Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

xây dựng đề án kinh doanh qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.01 MB, 84 trang )





TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Khoa :Quản Trị Kinh Doanh
Ngành:Quản Trị Kinh Doanh




BÀI TIỂU LUẬN

XÂY DỰNG MỘT ĐỀ ÁN KINH DOANH QUA MẠNG VÀ THỰC
HÀNH SỬ DỤNG TRANG WEB www.chodientu.vn HOẶC
www.vatgia.com ĐỂ XÂY DỰNG MỘT GIAN HÀNG TRỰC TUYẾN.

GVHD: THS ĐỖ BÁ SANG
SVTH: LÊ XUÂN LỘC(71000127)
TRẦN THỊ NGA(71000051)
LỚP: 10QT1D
KHÓA: 14




TP HỒ CHÍ MINH, ngày 18 tháng 04 năm 2012

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 2




NỘI DUNG BÀI TIỂU LUẬN


NỘI DUNG TRÌNH BÀY TRANG

PHẦN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN 3

NỘI DUNG DỰ ÁN KINH DOANH 4

CHƯƠNG 1: Yêu cầu bài tiểu luận. 4

CHƯƠNG 2: Xây dựng đề án kinh doanh qua mạng 5
I. Nhu cầu cần thiết của việc kinh doanh qua trang web? 5
II. Tại sao lại chọn mô hình kinh doanh qua mạng? 6
III. Đặc điểm của thương mại điện tử 11
IV. Phân tích ưu và nhược điểm của TMĐT 15
V. Phân tích mô hình TMĐT có thể áp dụng vào môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp mình. 18

CHƯƠNG 3:Thực hành cách đăng ký sử dụng dịch vụ bán hàng
qua mạng trên trang web www.chodientu.vn. 24
I. Quá trình bán hàng 24
1. Tạo tài khoản 24
2. Quá trình đăng bán sản phẩm 32
3. Một số lỗi thường gặp trong quá trình đăng bán sản phẩm. 52
II. Quá trình mua hàng 54
1. Khách hàng tự do chưa mở tài khoản trên www.chodientu.vn 54
2. Khách hàng đã có tài khoản trên www.chodientu.vn 65

III. Quá trình theo dõi và kinh doanh bán hàng 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

KẾT LUẬN 84






MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 3



PHẦN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 4




NỘI DUNG DỰ ÁN KINH DOANH


CHƯƠNG 1: YÊU CẦU ĐỀ BÀI

Phần 1: Giả sử Nhóm của bạn có ý tưởng kinh doanh một cửa hàng ảo trên mạng.
Bạn chọn một loạt các sản phẩm mà mình yêu thích, hoặc có kinh nghiệm về sản
phẩm đó. Hãy xây dựng một đề án kinh doanh qua mạng theo các yêu cầu như sau:
Yêu cầu:
1. Nhu cầu cần thiết kinh doanh qua trang web. Tại sao bạn chọn môi trường kinh
doanh qua mạng này. Đặc điểm thương mại điện tử. Phân tích ưu và nhược điểm.
2. Phân tích mô hình thương mại điện tử có thể áp dụng vào môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
Phần : Thực hành: sử dụng trang web www.chodientu.vn hoặc
www.vatgia.com để xây dựng một cửa hàng trực tuyến. Trình bày các bước chi tiết
thực hiện và capture (sử dụng phím printscreen) các màn hình giao diện theo các nội
dung sau:
1. Cách đăng ký sử dụng dịch vụ: tạo tài khoản, chứng thực qua email và qua điện
thoại di động
2. Tạo gian hàng, với hình ảnh sản phẩm, giá cả, mô tả sản phẩm.
3. Mỗi gian hàng có tối thiểu 60 sản phẩm, 10 danh mục sản phẩm
4. Giả lập quá trình mua hàng, bằng tài khoản thường. Thanh toán bằng hình thức
giao dịch trực tiếp.













MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 5





CHƯƠNG 2:XÂY DỰNG ĐỀ ÁN KINH DOANH QUA MẠNG

I.NHU CẦU CẦN THIẾT CỦA VIỆC KINH DOANH QUA TRANG WEB?
Trong thời đại ngày nay ,việc toàn cầu hóa nên kinh tế đang diễn ra nhanh chóng. Thông
tin là một công cụ chiến lược của mọi nhà kinh doanh khắp nơi trên thế giới, nhà kinh
doanh cần phải có các thông tin như: thông tin thị trường, thông tin về giá cả các yếu tố
sản xuất, về cước phí vận tải, các phương tiện bảo hiểm hàng hóa, khả năng về vốn,
những yêu cầu của hải quan, các loại thuế suất Để nhà kinh doanh có quyết định đúng
đắn. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp ở Việt nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
vẫn không có khả năng tiếp cận các thông tin trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của mình hoặc giớithiệu sản phẩm cho các khách hàng tiềm năng ở nước
ngoài bởi vì họ không có khảnăng đầu tư cho việc thu thập thông tin và quảng bá sản
phẩm trên qui mô thịtrường quốc tế.
Thương mại điện tử (electronic-commerce) chính là một công cụ hiện đại sử dụng mạng
Internet giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế giới, thu nhập các
thông tin quản trị nhanh hơn, nhiều hơn, chính xác hơn. Với Thương mại điện tử, các

doanh nghiệp cũng có thể đưa ra các thông tin về sản phẩm của mình đến các đối tượng
khách hàng tiềm năng khác nhau ở mọi nơi trên thế giới-những nơi mà có thể kết nối
Internet. Khi đó với chi phí đầu tư thấp và nhiều tiện ích khác, các doanh nghiệp có thu
được nhiều lợi ích như:
• Thu thập được các thông tin phong phú về thị trường và đối tác;
• Đưa thông tin của mình trên phạm vi không gian ảo rộng lớn không bị giới hạn bởi vị
trí địa lý hay biên giới quốc gia và tất cả những người , những doanh nghiệp kết nối
Internet có thể xem được thông tin này vào bất cứ lúc nào.
• Trao đổi thông tin với khách hàng, đối tác nhanh hơn, nhiều hơn với chi phí thấp hơn
nhiều lần so với các phương pháp truyền thống.
Ở Việt nam , Thương mại điện tử đã được bàn đến rất nhiều trong đời sống kinh tế xã
hội. Đã có nhiều doanh nghiệp Việt nam đi đầu trong việc khai thác các lợi thế của
Thương mại điện tử để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới, quảng bá thương hiệu, giới

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 6



thiệu sản phẩm mới đến với đông đảo người tiêu dùng
Trong quá trình hội nhập WTO, AFTA quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thì vấn đề đặt
ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam là phải sẵn sàng thích ứng
với môi trường kinh doanh mới dựa trên cơ sở của nền kinh tế số hóa mà bước đi đầu tiên
là phải ứng dụng Thương mại điện tử vào trong chính quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.
Tuy vậy, các điều kiện để có thể phát triển Thương mại điện tử ở nước ta vẫn chưa thực
sự sẵn sàng với nhiều lí do khác nhau, như hạ tầng cơ sở kĩ thuật yếu kém, thiếu nguồn
nhân lực có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin nghiêm trọng,chưa có hệ thống pháp
luật phù hợp với nền kinh tế số đó chính là những rào cản cho chúng ta bước vào kỷ
nguyên kỹ thuật số với Thương mại điện tử là bước đi đầu tiên, tạo tiền đề cho toàn bộ
nền kinh tế phát triển nhảy vọt, hòa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, góp phần

vào việc đẩy nhanh thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát
triển nền kinh tế tri thức-một xu hướng tất yếu của thời đại.
Chính lúc này Internet là công cụ hữu hiệu nhất giúp bạn thực hiện được điều đó thông
qua những thộng tin được duy trì và cập nhật liên tục mọi lúc với mô hình “ kinh doanh
mua và bán qua mạng”.
Như vậy với những đòi hỏi cấp thiết trên, việc ứng dụng và phát triển Thương mại
điện tử vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày nay là rất cần thiết.

II.TẠI SAO LẠI CHỌN MÔ HÌNH KINH DOANH QUA MẠNG

Dù là giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) nhưng về cơ bản thì sản phẩm thương mại
đó vẫn phải được trao tận tay từ người bán sang người mua( sản phẩm hữu hình) hoặc
dịch vụ, vốn là sản phẩm của thương mại truyền thống. Vì thế TMĐT được xem như là
một công cụ hỗ trợ thương mại truyền thống trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay. Chúng
ta chọn thương mại điện tử vì những lẽ sau:
a/ Thu thập được nhiều thông tin
Với việc tham gia vào môi trường Thương mại điện tử toàn cầu, doanh nghiệp có cơ hội
được tiếp cận với nguồn thông tin đa dạng và khổng lồ qua đó có cơ hội lựa chọn các
thông tin phù hợp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. Ví dụ chỉ trên Sàn đấu giá
Ebay trên Internet có tới 55 triệu sản phẩm nằm trong hơn 50.000 danh mục hàng khác

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 7



nhau điều này đã khiến cho Ebay nổi tiếng toàn cầu với hơn 157 triệu thành viên trên
toàn thế giới.
b/ Giảm chi phí sản xuất, bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không
giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao

tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn); theo số liệu của hãng
General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn,
với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công
đoạn sự việc có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn
lâu dài.
TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet/ Web,
một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện
tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với
catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng
máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (
và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện
thoại. TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch ( giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc
ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ
bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch
qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10%
đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Trong những yếu tố cắt giảm, yếu tố thời gian là đáng kể nhất, về việc nhanh chóng làm
cho thông tin hàng hóa tiếp cận người tiêu thụ (mà không phải qua trung gian) có ý nghĩa
sống còn đối với buôn bán và cạnh tranh buôn bán. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng,
sớm nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với việc kinh
doanh hàng rau quả, hàng tươi sống, là thứ hàng có tính thời vụ, đòi hỏi phải có “ thời
gian tính” trong giao dịch.
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn, nhờ đó sản
phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
Thực tế hiện nay tại Việt Nam có khá nhiều doanh nghiệp quy mô hoạt động rất nhỏ, họ

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 8




chỉ có một website bán hàng với vài nhân viên trụ sở có thể đặt tại một phòng làm việc ở
bất cứ nơi đâu. Họ quảng bá website bán hàng của mình ra thị trường thế giới để tìm
kiếm các bạn hàng, họ thiết lập một hệ thống các nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho
khách hàng của mình sau khi ký hợp đồng. Điều này đã giúp cho doanh nghiệp đó phát
triển rất nhanh vì đã cắt giảm được rất nhiều chi phí trong hoạt động kinh doanh, quảng
bá, tiếp thị và giao dịch.
c/ Tăng chất lượng dịch vụ khách hàng
Sử dụng các tiện ích của Thương mại điện tử doanh nghiệp có thể nhanh chóng cung cấp
cho khách hàng các catalogue, brochure, bảng giá, hợp đồng một cách gần như tức thời.
Bên cạnh đó với website bán hàng của mình doanh nghiệp tạo điều kiện cho khách hàng
có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với đầy đủ các thông tin mà không cần thiết phải
tới tận trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp.
Sau khi bán hàng doanh nghiệp cung cấp hàng sử dụng các tiện ích của Thương mại điện
tử để triển khai các dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách nhanh chóng và tức thời. Các
hỗ trợ cho khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ có thể được tiến hành trực tuyến
trên mạng giúp giảm thiểu thời gian và chi phí của cả doanh nghiệp và khách hàng.
d/ Tăng doanh thu
Do một trong những đặc trưng của Thương mại điện tử là thị trường không biên giới nên
chính vì thế giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thông tin sản phẩm, dịch vụ của
mình ra thị trường toàn cầu qua đó giúp tăng số lượng khách hàng và tăng doanh thu.
Bên cạnh đó với các tiện ích và công cụ hiệu quả của Thương mại điện tử sẽ giúp cho
doanh nghiệp không còn thụ động ngồi chờ khách hàng đến mà sẽ chủ động trong việc
tìm kiếm khách hàng qua đó góp phần đẩy nhanh doanh thu của doanh nghiệp.
e/ Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Nếu như không có Thương mại điện tử thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ và rất nhỏ sẽ rất
khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn vì khoảng cách về vốn, thị
trường, nhân lực và khách hàng. Khi ứng dụng Thương mại điện tử khoảng cách này sẽ
bị thu hẹp lại do bản thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí. Hơn thế nữa với
lợi thế của kinh doanh trên mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản sắc riêng về một

phương thức kinh doanh mới khác với hình thức kinh doanh truyền thống. Chính những
điều này sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp đặc

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 9



biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí là rất nhỏ trong cuộc cạnh tranh với các đối
thủ của mình.
LIÊN HỆ THỰC TẾ.
Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghiệp - Kỹ nghệ - Thương mại, tên giao dịch là
FINTEC (www.fintec.com.vn) được thành lập từ năm 1995. Phát triển theo mô hình một
tập đoàn kinh doanh đa ngành, FINTEC hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản xuất và
xuất khẩu nông sản thực phẩm, kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin và thiết bị
văn phòng, cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và dịch vụ tài chính, tư vấn và đầu tư.
Một trong những ngành kinh doanh chính của FINTEC là chế biến xuất khẩu nông sản
và thực phẩm với thị trường mục tiêu là các nước châu Âu. Hàng hoá xuất khẩu truyền
thống của công ty là nông sản đã qua chế biến, gồm các sản phẩm từ lạc, đồ hộp và các
sản phẩm nấm.

Sẵn lợi thế chuyên môn về thương mại điện tử, FINTEC rất tích cực triển khai những ứng
dụng thực tế để tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường. Bên cạnh các trang web giới
thiệu sản phẩm được thiết kế khá công phu và chuyên nghiệp, công ty còn tham gia một
cách có hiệu quả nhiều sàn giao dịch thương mại điện tử B2B của Việt Nam và thế giới.
Từ 1999 FINTEC đã bắt đầu tham gia một số Sàn giao dịch thương mại điện tử của thế
giới như Alibaba, EC Plaza. Từ cuối năm 2004, khi nhà máy chế biến thực phẩm đóng

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 10




hộp xây dựng xong và chính thức đưa vào vận hành, công ty chuyển sang chế độ thành
viên trả tiền trên những sàn này. Trong năm 2005, thông qua các kênh thương mại điện
tử, công ty đã kết nối được với nhiều đối tác nước ngoài và ký một số hợp đồng với tổng
trị giá khoảng 500-600 ngàn đô la Mỹ, chiếm 2/3 doanh số sản phẩm của nhà máy.
(Theo Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2005 - Bộ Thương mại)
Câu chuyện thành viên trên Sàn giao dịch TMĐT Việt Nam (www.vnemart.com)
“Thông qua VNemart.com, công ty và sản phẩm của chúng tôi được rất nhiều đối tác
trong và ngoài nước biết đến. Trong năm 2005, chúng tôi đã nhận được nhiều đơn hàng
và hợp đồng từ các đối tác Nam Phi, Ấn Độ, Hungari, Braxin, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc,
Nhật Bản, Italya, Đài Loan v.v… và một số công ty trong nước từ TP. Hồ Chí Minh,
Vũng Tầu, Đà Nẵng, Hà Nội…VNemart.com là điểm tựa để người sản xuất chúng tôi
vươn xa tới các nước trên thế giới”.


Theo Vũ Tiến Bình – Giám đốc Công ty Long Vân – Thái Bình
Thông qua hai câu chuyện trên chúng ta có thể thấy ứng dụng thương mại điện tử đem lại
lợi ích rõ rệt cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể ứng dụng thương mại điện tử

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 11



theo các cách khác nhau phù hợp với mô hình hoạt động của mình, điều mấu chốt ở đây
là thông qua việc ứng dụng đó hiệu quả kinh doanh của họ đã tăng lên đáng kể.

III.ĐẶC ĐIỂM CÙA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Định nghĩa: Thương mại điện tử là một sự kết hợp giữa các công nghệ và dịch vụ tạo
điều kiện cho quá trình tự động hoá của các giao dịch thương mại và các thông tin liên
quan trong một công ty và giữa công ty với khách hàng và nhà cung cấp của mình.

Định nghĩa về thương mại điện tử cũng được nhiều tổ chức quốc tế khác nhau đưa ra.
Theo nghĩa rộng rãi nhất thì thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử
để làm thương mại; nói chính xác hơn, thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần
phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
Thông tin trong định nghĩa này có thể là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kĩ thuật
điện tử như thư từ, tệp tin văn bản, các cơ sở dữ liệu, bản vẽ thiết kế, hình vẽ, đơn hàng,
hoá đơn, biểu giá, hợp đồng
Uỷ ban Liên Hợp Quốc về luật thương mại quốc tế đã thảo ra Đạo luật mẫu về thương
mại điện tử và đã được Liên Hợp Quốc thông qua:
Thuật ngữ “thương mại”(Commerce) cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát
các vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không
có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính chất thương mại (Commercial) bao gồm,
nhưng không phải chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây:
“bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá dịch vụ, thoả thuận phân phối,
đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công
trình; tư vấn;kĩ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng;bảo hiểm; thoả thuận khai
thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt
hay đường bộ.”
Theo tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm được giao nhận
cũng như những thông tin được số hoá thông qua mạng Internet.

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 12



Do vậy thương mại trong thương mại điện tử không chỉ buôn bán hàng hoá và dịch vụ

theo cách hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng hơn nhiều, và do đó việc áp
dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết các hoạt động
kinh tế. Theo ước tính, đến nay có tới trên 1300 lĩnh vực ứng dụng thương mại điện tử,
trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực;
Thương mại điện tử mở ra các hoạt động hiệu quả cho kết quả trong những khoảng thời
gian ngắn hơn, cải thiện sự phản hồi với khách hàng và làm giảm chi phí điều hành. Hầu
hết các công ty đang đầu tư vào thương mại điện tử ngày nay mong muốn có một hệ
thống quản lý được các giao dịch thương mại nội bộ và qua các kênh phân phối. Một
kênh phân phối có thể bao gồm các tổ chức bán hàng và marketing, các nhà sản xuất, các
nhà thầu phụ, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, những người bán lẻ, các nhà sản xuất
thiết bị đầu tiên và những người tiêu dùng.
Trong kênh phân phối còn có các cơ quan Chính Phủ để kiểm soát thuế quan và các nhu
cầu an ninh, các công ty bảo hiểm để bảo vệ hàng tồn kho, các công ty phân phối và hậu
cần để vận chuyển hàng hoá và cuối cùng là các ngân hàng để cho quá trình thanh toán.
Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử .
- Thư điện tử (Electronic mail hay E-mail)
- Trao đổi dữ liệu điện tử EDI-(Electronic Data Interchange)
- Thanh toán điện tử (Electronic-Payment)
- Trao đổi các sản phẩm số hoá
- Bán lẻ hàng hoá hữu hình
Các đặc điểm của thương mại điện tử .
Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp không phải là mới mẻ, từ cuối những năm
1970, các doanh nghiệp đã bắt đầu gửi, nhận các đơn hàng, hoá đơn và các thông báo
chuyển hàng bằng điện tử thông qua EDI (trao đổi dữ liệu điện tử ). Mặc dù đã có khoảng
100.000 công ty trên khắp thế giới sử dụng EDI nhưng đa số những đối tượng được EDI
hỗ trợ là những tập đoàn lớn, chính phủ Nguyên nhân là do tính phức tạp, kém khả
năng phổ biến, chi phí lắp đặt và quản lý quá cao.
Ngày nay, với các ứng dụng của Internet, các doanh nghiệp dù ở qui mô nào cũng có thể
liên hệ với nhau bằng điện tử thông qua web, một thế giới các mạng liên kết bao gồm:
mạng toàn cầu (Internet ), mạng nội bộ (Intranet), mạng ngoại bộ(Extranet) và các mạng


MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 13



giá trị gia tăng (VAN- Value Added Network). Các mạng thương mại điện tử quản lý sự
trao đổi các giao dịch, nó quản lý các đơn đặt hàng, thông báo chuyển hàng, các hoá đơn
bán hàng và tất cả các tài liệu cần thiết cho công việc kinh doanh. Trong thương mại điện
tử, các giao dịch chuyển đi giữa các ứng dụng 24 giờ một ngày, bảy ngày trong một tuần
tuỳ theo các sự việc hoặc các lịch hẹn trước.
Ta có thể thấy rằng thương mại điện tử có một số đặc điểm cơ bản sau:
1. Chi phí đầu tư thấp, phù hợp với mọi qui mô doanh nghiệp,
2. Sử dụng kĩ thuật số trong toàn bộ quá trình giao dịch,
3. Giao dịch diễn ra liên tục, không có thời gian trễ,
4. Thông tin chính xác do luôn cập nhật,
5. Tự động hoá trong các giao dịch người – máy,
6. Quá trình thanh toán thực hiện bằng điện tử thông qua các ứng dụng của thương mại
điện tử,
7. Quá trình giao hàng thực hiện bằng điện tử với các mặt hàng số hoá.
Về bản chất Thuơng mại điện tử là hoạt động thương mại nó chỉ khác duy nhất đối với
mại truyền thống là nó sử dụng các phương tiện điện tử vào trong hoạt động thương mại.
Qua bản chất trên có thể phân tích một số khía cạnh khác nhau của Thương mại điện tử
với Thương mại truyền thống thông qua một số nét như sau:
a/ Hình thức của giao dịch
Nếu như trong thương mại truyền thống thì hình thức của giao dịch là trực tiếp giữa các
chủ thể tham gia giao dịch với nhau thì trong Thương mại điện tử hình thức của giao dịch
là hoàn toàn gián tiếp. Điều này có nghĩa là các chủ thể không gặp gỡ trực tiếp với nhau
và họ giao dịch với nhau thông qua các phương tiện điện tử. Một đại diện của doanh
nghiệp Việt nam có thể giao dịch nhiều năm với một đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài thông qua việc gọi điện thoại để thảo luận với nhau, thông qua fax để truyền cho

nhau các nội dung hợp đồng, thông qua Internet để đàm phán với nhau về hợp đồng sắp
tới mà không cần thiết phải gặp gỡ trực tiếp với nhau. Trên thực tế có nhiều đối tác giao
dịch với nhau nhiều năm mà không biết mặt nhau.
b/ Vấn đề thị trường
Trong thương mại truyền thống để tìm kiếm một thị trường mới các doanh nghiệp phải
đến tận nơi, tham gia các hội chợ, triển lãm các cuộc gặp gỡ trực tiếp. Như vậy thị trường

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 14



trong thương mại truyền thống bị giới hạn về mặt phạm vi, các doanh nghiệp không thể
và không có cơ hội đi tìm hiểu trực tiếp các thị trường trên toàn thế giới thông qua việc
gặp gỡ và trao đổi trực tiếp. Còn đối với Thương mại điện tử thì thị trường là không biên
giới. Một doanh nghiệp có thể mở một website kinh doanh trên mạng và thông qua các
phương tiện quảng bá trên mạng có thể quảng bá doanh nghiệp mình ra thị trường toàn
cầu mà không bị giới hạn về mặt phạm vi. Một doanh nghiệp ở châu Mỹ, châu Âu hay ở
Châu Phi có thể dễ dàng tiếp cận với thông tin doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp
Việt nam thông qua mạng Internet. Điều này thể hiện lợi thế vượt trội của Thương mại
điện tử so với hình thức Thương mại truyền thống.
c/ Các chủ thể tham gia
Trong hình thức Thương mại truyền thống chúng ta thấy hầu hết tham gia vào hoạt động
giao dịch chỉ có các chủ thể trực tiếp tham gia giao dịch với nhau, đó là người mua và
người bán. Người mua hàng tìm đến người bán hàng, hai bên trao đổi, đàm phán trực tiếp
với nhau để tìm kiếm cơ hội hợp tác, kinh doanh với nhau mà không cần có một chủ thể
nào khác tham gia cùng. Còn đối với Thương mại điện tử thì bên cạnh chủ thể người
mua, người bán thì luôn luôn có một chủ thể thứ ba tham gia vào quá trình giao dịch của
các bên đó là nhà cung cấp dịch vụ. Ví dụ: một doanh nghiệp ở Việt nam kết nối Internet
của FPT để sử dụng thư điện tử giao dịch với một doanh nghiệp ở Mỹ, khi đó nhà cung
cấp dịch vụ ở đây là Công ty FPT đã cung cấp các dịch vụ Internet để cho doanh nghiệp

Việt Nam có thể kết nối với doanh nghiệp Mỹ. Các nhà cung cấp dịch vụ ở đây chính là
các đơn vị cung cấp các dịch vụ để đảm bảo cho việc sử dụng các phương tiện điện tử
của các bên tham gia quá trình giao dịch với nhau.
d/ Mạng lưới thông tin
Nếu như đối với Thương mại truyền thống mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao
đổi dữ liệu thì đối với Thương mại điện tử mạng lưới thông tin chính là thị trường. Với
sự phát triển như vũ bão của các thành tựu về công nghệ thông tin như ngày nay đặc biệt
là Internet đã giúp cho các doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình các “gian hàng ảo”
trên mạng mà ở đó doanh nghiệp có thể cung cấp vô số các thông tin giới thiệu về sản
phẩm, dịch vụ của mình để cho các bạn hàng tìm kiếm. Sự phát triển này còn hình thành
nên các Trung tâm thương mại ảo trên Internet với vai trò như một Trung tâm thương mại
thật tại đó có rất nhiều các thông tin giao dịch về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ nhằm

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 15



gắn kết người mua và người bán với nhau. Các mạng lưới thông tin này chính là thị
trường cho các doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng và giao dịch với nhau. Ngoài ra bạn có
thể tham khảo bản so sánh giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống của tổ
chức UNESCAP như sau:
Phương diện Thương mại điện tử Thương mại truyền thống
Kênh bán hàng Doanh nghiệp Internet
Khách hàng
Nhà sản xuất Bán buôn 
Bán lẻ Khách hàng


Cách thức bán hàng
Không gian bán hàng trên

mạng
Bán hàng dựa trên thông tin
và hình ảnh
Bán hàng tại cửa hàng
Bán hàng hóa trưng bày thực tế
Thu thập thông tin

khách hàng
Thu thập thông tin khách hàng qua
Internet
Dữ liệu số, không cần nhập lại
Thu thập thông tin khách hàng
qua khảo sát thị trường và nhân
viên bán hàng
Thông tin cần phải nhập lại
Hoạt động tiếp thị Tiếp thị 1:1 thông qua giao
tiếp 2 chiều
Tiếp thị một chiều đến khách
hàng
Hỗ trợ khách hàng Hỗ trợ trực tuyến nhu cầu
khách hàng
Nắm bắt nhu cầu khách hàng trực
tiếp
Khoảng trễ thời gian trong hỗ
trợ nhu cầu khách hàng
Khoảng trễ thời gian trong nắm
bắt nhu cầu khách hàng
Vốn đầu tư
Nhỏ Lớn
Thời gian / khu vực bán

hàng
Bán hàng 24hx7ngày
Bán hàng trên toàn thế giới
Thời gian bán hàng giới hạn
Địa điểm bán hàng giới hạn

IV.PHÂN TÍCH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Ưu điểm:
Tất cả các công ty đều rất quan tâm tới TMĐT đơn giản vì nó có thể giúp họ tăng thêm lợi
nhuận qua việc tăng lượng bán và giảm chi phí.
Quảng cáo tốt trên Web có thể có được thông báo quảng cáo của các công ty nhỏ tới người tiêu
dùng trên mọi quốc gia trên thế giới.
Chi phí cho việc sử lý những yêu cầu bán hàng, cung cấp các yêu cầu hỏi về giá cả, và xác
nhận các sản phẩm có sẵn có thể giảm nhờ TMĐT trong hỗ trợ kinh doanh và quá trình đặt

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 16



hàng của một doanh nghiệp. Năm 1998, Cisco Systems đã bán được 72 sản phẩm thiết bị máy
tính của mình qua Web, bởi không có một dịch vụ khách hàng nào có thể đại diện cho những
hoạt động kinh doanh như thế nên Cisco dự tính rằng họ có thể bớt được 500.000 cuộc gọi mỗi
tháng và mỗi năm có thể tiết kiệm được hơn 500 triệu đô la.
TMĐT tăng cơ hội bán cho người bán đồng thời cũng tăng cơ hội mua cho người kinh doanh
cũng như người mua. Các doanh nghiệp có thể dùng TMĐT trong quá trình mua bán để xác
định các đối tác cung và cầu mới. Trong TMĐT thì thoả thuận về giá cả và chuyển giao các
mặt hàng dễ dàng hơn bởi vì Web có thể cung cấp thông tin cạnh tranh về giá cả rất hiệu quả.
TMĐT đẩy mạnh tốc độ và tính chính xác để các doang nghiệp có thể trao đổi thông tin và
giảm chi phí cho cả hai bên trong các giao dịch.
TMĐT cho người kinh doanh nhiều sự lựa chọn hơn là thương mại truyền thống bởi họ có thể

đồng thời biết nhiều loại sản phẩm và các loại dịch vụ từ nhiều người bán khác nhau luôn sẵn
sàng hàng ngày, hàng giờ. Có khách hàng thì muốn sử dụng một lượng thông tin lớn khi quyết
định mua bán trong khi những người khác không cần nhiều như vậy.
TMĐT cung cấp cho người kinh doanh cách dễ dàng nhất để tuỳ chỉnh các cấp độ thông tin
trong mua bán. Thay vì phải đợi nhiều ngày để gửi thư từ, mang theo một quyển mẫu hoặc các
trang mô phỏng sản phẩm hoặc thậm chí nhanh hơn là nhờ vào những giao dịch qua fax, thì
người kinh doanh có thể truy cập ngay vào những thông tin chi tiết trên Web. Với một số sản
phẩm như phần mềm, các audio clip, các hình ảnh thậm chí là có thể được chuyển qua Internet,
giảm được thời gian mà người kinh doanh phải chờ để bắt đầu việc mua hàng.
Lợi nhuận của TMĐT cũng đã tăng thêm phúc lợi xã hội. Thanh toán điện tử của việc trả thuế,
lương hưu, và phúc lợi xã hội chi phí thấp, an toàn và nhanh chóng khi giao dịch qua Internet.
Hơn nữa các thanh toán điện tử có thể kiểm toán và điều hành dễ dàng hơn các thanh toán bằng
séc có thể chống thất thoát và gian lận.
TMĐT còn có thể đáp ứng được các dịch vụ và các sản phẩm tới những nơi xa xôi.
Tuy nhiên thì cũng có một số hoạt động kinh doanh không thích hợp TMĐT. Ví dụ, nhiều thực
phẩm nhanh hỏng và các mặt hàng đắt tiền như đồ trang sức hoặc đồ cổ không thể kiểm tra
được một cách xác đáng từ điểm xa theo các công nghệ mới sẽ được phát minh ra trong tương

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 17



lai.
2.Nhược điểm:
Tuy nhiên thì cũng có một số hoạt động kinh doanh không thích hợp TMĐT. Ví dụ, nhiều thực
phẩm nhanh hỏng và các mặt hàng đắt tiền như đồ trang sức hoặc đồ cổ không thể kiểm tra
được một cách xác đáng từ điểm xa theo các công nghệ mới sẽ được phát minh ra trong tương
lai. Tuy nhiên, hầu hết những bất lợi của TMĐT ngày nay bắt nguồn từ tính chất mới lạ và tốc
độ phát triển nhanh của các công nghệ cơ bản. Những bất lợi này sẽ biến mất khi TMĐT hoàn
thiện và sẵn sàng hoạt động và được toàn bộ dân chúng chấp nhận. Nhiều sản phẩm và dịch vụ

đòi hỏi những nhận xét của khách hàng tiềm năng được trang bị và sẵn sàng mua qua Internet.
Ví dụ, nhà kinh doanh tạp phẩm trực tuyến Peapop chỉ thực hiện các dịch vụ giao hàng của
mình trong một số thành phố. Do nhiều khách hàng tiềm năng của Peapop bắt đầu kết nối với
Internet và bắt đầu thấy sự tiện lợi của việc mua bán trực tuyến, nó sẽ có thể mở rộng thêm
nhiều khu vực.
Các doanh nghiệp thường tính toán lợi nhuận thu được trên số lượng các vụ đầu tư trước khi sử
dụng bất kỳ công nghệ mới nào. Điều đó rất khó thực hiện trong TMĐT bởi chi phí và lợi
nhuận rất khó xác định. Chi phí, là một chức năng của công nghệ, có thể thay đổi nhanh chóng
thậm chí chỉ trong thời gian ngắn thực hiện các dự án TMĐT do những công nghệ cơ bản đang
thay đổi một cách nhanh chóng. Nhiều công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyển
dụng và giữ được các công nhân có các kỹ năng về công nghệ, thiết kế và quá trình kinh doanh
cần thiết để làm TMĐT có hiệu quả. Một vấn đề khác mà các công ty muốn kinh doanh trên
Internet phải đối mặt đó là khó khăn trong việc thống nhất cơ sở dữ liệu đang hiện hành và
phần mềm xử lý giao dịch được thiết kế cho thương mại truyền thống thành phần mềm có thể
dành riêng cho TMĐT.
Cùng với các vấn đề về công nghệ và phần mềm, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với những
trở ngại về văn hoá và luật pháp trong TMĐT. Nhiều người tiêu dùng ở một mức độ nào đó
vẫn e ngại việc gửi số thẻ tín dụng trên Internet, có một số người tiêu dùng khác đơn giản
thường hơn có thể thích hợp được với sự thay đổi và cảm thấy không thoải mái trong việc xem
các hàng hoá trên màn hình máy tính hơn là xem trực tiếp

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 18



Môi trường pháp lý mà TMĐT được quản lý là các bộ luật hoàn toàn không rõ ràng và mâu
thuẫn với nhau. Luật kiểm soát TMĐT được viết ra khi các tài liệu được ký dự tính hợp lý
trong bất kỳ giao dịch kinh doanh nào. Khi có nhiều các doanh nghiệp và cá nhân thấy được lợi
ích của TMĐT là hấp dẫn, thì những bất lợi liên quan đến công nghệ và văn hoá này sẽ không
còn tồn tại nữa.

V.PHÂN TÍCH MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÓ THỂ ÁP DỤNG VÀO MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP MÌNH
Với sự ra đời của công nghệ thông tin và truyền thông, thương mại điện tử phát triển ngày càng
mạnh mẽ, trong đó có thể thấy rõ và điển hình nhất là ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp với khách hàng, mà chúng ta thường biết đến với cụm từ
B2C (Business to Customer). Kể từ khi ra đời, B2C đã tăng trưởng không ngừng và trở thành
kênh thương mại hiệu quả của các nền kinh tế phát triển.
Business to Customer (B2C), ngụ ý những giao dịch trực tuyến giữa nhà cung cấp với khách
hàng, là một trong những hoạt động chính của thương mại điện tử. Có thể bán vô số các sản
phẩm và dịch vụ qua mạng Internet. Tuy nhiên, dù mặt hàng kinh doanh của bạn có là gì đi
chăng nữa, thì một trang web thương mại điện tử vẫn phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch
vụ cơ bản mà khách hàng mong đợi như trong trường hợp họ giao dịch trực tiếp với bạn.

Cùng với sự phát triển của Internet, bán hàng trên mạng đã tăng trưởng không ngừng và cho

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 19



đến nay đây vẫn là kênh thương mại hiệu quả của các nền kinh tế phát triển. Chúng ta hãy cùng
theo dõi sự phát triển của bán hàng trên mạng thông qua một trang Web bán lẻ nổi tiểng là
amazon.com đã ứng dụng thành công nô hình kinh doanh B2C.
Amazon.com - tượng đài của thương mại điện tử
Ngày 16/7/2006, hàng bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới sẽ kỷ niệm sinh nhật thứ 10. Hiện
nay, Amazon.com đang có một vị thế vững chắc về kinh doanh trên Internet mà gần như không
có đối thủ xứng tầm.
Ra đời năm 1995 với địa chỉ tên miền là www.amazon.com Amazon ban đầu đơn giản chỉ là
trang web chuyên cung cấp và bán các loại sách trên mạng, Amazon bắt đầu mở rộng kinh
doanh ra ngoài lĩnh vực sách vào năm 1998 khi bổ sung thêm dịch vụ mua bán nhạc và DVD.
Một năm sau đó họ mở rộng thêm hàng điện tử, đồ chơi, game, hàng trang trí nội thất, phần

mềm tin học. Hiện nay, hàng cung cấp 31 chủng loại hàng tại 7 nước. Doanh số bán ở nước
ngoài chiếm hơn 1/2 doanh thu năm ngoái của Amazon.


Hiện nay, Amazon có gần 49 triệu “thượng đế’ thường xuyên mua hàng. Với doanh số
6,92 tỷ USD năm 2004, Amazon đứng ở vị trí số 1 trong danh sách 400 hàng bán lẻ trực
tuyến lớn nhất do tạp chí Internet Retailer thống kê hàng năm.
Hiện nay có hơn 900.000 đại lý bán lẻ bên thứ 3 cung cấp sản phẩm của họ lên trang
Amazon, chiếm hơn 1/4 tổng doanh số năm ngoái của Amazon. Giới quan sát nhận định
Amazon thành công nhờ sự đa dạng về hàng hóa, một thương hiệu dễ nhớ, một website

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 20



dễ truy cập và khai thác thông tin cộng với độ tin cậy về dịch vụ cực cao. “Amazon đã
xây dựng được một nền tảng khách hàng hết sức trung thành và họ “canh tác trên cánh
đồng màu mỡ đó’ bằng cách liên tục giảm giá đồng thời tăng cường các tiện ích trên
website”, Dan Geiman, nhà phân tích của hãng McAdams Wright Ragen, nhận xét.
Theo vnexpress (Trich theo CNN)
Sau đây là một số chi tiết bạn cần quan tâm khi bắt tay vào hình thức kinh doanh này.
Từ những nguyên tắc cơ bản của thương mại điện tử…
1. Giúp khách hàng tìm thấy những thứ họ cần
Liệu bạn có dừng chân ở một cửa hiệu khi thấy hàng hóa bên trong đó được bày biện một
cách lộn xộn, thiếu khoa học, không có biển báo cũng như lời hướng dẫn không? Chắc
chắn là không rồi. Thế nhưng thật đáng ngạc nhiên là một số cửa hàng trực tuyến lại làm
cho khách hàng gần như không thể tìm ra món hàng mà họ quan tâm.
Trước khi khai trương một cửa hàng trực tuyến, bạn hãy suy nghĩ cẩn thận về cách tổ
chức hàng hóa trong “kho” của bạn và tạo điều kiện để khách hàng có nhiều cách tìm
thấy cái mà họ muốn tìm. Ví dụ, bạn có thể cung cấp các đường dẫn dễ nhìn thấy tới các

danh mục hàng hóa khác nhau, một công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể nhập tên sản
phẩm hoặc sơ đồ đường dẫn để giúp khách hàng có thể tự theo dõi các bước đi của họ
trên trang web của bạn.
Quy tắc này cũng được áp dụng khi bạn cung cấp thông tin về các chính sách trao đổi,
thông tin liên lạc, phí vận chuyển và các thông tin khác mà khách hàng quan tâm trước
khi họ hoàn thành giao dịch.
2. Đừng bắt khách hàng phải đợi

Khi một khách hàng nhấn vào nút “Mua hàng”, họ sẽ chẳng thích thú gì khi phải đợi tới
vài phút mới có câu trả lời – hay thậm chí tệ hơn là nhận được thông điệp báo lỗi. Trên
thực tế, chẳng có gì khiến khách hàng thất vọng hơn một trang web cứ buộc họ phải đoán
mò về tình trạng đặt hàng của chính họ.
Xin mách bạn một giải pháp đơn giản cho vấn đề này: Hãy đảm bảo rằng các phần mềm
và máy chủ của bạn có thể xử lý bất cứ yêu cầu gì khách hàng đưa vào. Nếu bạn đang sử
dụng một dịch vụ của người khác, thì hãy đảm bảo rằng họ sử dụng công nghệ tiên tiến
nhất. Trong trường hợp bạn tự xây dựng trang web thì bạn hãy đầu tư vào đó các phần

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 21



cứng và phần mềm tốt nhất theo khả năng của mình.
3. Hãy tạo điều kiện để khách hàng thanh toán một cách dễ dàng nhất
Các cửa hàng trực tuyến có thể chấp nhận nhiều hình thức thanh toán khác nhau: thẻ tín
dụng, tiền mặt điện tử, hoặc tiền mặt và séc qua thư. Các loại doanh nghiệp khác nhau sẽ
chấp nhận các phương thức thanh toán khác nhau, vì thế hãy đảm bảo rằng nhà cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử của bạn có thể chấp nhận những phương thức mà khách hàng
của bạn thường sử dụng nhiều nhất. Để sẵn sàng cho các phương thức thanh toán ngoại
tuyến, chẳng hạn như tiền mặt và séc gửi qua thư hoặc số thẻ tin dụng gửi qua fax, hãy
ghi rõ địa chỉ gửi thư, số fax và số điện thoại tại nơi dễ thấy trên trang web của bạn.

Các phương thức thanh toán trực tuyến sinh ra một khó khăn điển hình: đó là vấn đề an
ninh. Mặc dù việc gửi số thẻ tín dụng qua Internet là cực kỳ an toàn, nhưng khách hàng
vẫn lo lắng. Hầu hết các hệ thống thanh toán trực tuyến gửi số thẻ tín dụng và các thông
tin cá nhân khác qua các hệ thống đã được mã hóa. Nếu hệ thống của bạn cũng sử dụng
công nghệ này, hãy thông báo để khách hàng biết rằng thông tin của họ được bảo mật
hoàn toàn.
Cuối cùng, hãy nhớ rằng bạn cần có một tài khoản thương gia có thể chấp nhận các hình
thức giao dịch bằng thẻ tín dụng. Nếu bạn đã có sẵn một tài khoản dùng cho công việc
kinh doanh, thì bạn có thể dùng chính tài khoản đó để chấp nhận thẻ tín dụng trực tuyến.
Nhưng nếu bạn chưa có, người xây dựng trang web hay cung cấp dịch vụ mạng có thể
giúp bạn tạo ra một tài khoản thương gia có dịch vụ xử lý giao dịch trực tuyến.
… tới 5 sai lầm thường mắc phải của các cửa hàng trực tuyến
1. Không quảng cáo
Nhiều công ty kinh doanh trực tuyến mong chờ khách hàng…tình cờ tìm ra họ. Nhưng
trong bối cảnh hiện nay, khi hàng triệu trang web đang cạnh tranh để “giành giật” một số
lượng khách hàng hữu hạn, thì ngày càng ít có cơ hội trang web của bạn được khách hàng
tình cờ ghé thăm. Nếu không quảng cáo, khả năng thu hút được khách hàng mới của bạn
sẽ trở nên rất mong manh.
Song có một tin tuyệt vời dành cho bạn: Bạn không phải bỏ ra quá nhiều tiền mà vẫn có
thể quảng cáo cho cửa hàng mình một cách hiệu quả nhất. Bản tin điện tử có định hướng
và các quảng cáo thông qua các từ khóa (keywords) là những phương thức có tính hiệu
quả rất cao trong việc tiếp xúc với những khách hàng quan tâm đến sản phẩm của bạn.

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 22



2. Một trang web cẩu thả
Nếu cửa hàng của bạn trông có vẻ bừa bãi và các hướng dẫn rắc rối làm cho khách hàng
“không biết đường nào mà lần”, thì họ sẽ tìm một nơi khác để mua hàng. Trang web của

bạn chính là bộ mặt, là cách thức bạn tiếp xúc với khách hàng, vì vậy, trông nó phải thật
chuyên nghiệp, từ màu sắc, hình ảnh minh họa, hướng dẫn, công cụ tìm kiếm… Tính chất
chuyên nghiệp đó sẽ củng cố lòng tin của khách hàng và thể hiện cho khách hàng biết bạn
rất nghiêm túc trong công việc.
Ngay cả khi bạn không phải là một chuyên gia thiết kế trang web, bạn vẫn có thể dùng
các mẫu có sẵn để xây dựng một trang web đơn giản và đẹp. Hãy đầu tư thời gian và
công sức để làm cho trang web của bạn trông “dễ coi” nhất. Phần thưởng giành cho
những cố gắng này sẽ là một trang web chuyên nghiệp có khả năng hấp dẫn khách hàng.
3. Không tối ưu hóa trang web để thành “đích ngắm” của các công cụ tìm kiếm
Người ta ước tính có khoảng 70% các cuộc giao dịch trực tuyến xuất phát từ một trang
web tìm kiếm nào đó. Nếu trang web của bạn không xuất hiện trong một vài trang kết quả
tìm kiếm đầu tiên, bạn có thể nói lời giã biệt với con số 70% các vụ mua bán đó. Hãy
đảm bảo rằng nội dung thông tin trên trang web phản ánh đúng các đặc điểm của sản
phẩm mà bạn cung cấp và kèm theo nhiều từ khóa phù hợp.

4. Dịch vụ khách hàng kém cỏi
Nếu bạn không thể làm cho các khách hàng hiện tại hài lòng, thì bạn có thể không cần
nghĩ đến việc thu hút các khách hàng mới. Tin đồn lan rất nhanh qua Internet, và chỉ một
khách hàng không hài lòng cũng có thể gây ra hiệu ứng domino khiến công ty của bạn lao
đao.
Điều này cũng đúng với trường hợp các cửa hàng không đưa thông tin liên hệ của họ một
cách rõ ràng trên trang web. Khách hàng có cảm giác là họ chẳng có chỗ nào để gửi trả
lại hàng khi gặp phải vấn đề – và tất nhiên việc này sẽ làm công ty bạn mất khách hàng
giao dịch. Bạn không cần phải cung cấp dịch vụ trả lời điện thoại 24/24, song nên để lại
địa chỉ thư điện tử và nói rõ bạn sẽ trả lời thư trong thời gian bao lâu
5. Trang web với thông tin cũ kỹ
Nếu bạn không cập nhật trang web của bạn trong vòng sáu tháng liền, thì bạn đã vô tình
tạo cho khách hàng ấn tượng không hay về công ty, thậm chí họ tưởng đấy là một công ty

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 23




đã chết. Bạn chỉ cần thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, thêm một chút thông
tin khác và trang trí, sắp xếp lại chút ít, như thế cũng đủ để chứng tỏ là bạn vẫn tồn tại và
luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh của mình.
Và cũng giống như thế giới ngoại tuyến, bạn cần tiến hành nghiên cứu thị trường và đánh
giá tình hình cạnh tranh. Hãy tìm hiểu xem đối thủ có mời chào thứ gì khác so với bạn
không, và họ có giữ mức giá thấp hơn giá của bạn đưa ra hay không.
Mấy lưu ý trên đây định nghĩa sự khác biệt giữa thành công và thất bại. Bạn có một trang
web không có nghĩa là đã xong việc. Bán hàng trực tuyến đòi hỏi sự bền bỉ giống như
bán hàng truyền thống vậy. Nếu bạn tự thỏa mãn với bản thân, sẽ không thiếu các đối thủ
cạnh tranh đang chực chờ để lấy đi khách hàng ngay trước mũi bạn.



























MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 24



CHƯƠNG 3 :THỰC HÀNH “CÁCH ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BÁN HÀNG
QUA MẠNG TRÊN TRANG WEB www.vatgia.com ”:

I/ QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG

1/ Tạo tài khoản :
Người tạo tài khoản đăng ký mở gian hàng : Lê Xuân Lộc
* Để đăng ký gian hàng trên mạng trước tiên ta phải tạo tài khoản email.
- Đầu tiên ta vào trang web www.google.com, khi màn hình hiện ra ta gõ địa chỉ
trang Web www.gmail.com.

Sau đó click vào “Gmail email từ google” được khoanh tròn như hình bên dưới.

Sau đó màn hình www.accounts.google.com hiện ra click “tạo một tài khoản”

MÔN:THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ_ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG_ GVHD:THS ĐỖ BÁ SANG Page 25






Phải điền đầy đủ thông tin cần thiết để mở tài khoản và click “bước kế tiếp”

Sau đó màn hình hiện ra trang tạo tiểu sử của bạn tạm thời và click tiếp “bước tiếp theo”

×