Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.67 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn có vai trò rất quan trọng đối với mỗi sinh
viên sau thời gian đào tạo ở các trường đại học cao đẳng và trung học. Với những kiến
thức thu lượm được từ các doanh nghiệp trong quá trình thực tập sinh viên có cơ hội
mài dũa nâng cao năng lực của mình về một vấn đề cụ thể đã được biết trong quá trình
theo học trước khi đi vào thực tiễn. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH và dịch
vụ Tám Oanh em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH
và dịch vụ Tám Oanh” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong báo cáo này em đã cố gắng đi vào phân tích cặn kẽ, thực tế nhất những căn
cứ để giúp người đọc có thể dễ dàng hình dung những vấn đề và đánh giá các giải pháp
mà tôi đã nêu ra ở đây. Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh là một doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất, để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả thì doanh nghiệp phải tổ
chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu. Vì vậy những giải pháp hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu là yêu cầu cấp bách. Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo tốt nghiệp
được trình bày làm 2 phần:
Chương I. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Chương II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và
dịch vụ Tám Oanh
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
C«ng ty TNHH Dịch vỤ tÁM OANH
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Một vài thông tin về Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
+ Tên công ty: Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
+ Địa chỉ: Tp Hoà Bình
+ Cơ quan chủ quản: Tổng công ty hoá chất Việt Nam


+ Ngày thành lập: 15/6/1967
+ Vốn điều lệ: 13.712.000.000đồng
+ Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay: 287 người
+ Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp sản xuất que hàn điện
là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập vào tháng 6 năm 1967 với tên gọi Công
ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh có trụ sở chính đặt tại 24 Tôn Đức Thắng Phường Cát
Linh Quận Đống Đa - Hn
Trong những năm đầu mới thành lập, Nhà máy que hàn điện Thường Tín được trang bị
2 dây truyền công nghệ sản xuất do Cộng hoà dân chủ Đức viện trợ và theo quyết định
số 1432BCNND/KH6 của Bộ công nghiệp nặng lấy tên là Công ty TNHH và dịch vụ
Tám Oanh
Trong giai đoạn bắt đầu sản xuất do nguyên nhân chủ quan và khách quan như
trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc của cán bộ công nhân viên
còn thấp, các ngành nghề công nghiệp xây dựng cơ bản chưa phát triển mạnh do vậy
nhu cầu về que hàn chưa cao vì vậy Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh chỉ sản xuất
một loại que hàn N46. Năm 1972 Nhà máy tiếp tục được Cộng hoà dân chủ Đức viện
trợ thêm dây chuyền công nghệ sản xuất như vậy Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
đã có hệ thống dây chuyền công nghệ tạo ra được nhiều chủng loại que hàn đáp ứng 1
cách kịp thời nhu cầu về que hàn điện của các ngành sản xuất công nghiệp
Ngày 26/5/1993 theo quyết định thành lập số 316/QĐ- TCNSĐT của Bộ
công nghiệp nặng Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh được thành lập doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam.Công ty chính thức chuyển đổi
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
thành hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 166/2003/QĐ-BCN ngày
14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0303000133 ngày 26/12/2003 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp với tên gọi là
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Gần 40 năm hoạt động và phát triển đến nay Công ty luôn làm ăn có lãi đảm bảo

đời sống cho gần 300 lao động. Sản phẩm của Công ty luôn giữ uy tín trên thị trường
bới luôn bảo đảm về chất lượng. Nhiều sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng tại
hội trợ triển lãm quốc tế tại Việt Nam như: giành cúp " Ngôi sao chất lượng" tại hội chợ
triển lãm cơ khí - điện - điện tử- luyện kim, giành huy chương vàng hội trợ hàng Việt
Nam chất lượng tiêu chuẩn "Made in Viet Nam" năm 2001. Sau quá trình tìm hiểu thị
trường nước ngoài và quảng cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện thông tin đại
chúng công ty đã xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên sang thị trường nước ngoài vào năm
2001 và luôn giữ được uy tín với các đối tác nước ngoài. Đặc biệt, từ ngày 14/10/2003
khi công ty chuyển đổi thành hình thức cổ phần hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng
cao rõ rệt, thu nhập của người lao động phụ thuộc vào kết quả kinh doanh nên đã kích
thích họ lao động sản xuất hăng say, tích cực để nâng cao năng suất lao động. Điều đó
cũng chứng tỏ sự đúng đắn của chính sách “Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước” của Đảng và Nhà nước ta, sự nố lực vươn lên của công ty trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
2. Đặc điểm hoạt động và mặt hàng kinh doanh của Công ty
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh sản xuất và kinh doanh que hàn điện các
loại. Công ty là một doanh nghiệp hoạt động gần 40 năm và rất có uy tính trong lĩnh vực
sản xuất que hàn điện. Hiện nay Công ty là một trong những cơ sở sản xuất que hàn điện
lớn nhất cả nước, có uy tín, chất lượng và sản phẩm của Công ty được khách hàng trong
nước và nước ngoài tin dùng với hơn 70 đại lý trên toàn quốc.
Trong sản xuất que hàn điện, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm, để giảm chi phí và nâng cao chất lượng vật tư cung ứng Công ty đã
thực hiện hình thức đấu thầu các lô vật tư có giá trị lớn như lõi que, Fero Mangan….
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Với phương châm “ Chỉ cung cấp cho thị trường những sản phẩm có chất
lượng tốt” công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm luôn được duy trì một cách đều đặn
và có hệ thống qua tất cả các công đoạn từ khâu lấy mẫu kiểm tra chất lượng nguyên vật

liệu đầu vào đến khâu sản phẩm hoàn thành nhập kho đưa ra thị trường tiêu thụ và chịu
trách nhiệm đến cùng về chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng. Hiện tại công ty
đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001
đây sẽ là một ưu thế rất lớn của Công ty trong tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị
trường.
2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh
Que hàn điện là mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành
xây dựng cơ bản, cơ khí, đóng tàu, hàn dân dụng…. Do vậy quy mô sản xuất và tiêu thụ
mặt hàng này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các ngành đó. Khi nước ta thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì các ngành trên phát triển rất mạnh do vậy khả
năng tiêu thụ sản phẩm que hàn điện ngày càng cao.
- Cấu tao: Que hàn điện gồm có 2 phần
+ Vỏ bọc: Gồm các khoáng silicat, hợp kim Fero trộn với chất kết dính bao xung
quanh lõi, vở bọc có nhiệm vụ duy trì hồ quang tạo khí, xỉ để bảo vệ mối hàn và hợp
kim hoá mối hàn.
+ Lõi que: Chiếm 70% khối lượng que hàn có nhiệm vụ điều kim loại vào mối
hàn, lõi que được chế tạo từ thép cacbon thấp
- Quy trình sản xuất và kiểm tra
+ Thuốc bọc: Gồm các khoáng silicat, Fero khi đưa về Công ty được bộ phận
KCS kiểm tra sơ bộ rồi lấy mẫu về phân tích thành phần hoá học của chúng.
+ Lõi que: Lõi que được nhập ngoại hoặc do Thái Nguyên sản xuất
Trước khi được đưa vào sản xuất phòng KCS kiểm tra mác, đường kính rối lấy mẫu
phân tích thành phần hoá học. Những lô hàng đủ tiêu chuẩn mới được đưa vào cắt, khi
cắt xong công nhân xếp que vào kiện, KCS kiểm tra chất lượng cắt và nghiệm thu
+ Ép: Que cắt và thuốc bọc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa sang ép, ở đây dùng
nước silicat làm chất kết dính, trộn ướt, ép bánh rồi ép que
+ Phới sấy: Que ép xong được phơi tự nhiên trên dàn để giảm độ ẩm rồi mới đưa
vào sây ở nhiệt độ 260
0
C trong 2 giờ

Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng
quản trị có 11 thành viên có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu
tư của công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý quan trọng như
Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng….
* Ban kiểm sát: Gồm 3 thành viên do đại hội cổ đông cử ra có nhiệm vcụ giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các phương hướng, chính sách của các bộ phận mà đại hội
cổ đông và hội đồng quản trị đề ra và báo cáo hoặc hỏi ý kiến của hội đồng quản trị
trước khi đưa ra đại hội cổ đông.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Chủ tịch HĐQT
Gi ám đốc
Ban ki ểm soát Phó giám đ ốc
Phòn
g k ế
ho
ạch
Ph òng
kinh
doanh
Ph
òng
t ổ
ch

ức
PX
chất
bọc
PX
ép s
ấy g
ói
PX
dây
hàn
Phò
ng
tài
vụ
5
Phòng
kỹ thu
ật chất
lượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
* Giám đốc: Là người có quyển hành cao nhất trong công ty có nghĩa vụ tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của công ty được quy định tại "Điều lệ Công ty
TNHH và dịch vụ Tám Oanh " Khi Giám đốc đi vắng uỷ quyền cho Phó giám đốc điều
hành Công ty.
Nhiệm vụ của Giám đốc:
Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và
phát triển vốn của Công ty
Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm thực hiện nghĩa vụ thu

nộp theo quy định của pháp luật, kế hoạch phát triển dài hạn, mua sắm bảo quản, lưu
kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và các vật dụng khác
phục vụ nhu cầu sản xuất, các quy định quy chế của Công ty về công tác quản lý nghiệp
vụ kỹ thuật, chất lượng nội quy kỷ luật lao động, khen thưởng, đào tạo và tuyển dụng
nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của thị trường, tổ chức thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh.
* Phó giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành công
việc sản xuất, là đại diện của lãnh đạo về chất lượng. Khi Giám đốc vắng mặt Phó giám
đốc điều hành mọi công việc của Công ty.
Nhiệm vụ của Phó giám đốc:
Đại diện của lãnh đạo về chất lượng: Chỉ đạo việc xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, việc áp dụng duy trì hệ thống quản lý chất
lượng việc thực hiện các hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ thực hiện các hoạt động
khắc phục phòng ngừa.
Chỉ đạo điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất có liên quan trong việc
thực hiện, sáng kiến cải tiến sửa chữa duy tu bảo dưỡng thiết bị đào tại nâng cao trình
độ tay nghề cho công nhân viên chức, an toàn và vệ sinh lao động, các công việc liên
quan tới đời sống của người lao động, thực hiện một số công việc khác do Giám đốc
giao và báo cáo Giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết
của mình hoặc không tự giải quyết được.
* Phòng tổ chức nhân sự:
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động để triển khai
thực hiện trong Công ty. Phổ biến các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
người lao động, các nội quy quy chế của Công ty với người lao động, bảo hộ lao động
trong từng năm và dài hạn. Giúp Giám đốc trong việc tuyển dụng lao động, điều động
bố trí lao động công tác tổ chức cán bộ. Xây dựng các định mức lao động, đơn giá
lương sản phẩm, quy chế trả lương và phân phối thu nhập. Theo dõi phong trào thi đua

trong Công ty, đánh giá thành tích để khen thưởng.
* Phòng Kế hoạch Vật tư:
Mua sắm các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng phục vụ
kịp thời cho sản xuất bảo đảm đúng chất lượng, đúng tiến độ, tổ chức vận chuyển hàng
về Công ty đảm bảo đúng thời gian. Tiếp nhận, sắp xếp và bảo quản các mặt hàng ở kho
theo đúng quy trình kỹ thuật. Cấp phát những vật tư phụ tùng cho các đơn vị, theo dõi
việc sử dụng và tồn kho tại các kho do phòng quản lý và các kho thuộc các phân xưởng
tránh tồn đọng lãng phí.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm và các biện pháp thực hiện yêu
cầu tương ứng về vật tư, máy móc, lao động. Lập phương án giá thành sản phẩm. Lập
kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, yêu cầu tương ứng về nguyên liệu, nhiên liệu,
điện,….Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo kịp thời cho giám đốc để điều
hành nhằm hoàn thành tốt kế hoạch. Phát hiện những khó khăn, đề xuất các biện pháp
khắc phục. Phối hợp với các đơn vị giả quyết những vấn đề đột xuất phát sinh trong việc
thực hiện kế hoạch, định kỳ phối hợp với phòng Tài vụ phân tích hoạt động kinh tế của
Công ty để tìm ra những mặt yếu kém.
* Phòng kỹ thuật chất lượng:
Quản lý kỹ thuật sản xuất: Nắm toàn bộ chất lượng nguyên liệu đầu vào để đề xuất
hướng sử dụng nguyên liệu và sản xuất. Xây dựng bổ sung và hoàn chỉnh các quy trình
công nghệ hướng dẫn cho công nhân thực hiện, theo dõi để xử lý các khó khăn phát
sinh. Nắm diễn biến của chất lượng sản phẩm đặc biệt là que hàn theo từng ca sản xuất
khi cần thiết thì điều chỉnh đơn phối liệu để có chất lượng tốt hơn để ổn định sản xuất.
Quản lý máy móc thiết bị, điện nước trong Công ty, kỹ thuật an toàn sản xuất và vệ sinh
công nghiệp.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, soạn và hoàn chỉnh các tài liệu giảng dạy,
soạn đề thi và đáp án phối hợp cùng với phòng Tổ chức nhân sự tổ chức thi cho công
nhân

Quản lý chất lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất: Kiểm tra phân loại nguyên vật liệu
theo ký mã hiệu, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về theo đúng tiêu chuẩn chất
lượng đã quy định trước khi nhập vào kho
Quản lý chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất lượng đã quy
định.Tham gia giải quyết những khiếu nại về chất lượng sản phẩm của khách hàng
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm quản lý chất lượng tốt hơn. Làm các thủ tục
đăng ký chất lượng hàng hoá do Công ty sản xuất với các cơ quan chức năng cấp trên
* Phòng kinh doanh: Giới thiệu chào bán các sản phẩm của Công ty, khảo sát
chất lượng các loại que hàn đang sản xuất, phát triển các loại que hàn mới, que hàn chất
lượng cao phục vụ nhu cầu của thị trường, tìm các loại nguyên liệu thay thế trong sản
xuất que hàn nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phầm. Theo dõi việc triển
khai sản xuất thử tại các phân xưởng, bổ sung, hiệu chỉnh để ổn định quy trình và chính
thức đưa vào sản xuất hàng loạt. Bảo vệ các đề tài nghiên cứu theo quy định bảo vệ tài
liệu mật và thực hiện các phần việc có liên quan đến yêu cầu của hệ thống chất lượng
* Phòng Tài vụ
Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phù hợp với loại hình sản xuất quy trình sản
xuất của Công ty, tham gia nghiên cứu xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý
kinh doanh, giúp Giám đốc kiểm tra kiểm soát kinh tế tài chính của Công ty. Có biện
pháp quản lý các loại vốn, sử dụng hợp lý các loại vốn nhằm phục vụ kịp thời cho sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốn nhanh nhất, bảo toàn và phát triển
vốn được giao. Tham gia thảo luận, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trình thực
hiện đảm bảo thanh quyết toán kịp thời.
Theo dõi công nợ của Công ty với bên ngoài và giữa bên ngoài với Công ty cung cấp
kịp thời cho phòng Tiêu thụ về số nợ của người mua đã quá hạn để có biện pháp thu hồi
nợ, trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật, phân bổ lợi nhuận, giúp
Giám đốc sử dụng quỹ đúng quy định.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Giúp Giám đốc tổ chức phân tích kinh doanh kinh tế của Công ty theo định kỳ quý,

năm. Phối hợp với các bộ phận khác kiểm kê tài sản đánh giá tài sản định kỳ và đột
xuất, lập báo cáo tài chính chính xác đúng biều mẫu quy định và đúng thời gian
Quản lý việc thu chi hàng ngày đảm bảo mọi hoạt động của Công ty được liên tục đúng
chế độ. Thanh toán lương thưởng và các chế độ khác, tổng hợp số liệu sản phẩm làm ra
bán và tồn kho theo định kỳ tháng, quý, năm. Lập chứng từ kế toán, bảo quản và lưu trữ
chứng từ sổ sách đúng quy định.
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản
riêng, có con dấu riêng và có quyền quyết định về mọi hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, phòng tài vụ theo dõi hoạt động thu chi tài chính của Công ty thực hiện toàn bộ
công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính
thống kê và bộ máy kế toán công tác phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Kế toán trưởng
Kế
toán
vốn
bằng
tiền

công
nợ
Kế
toán
TSCĐ
và vật


hàng
hoá
Kế
toán
tiền
lương

BHX
H
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty, các cơ quan cấp trên và pháp
luật về công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình, lập kế hoạch tài chính với
Nhà nước. Là người báo cáo trực tiếp các thông tin kinh tế tài chính với giám đốc và các
cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu, giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế hạch toán kinh tế tại Công ty.
Tham gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và giám sát kế hoạch vốn lưu động cho
sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, tính vòng quay vốn lưu động, theo dõi sự biến động
nguồn vốn công ty, lập kế hoạch và thu nộp ngân sách, trích lập các quỹ theo chế độ.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, định kỳ tham gia
kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang, vật tư chủ yếu chưa dùng hết tại phân xưởng, lập
các nhật ký chứng từ và bảng kê có liên quan, tập hợp mọi chi phí phát sinh trong kỳ
báo cáo, cuối kỳ báo cáo tính giá thành sản phẩm, phân tích và thực hiện kế hoạch chi
phí sản xuất theo yếu tố. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ, các

biểu mấu kế toán do các bộ phận kế toán thực hiện, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận
kế toán, xác định tính đúng đắn hợp lệ của các chứng từ số liệu, khi phát hiện sai sót báo
cho kế toán viên kiểm tra lại.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán lương và BHXH và các khoản phụ
cấp theo lương, lập và phân bổ tiền lương, hàng tháng tập hợp chứng từ BHXH bảng
thanh toán BHXH nộp phòng BHXH huyện Thường Tín xin duyệt chi, lĩnh tiền BHXH
và bệnh nghề nghiệp từ BHXH huyện Thường Tín về cho CBCNV có liên quan. Trích
nộp BHXH cho cơ quan chức năng, theo dõi chi tạm ứng và thanh toán các khoản thanh
toán nội bộ theo đúng quy định của Công ty đề ra như: tạm ứng,công tác phí, chi tiếp
khách, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu nội bộ như tiền điện, nước….
- Kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá: Lập kế hoạch trích khấu hao cơ bản TSCĐ
hàng quý, năm. Đăng ký kế hoạch khấu hao cơ bản với cục quản lý vốn và tài sản Nhà
nước tại các doanh nghiệp cục thuế và Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. Theo dõi sự
biến động về số lượng, chất lượng và địa điểm sử dụng của TSCĐ trong Công ty. Tham
gia kiểm kê định kỳ TSCĐ theo chế độ quy định, tham gia đánh giá lại TSCĐ theo yêu
cầu của Nhà nước hoặc theo yêu cầu quản lý của Công ty, tham gia nghiệm thu các
TSCĐ mới mua, cải tạo nâng cấp và sửa chữa lớn hoàn thành. Phối hợp với các phòng
liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Theo dõi phản ánh kịp thời mọi phát sinh làm thay đổi số lượng, chất lượng vật
tư thành phẩm trong kỳ. Lập bảng phân bổ giá trị vật tư vào CPSX kinh doanh
Tham gia kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất vật tư thành phẩm tồn kho, lập biên bản
kiểm kê theo quy định, phát hiện các vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, thành phẩm quá
hạn, kém phẩm chất để báo cáo Kế toán trưởng…
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt thu chi theo chứng từ cụ thể, có trách nhiệm bảo
quản tiền và các giấy tờ có giá trị như tiền, các chứng từ thu chi.
Mặc dù có sự phân chia giữa các phần hạch toán mỗi nhân viên trong phòng đảm
nhiệm một công việc được giao nhưng giữa các bộ phận đều có sự kết hợp hài hoà, hỗ

trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Việc hạch toán chính xác trung thực các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho những khâu tiếp theo và đảm bảo
cho toàn bộ hệ thống hạch toán không mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện kế toán
tổng hợp xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và qua đó có biện pháp
hữu hiệu để khắc phục phấn đấu cho kế hoạch sản xuất kỳ tới.
3.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Niên độ kế toán: Công ty hạch toán theo niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến
31/12/N năm dương lịch, kỳ kế toán tính theo quý
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế toán: Việt Nam đồng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: phương pháp thẻ song song
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân
gia quyền
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: phương pháp giản đơn
Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ
Hình thức sổ áp dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chúng từ.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là hình thức sổ ra đời muộn nhất trong các hình
thức sổ hiện nay nên nó kế thừa được những ưu điểm của các hình thức kế toán ra đời
trước nó và khắc phục được những nhược điểm của chúng. Tuy nhiên đây là hình thức
sổ phức tạp về kết cấu, quy mô, hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp có quy
mô lớn, đội ngũ kế toán có trình độ. Sự lựa chọn hình thức này là phù hợp với quy mô
sản xuất lớn của Công ty, với trình độ chuyên môn cao của các nhân viên kế toán và là
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
sự lựa chọn tối ưu bởi hình thức sổ Nhật ký chứng từ được xây dựng trên sự kết hợp
chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nên đảm bảo các mặt của quá trình
hạch toán được tiến hành song song, việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên,
công việc đều ở tất cả các khâu và trong tất cả các phần kế toán đảm bảo số liệu chính
xác, kịp thời phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin của các cấp quản lý. Toàn bộ công tác

kế toán được chia làm 3 giai đoạn chính:
Lập và luân chuyển chứng từ
Ghi chép vào tài khoản và các sổ kế toán
Lập các báo cáo kế toán
Sổ sách Công ty đang sử dụng:
Các Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,7,10
Các bảng kê: Bảng kê số 1,2,5,10,11
Sổ cái các tài khoản
Các sổ (thẻ) chi tiết như sổ thống kế vật tư xuất kho, bảng tổng hợp xuất dùng nguyên
vật liệu, sổ chi tiết công nợ…
Hệ thống tài khoản sử dụng: Hiện nay Công ty đang sử dụng theo hệ thống tài
khoản của công ty trên cơ sở cụ thể hoá hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành.
II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ
Tám Oanh
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Que hàn và vật liệu hàn là những mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất.
Vật liệu hàn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ các ngành công
nghiệp nặng dễ nhận biết như đóng và sửa chữa tàu thuyền, sản xuất ôtô, xe máy, ngành
xây dựng, dầu khí cho tới những ngành đòi hỏi hết sức tinh tế như ngành dụng cụ y tế.
Trong tất cả các ngành nêu trên thì vật liệu hàn đều có một công dụng chung là ghép nối
các kết cấu kim loại.
Sản phẩm của Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh là que hàn và dây hàn chủ
yếu là que hàn, phần lớn các nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất que hàn đều phải
mua lại của các cơ sở trong nước.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Một số nhà cung cấp NVL chủ yếu của Công ty
ST

T
Tên vật tư Tên nhà cung cấp
1 Lõi que Công ty TNHH Thương mại Hà Việt
2 Silicat
Công ty TNHH silicat Việt An - Hải Phòng
Công ty SX và TM Đức Lộc – Hà Nội
3 Cao lanh
Công ty chế biến khoáng sản và VL chịu lửa Vĩnh
Yên
4 Fero Mangan
Công ty ứng dụng và chuyển giao công nghệ Long
Hải
5 Rutil
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và kiểm định xây
dựng
6 Bột vuốt
Công ty Cổ phần thiết bị vật tư và công trình
EMEJSC
7 Bột kéo khô Công ty CN vật liệu hàn Nam Triệu
8 Hộp gang fi4 loại 20kg Công ty CP công nghiệp Việt Hoàng
9 Xi măng C Công ty xi măng Bỉm Sơn
10 Curoa thang Công ty cao su Sao Vàng – Hà Nội
11 Bột sắt Công ty TNHH Nam Tiến
Hiện nay Công ty đã săn xuất và cung cấp ra thị trường rất nhiều loại que hàn và
chia làm 4 nhóm chính:
+ Que hàn thép Cacbon thấp và hợp kim thấp dùng hàn thép có độ bền trung bình
như: N38VD, N42VD….
+ Que hàn thép Cacbon thấp và hợp kim thấp dùng hàn thép có độ bền dẻo cao
như: N50-6B, N55-6B…
+ Que hàn đắp phục hồi bề mặt như: DCr60

+ Các loại que hàn đặc biệt như: Inốc, đồng, gang…
Hiện nay Công ty còn sản xuất một số loại khác như dây hàn và bột hàn…
Công ty phải quản lý và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên vật liệu đặc biệt là
nguyên vật liệu chính. Vì vậy nhất thiết phải quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật
liệu ở tất cả các khâu dự trữ, bảo quản, sử dụng…
* Hệ thống dự trữ và bảo quản NVL của Công ty
Kho nguyên vật liệu chính: Fero Mangan, Rutil, lõi que, silicat…
Kho bao bì: Chứa hộp bao bì, lô nhựa, màng co…
Kho phụ tùng: Chứa tất các loại công cụ, dụng cụ…
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Kho trung gian: Làm nhiệm vụ thuyên chuyển nguyên vật liệu từ phân xưởng này sang
phân xưởng khác
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để quản lý tốt nguyên vật liệu và tính toán một cách chính xác số nguyên vật liệu
sử dụng thì phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý.
Nguyên vật liệu của Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh được phân loại căn cứ vào
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và chia thành những loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Que H08A fi 6.5, FeroMangan, Rutil, bột tan, cao lanh…
Nguyên vật liệu phụ: Hộp que hàn loại 5kg, loại 20kg, màng co, bao giấy, dầu
keo ướt, đồng sunfat…
Nhiêu liệu: Than cám, dầu HD40
Phụ tùng thay thế: Khuôn vuốt, khuôn thép, vòng bi, curoa
Vật liệu xây dựng: Xi măng, cát vàng, ống nhựa…
Công cụ dụng cụ: Băng dính, lô nhựa, dao cắt…
Để đảm bảo tính an toàn trong bảo quản vật liệu Công ty đã xây dựng hệ thống kho để
dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu tương đối khoa học, thụân tiện và hợp lý phù hợp với
cách phân loại nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
hiện nay

Ngoài việc xây dựng hệ thống kho dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu Công ty cũng đã
xây dựng hệ thống nội quy về kho bảo quản như: Những người không nhiệm vụ không
liên quan đến kho thì không được phép vào, những người có nhiệm vụ liên quan thì khi
đến lấy hàng ở kho thì yêu cầu đứng ngoài, nội quy trong việc nhập xuất nguyên vật liệu
…. Trong nội quy của Công ty về kho bãi thì có xác định rõ trách nhiệm vật chất trong
trường hợp hao hụt ngoài định mức, hư hỏng, thiếu mất nguyên vật liệu thì người được
chỉ định quản lý số nguyên vật liệu đó hoặc quản lý kho chịu trách nhiệm vật chất trước
lãnh đạo Công ty.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
nhập kho theo giá thực tế. Trong Công ty nguyên vật liệu được mua từ nhiều nguồn
khác nhau và theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu trong từng
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
trường hợp cũng khác nhau. Vì vậy giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho được xác
định:
Giá thực tế
vật liệu mua
ngoài nhập
kho
=
Giá mua theo hoá đơn
(trừ thuế VAT)
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế

nhập
khẩu
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh áp dụng phương pháp bình quân gia quyền liên
hoàn để tính giá thực tế vật liệu xuất kho
Đơn giá bình quân =
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu
kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong
kỳ
Giá trị NVL xuất trong kỳ = Đơn giá bình quân x Số lượng NVL xuất
VD: Trong tháng 5 năm 2009 tại Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh có tài liệu sau:
Trị giá lõi que H08 fi6,5 tồn đầu tháng: 1.204.577.721(đồng)
Số lượng tồn: 149.991kg
Ngày 7/5 nhập kho 100.315kg lõi que H08 fi6,5 đơn giá nhập là 8.016,75(đồng)
Ngày 15/6 xuất 21.347kg
Đơn giá
xuất ngày
=
1.204.577.721
+
804.200.276
=
8.025,3
(đồng)
149.991 + 100.315 149.991 + 100.315
Giá trị xuất ngày 15/6 = 21.347 x 8.025,3 = 171.315.845
Ngày 7/5 nhập 6.064kg lõi que đơn giá 8.014 (đồng)

Ngày 15/6 xuất 15.000kg lõi que H08 fi6,5
Đơn giá
xuất ngày
30/5
= 228.959 x 8.205,3 6.064 x 8.104
228.959 + 6.064
Giá trị xuất ngày 15/6 = 15.000 x 8.202,7= 123.040.500 (đồng)
Tổng giá trị lõi que H08 fi6,5 xuất ra: 294.8356.345(đồng)
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1. Chứng từ và chế độ luân chuyển chứng từ
2.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Nguyên vật liệu của Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh chủ yếu là mua ngoài
do vậy thủ tục nhập khi luôn được coi trọng. Việc cung ứng vật tư cho sản xuất hoặc
cho các đối tượng khác như bán hàng, quản lý….trong công ty đều do phòng kế hoạch
kinh doanh thực hiện. Căn cứ vào tình hình sản xuất và dự trữ nguyên vật liệu (nguyên
vật liệu chính) của toàn Công ty, phòng Kế hoạch kinh doanh lập kế hoạch sản xuất (kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu) từ đó tính ra số nguyên vật liệu trong kỳ sau đó bàn với
đối tác để ký kết hợp đồng. Công ty lấy mẫu chuyển xuống phòng Kỹ thuật chất lượng
kết hợp với phòng Kế hoạch kinh doanh tiến hành kiểm nghiệm vật tư nếu đạt yêu cầu
thì nhập kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, giấy báo nhận hàng phòng Kế hoạch kinh doanh làm
phiếu nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng viết số thực nhập. Phiếu nhập kho gồm 3
liên: 1liên lưu tại cuống, 1liên thủ kho nhận vào thẻ kho sau đó giao cho kế toán vật tư,
1liên nhan viên cung tiêu chuyển kèm với hoá đơn GTGT cho kế toán công nợ với
người bán. Các thủ tục nhập kho thông qua một số biểu như sau:
Biểu số 01:
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 7 tháng 5 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Hà Việt
Địa chỉ: 30B Nguyễn Công Trứ - Hà Nội
Số tài khoản: 102010000016120
Tại: NH Công thương khu vực II Hai Bà Trưng – Hà Nội
MST: 010056574
Họ tên người mua hàng: Đoàn Phan Mười
Tên đơn vị: Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Địa chỉ: tp Hoà Bình
Số tài khoản: 4211010051 Tại NH Nông nghiệp Thanh Trì-Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 0500445085
STT Tên hàng hoá dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Thép làm lõi que
hàn H08fi 6,5
Kg 100.315 8.016,75 8.042.002.746
Cộng tiền hàng 8.042.002.746
Thuế GTGT 5% 40.210.014
Tổng cộng tiền thanh toán 8.802.212.760
Số tiền viết bằng chữ: Tám tỷ tám trăm linh hai triệu hai trăm mười hai ngàn bảy
trăm sáu mươi đồng
Người mua hàng Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 02:

PHIẾU XÁC NHẬN NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO
Tên nguyên vật liệu nhập: Lõi que H08A fi6,5
Nhà cung cấp: Công ty TNHH thương mại Hà Việt
Ngày nhập Khối lượng, số lượng: 246.464kg
STT Tên chỉ tiêu Đvt Yêu cầu Kết quả
Đánh giá
Ghi chú
Đạt
Không
đạt
1 C % 0,1max
0,095
0.07
x
2 Si % 0,03max 0,03 x
3 Mn % 0,35max
0,45
0,43
x
4 P % 0,03max 0,021 x
5 S % 0,03max 0,022 x
Kết luận lô: x Đ ạt --------> nh ập kho
Không đạt --------> Trả lại nh à cung cấp
Hoà Bình , ngày 7 tháng 5 năm 2009
Ki ểm tra
Trưởng phòng kiểm tra chất lượng
Nơi nhận:
Lưu KT-CL
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Phòng KH-KD
Như vậy nếu nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn thì cho phép nhập kho, nguyên vật
liệu không đạt tiêu chuẩn thì trả lại nhà cung cấp, nguyên vật liệu không đúng quy cách
phẩm chất đã ghi trên hợp đồng thì trả lại nhà cung cấp hoặc yêu cầu giảm giá lô hàng
nhập, trường hợp xảy ra thừa thiếu nguyên vật liệu thì tuỳ theo từng nguyên nhân để xử
lý. Khi nguyên vật liệu được chấp nhận nhập kho thì phòng kế hoạch vật tư lập phiếu
nhập kho
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ các sổ kế toán tương ứng thông qua
nhập chứng từ trên máy
Biểu 03:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 5 năm 2009
Họ tên người giao hàng: Đoàn Phan Mười Đ/c: Phòng KH-KD
Theo HĐ số 0068796 ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Công ty TNHHTM Hà Việt
Nhập tại kho: Chị Thìn
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm

số
đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập

A B C D 1 2 3 4
1
Thép làm lõi que
hàn H08 fi6,5
thuế GTGT 5%
Kg 100.315 100.315 8.016,75 804.200.276
Cộng 100.315 100.315 804.200.276
Cộng thành tiền bằng chữ: Tám trăm linh bốn triệu hai trăm ngàn hai trăm bảy mươi
sáu đồng.
Ngày 07 tháng 5 năm 2009
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa trên các hoá đơn GTGT mà kế toán lập ra các bảng kê, chứng từ hàng hoá
dịch vụ mua vào, căn cứ trên bảng kê này kế toán tính ra số thuế GTGT được khấu trừ
và số liệu được ghi đồng thời vào sổ chi tiết liên quan.
Định kỳ kế toán bù trừ thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra để tính ra số
thuế phải nộp cho Nhà nước
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Biểu số 04: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kê khai hàng tháng)
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh Từ ngày 01/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Địa chỉ: Tp Hoà Bình Mã số thuế: 0500445085
Chứng từ
Số hiệu Số HĐ Ngày

tháng
BY/2005 95256 04/5 Công ty Cổ phần CN
Việt Hoàng
0500056421 Hộp gang
fi4 loại 20kg
1.139.500 10 113.950 111, 112
HY/2005 68796 07/5 Cty TM Việt Hà 1005165741 Thép fi6,5 804.200.276 5 40.210.014 331
HY/2005 32394 08/5 Cty xi măng Bỉm Sơn 0100229499 Xi măng 10.503.000 5 525.150 112
CY/2005 76523 24/5 Cty cao su Sao Vàng 0100306570 Curoa thang 12.000.000 5 600.000 331
HY/2005 68796 25/5 Cty TM Việt Hà 100516574 Thép fi6,5 48.600.000 5 2.430.000 331
QY/2005 43251 28/5 Cty TNHH Nam Hồng 0500254062 Trường
Thạch
69.129.865 5 3.456.493,2
5
311
MY/2005 56826 31/5 Cty TNHH Nam Tiến 1001000568 Bột sắt 68.888.361 5 3.444.418,0
5
141
Ngày tháng năm2009
Kế toán trưởng Người lập biểu
2.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Nguyên vật liệu của Công ty không những phục vụ cho phân xưởng mà còn phục vụ cho các hoạt động khác như cửa
hàng các phòng ban quản lý, đối với những nguyên vật liệu xuất ra đều phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ. Chứng từ sử dụng
để xuất kho nguyên vật liệu là Phiếu xuất kho
Hàng tháng khi có kế hoạch sản xuất, các phân xưởng căn cứ vào quyết định về nhu cầu về vật liệu, vật tư do phòng kế
hoạch lập đã thông qua sự xét duyệt của giám đốc, viết phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng kèm theo kế hoạch để
xuống lĩnh nguyên vật liệu ở kho

Căn cứ vào phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng, phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng ra và ghi vào cột thực
xuất. Phiếu xuất kho phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, thủ kho, người nhận hàng, phụ trách bộ phận sử dụng, phụ trách
cung tiêu. Phiếu xuất kho có 3 liên: Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho người nhận hàng, liên 3 giao cho thủ kho giữ để vào
thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu xuất kho sẽ vào sổ chi tiết vật tư.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Biểu số 05:
PHIẾU YÊU CẦU TÀI LIỆU, VẬT TƯ, PHỤ TÙNG
1. Ngày 16 tháng 5 năm 2009
2. Đơn vị yêu cầu: Phân xưởng dây hàn
3. Mục đích sử dụng: Phục vụ cho sản xuất dây hàn
4. Thời gian yêu cầu: 21/52009
STT Tên tài liệu, vật tư, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng
1 Thép góc 50 x 50 Kg 200
2 Dao cắt máy Cái 5
3 Lõi que H08fi6,5 Kg 280.000
Người đề nghị Đơn vị trưởng Phòng kỹ thuật Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 06:
DANH MỤC VẬT TƯ, PHỤ TÙNG, XĂNG DẦU MỠ LĨNH CHO SẢN XUẤT,
BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CHẾ TẠO THEO KẾ HOẠCH
BM-KT-67/1
CỦA PHÂN XƯỞNG DÂY HÀN
Tháng 5năm 2009
T
T
Tên vật
tư, phụ
tùng

Đơ
n vị
tính
Nhu
cầu
Tồn
đầu kỳ
Đã
tạm
lĩnh
Xin lĩnh Mục đích sử
dụng
Xác
nhận
của
kỹ
thuật
1 Thép góc
50 x 50
Kg 28 8 0 200 Sản xuất dây
hàn
2 Dao cắt
máy
Cái 6 1 0 5 Sản xuất dây
hàn
3 Lõi que
H08fi6,5
Kg 729.97
4
449.97

4
0 280.000 Sản xuất que
hàn
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Người lập biểu Quản đốc phân
xưởng
Phòng kỹ thuật Giám đốc
(K ý, h ọ t ên) (K ý, h ọ t ên) (K ý, h ọ t ên) (K ý, h ọ t ên)
Biểu số 07:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16/52009
Họ tên người nhận hàng: Chị Thư – Phân xưởng dây hàn
Lý do xuất kho: KHSX/T03/2006
Xuất tại kho: Chị Thìn
STT Tên nhãn hiệu
quy cách sản
phẩm vật tư
Mã số Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
Lõi thép
H08fi6,5
kg 21.347 21.347 8.114 173.209.558

Cộng 173.209.558
Cộng thành tiền bằng chữ: Một trăm bảy mươi ba triệu hai trăm linh chín ngàn năm
trăm năm tám đồng./.
Xuất ngày 21 tháng 5năm 2009
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách bộ
phận sử dụng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận
hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh Công ty
TNHH và dịch vụ Tám Oanh sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán nguyên
vật liệu. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành đồng thời cả ở kho và ở
phòng kế toán
2.2.1. Hạch toán tại kho
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi vào thẻ kho theo dõi chỉ
tiêu số lượng tình hình nhập xuất của từng loại vật liệu, cuối ngày tính ra số tồn kho sau
đó ghi vào cột tồn của thẻ kho.
Mỗi loại nguyên vật liệu sử dụng một tờ thẻ kho tập hợp thành một bộ thẻ kho để
theo dõi chung. Thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, nguyên vật liệu được ký mã hiệu
riêng để tiện việc sử dụng, ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý.
Khi nhận được chứng từ về nhập xuất kho, thủ kho thực hiện việc kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ nhập xuất được thủ kho tập hợp lại sau đó

chuyển giao cho kế toán nguyên vật liệu phụ trách theo dõi về số liệu về lượng và giá trị
nguyên vật liệu của từng kho.
Biểu số 08:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Thẻ Kho
Ngày lập thẻ: 01/5/2009
Tờ số: 01
- Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Lõi que H08fi6,5
- Đơn vị tính: Kg
-Mã số:
STT Chứng từ
Trích yếu
Ngày
xuất
(Nhập
)
Số lượng

xác
nhận
của kế
toán
Số hiệu Ngà
y
thán
g
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
1 Tồn đầu tháng 150.707

Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp KTA5
2 56 07/5 Nhập lõi que H08 100.315 251.022
3 120 16/5 Xuất cho PX dây
hàn
21.347
4 Tồn
cuối
tháng
229.675
2.2.2. Hạch toán tại phòng kế toán
Định kỳ 5 ngày một lần kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải xuống kho kiểm tra
việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, đối chiếu kiểm tra đóng dấu chất lượng số tồn kho
cuối kỳ của từng thứ nguyên vật liệu và nhận chứng từ nhập xuất.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển giao, kế toán kiểm tra tính
hợp pháp của chứng từ sau đó tiến hành nhập số liệu vào máy tính theo mã số của từng
loại nguyên vật liệu, số liệu từ các chứng từ được mã hoá ký hiệu theo mã số riêng.
Trình tự ghi sổ trên máy hoàn toàn giống với làm thủ công, mọi thao tác đã được cài đặt
trong phần mền.
Để việc kiểm tra xác suất kế toán vào mã hoá của nguyên vật liệu nào đó vào một
số bất kỳ, in số liệu trên màn hình để kiểm tra một cách nhanh chóng. Tuy chứng từ
không được ghi hàng ngày nhưng kế toán căn cứ số liệu và số ngày ghi trên phiếu nhập,
xuất để vào lần lượt theo thứ tự từng ngày trong tháng. Từng loại nguyên vật liệu được
vào số lượng và căn cứ trên đơn giá để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn đầu
và cuối ngày được tính một cách cụ thể , phương pháp tính được cài đặt trong phần
mềm máy tính. Máy tính sẽ tính ra đơn giá nhập, xuất, cứ vào chứng từ nhập xuất
nguyên vật liệu vào sổ chi tiết nhập, sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu máy tính sẽ tự động
vào báo cáo nhập xuất tồn ngay tại thời điểm đó.

Cuối tháng, đối với nguyên vật liệu chính kế toán tồng hợp số liệu lập báo cáo
nhập xuất tồn theo từng loại nguyên vật liệu trên. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết xuất
nguyên vật liệu để lập bảng phân bổ số 2
3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
25

×