BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN KHÁNH HÙNG
THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ,
MẤT SỮA TRÊN ðÀN LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI HỐ VẦU HUYỆN LẠNG GIANG TỈNH BẮC GIANG
VÀ THỬ NGHIỆM PHÒNG, TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN KHÁNH HÙNG
THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ,
MẤT SỮA TRÊN ðÀN LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI HỐ VẦU HUYỆN LẠNG GIANG TỈNH BẮC GIANG
VÀ THỬ NGHIỆM PHÒNG, TRỊ
CHUYÊN NGHÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Khánh Hùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi luôn nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ của nhà trường, bạn bè ñồng nghiệp. Trước tiên tôi xin
chân thành cám ơn sự giúp ñỡ quý báu của các thầy cô giáo bộ môn Ngoại sản, các
thầy cô giáo khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành nhiều thời
gian và công sức giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Trần Tiến Dũng người
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn, ñộng viên và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi trong qua trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc, cán bộ, công nhân viên Trại giống
lợn Hố Vầu Lạng Giang, Bắc Giang cùng bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã giúp
ñỡ ñộng viên tôi hoàn thành chương trình học tập cao học và hoàn thành Luận văn
tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Khánh Hùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số ñặc ñiểm sinh lý của lợn cái 3
1.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái 3
1.1.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn cái 8
1.2 Hội chứng M.M.A ở lợn nái sinh sản 15
1.2.1 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) 15
1.2.2 Viêm vú (mastitis) 21
1.2.3 Mất sữa (Agalactia) 22
1.2.4 Thể ñiển hình của M.M.A 23
1.3 Tình hình nghiên cứu về hội chứng M.M.A ở lợn trên thế giới và
Việt Nam 23
1.3.1 Tỉ lệ mắc bệnh hội chứng M.M.A 23
1.3.2 Vi sinh vật gây bệnh 24
1.3.3 Nhiệt ñộ chuồng nuôi 24
1.3.4 Phòng ngừa hội chứng M.M.A 24
1.3.5 Chẩn ñoán và ñiều trị hội chứng M.M.A 26
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1 ðối tượng và nguyên liệu nghiên cứu 27
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 27
2.1.2 Nguyên liệu nghiên cứu 27
2.2 Nội dung nghiên cứu 27
2.2.1 ðiều tra khả năng sinh sản của ñàn lợn nái ngoại qua các lứa: 1; 2
– 4; > 4 27
2.2.2 Khảo sát thực trạng hội chứng M.M.A của lợn nái ngoại theo
giống, lứa ñẻ, mùa vụ 27
2.2.3 Xác ñịnh sự thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc
hội chứng M.M.A và lợn nái sau ñẻ bình thường 27
2.2.4. Xác ñịnh thành phần vi khuẩn có trong dịch tiết tử cung của lợn
nái 28
2.2.5 Xác ñịnh ñộ mẫn cảm của các loại vi khuẩn và tập ñoàn vi khuẩn
phân lập ñược từ dịch viêm tử cung của lợn nái với thuốc kháng sinh 28
2.2.6 Thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A cho lợn nái ngoại sinh sản 28
2.2.7 Thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A và theo dõi khả năng sinh
sản sau khi khỏi bệnh của lợn nái 28
2.3 Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1 Lấy mẫu dịch tử cung của lợn nái 28
2.3.2 Phương pháp xác ñịnh số loại vi khuẩn 29
2.3.3 Xác ñịnh ñộ mẫn cảm của các chủng vi khuẩn và tập ñoàn vi
khuẩn phân lập ñược từ dịch tử cung lợn với thuốc kháng sinh 30
2.3.4 Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu lâm sàng 31
2.3.5 Quy trình phòng hội chứng M.M.A (viêm tử cung, viêm vú,
mất sữa) 31
2.4 Phương pháp xử lý số liệu 33
Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 34
3.1 Kết quả ñiều tra khả năng sinh sản của ñàn lơn nái ngoại qua các
lứa: lứa 1, lứa 2-4, lứa > 4 34
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
3.2 Kết quả khảo sát thực trạng hội chứng M.M.A của lợn nái ngoại
theo giống, lứa ñẻ, mùa vụ 35
3.2.1 Tỉ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A theo giống 35
3.2.2 Tỉ lệ mắc hội chứng M.M.A của lợn nái ngoại theo lứa ñẻ 37
3.2.3 Tỉ lệ mắc hội chứng M.M.A của lợn nái ngoại theo mùa vụ 39
3.3 So sánh một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng
M.M.A và lợn nái sau ñẻ bình thường 40
3.4 Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch tử
cung lợn nái bình thường và lợn nái mắc M.M.A 41
3.5 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập
ñược từ dịch viêm tử cung lợn nái với một số thuốc kháng sinh 43
3.6 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong
dịch viêm tử cung của lợn nái với một số thuốc kháng sinh 44
3.7 Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái 45
3.8 Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A và theo dõi khả
năng sinh sản của lơn nái 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
1 Kết luận 52
2 Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ðỀ TÀI 56
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACTH AdrenoCorticoTropin – Hormone
E. coli Escherichia coli
FSH Folliculo Stimuling Hormone
Gr- Gram âm
Gr+
LH
LY
M.M.A
Gram dương
Lutein Hormone
Landrace x Yorkshire
Mestritis – Mastitis - Agalactia
PGF2α Prostaglandin F 2 alpha
TSH
STH
VTC
Thyroid Stimulating – Hormone
SomatoTropin – Hormone
Viêm tử cung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Các chỉ tiêu chẩn ñoán viêm tử cung cung (theo Trần Tiến Dũng và cs). 21
2.1. Bảng ñánh giá ñường kính vòng vô khuẩn theo tiêu chuẩn của Hội ñồng
Quốc gia Hoa Kỳ (1999). 31
3.1 Khả năng sinh sản của ñàn lợn nái ngoại qua các lứa 34
3.2 Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA theo giống 36
3.3 Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A của lợn nái ngoại theo lứa ñẻ 38
3.4 Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A của lợn nái ngoại theo mùa vụ 39
3.5 Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái mắc M.M.A 40
3.6 Thành phần vi khuẩn có trong dịch tử cung lợn nái bình thường và lợn nái
mắc hội chứng M.M.A 42
3.7 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử
cung của lợn nái với một số thuốc kháng sinh 43
3.8 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm tử
cung của lợn nái mắc hội chứng M.M.A với một số thuốc kháng sinh 44
3.9 Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái 45
3.10 Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng
M.M.A và không phòng hội chứng M.M.A 47
3.11 Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A 50
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Tần số hô hấp và thân nhiệt của lợn nái bình thường và lợn mắc
hội chứng M.M.A 40
3.2 Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái 46
3.3 Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội
chứng M.M.A và không phòng hội chứng M.M.A 48
3.4 Tỷ lệ ñộng dục lại và có thai sau lần phối ñầu của lợn nái sau khi
khỏi bệnh 51
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi phát triển hết sức mạnh mẽ với
sự xuất hiện ngày càng nhiều các trang trại chăn nuôi theo hướng tập trung, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ ñó chăn nuôi ñã trở thành nguồn thu chính
của nhiều hộ gia ñình, ñặc biệt con lợn luôn giữ vị trí hàng ñầu về tỷ trọng và giá trị
trong các loài vật nuôi. Với chức năng vừa là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, vừa là nguồn cung cấp phân bón, tạo ñiều
kiện cho ngành trồng trọt phát triển, chăn nuôi lợn ñã góp phần quan trọng trong
việc tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao ñời sống của người nông dân.
Cùng với việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng
không ngừng tăng trưởng, ñặc biệt nhiều trang trại ñã nuôi hàng trăm lợn nái ngoại
ñể sản xuất con giống, ñây thực sự là một cuộc cách mạng về giống lợn ở nước ta,
góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn
nuôi lợn trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ và sự chuyển ñổi phương thức
chăn nuôi, tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn cũng diễn biến hết sức phức tạp và
không ngừng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Tụ huyết trùng,
Lở mồm long móng, Suyễn, Tai xanh ðã gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất,
chất lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn.
Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng
sinh sản của lợn nái ngoại ở nước ta hiện nay là lợn mắc hội chứng M.M.A( viêm tử
cung – Mestritis, viêm vú – Mastitis, mất sữa – Agalactia). Hội chứng M.M.A ảnh
hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm số lứa ñẻ trong năm hoặc
có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Không những thế hội chứng M.M.A còn
là nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các ñàn lợn con trong giai ñoạn bú
sữa mẹ tăng cao do số lượng và chất lượng của sữa mẹ bị ảnh hưởng.
Những vấn ñề nêu trên cho thấy việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
ñưa ra biện pháp phòng, trị hội chứng M.M.A ở ñàn lợn nái là rất cần thiết. ðể góp
phần giải quyết vấn ñề trên, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài: “ Thực trạng hội chứng
viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên ñàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại Hố
Vầu huyện Lạng Giang Tỉnh Bắc Giang và thử nghiệm phòng, trị”
Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
(M.M.A) ở ñàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi theo mô hình trang trại tại huyện Lạng
Giang tỉnh Bắc giang.
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của hội chứng M.M.A ñến năng suất sinh sản của
lợn nái ngoại sinh sản.
- Xây dựng ñược phác ñồ ñiều trị và quy trình kỹ thuật phòng ngừa hội chứng
M.M.A ở lợn nái ngoại sinh sản.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số ñặc ñiểm sinh lý của lợn cái
1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái
Bộ phận sinh dục của lợn cái ñược chia thành bộ phận sinh dục bên trong
(buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài (âm
môn, âm vật, tiền ñình).
1.1.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm
trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng nhưng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hocmon:
Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon này tham gia
vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần thiết cho sự phát
triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết
ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung ñể nuôi
dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú.
Oxytoxin ñược tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng ñược tiết bởi
thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh ñẻ
và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra
ñể gây dãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cổ tử cung, do ñó mở rộng ñường sinh
dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ
tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang trứng theo chu kỳ (Trần Thị Dân).
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết ñược bao bọc bởi lớp
biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các nang trứng, thể
vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có
mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về
sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có rất
nhiều nang trứng ở các giai ñoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những nang trứng
sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là những nang trứng thứ cấp ñang sinh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
trưởng, khi nang trứng chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng
Có 4 loại nang chứng trong buồng trứng: nang trứng nguyên thủy nhỏ nhất
và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Nang trứng nguyên thủy phát triển thành nang
trứng bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập phương. Khi
ñược sinh ra buồng trứng ñã có sẵn hai loại nang chứng này. Nang trứng bậc một có
thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành nang trứng bậc hai. Nang trứng bậc hai có hai
hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch
nang). Nang trứng có xoang ñược xem như nang trứng bậc ba, chứa dịch nang và có
thể trở nên trội hẳn ñể chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Nang trứng có xoang bao
gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên
kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt
tách rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học và
trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những chất quan
trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang.
Khi nang trứng Graaf ( nang trứng chin) xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị
vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang trứng cùng
với vết xuất huyết ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang trứng
nhiều lần. Sau ñó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng ñể
tạo nên thể vàng, (Trần Thị Dân, 2004).
1.1.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra
ñể tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung ñể gia tăng diện tích tiếp xúc với
buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng
1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, ñường kính tương ñối lớn và mặt trong có nhiều
nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành
dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến nơi
thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất ñể nuôi
dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các
chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi ñi vào tử cung. Nơi tiếp giáp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di chuyển của tinh trùng ñến phần
rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của
nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản ñối với tinh trùng ñể không có quá nhiều
tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ ñó tránh ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm
nhập noãn.
1.1.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu ñạo
trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung ñược giữ tại
chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân và
cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo
kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp
nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài. Giữa
2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là nhiều tĩnh
mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi hướng làm thành
mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể. Do vậy,
nó có ñặc tính co thắt (ðặng ðình Tín, 1986).
Theo (Trần Thị Dân, 2004), trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng) khi
có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều
Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di chuyển của tinh
trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang
thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi
thai có thể bám chắc vào tử cung.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một lớp tế
bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung ñộng thì gạt những chất nhày
tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp phôi
thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển ñến ống
dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng
nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên, các tuyến chỉ ñạt
ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân tiết của
tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục.
1.1.1.4. Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu sau
thông ra tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh.
Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối, ñồng thời là bộ
phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các chất dịch từ tử cung.
Âm ñạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm ñạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm Theo ðặng ðình Tín (1986), âm ñạo lợn dài 10 - 12cm.
1.1.1.5. Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ. Tiền ñình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm ñạo, phía sau
thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc
gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con ñực.
Tiền ñình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
1.1.1.6. Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của
ñường sinh dục cái, ñược dính vào phần trên khớp bán ñộng ngồi, bị bao xung
quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật ñược phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
1.1.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2
môi ñính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm hộ có sắc tố ñen, tuyến mồ hôi,
tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
1.1.1.8. Cấu tạo của tuyến vú
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: ở lợn có nhiều ñôi vú từ vùng ngực ñến vùng bẹn (thường có từ 6
- 8 ñôi). ðầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với các ống dẫn sữa lớn. ðầu núm vú
là thụ quan ngoài quan trọng góp phần ñiều hoà phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản sinh ra
sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ trực tiếp thông
với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: các ống dẫn sữa ñầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau ñó tập trung
thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn không có bể sữa.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mô bao bọc tầng bên
ngoài. Những tế bào biểu mô ñó co bóp ñể cho sữa ở trong xoang bao tuyến thải ra.
Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh, các sợi cơ này co
bóp ñể giúp cho quá trình thải sữa.
Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, ñồng thời các mô này
ñi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú thành nhiều
thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi ñàn hồi và khi sữa tích lại trong tuyến vú thì
toàn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày ñặc. Trong ñó hệ tĩnh mạch
của tuyến vú phát triển hơn hệ ñộng mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ thống mạch
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy ñến cung cấp cho
bao tuyến và là nguyên liệu ñể hình thành nên sữa.
Tuyến vú có nguồn gốc thần kinh từ thần kinh tuỷ sống và giao cảm. Thần
kinh tuỷ sống có hai nhánh: nhánh lưng và nhánh bụng. Nhánh lưng (sợi truyền
vào) chi phối da và ñầu vú còn nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối các bao tuyến.
Thần kinh giao cảm chi phối tuyến vú bắt nguồn từ thần kinh giao cảm ñốt sống
hông 2 - 4, thần kinh hai bên cột sống. Ngoài ra tuyến vú còn có thần kinh cảm giác,
vận ñộng, vận mạch và phân tiết.
Gia súc còn non thì tuyến vú của con ñực và con cái ñều giống nhau. Khi
gia súc cái sinh trưởng và phát dục thì các mô liên kết và mô mỡ tuyến vú tăng
dần làm cho thể tích tuyến vú tăng dần lên. ðến khi gia súc ñến giai ñoạn thành
thục về tính thì tuyến vú của con cái bắt ñầu phát triển: các ống dẫn, sinh trưởng
nhanh và phát triển nhiều nhánh nhỏ phức tạp, ñồng thời thể tích bầu vú và ñầu
vú cũng bắt ñầu to dần lên.
1.1.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn cái
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng ñặc
trưng cho loài, có tính ổn ñịnh với từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì qua các thế
hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng
của một số yếu tố như: ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử dụng… ðể
ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta thường tập trung nghiên
cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây:
1.1.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục
và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử
cung, âm ñạo, ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu bước vào hoạt ñộng sinh
sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận
sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt
và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những
giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của lợn
cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (lợnỈ, Móng Cái, Mường
Khương ). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng tuổi
(121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội) thường
ñộng lần ñầu ở 6 tháng tuổi.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát
triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành thục về tính
sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới.
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái hậu
bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những con cái
hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo Paul (1996) nếu
cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn
cái (ngoài 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài hơn lợn
nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao ñổi chất, tổng hợp
ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi ñộng dục lần ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi
thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của
lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống
khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia
súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của một ñời nái ñồng thời
ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
1.1.2.2. Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp
►Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn ñược diễn ra liên
tục và có tính chu kỳ. Các nang chứng trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và
nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ, trứng rụng
gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi
là ñộng dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên ñộng dục cũng theo chu kỳ ( Trần
Tiến Dũng và cộng sự 2002).
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn
ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 – 22 ngày, trung
bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước ñộng dục, giai ñoạn
ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian
chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng, cũng như ñảm
bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.
Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng
thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các nang trứng phát triển mạnh, thành thục và nổi rõ
trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất nhanh, ñầu giai ñoạn này
nang trứng có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn nang trứng có ñường kính 10 -
12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung
tăng, ñường sinh dục bắt ñầu xung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm ñạo tăng tiết
dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt ñầu xuất hiện tính dục,
âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai ñoạn có dịch nhờn chảy ra. Do
hàm lượng Progesterone giảm xuống ñột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống,
thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
* Giai ñoạn ñộng dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh dục
rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu
mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm ñạo tăng
từ 0,3 - 0,7
0
C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao ñộ, ñứng
ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái
ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con khác nhảy lên lưng mình. Ở
giai ñoạn này, lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì luôn ñứng ở tư thế sẵn sàng
chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khuỵ
xuống sẵn sàng chịu ñực.
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ tinh
tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai ñoạn có thai,
ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tuỳ loài gia súc thì chu kỳ sinh dục mới lại
bắt ñầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang giai ñoạn tiếp
theo của chu kỳ tính.
* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh
dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng trứng, thể hồng
chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt ñầu tiết Progesterone.
Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều hoà ngược làm giảm tiết
Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật dần chuyển sang trạng
thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ ñường sinh dục tăng sinh, các
tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung ñóng lại.
* Giai ñoạn nghỉ ngơi
Giai ñoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi rụng
trứng mà không ñược thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. ðây là giai ñoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng thái sinh lý bình
thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao bắt ñầu phát dục nhưng
chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần xuất hiện những
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ ñộng dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai ñoạn của
quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc
cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó góp phần nâng cao khả
năng sinh sản của lợn nái.
► Cơ chế ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược ñiều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể
dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt ñộ, mùi con ñực… tác ñộng
và kích thích vùng dưới ñồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác ñộng lên
tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Follicle Stimulating Hormone)
và LH (Luteinzing Hormone). FSH kích thích nang trứng phát triển ñồng thời cùng
với LH làm cho nang trứng thành thục, chín và rụng trứng. Khi nang trứng phát
triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao chứng tiết ra Oestrogen chứa ñầy
trong xoang bao trứng. Khi hàm lượng hormone này trong máu ñạt 64 - 112% sẽ
kích thích con vật có những biểu hiện ñộng dục. ðồng thời dưới tác ñộng của
Oestrogen cơ quan sinh dục biến ñổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm ñạo sung huyết, tiết
niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo ñiều kiện cho sự làm tổ của
hợp tử sau này. Cuối chu kỳ ñộng dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra
LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH ñạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng ñược hình thành ở nơi nang trứng
vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở
sừng tử cung ñồng thời ức chế tiết FSH (Follicle Stimulating Hormone) của tuyến
yên làm cho nang trứng trong buồng trứng của lợn cái không phát triển ñược và kết
thúc một chu kỳ ñộng dục.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Cơ chế ñộng dục ñược tóm tắt theo sơ ñồ sau:
Sơ ñồ 1.1. Cơ chế ñộng dục (ðặng ðình Tín (1986).
► Thời ñiểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn ñực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 - 48
giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn,
cho nên phải tiến hành phối giống ñúng lúc. Thời ñiểm phối giống thích hợp nhất là
vào giữa giai ñoạn chịu ñực.
ðối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời ñiểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện
Tuyến yên
yên
ð
ại
não
Hypothalamus
Oxytocin
ACTH
Vỏ trên thận
Corticosteroi
d
Progesterone
Nhau thai
Relaxin
PGF2α
Oestrogen
Tử cung
Thể vàng
ðẻ
Thai thành
thục
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
tượng chịu ñực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể từ
lúc bắt ñầu ñộng dục (thường theo kinh nghiệm lợn nái ngoại và lợn nái lai thời ñiểm
phối giống thích hợp: nếu lợn nái chịu ñực trước 5 ngày sau cai sữa thì buổi sáng chịu
ñực thì buổi chiều phối, buổi chiều chịu ñực thì sáng hôm sau phối, còn lợn nái sau
khi cai sữa 5 ngày trở lên chịu ñực lúc nào thì phối lúc ñó) .
ðối với lợn nái nội thời ñiểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lợn lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian ñộng dục ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu ñực buổi sớm thì cho phối
vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu ñực buổi chiều thì sáng hôm sau cho phối,
thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai ñoạn chịu ñực “chặn ñầu khoá ñuôi” của thời kỳ
rụng trứng.
1.1.2.3. Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Quá trình tiết sữa của lợn nái ñựơc chia làm hai giai ñoạn:
* Quá trình tổng hợp sữa:
Quá trình tổng hợp sữa ñược ñiều tiết theo cơ chế thần kinh và thể dịch.
Dưới tác ñộng của FSH và LH các tế bào thượng bì tuyến vú, tế bào mạch quản tổ
chức phát triển mạnh.
Prolactin- Hormone thuỳ trước tuyến yên kích thích tế bào nang tuyến tổng
hợp sữa từ những nguyên liệu lấy trong máu. Các nguyên liệu lấy trong máu nhờ
vai trò của các hormone: STH, TSH, Glucagons, ACTH, STH kích thích quá trình
trao ñổi Lactoza, Cazein, MgSO
4
, kháng thể, Cazein trong sữa ñược tổng hợp ñược
từ Glucoza, Fructoza ở huyết tương. Mỡ sữa ñược tổng hợp từ Glycerin và axit béo.
* Quá trình thải sữa:
Quá trình thải sữa cũng nhờ cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn con bú tạo
cảm giác truyền về thần kinh trung ương ñến vùng dưới ñồi kích thích tuyến yên tiết
Oxytocine. Oxytocine kích thích hệ cơ trơn ñầu vú co bóp ñẩy sữa ra ngoài.
Sự tiết sữa của lợn nái là không ñồng ñều:
- Lượng sữa ñược tiết ra trong một ngày ñầu gọi là sữa ñầu, sữa ñầu có
thành phần khác với sữa thường. Trong sữa ñầu có 13.7% Prealbumin; 11.48%
Albumin; 12.7% α-glubulin; 11.29% β-glubulin và 45,29% γ-glubulin. ðây chính là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
các kháng thể có chức năng miễn dịch cho lợn con nếu lợn con ñược bú ngay lượng
sữa ñầu.
- Sự tiết sữa không ñều theo lứa ñẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 ñến lứa
5 sau ñó giảm dần.
1.2. Hội chứng M.M.A ở lợn nái sinh sản
1.2.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis)
1.2.1.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh
hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả ðào Trọng ðạt và cộng sự (2000), bệnh viêm tử cung ở lợn
nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không ñược
vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm ñạo truyền
sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn ñến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau ñẻ
không sạch sẽ, trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện ñể xâm
nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm
trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian ñộng ñực (vì lúc ñó
cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường máu và viêm tử cung là