Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm nội mạc tử cung lợn nái ngoại sinh sản nuôi trong nông hộ tại gia lâm, hà nội và ứng dụng điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 78 trang )

BỘ
GIÁO
DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðÀO THỊ THƠM



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM NỘI MẠC TỬ
CUNG LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN NUÔI TRONG NÔNG HỘ
TẠI GIA LÂM-HÀ NỘI VÀ ỨNG DỤNG ðIỀU TRỊ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50




Người hướng dẫn khoa học: TS. Sử Thanh Long




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc, mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.

Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn


ðào Thị Thơm
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trải qua 2 năm học tập và thực hiện ñề tài, ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi luôn nhận ñược sự quan tâm, giảng dạy nhiệt tình của Thầy, Cô
ñộng viên khích lệ của gia ñình, nhà trường và bạn bè ñồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu của các Thầy
Cô giáo bộ môn Ngoại Sản, các thầy cô giáo khoa Thú y, viện ñào tạo Sau ñại
học trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giành nhiều thời gian và công sức
giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Sử Thanh Long người ñã
tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Xin cảm ơn tới các bạn sinh viên trong quá trình thực tập tại trạm Thú y
huyện Gia Lâm ñã làm việc cùng tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo chính quyền ñịa phương cùng
Thú y cơ sở và gia ñình các nông hộ ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi hoàn thành
chương trình học tập cao học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn



ðào Thị Thơm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC CÁC HÌNH vi

DANH MỤC ẢNH vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. ðặc ñiểm cơ quan sinh sản của lợn nái 3

2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài 3

2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong 3

2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn (Metritis) 8

2.3. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn 15

2.4. Tìm hiểu sử dụng PGF

trong ñiều trị viêm tử cung 23

2.5. Thuốc kháng sinh trong phòng và ñiều trị bệnh sinh sản 26

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian 31

3.2. Nội dung 31

3.3. Phương pháp 32

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35

4.1.


Xác ñịnh tỷ lệ viêm nội mạc tử cung ở ñàn lợn nái sinh sản nuôi
theo mô hình nông hộ ngoại thành Hà Nội 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ mắc viêm nội mạc tử cung
lợn nái ngoại sinh sản nuôi trong nông hộ tại Gia Lâm-Hà Nội. 38

4.2.1. Tình hình lợn nái mắc viêm nội mạc tử cung theo các mùa
trong năm 38

4.2.2. Xác ñịnh tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm nội mạc tử cung ở từng
lứa ñẻ 40

4.2.3 Xác ñịnh tỷ lệ nái mắc viêm nội mạc tử cung ở 2 giai ñoạn chờ
ñẻ và sau phối 42

4.3. Ảnh hưởng của bệnh viêm nội mạc tử cung ñến năng suất sinh
sản và hội chứng tiêu chảy ở lợn con 46

4.3.1. Ảnh hưởng của bệnh viêm nội mạc tử cung ñến năng suất sinh
sản của lợn nái 46

4.3.2. Mối quan hệ lợn mẹ viêm nội mạc tử cung với tỷ lệ mắc hội
chứng tiêu chảy ở lợn con 48

4.4. Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của lợn nái bình thường
và lợn nái viêm nội mạc tử cung 50


4.5. Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái
sinh sản 52

4.6. Kết quả kết hợp ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con với ñiều trị
viêm nội mạc tử cung của lợn mẹ 57

4.7. Kết quả ñiều tra quy trình phòng bệnh viêm nội mạc tử cung ở
lợn nái của nông hộ 60

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64

5.1. Kết luận 64

5.2. ðề nghị 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC BẢNG

B¶ng

Tªn b¶ng Trang





Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc viêm nội mạc tử cung lợn nái trong nông hộ tại
Gia Lâm-Hà Nội 35

Bảng 4.2.1. Tình hình nái mắc bệnh viêm nội mạc tử cung qua các
mùa trong năm 39

Bảng 4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm nội mạc tử cung ở từng
lứa ñẻ 41

Bảng 4.2.3. Tỷ lệ nái mắc viêm nội mạc tử cung ở giai ñoạn chờ ñẻ và
sau phối. 43

Bảng 4.3.1. Ảnh hưởng của bệnh viêm nội mạc tử cung ñến năng suất
sinh sản của lợn nái 47

Bảng 4.3.2. Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con sinh ra từ lợn nái bình
thường và lợn nái viêm nội mạc tử cung (VNMTC) 48

Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của lợn nái bình
thường và lợn nái viêm nội mạc tử cung 50

Bảng 4.5. Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung ở
lợn nái sinh sản 55

Bảng 4.6. Kết quả kết hợp ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con với ñiều
trị viêm nội mạc tử cung ở lợn mẹ 58

Bảng 4.7. Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm nội mạc
tử cung 62


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Tên hình
Trang


Hình 4.1. Tỷ lệ mắc viêm nội mạc tử cung ở ñàn lợn nái 37

Hình 4.2.1. Tình hình nái mắc bệnh viêm nội mạc tử cung qua các
mùa trong năm 39

Hình 4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm nội mạc tử cung ở từng
lứa ñẻ 41

Hình 4.2.3. Tỷ lệ nái mắc viêm nội mạc tử cung ở giai ñoạn sau ñẻ và
chờ phối 44

Hình 4.3.2. Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con sinh ra từ lợn nái bình
thường và lợn nái viêm nội mạc tử cung 49

Hình 4.4. Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của nái lợn bình

thường và lợn nái viêm nội mạc tử cung 51

Hình 4.8. So sánh hiệu quả các phác ñồ ñiều trị 55


Hình 4.6. Kết quả ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con 59

Hình 4.7. Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm nội mạc
tử cung 62


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC ẢNH

Ảnh Tên ảnh
Trang


Ảnh 4.1: Nái mắc viêm nội mạc tử cung 37

Ảnh 4.2: Nái viêm nội mạc tử cung ở giai ñoạn sau ñẻ 45

Ảnh 4.3: Lợn con tiêu chảy sinh ra từ lợn mẹ viêm nội mạc tử cung 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FSH Follicle-stimulating hormone

KHKT
Khoa học kỹ thuật
LH Luteinizing hormone
LMLM Lở mồm long móng
MBC Nồng ñộ diệt khuẩn tối thiểu
MIC Nồng ñộ ức chế tối thiểu
M.M.A

Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa ở lợn nái
PED Hội chứng tiêu chảy
PGF

Prostaglandin F2-alpha (PGF2a)

TB Trung bình
VNMTC Viêm nội mạc tử cung
VTC Viêm tử cung



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay, chăn nuôi lợn trang trại ñã và ñang dần phổ biến ở nước ta,
việc chăn nuôi trang trại thường theo những quy trình chuẩn từ ñầu vào ñến
ñầu ra, việc phòng bệnh bằng vaccine trong trang trại thường chặt chẽ, vệ sinh

tiêu ñộc ñịnh kỳ, người chủ trang trại khi ñã nuôi lợn với số lượng ñầu con
lớn, quy mô rộng, chuồng nuôi hiện ñại thì ñòi hỏi phải có trình ñộ Thú y nhất
ñịnh. Do vậy, ñể giảm ñáng kể tình hình dịch bệnh, trong ñó phải nói ñến
giảm tỷ lệ bệnh viêm nội mạc tử cung.
Bên cạnh ñó, có nhiều phương thức chăn nuôi trong ñó phải nói ñến
phương thức chăn nuôi nông hộ theo quy mô nhỏ, tận dụng thức ăn vốn có,
hoặc chăn nuôi nông hộ sử dụng thức ăn công nghiệp. Trong chăn nuôi theo
mô hình nông hộ, việc phòng bệnh không chặt chẽ, không theo quy trình
chuẩn, nông hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, mỗi hộ nông dân vệ sinh chuồng nuôi
theo một kiểu, trình ñộ nhận thức về Thú y của nông hộ còn hạn chế, việc
nuôi, chăm sóc nái hậu bị và nái ñẻ ña phần theo kinh nghiệm, nông hộ ít
có ñiều kiện ñược tiếp cận với kiến thức về Thú y ñơn giản chỉ qua tuyên
truyền các bài phát thanh của xã về mảng Thú y. Trên ñàn nái nuôi theo mô
hình nông hộ, một trong những bệnh sản khoa quan trọng nhất ñó là bệnh
viêm nội mạc tử cung, các vi khuẩn như staphylococus, streptococus,
salmonella, pseudomonas… tấn công vào ñường sinh dục gây viêm nhiễm
do vậy ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Một số tác
hại thường gặp ñó là gây viêm vú, mất sữa, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc
mạc, nhiễm trùng huyết dẫn ñến tử vong.
Bệnh viêm nội mạc tử cung không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp ñến
khả năng sinh sản của lợn mẹ mà còn gây tiêu chảy ở ñàn lợn con theo mẹ
và là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ lợn sống sót sau cai sữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

giảm thấp.
Tất cả những vấn ñề trên chỉ ra rằng, việc nghiên cứu thực trạng bệnh
viêm nội mạc tử cung ở ñàn lợn nái sinh sản ñể từ ñó ñề ra các biện pháp
phòng trị cho lợn mẹ và con một cách hiệu quả là việc làm cần thiết.

Với mục ñích nâng cao năng suất sinh sản trong chăn nuôi lợn nái, giúp
nông hộ phát triển kinh tế bền vững qua chăn nuôi lợn nái, giảm tình trạng
mắc viêm nội mạc tử cung lợn nái thông qua việc thử nghiệm các phác ñồ
ñiều trị và ứng dụng phác ñồ ñiều trị hiệu quả nhất trong các phác ñồ ñã thử
nghiệm ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung lợn nái ngoại sinh sản trong nông
hộ Gia Lâm Hà Nội. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm nội mạc tử cung lợn nái ngoại sinh
sản nuôi trong nông hộ tại Gia Lâm-Hà Nội và ứng dụng ñiều trị”.
1.2. Mục ñích
Xác ñịnh ñược thực trạng mắc bệnh viêm nội mạc tử cung lợn nái ngoại
sinh sản nuôi trong nông hộ tại Gia Lâm-Hà Nội.
Xác ñịnh ñược một số yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh viêm nội mạc tử cung
lợn nái ngoại sinh sản gồm yếu tố mùa vụ, lứa ñẻ…
Xác ñịnh ñược sự ảnh hưởng của bệnh viêm nội mạc tử cung lợn nái
ngoại sinh sản ñến năng suất sinh sản và hội chứng tiêu chảy của lợn con.
Xây dựng phác ñồ và ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung hiệu quả cho
những nông hộ nuôi nái.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. ðặc ñiểm cơ quan sinh sản của lợn nái

Cơ quan sinh sản của lợn cái bao gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và
bộ phận sinh dục bên trong.
2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm ở dưới hậu môn, bên ngoài chứa 2
môi (labia vulva), bờ trên của 2 môi có sắc tố ñen, nhiều tuyến chất nhờn màu
trắng và tuyến tiết mồ hôi.
Âm vật (Clitoris)
Âm vật của con cái giống như dương vật của con ñực thu nhỏ lại, bên
trong có thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm vật (Praeputium
clitoridis), ở giữa âm vật xuống là chỗ tập trung của nhiều ñầu mút thần kinh.
Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ, tiền ñình bao gồm:
Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm ñạo, phía
sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2 lá
niêm mạc gấp lại thành một nếp. Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh.
Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con ñực.
Tiền ñình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu
sau thông ra tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối ñồng

thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Tử cung (Uterus)

Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu ñạo, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung ñược giữ tại chỗ
nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với 1 thân
và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50-100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3-5cm, nằm phía trong cổ tử cung và có rãnh giữa
tử cung.
Cổ tử cung dài 10-18cm, có thành dầy, hình trụ, có các cột thịt xếp theo
kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo, vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào
trong gồm lớp tương mạc, lớp cơ trơn và lớp nội mạc.
Lớp tương mạc là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào các hệ thống các dây chằng.
Theo ðặng ðình Tín (1986), lớp cơ trơn gồm cơ vòng rất dày ở trong,
cơ dọc mỏng hơn ở ngoài. Giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi
và mạch quản, ñặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn
ñan vào nhau theo mọi hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là
lớp cơ dày và khỏe nhất trên cơ thể. Do vậy, nó có ñặc tính co thắt.
Theo Trần Thị Dân (2004), trương lực co càng cao (tử cung trở lên
cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực co giãn (tử cung mềm)
thì có nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra
ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác
dụng của progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Lớp nội mạc tử cung là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một lớp
tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhầy tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông rung ñộng thì gạt
những chất nhầy tiết ra về phía cổ tử cung.
Lớp niêm mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dưới màng nhầy và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng
của progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tùy theo giai ñoạn
của chu kỳ lên giống.
Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng hay còn gọi là vòi fallop gồm có phễu, phần rộng và phần
eo. Phễu mở ra ñể tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung ñể gia tăng diện
tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng.
Phần rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, ñường kính tương ñối lớn
và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp
nối với sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến
nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng), tiết ra các
chất ñể nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của
tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi ñi
vào tử cung. Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự
di chuyển của tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển
của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo tử cung tạo
thành cái cản ñối với tinh trùng ñể không có quá trình tinh trùng ñi ñến phần
rộng, nhờ ñó tránh ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ô van dẹt, không có lõm rụng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004), buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo ra
giao tử cái và tiết các homone như estrogen, progesterone, oxytoxin, relaxin và
inhibin. Các homone này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn
nái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của
tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích
thích sự phân tiết của tử cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung
và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu của phần sau
của tuyến yên nhưng cũng ñươc tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi gia súc
gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc ñẻ và cũng làm co thắt cơ trơn
tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn relaxin do thể vàng tiết ra ñể gây dãn nở xương chậu,
làm dãn và mềm cổ tử cung, do ñó mở rộng ñường sinh dục khi gần sinh. Inhibin
có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn FSH (follicle-stimulating hormone)
từ tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một tổ chức liên kết ñược bao bọc
bởi lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn
nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hoá). Phần tủy của buồng trứng nằm
ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Buồng trứng như một tuyến nội tiết của con cái, làm nhiệm vụ nuôi
dưỡng cho trứng chín và tiết hormone sinh dục, tác ñộng ñến chức năng của
tử cung và làm thay ñổi tính biệt giữa con cái và con ñực. Bên dưới màng của
buồng trứng là tế bào nguyên thủy hay còn gọi là tế bào trứng non. Khi noãn
bao nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

triển lồi lên tạo thành một lớp bọc ngoài, có chỗ dày lên ñể chứa tế bào trứng.
Noãn bao nguyên thủy khi trở thành noãn bao chín ñược bao bọc bởi một lớp
màng mỏng. Tổ chức màng liên kết ngoài buồng trứng dày lên ñể bảo vệ noãn
bao chín, giữa màng bảo vệ liên kết và màng mỏng của noãn bao là tổ chức
mạch quản dày ñặc. Noãn bao chín nằm ở phần lồi trên của màng liên kết
buồng trứng. Noãn bao chín có kích thước 1cm. Tế bào trong noãn bao là tế
bào lớn nhất cơ thể. Lúc noãn bao ñã thành thục thì màng bọc nang, màng bao
liên kết buồng trứng rách ra, tế bào trứng rời khỏi buồng trứng, cùng với dịch
trứng tế bào trứng ñi vào loa kèn.
Có bốn loại noãn nang trong buồng trứng gồm noãn nang nguyên thủy,
noãn nang bậc 1, noãn nang bậc 2, noãn nang bậc 3. Noãn nang nguyên thuỷ
nhỏ nhất và ñược bao bọc bởi một lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thuỷ
phát triển thành noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu
mô hình lập phương (tế bào nang). Khi cơ thể mới ñược sinh ra, buồng trứng
ñã có sẵn hai loại noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc
phát triển thành noãn nang bậc 2. Noãn nang bậc 2 hoặc nhiều lớp tế bào nang
nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có
xoang ñược xem như noãn nang bậc 3, chứa dịch nang và có thể trở nên trội
hẳn ñể chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm ba
lớp: Lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên
kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế
bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều
chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích
tố LH (luteinizing Hormone). Những chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào
hạt là estrogen, inhibin và dịch nang.
Theo Trần Thị Dân (2004), khi nang Graaf xuất noãn, những mạch

máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

nang noãn cùng với vết xuất huyết ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước
nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau ñó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hoá
thành tế bào thể vàng ñể tạo nên thể vàng
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn (Metritis)
Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), viêm tử cung là một quá trình
vật lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các
tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo ðào Trọng ðạt (1986), bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do
các nguyên nhân sau
Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm
ñạo truyền sang cho lợn khoẻ.
Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn tới viêm
tử cung.
Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao.v.v.
Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau ñẻ

không sạch sẽ trong thời gian ñẻ, cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện xâm
nhập và gây viêm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Theo Lê Văn Năm (1997), ngoài các nguyên nhân trên viêm tử cung
còn có thể là biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào tử cung
gây nên trong thời gian ñộng ñực (vì lúc ñó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm
nhập vào tử cung theo ñường máu và viêm tử cung là một trong những
triệu chứng lâm sàng chung.
Theo Madec và Neva (1995), bệnh viêm tử cung và các bệnh ở
ñường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng
phát triển trong âm ñạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy
ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng ñã bị viêm tử cung.
Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình vật lý nào thì ñều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
ðánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên ñã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra những nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá
trình chẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh.
Theo Trần Thị Dân (2004), khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số
hậu quả chính sau
Khi lợn vị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt, khi mang thai, sự co

thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều prostaglandin, gây phân hủy thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây co mạch hoặc
thoái hoá các mao quản ở tế bào nên giảm lưu lượng máu ñi ñến thể vàng.
Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do ñó hàm lượng
progesterone sẽ giảm làm cho tính trường lực co của cơ tử cung tăng nên gia
súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển, khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do ñó
bào thai nhận ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc chết lưu.
Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra ñộc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF

giảm, do ñó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone. Progesterone ức chế thuỳ
trước tuyến yên tiết ra lutein stumulin hormone (LH), do ñó ức chế sự phát

triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể ñộng dục trở
lại và không thải trứng ñược.
Theo Madec và Neva (1995), ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng mà
người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ là
chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

ñẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối
giống không ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ. Hiện
tượng viêm tử cung kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là nguyên nhân làm
giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn
ñến hội chứng MMA, từ ñó làm cho tỉ lệ lợn con nuôi sống thấp.
Qua ñó cho thấy, hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh
giảm người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh từ ñó tìm ra
biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả.
Các thể viêm tử cung
Theo ðặng ðình Tín (1986), bệnh viêm tử cung ñược chia làm 3 thể:
Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Theo Nguyễn Văn Thanh (1999), viêm nội mạc tử cung là viêm lớp
niêm mạc của tử cung, ñây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong
các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia
súc sinh ñẻ nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử
cung bị tổn thương, tiếp ñó là các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus,
E.coli, Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus.v.v.
Xâm nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch ðăng Phong (2000), bệnh viêm nội

mạc tử cung có thể chia 2 loại:
Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở
niêm mạc tử cung.
Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc ñã bị hoại tử,
tổn thương lấn sâu xuống duới tầng của tử cung và chuyển thành viêm
hoại tử.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ (Endomestritis Puerperalis)
Lợn bị viêm nội mạc tử cung thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa
giảm. Con vật có trạng thái ñau ñớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ
không yên tĩnh. Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm mủ,
lợn cợn những mảnh tổ chức chết, khi con vật nằm xuống dịch viêm thải ra
ngày càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc ñuôi, hai bên mông dính
nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại thành từng ñám vẩy màu trắng xám. Kiểm
tra qua âm ñạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và
có mủ chảy qua cổ tử cung.
Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết
thương ñã ăn sâu và tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái
mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ như thân nhiệt tăng
cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống
giảm. Con vật ñau ñớn, luôn rặn, lưng và ñuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch như dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ
chức hoại tử, niêm dịch.v.v.
Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis)
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch ðăng Phong (2000), viêm cơ tử cung

thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị
thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm
niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ ñó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân hoặc thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Mép âm ñạo tím thẫm, niêm mạc âm ñạo khô, nóng màu ñỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái ñau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thường ảnh hưởng ñến quá trình thụ thai và sinh ñẻ
lần sau.
Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis Puerperali)
ðặng ðình Tín (1986), viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ
viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất hiện
những triệu chứng ñiển hình và nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có màu
hồng, sau chuyển sang ñỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau ñó các tế bào
bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là viêm
có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình
trạng viêm mô tử cung (thể perimetritis), thành tử cung dầy lên, có thể kế phát
viêm phúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân như nhiệt ñộ tăng cao, mạch
nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, ñại tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ

ăn. Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu
hiện trạng thái ñau ñớn, khó chịu, lưng và ñuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ
thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mầu nâu và mùi
thối khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ ñau rõ hơn,
rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn. Trường hợp một số vùng của
tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện ñược
trạng thái thay ñổi vị trí và hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một
hoặc cả hai buồng trứng. Nếu ñiều trị không kịp thời sẽ chuyển thành viêm
mãn tính, tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì quá trình thụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

tinh và sinh ñẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh. Thể
viêm này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
Chẩn ñoán viêm tử cung
Theo Madec và Neva (1995), xuất phát từ quan ñiểm lâm sàng thì bệnh
viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc ñẻ và thời kỳ tiền ñộng dục, vì ñây là
thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ
không ổn ñịnh, từ vài ml cho tới 200ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng
khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng,
có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng, thời kỳ sau sinh ñẻ hay xuất hiện
viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kỳ cho
sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải ñánh giá chính xác tính chất của mủ, ñôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ ñọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất ñọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung ñóng chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra
thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ ñộng ñực thì có thể

bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương ñối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái ñể chẩn ñoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức ñộ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. ðể hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn ñoán chính xác mỗi thể viêm từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

ñó ñưa ra phác ñồ ñiều trị tối ưu nhằm ñạt ñược hiệu quả ñiều trị cao nhất,
thời gian ñiều trị ngắn nhất, chi phí ñiều trị thấp nhất.
ðối với lợn nái sau khi ñẻ có thể dựa trên cách tính ñiểm sau:
Số ngày chảy mủ, tính từ ngày ñầu tới ngày thứ năm sau khi sinh, 1
ngày ñược tính một ñiểm.
Bỏ ăn từ ngày ñầu tới ngày thứ năm sau khi sinh, 1 ngày ñược tính một
ñiểm, nếu bỏ ăn một phần tính bằng ½ ñiểm.
Ngưỡng nhiệt ñộ ñể tính sốt và số ngày bị sốt là 39.8
0
C, số ngày bị sốt
là1 ngày ñược tính một ñiểm.
Tổng số ñiểm ñược dùng ñể ñánh giá mức ñộ nghiêm trọng của ñiểm
như sau:
Tổng số ñiểm dưới 1 ñiểm: Không có vấn ñề
Tổng số ñiểm ñược tính từ 2 ñến 5 ñiểm: Mắc bệnh nhẹ ñến trung bình.
Tổng số ñiểm trên 6 ñiểm: Bệnh nghiêm trọng.
Chẩn ñoán viêm tử cung cần rất cẩn thận phải theo dõi thường xuyên vì

mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời ñiểm và có khi bị viêm tử cung
nhưng không sinh mủ.
2.3. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn
Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả ñã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy rất phức
tạp. Tuy nhiên, tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở ñường tiêu hóa, có
liên quan ñến rất nhiều các yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát,
có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song cho dù bất cứ nguyên nhân nào
dẫn ñến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương
thực thể ñường tiêu hoá và cuối cùng là nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu
cho thấy, hội chứng tiêu chảy ở gia súc xảy ra do các nguyên nhân sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Vi khuẩn

Trong ñường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong ñường ruột tồn tại dưới
dạng một hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật ñường ruột ở trạng thái cân
bằng ñộng theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Dưới tác ñộng của các yếu tố
gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn ñến loạn khuẩn và hậu quả là
lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ñã chứng minh rằng khi
gặp những ñiều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở ñường tiêu hóa
sẽ tăng ñộc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Theo Vũ Văn Ngũ (1964), do một tác nhân nào ñó, trạng thái cân bằng
của khu hệ vi sinh vật ñường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loại nào ñó
nhân lên quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn và làm mất cân bằng hệ

sinh vật ñường tiêu hóa. Loạn khuẩn ñường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây
bệnh ở ñường tiêu hoá, ñặc biệt là gây ỉa chảy.
Bình thường vi khuẩn E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non,
nhưng khi gặp ñiều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế
bào thành ruột, ñi vào máu ñến các nội tạng. Trong máu, nhờ cấu trúc
kháng nguyên O và khả năng dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố
phòng vệ không ñặc hiệu, khả năng thực bào. Ở các cơ quan nội tạng, vi
khuẩn này tiếp tục phát triển và sự cư trú của chúng làm cho con vật rơi
vào trạng thái bệnh lý.
Theo ðào Trọng ðạt (1996), khi sức ñề kháng của cơ thể giảm sút.
E.coli thường xuyên cư trú trong ñường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất
nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật ñường ruột, gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam (1997), 100% các mẫu phân lợn ở các lứa tuổi có
E.coli, xét nghiệm lợn bị tiêu chảy ở các lứa tuổi tương tự, tỷ lệ này cũng là
100%, nhưng có sự bội nhiễm vi khuẩn ñường ruột một cách rõ rệt. Trong

×