Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất đến năm 2020 huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN MẠNH HÀ



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
ðẾN NĂM 2020 HUYỆN Ý YÊN - TỈNH NAM ðỊNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN MẠNH HÀ



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
ðẾN NĂM 2020 HUYỆN Ý YÊN - TỈNH NAM ðỊNH






CHUYÊN NGÀNH :
QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN QUANG HỌC




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Mạnh Hà










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy

giáo TS. Nguyễn Quang Học trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại học
Nông nghiệp - Hà Nội, Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng kinh tế,
Phòng thống kê, phòng Nông nghiệp thành huyện Ý Yên - tỉnh Nam ðịnh ñã
nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Mạnh Hà


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục ñồ thị viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3

1.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai 3
1.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai 3
1.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 5
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 6
1.1.4 Các xu thế phát triển sử dụng ñất 10
1.1.5 Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường 13
1.2 Tình hình triển khai, thực hiện Quy hoạch sử dụng ñất 16
1.2.1 Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất 16
1.2.2 Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất 18
1.2.3 Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất 21
1.3 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất trong nước và
nước ngoài 22
1.3.1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất trong nước 22
1.3.2 Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên
thế giới 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 Nội dung nghiên cứu 30
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

2.1.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến việc
sử dụng ñất 30
2.1.2 ðánh giá hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất ñai 30
2.1.3 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất kỳ trước 30
2.1.4 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Ý Yên 30
2.1.5 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ñất 30
2.2 Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin 31
2.2.2 Phương pháp thống kê, so sánh 31
2.2.3 Phương pháp phân tích tổng hợp 31

2.2.4 Phương pháp minh hoạ trên bản ñồ 31
2.2.5 Phương pháp chuyên gia 32
2.2.6 Phương pháp dự báo 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến ñất ñai 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 33
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội gây áp lực với ñất ñai 37
3.1.3 ðánh giá chung ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và áp lực ñối
với việc sử dụng ñất 49
3.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng sử dụng ñất ñai 50
3.2.1 ðánh giá về tình hình quản lý ñất ñai của huyện Ý Yên 50
3.2.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng các loại ñất 56
3.2.3 ðánh giá biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005-2013 64
3.3 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất kỳ trước 71
3.3.1 ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất 71
3.3.2 ðánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất 75
3.4 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Ý Yên 76
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

3.4.1 Căn cứ và quan ñiểm ñề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 76
3.4.2 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Ý Yên 80
3.5 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ñất 87
3.5.1 Giải pháp trong công tác quản lý ñất ñai 87
3.5.2 Về cơ chế chính sách 87
3.5.3 Giải pháp ñể phát triển ngành nông nghiệp 88
3.5.4 Giải pháp hạn chế tác ñộng của việc sử dử dụng ñất ảnh hưởng
ñến môi trường 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90

1 Kết luận 90
2 Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Ý Yên 38
3.2 Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản giai ñoạn 2010 – 2012 39
3.3 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Ý Yên năm 2013 57
3.4 Biến ñộng ñất ñai huyện Ý Yên giai ñoạn 2005 – 2013 65
3.5 Phân tích nguyên nhân biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2005 – 2013 67
3.6 Phân tích nguyên nhân biến ñộng diện tích ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2005 - 2013 69
3.7 Phân tích nguyên nhân biến ñộng diện tích ñất chưa sử dụng giai
ñoạn 2005 – 2013 71
3.8 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất ñến năm 2010 74
3.9 Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất trước và sau ñịnh hướng 85


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên ñồ thị Trang

3.1 Cơ cấu kinh tế các ngành năm 2012 38
3.2 Cơ cấu các loại ñất chính huyện Ý Yên năm 2013 58
3.3 Biểu ñồ biến ñộng các loại ñất chính giai ñoạn 2005-1013 Biến
ñộng theo mục ñích sử dụng ñất 64

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của
môi trường sống, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố khu dân cư và tổ
chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Việc sử dụng ñất ñai
hợp lý ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước là mối quan
tâm hàng ñầu của ðảng và Nhà nước ta. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992, Tại chương 2, ðiều 17 quy ñịnh:”ðất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Tại ðiều 18 quy
ñịnh:”Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm
bảo việc sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả”. (Hiến pháp, 1992)
Trải qua thời gian ñổi mới ñất nước ta ñã ñạt ñược thành quả to lớn
trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế ñất nước càng phát triển,
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá diễn ra với tốc ñộ nhanh, kéo theo sự
thay ñổi về tư duy sử dụng ñất của con người, chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất
từ ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp.
Ý Yên là huyện trọng ñiểm về nông nghiệp và công nghiệp của tỉnh
Nam ðịnh với diện tích ñất tự nhiên là 24129,74 ha, dân số 244.150 người

(UBND huyện Ý Yên, 2013). Do ñó công tác quy hoạch phải ñi trước một
bước, tạo tiền ñề cho việc khai thác hiệu quả và bền vững các nguồn tài
nguyên nhằm ñáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. ðể sử dụng ñất thực
sự hiệu quả cần phải hiểu biết một cách ñầy ñủ các thuộc tính và nguồn gốc
của ñất trong mối quan hệ tổng hòa với các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và nhân văn.
Trước sự phát triển mạnh mẽ ñó ñòi hỏi phải xem xét, ñánh giá thực
trạng sử dụng ñất những năm qua và ñề xuất việc sử dụng ñất cho giai ñoạn
tiếp theo dựa trên phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn trước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

và giai ñoạn tiếp theo ñể phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã hội của huyện
những năm tiếp theo. Vì vậy ñể phát triển ñúng hướng và bền vững, công tác
quản lý ñất ñai có ý nghĩa quan trọng ñặc biệt là việc ñánh giá tình hình quản
lý, sử dụng ñất giai ñoạn trước ñể ñề xuất sử dụng ñất cho giai ñoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Ý Yên không
nằm ngoài tình hình chung của cả nước, trong thời gian qua công tác quản lý,
sử dụng ñất của các xã và huyện Ý Yên ñã ñược ñặc biệt quan tâm tuy nhiên
còn nhiều vấn ñề bất cập. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng
này là do những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý sử dụng ñất thực hiện
theo phương án quy hoạch sử dụng ñất. Từ những thực tế trên chúng tôi
nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng ñất ñến năm
2020 huyện Ý Yên, tỉnh Nam ðịnh”.
2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2013 nêu ra những
vấn ñề trong quá trình quản lý, sử dụng ñất.
- Tìm hiểu thực trạng tình hình quản lý, sử dụng ñất thực hiện theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam ðịnh.
- ðề xuất sử dụng ñất và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất

ñến năm 2020 huyện Ý Yên.
3. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là ñánh giá thực trạng việc sử dụng ñất
huyện Ý Yên giai ñoạn 2001 – 2013 (ñến ngày 1/1/2013). Nghiên cứu quy mô
diện tích, cơ cấu sử dụng ñất của các loại ñất. Thực trạng sử dụng, biến ñộng ñất
ñai, tình hình thực hiện công tác giao ñất, thuê ñất, thu hồi ñất và chuyển mục ñích
sử dụng ñất từ năm 2001 ñến hết năm 2012.
4. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài giới hạn ñịa ñiểm nghiên cứu, ñiều tra, khảo sát thu thập thông tin
về: ñất ñai, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam ðịnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai
1.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai
Luật ðất ñai năm 1993 xác ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu
của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” (Luật ñất ñai, 2003). Mặt khác,
“ðất ñai” về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, cấu thành của môi trường
sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng
vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả hoạt ñộng của con người
trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu
thoát nước, ñường xá, nhà cửa ) ” (ðoàn Công Quỳ và cs, 2006).
Như vậy, “ðất ñai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều

thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực
vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất), theo chiều nằm ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ
vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như
cuộc sống của xã hội loài người (ðào Châu Thu và cs, 1998).
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau (ðoàn Công Quỳ và cs, 2006):
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ cuộc
sống của con người hoặc trực tiếp hoặc thông qua chăn nuôi và thông qua
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

việc sản xuất ra sinh khối, ñất ñai cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên liệu,
củi gỗ và các chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con người.
- Chức năng môi trường sinh thái: ðất là cơ sở của tính ña dạng sinh học
trên trái ñất vì nó cung cấp môi trường sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn gen
cho các thực vật, ñộng vật, vi sinh vật sống trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng ñiều tiết khí hậu: ðất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi xẩy ra
hiệu ứng nhà kính và là một yếu tố quyết ñịnh ñối với việc cân bằng năng
lượng toàn cầu - phản xạ, hấp thụ, chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và
tuần hoàn nước trên trái ñất.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nước: ðất ñiều chỉnh việc dự trữ dòng
chảy của tài nguyên nước mặt, nước ngầm và ảnh hưởng ñến chất lượng
nguồn nước.
- Chức năng dự trữ: ðất là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho việc
sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải: ðất có chức năng tiếp nhận,
làm sạch, môi trường ñệm và chuyển ñổi các hợp chất nguy hiểm.
- Chức năng không gian sự sống: ðất cung cấp cơ sở vật chất cho việc

ñịnh cư của con người, cho các nhà máy và hoạt ñộng xã hội như thể thao,
giải trí
- Chức năng lưu truyền và kế thừa: ðất là vật trung gian ñể lưu giữ, bảo vệ
các bằng chứng lịch sử, văn hóa của loài người; là nguồn thông tin về các ñiều
kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây.
- Chức năng không gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên
nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (cả về không gian và thời gian). Có thể cải
thiện chất lượng của ñất cho một hoặc nhiều chức năng (ví dụ thông qua
phương thức kiểm soát xói mòn), nhưng nói chung ñất ñã hoặc ñang bị các
hoạt ñộng của con người gây thoái hoá.
1.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết)
ñối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng
của con người. ðiều này có nghĩa - thiếu khoảnh ñất (có vị trí, hình thể, quy
mô diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi - không
có ñất sẽ không có sản xuất (ñối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại
của chính con người.
1.1.2.1 Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản) . Quá trình sản

xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong ñất.
1.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp:
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật
chất, cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng
trong quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo ) và công cụ hay phương tiện
lao ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

- Dùng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng;
- ðất cung cấp không gian môi trường cảnh quan cho việc hưởng thụ
tinh thần.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống con người
còn thấp, các lợi ích chủ yếu của ñất ñai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất,
ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức
cao, lợi ích của ñất từng bước ñược mở rộng, việc sử dụng ñất cũng phức tạp
hơn, vừa là căn cứ cho sản xuất nông - lâm nghiệp vừa là không gian và ñịa
bàn cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. ðiều này có nghĩa, ñất ñai
ñã cung cấp cho con người tư liệu vật chất ñể sinh tồn và phát triển, cũng như
cung cấp ñiều kiện cần thiết về hưởng thụ và ñáp ứng nhu cầu cho cuộc sống
của nhân loại.
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
1.1.3.1 Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt

bằng xây dựng ), cần lưu ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất (nhiệt ñộ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản trong lòng ñất). Trong số
các ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất,
sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến sản
xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít,
nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác giữa nhiệt ñộ, thời gian và không
gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm trong
ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh
hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên
và thực vật thuỷ sinh Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu
sáng dài hay ngắn cũng ảnh hưởng nhất ñịnh ñối với sự sinh trưởng và phát
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

triển thông qua quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước, lượng mưa nhiều hay
ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ
ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của
cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản
- ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa hình,
ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt
ñất và mức ñộ xói mòn thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ
ñó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành
sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa hình và ñộ
dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây
dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðối với ñất phi nông nghiệp,
ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi
công. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy

tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của vùng
với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện
tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng ñất.
Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng
các lợi thế nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.3.2 Nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội
ðiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số
và lao ñộng, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách ñất
ñai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

ðiều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc quản lý, sử dụng ñất. Phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi
yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. ðiều kiện
tự nhiên của ñất ñai cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức sử
dụng ñất. Còn sử dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của
con người và các ñiều kiện KT-XH, kỹ thuật hiện có; Quyết ñịnh bởi tính hợp
lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức ñộ ñáp ứng của chúng và quyết
ñịnh bởi nhu cầu của thị trường.
ðiều kiện vật chất tự nhiên của ñất ñai trong một vùng thường có sự
khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với ñiều kiện KT-XH
khác nhau, dẫn ñến tình trạng có khu vực ñất ñai ñược khai thác sử dụng triệt
ñể ñem lại hiệu quả KT-XH rất cao; ngược lại có nơi ñất ñai lại bị bỏ hoang
hoá hoặc khai thác một cách cầm chừng, hiệu quả KT-XH rất thấp Từ ñó

cho thấy ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ là một tồn tại khách quan, khai
thác và sử dụng ñất ñai quyết ñịnh vẫn là do con người. Cho dù ñiều kiện tự
nhiên vô cùng thuận lợi nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không
tương ứng, thì ưu thế tài nguyên cũng không trở thành ưu thế ñể phát triển
kinh tế. Ngược lại khi ñiều kiện kinh tế kỹ thuật ñược ứng dụng vào ñầu tư,
khai thác trong việc sử dụng ñất, sẽ phát huy sức mạnh tiềm lực sản xuất
của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo môi trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự
nhiên từ lợi ích kém thành có lợi thế cho phát triển KT-XH.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ KT-XH khác nhau cũng tác
ñộng ñến việc quản lý, sử dụng ñất ñai của xã hội, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn ñến
trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu
cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng
ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh giá
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

chính bằng hiệu quả của việc sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan
ñến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng ñất ñai. Trong ñiều kiện nền
kinh tế thị trường ñất ñai ñược dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng ñều dựa trên
nguyên tắc hoạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nhưng nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo ñiều kiện cải thiện và hạn chế
việc sử dụng ñất theo kiểu bóc lột. Mặt khác, sự quan tâm quá mức ñến lợi
nhuận tối ña trong việc sử dụng ñất cũng dẫn ñến tình trạng sử dụng ñất ñai
không hợp lý, thậm chí là huỷ hoại ñất.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy các yếu tố ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều ảnh hưởng ñến việc quản lý, sử dụng ñất. Tuy
nhiên mỗi yếu tố giữ một vị trí và có những tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều
kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất ñể xác ñịnh công dụng của

ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp. Nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp; ñiều kiện
kinh tế sẽ kìm chế tác ñộng của con người trong quá trình sử dụng ñất; ðiều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên
tác ñộng tới việc sử dụng ñất.
1.1.3.3 Nhân tố không gian
Trên thực tế, mọi ngành sản xuất ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện
không gian ñể hoạt ñộng. Không gian, bao gồm cả vị trí lẫn mặt bằng. ðặc
tính cung cấp không gian của ñất ñai là nhân tố cố ñịnh của tự nhiên ban phát
cho xã hội loài người. Do vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố
hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính cố ñịnh vị trí khi sử dụng và
số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian của
ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên
hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xẩy ra khi dân số và KT-XH
luôn phát triển.
Sự cố ñịnh của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

rộng không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất
ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo từng loại, số lượng
ñược sử dụng căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm
ñảm bảo nâng cao khả năng sản xuất của ñất ñai.
Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất cụ thể. Cùng với mật ñộ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn, lại giới hạn về không gian, ñây là
nhân tố hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ở nước ta. Vì vậy, cần phải
thực hiện nghiêm nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết
hợp bảo vệ nguồn tài nguyên ñất và môi trường cũng như hệ sinh thái.

ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế cao.
1.1.4 Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
con người và ñất ñai trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng và mục
tiêu quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên ñất một cách hợp lý nhất, phát huy tối
ña công dụng của ñất nhằm ñạt mục ñích về hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội
cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu
cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
Với ý nghĩa là nhân tố là tư liệu sản xuất ñặc biệt, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñược thể hiện theo 4 mặt sau (Nguyễn ðình Bồng, 2006):
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển chung theo các hướng sau:
1.1.4.1 Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên ñể tồn

tại, vấn ñề sử dụng ñất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống
trong lều cỏ, những vùng ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất
hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược
sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai
cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất ñai ñược khai phá nhiều nhưng thu nhập
rất thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, khoa học kỹ
thuật, văn hoá thì quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày càng
ñược nâng cao.
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích khác
ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít nhưng
hiệu quả sử dụng cao. Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quản canh sang
kinh doanh thâm canh trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài.
ðể nâng cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên
tục nâng mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và
công tác quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

gia, có sự khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều
kiện ñặc thù, do ñó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử
dụng ñất tuỳ theo từng thời ñiểm khác nhau.
1.1.4.2 Sử dụng ñất phát triển theo hướng chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội ngày càng phát triển, sử dụng
ñất từ hình thức quản canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng
bước phức tạp hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất.
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật
chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp

ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử
dụng ñất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề
ñơn thuần của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã nâng
cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất
vật chất còn phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và
môi trường trong sạch ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của ñất ñai, thoả mãn các nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử
dụng ñất rất hạn chế do ñiều kiện kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình ñộ
thấp, chủ yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp thì ñộc canh, ñất lâm
nghiệp, ñồng cỏ, mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn
chế, xây dựng chủ yếu lểntên phần diện tích ñất bằng phẳng. Khi nền khoa
học kỹ thuật hiện ñại phát triển, ñất ñai ñược khai thác một cách triệt ñể kể cả
xấu cũng ñược ñưa vào khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ñất rất ña dạng,
ruộng nước phát triển ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày một phức tạp
hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức tải, vật
chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai nhằm phục vụ lợi ích của con người.
Phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai có ñặc tính khu vực, sự khác nhau về ưu
thế tài nguyên hết sức rõ rệt, phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các
vùng cũng khác nhau rõ rệt. ðể sử dụng ñất ñai một cách hợp lý nhằm ñem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cần có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu
vực. Cùng với việc ñầu tư, trang bị và ứng dụng khoa học kỹ thuật và các
công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy sinh các vùng sản xuất nông nghiệp có quy
mô lớn và tập trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá
sử dụng ñất khác nhau về hình thức sử dụng ñất và quy mô sử dụng ñất.

1.1.4.3. Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Khoa học, kỹ thuật và xã hội phát triển dẫn tới việc xã hội hóa sản xuất.
Mỗi vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ bổ
sung lẫn nhau ñã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hoá
sản xuất, cũng như xã hội hóa việc sử dụng ñất ñai.
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ sản xuất ñể con người sinh sống và
xã hội tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất
phải ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã
hội. Kể cả ở mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân thì những
vùng ñất ñai phục vụ cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông
ngòi, mặt hồ, biển cả, hải cảng, danh lam thắng cảnh vẫn cần có những quy
ñịnh về chính sách thực thi hoặc tiến hành quản lý, kinh doanh của Nhà
nước nhằm ngăn chặn, phòng ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn
trong xã hội về việc khai thác và quản lý.
Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của
sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công hữu
hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản xuất
cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng ñất.
1.1.5 Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội ngày càng phát triển ở mức cao, việc sử
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

dụng ñất luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña
trên một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh. Bên cạnh ñó, một phần diện tích ñất
không nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa
mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ, văn hoá xã hội, mở mang phát triển khu ñô thị
và khu dân cư nông thôn ). Việc sử dụng ñất một cách hợp lý, thống nhất tạo
ra ñiều kiện ñể nâng cao hiệu quả sử dụng và liên kết ñược sự phát triển kinh tế -

xã hội với bảo vệ môi trường. Sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao và bền
vững là hài hoà ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
1.1.5.1 Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
Các hộ dân trong quá trình sử dụng ñất của mình luôn ñặt ra mục tiêu
làm ra sản phẩm ñể bán hoặc cung cấp cho việc tiêu dùng của chính bản thân
và hộ gia ñình mình, nếu thấy việc ñó không ñem lại lợi ích cao họ có thể thay
ñổi cơ cấu cây trồng ñể sản xuất có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc nếu việc
canh tác không ñem lại lợi ích như mong muốn họ có thể bán phần ñất của họ
cho người nông dân khác hoặc họ cũng có thể thay ñổi mục ñích sử dụng ñất
của mình nhằm ñạt ñược lợi ích cao nhất trong việc sử dụng ñất kể cả việc
bán ñất cho nhà máy sản xuất gạch, bán cát làm vật liệu xây dựng hoặc
chuyển ñất canh tác sang mục ñích khác như làm khu vui chơi giải trí cho
khách du lịch tất cả nhằm ñạt ñược lợi ích kinh tế cao nhất trong quá trình
sử dụng ñất.
Trong khi ñó Nhà nước luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài
trong sử dụng ñất, trước hết ñó là ñảm bảo các mục tiêu kinh tế lâu dài và cần
thiết cho cả cộng ñồng, ñó chính là vấn ñề an toàn lương thực (ñảm bảo an
ninh lương thực); Có ñất ñể mở mang ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
xây dựng các khu, cụm công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái và các khu
vui chơi giải trí …
Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế ñược xem là hợp lý không có nghĩa là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

thoả mãn ñược nguyện vọng của từng chủ sử dụng ñất và toàn thể cộng ñồng,
mà là quá trình xem xét cân nhắc ñể sử dụng ñất hài hoà về mặt lợi ích của toàn
thể cộng ñồng và các chủ sử dụng ñất cụ thể. Trong vấn ñề này bao giờ cũng
ñặt ưu tiên cho việc sử dụng ñất lâu dài và mối quan tâm chung của toàn thể
cộng ñồng.
1.1.5.2 Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội

Sử dụng ñất trước tiên liên quan ñến những người sống trên mảnh ñất ñó,
họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và ñó là mục tiêu xã hội rõ rệt của
bất cứ một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các ñiều kiện mà nó có tác
dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc
làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm
cùng một lúc ñạt ñược 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu
cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện
phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, ñịnh cư, thu nhập,
Việc làm giảm tình trạng căng thẳng giữa những nhóm dân số cũng là một
mục tiêu xã hội của Chính phủ (mâu thuẫn giữa dân bản ñịa, dân di cư )
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể ñến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về
việc sử dụng ñất. ðó là việc sử dụng ñất của các thế hệ hiện tại không nghĩ
ñến lợi ích của các thế hệ con cháu. Do ñó ñã có khuyến cáo: “ðất không thể
là ñối tượng của từng cá thể! ðất mà chúng ta ñang sử dụng, tự coi là của
mình, không chỉ thuộc về chúng ta! ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tồn
tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng
cần làm cho ñất tốt hơn cho các thế hệ mai sau”.
1.1.5.3 Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
ðối với bất kỳ vùng ñất nào trong sử dụng ñất ñai gắn với mục tiêu môi
trường thì ñiều quan trọng là phải phân biệt ñược mục tiêu chung và mục tiêu
riêng. Chính phủ các nước ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trường.
Việc nhìn nhận “môi trường” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

tiêu chuẩn về hoá học. ðất nước, phong cảnh thiên nhiên là các tài sản có
giá trị. Vì thế, những vấn ñề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có
hiệu quả nếu nó ñược thực hiện kết hợp với các mục tiêu KT-XH.
1.2 Tình hình triển khai, thực hiện Quy hoạch sử dụng ñất
1.2.1 Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất

Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp -
Dịch vụ - Nông nghiệp ñã và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai.
Kinh nghiệm thực tiễn cùng với ñổi mới tư duy và nhận thức ñã trả lại
cho ñất ñai giá trị ñích thực và vốn có của nó (là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì thay thế ñược). Việc sử dụng
hợp lý ñất ñai liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt ñộng của từng ngành và từng
lĩnh vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người
dân cũng như vận mệnh của cả Quốc gia. Do ñó ðảng và Nhà nước ta luôn
coi ñây là vấn ñề rất bức xúc, cần ñược quan tâm hàng ñầu.
Ý chí của toàn ðảng, toàn dân về vấn ñề ñất ñai ñã ñược thể hiện trong
hệ thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật.
những văn bản này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những vấn ñề ñặt ra:
- Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất?
1.2.1.1 Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất
- Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ñã
khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý
ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có
hiệu quả” (chương II, ñiều 18 Hiến pháp 1992);
- ðiều 1 Luật ðất ñai năm 1993 sửa ñổi, bổ sung cũng nêu rõ: “ðất ñai

×