Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn oda của wb vào tỉnh hòa bìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.98 KB, 75 trang )

Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ lần đầu tiên vào Việt Nam năm 1993, tính đến nay sau gần 20 năm
có mặt tại Việt Nam, ODA luôn chứng tỏ vai trò là một nguồn vốn hết sức
quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội.
Việt Nam là một nước đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người vừa
mới bước sang ngưỡng nước có mức thu nhập trung bình thấp, nền kinh tế
còn nghèo nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Chúng
ta thực sự rất cần có các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Để phát triển
kinh tế - xã hội ngoài các nguồn lực huy động trong nước, nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) có vai trò rất quan trọng. Vì vậy trong những
năm qua Đảng nhà nước ta đang tìm cách để thu hút nguồn vốn ODA cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Từ vai trò to lớn của nguồn vốn ODA với
sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng như các Tỉnh, Thành phố thì
vai trò của nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn ODA của WB nói riêng
góp phần cực kỳ quan trọng đối với công cuộc tăng trưởng kinh tế, xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 4 chương trình và dự án do
WB tài trợ với tổng số vốn đầu tư là 935,181 tỷ đồng, số vốn này được thực
hiện với mục tiêu góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và đã đạt
được những hiệu quả nhất định. Nhận thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn
ODA đối với sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nên em chọn đề
tài : “Tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB vào tỉnh
Hòa Bình”,
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về viện trợ phát triển chính
thức ODA, vai trò của nguồn vốn ODA nói chung và ODA của WB đối với
tỉnh Hòa Bình nói riêng.
- Qua đó đánh giá tình hình cam kết, ký kết tình hình giải ngân của


nguồn vốn ODA vào tỉnh Hòa Bình để tìm ra những khó khăn và nguyên
nhân trong quá trình sử dụng vốn.
- Đề xuất các giải pháp chung và riêng nhằm nâng cao hiệu quả thu hút
và sử dụng ODA nói chung và ODA của WB vào tỉnh Hòa Bình nói riêng.
Kết cấu bài viết gồm 3 chương :
Chương I: Tổng quan về ODA và nguồn vốn ODA của WB
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB vào
tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA của WB vào
tỉnh Hòa Bình
Để hoàn thành luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo hướng dẫn là CN. Bùi Thị Nguyệt Dung, giảng viên khoa tài
chính quốc tế, cô đã giúp đỡ em nhiều trong quá trình thực hiện đề tài này.
Hà nội, Ngày 30 tháng 4 năm 2012
Sinh viên

Dương Thị Yến
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ NGUỒN VỐN ODA CỦA WB
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1. Khái niệm về ODA
Tháng 4 năm 1944, trước tình hình đại chiến thế giới sắp kết thúc, 44
nước đã tham gia vào hội nghị tài chính quốc tế tại Bretton Wood (Mỹ) thành
lập ra quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết và phát triển (IBRD).
IBRD chính thức đi vào hoạt động ngày 25/6/1946, còn IMF chính thức đi
vào hoạt động tháng 3/1947. Sau khi chiến tranh kết thúc năm (1945), các
nước Châu Âu, Châu Á đều bị chiến tranh tàn phá. Riêng Mỹ ít bị thiệt hại
thậm chí cò phất lên nhờ chiến tranh. GDP năm 1945 của Mỹ là 213,5 tỷ
USD, bằng khoảng 48% tổng GDP của thế giới, tăng gần 2 lần so với 125,8

tỷ USD năm 1942. Để giúp đỡ các đồng minh Tây Âu khôi phục kinh tế, phát
huy ảnh hưởng chính trị, đồng thời ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa Mỹ đã triển khai “kế hoạch Marsahall” thông qua ngân
hàng thế giới chủ yếu là IBRD. Thông qua kế hoạch này Mỹ đã thực hiện tài
trợ vốn ồ ạt được ví là “ trận mưa dollar” khổng lồ cho Tây Âu với tên gọi là
khoản “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA”. Từ đó đến nay theo sự phát triển
của mối quan hệ quốc tế, nguồn vốn ODA liên tục được đưa vào các nước
đang phát triển. Nghiên cứu về nguồn vốn này có rất nhiều quan điểm, trong
bài viết này em xin đưa ra một số quan điểm về khái niệm nguồn vốn ODA
như sau:
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ
phát triển chính thức.
Khái niệm ODA được ủy ban viện trợ phát triển DAC (Development
Assistance Committee) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đề
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
cập vào năm 1969. Theo DAC thì ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ưu
đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn được dành cho các nước đang và kém phát
triển được các cơ quan chính thức của chính phủ trung ương và địa phương
hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ các tổ chức liên chính phủ và các
tổ chức phi chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu tất yếu của một quốc gia, một địa phương
một ngành được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và tổ chức tài trợ
thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên (bên
nhận vốn và bên hỗ trợ vốn) kí kết hiệp định quốc tế này được chi phối bởi
Công Pháp Quốc Tế.
Theo quan điểm của chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP)
thì nguồn vốn hỗ trợ phát triền chính thức gồm cả khoản cho không và các

khoản vay đối với các nước đang phát triển đó là nguồn vốn do các bộ phận
chính thức cam kết (nhà tài trợ chính thức), nhằm mục đích cơ bản là phát
triển kinh tế và phúc lợi xã hội được cung cấp bằng các điều khoản tài chính
ưu đãi (nếu là các khoản vay sẽ có yếu tố cho không ít nhất là 25%).
Theo định nghĩa của ngân hàng thề giới WB thì ODA là khoản tài trợ
hoặc giải ngân vốn vay ưu đãi (sau khi đã trừ phần trả nợ) được cung cấp bởi
các cơ quan chính thức của các nước thuộc ủy ban phát triển OECD một số
quốc gia và tổ chức đa phương khác như ngân hàng thế giới vơi mục đích
phát triển. Viện trợ quân sự không được tính vào khái niệm này.
Hình thức cung cấp ODA chủ yếu là ODA không hoàn lai và ODA vay
ưu đãi có yếu tố không hoàn lại ít nhất 25%.
Phương thức cung cấp ODA bao gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ
chương trình và hỗ trợ theo dự án.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là một nguồn vốn vay quan trọng đối
với các nước đang phát triển để tăng cường quản lý kinh tế, phúc lợi xã hội,
xây dựng đất nước và phát triển kinh tế, hỗ trợ cán cân thanh toán, xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của ODA
* Thứ nhất, ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát triển,
các tổ chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển
Với mục tiêu trợ giúp các nước đang và chậm phát triển, ODA mang tính
ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác. Được thể hiện như sau:
- Ưu đãi về lãi suất: lãi suất phải trả thấp hơn lãi suất thị trường, phổ biến
dưới 3%. Nhiều khoản từ 0,25%/năm – 1%/năm, thậm chí không phải trả lãi.
Ví dụ lãi suất của ADB là 1%/năm; của WB là 0,75% /năm; Nhật thì tuỳ theo
từng dự án cụ thể trong năm tài khoá. Ví dụ từ năm 1997-2000 thì lãi suất là
1,8%/năm.
- Ưu đãi về thời hạn vay: Nguồn vốn ODA thường có thời hạn vay dài,

thường từ 10 – 30 năm, thậm chí có thể 40 – 50 năm.
- Ưu đãi về thời hạn trả nợ: các khoản vay từ nguồn vốn ODA đều có
thời gian ân hạn (chưa phải trả nợ gốc) tương đối dài từ 3 – 10 năm. Hết thời
gian ân hạn khoản vay sẽ được trả đần theo điều kiện trả nợ của bên cho vay
đã được ghi trong hợp đồng vay.
- Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
- Thông thường nguồn vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại,
phần viện trợ không hoàn lại này lớn hơn 25% tổng số vốn vay.
- Những ưu đãi khác: các Chính phủ còn có thể hưởng các ưu đãi khác
như: không phải cần cố, thế chấp tài sản, có thể được xem xét hoãn nợ, giảm
nợ, thậm chí có thể xóa nợ khi không có điều kiện trả đúng hạn.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Nhìn chung, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối
tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai
đoạn cụ thể.
* Thứ hai,Nguồn vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc
nhất định
Tuỳ theo khối lượng ODA và loại hình viện trợ mà ODA có thể kèm
theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có
thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã
hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm
theo thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch
vụ của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Ví dụ Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu
cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình…
Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%,
hai nước này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng
hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung, 22% viện trợ của DAC phải

được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Nguồn
vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của
nước viện trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích
cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ.
*Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh năng nợ cho chính
phủ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng chưa hiệu quả
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
ODA trong ngắn hạn có thể tạo nên tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời
gian dài thì lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ, nguyên nhân
chính là do ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho
xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, các
nước nhận ODA phải sử dụng sao cho có hiệu quả, tránh lâm vào tình trạng
không có khả năng trả nợ. Do đó khi hoạch định chính sách sử dụng ODA
phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng
xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
- ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
Hiện nay, nguồn vốn mà Việt Nam cần cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế-xã hội là rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nước thì không thể đáp
ứng được. Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Với lãi suất thấp, thời hạn cho vay dài
và các khoản vốn vay ODA đều có thời gian ân hạn từ 3 – 10 năm đây là điều
kiện thuận lơi cho nước tiếp nhận vốn đầu tư phát triển kinh tế .
- ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện
đại và phát triển nguồn nhân lực.
Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp

Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực
như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia
của những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước
ngoài, tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những
nước phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực
tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các
chương trình, dự án. Thông qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu dài mà
nguồn vốn ODA mang lại cho chúng ta.
- ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thường ưu tiên
vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác
nhau trong cả nước. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực
hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ở Việt Nam.
- ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu tư phát triển.
Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước,
trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Do
đó, một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh,
phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng
lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư vì những phí tổn
mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ
thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư e ngại, vì
những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch

vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả
đầu tư giảm sút.
- Nguồn viện trợ ODA giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế
và chính sách kinh tế.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là
chìa khoá để tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là
góp phần làm giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách.
Khi các nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp
những nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử nghiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo
đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực
hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung
cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả của viện trợ đạt được là rất lớn.
Ngược lại, ở những nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan
điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt
nhất là giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và
xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng
góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá trị thực của các dự
án là ở chỗ thể chế và chính sách được củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch
vụ xã hội. Việc tạo ra được kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự
cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ
sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung.
Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nước pháp quyền và hạn
chế tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trưởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên
cứu của các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện
trợ mà các nước nhận được với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối
quan hệ về lượng giữa viện trợ và chất lượng chính sách của nước nhận viện
trợ nhưng trong một số trường hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách,
thông qua các điều kiện đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tưởng mới.

1.1.4. Phân loại ODA
* Căn cứ theo tính chất tài trợ
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
- Viện trợ không hoàn lại: người nhận không có nghĩa vụ phải hoàn trả.
- Tài trợ có hoàn lại: là các khoản cho vay ưu đãi. Thường người ta phải
tính được mức độ không hoàn lại (hoặc thành tố ưu đãi) lớn hơn 25% vốn vay
mới được coi là ODA ưu đãi.
- Tài trợ hỗn hợp: gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần
viện trợ cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không ưu đãi), nhưng tổng các thành
tố ưu đãi phải trên 25%.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Hỗ trợ cơ bản: là các khoản ODA dành cho thực hiện các nhiệm vụ
chính của các chương trình dự án đầu tư xây dụng cơ sở hạ tầng kinh tề - xã
hội và bảo vệ môi trường. Thường các khoản vay ưu đãi .
- Hỗ trợ kỹ thuật: là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức, chuyển
giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu đầu tư các
chương trình, dự án, phát triển nguồn nhân lực… Thường là các khoản viện
trợ không hoàn lại.
* Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ
- ODA không ràng buộc: người nhận không phải chịu bất cứ ràng buộc
nào.
- ODA có ràng buộc: người nhận phải chịu một số ràng buộc nào đó như:
ràng buộc nguồn sử dụng: chỉ được mua xắm hàng hóa, thuê chuyên gia, thuê
thầu… theo chỉ định. Hoặc ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử
dụng cho một số mục đích nhất định nào đó qua chương trình, dự án…
- ODA hỗn hợp: một phần có những ràng buộc, một phần không có ràng
buộc nào.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung

* Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
- ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho các dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật,
viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: không gắn với các dự án đầu tư cụ thể như: hỗ
trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
- ODA hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với nhiều dự
án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể.
* Căn cứ vào người cung cấp tài trợ
- ODA song phương: là ODA của một Chính phủ trực tiếp tài trợ cho
một Chính phủ khác.
- ODA đa phương: là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng tài trợ cho
một Chính phủ. Thường có ODA đa phương toàn cầu và ODA đa phương khu
vực.
- ODA của các tổ chức phi chính phủ (NGO): như hội chữ thập đỏ quốc
tế, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, Tổ chức hòa bình xanh…
1.2. Ngân hàng thế giới (WB) và hoạt động tài trợ của WB
1.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thế giới (WB)
WB là tên viết tắt tiếng anh của Ngân hàng thế giới được thành lập vào
ngày 25/06/1946, đây là thời điểm mà WB chính thức bắt đầu hoạt động.
Trước đó từ ngày 3 – 18 tháng 3 năm 1946 đã diễn ra cuộc họp cấp cao của
WB và IMF vào tháng 3 năm 1946 được tổ chức ở Sanana, Georgia. Tại cuộc
họp này đã quyết định bầu ra ban Giám đốc và lựa chọn Weshiston D.C làm
trụ sở của WB và IMF lúc đó. Mức vồn khởi điểm là 7.67 tỷ USD. Vào tháng
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
7 cùng năm cuộc họp đầu tiên của ban giám đốc được tổ chức, cho đến
18/6/1946 thì WB có tổng giám đốc đầu tiên Engenen Meyer.
1.2.1.1. Mục tiêu hoạt động của WB

WB là một tổ chức Ngân hàng không nằm ngoài mục đích tiến hành hoạt
động kinh doanh thu lợi trên thị trường tài chính quốc tế như cung cấp những
khoản vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển thông qua các
chương trình vay vốn. Tuy nhiên mục đích mà cả thế giới quan tâm và ủng hộ
đó là giảm nghèo và cải thiện mức sống tiêu chuẩn thông qua tăng trưởng ổn
định và đầu tư cho con người và tăng cường chất lượng phát triển.
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của WB
Tính đến tháng 8/2011, WB có 187 nước hội viên đồng thời cũng là các
cổ đông góp vốn. Đại diện các cổ đông này là Hội đồng Thống đốc và là
những người hoạch định chính sách của WB. Hội đồng Thống đốc của Nhóm
WB và IMF định kỳ họp mỗi năm một lần. Do vậy, Hội đồng Thống đốc trao
quyền điều hành công việc cụ thể cho Ban Giám đốc Điều hành gồm 25 thành
viên làm việc tại trụ sở WB. Năm cổ đông lớn nhất là Pháp, Đức, Nhật, Anh
và Mỹ.
Hội đồng Thống đốc bầu ra Ban Giám đốc điều hành hỗ trợ công việc
Hội đồng Thống đốc tại WB. Ban Giám đốc Điều hành họp ít nhất 2 lần một
tuần để giám sát các hoạt động của WB, bao gồm phê duyệt các khoản vay và
bảo lãnh, các chính sách mới, ngân sách quản trị, chiến lược hỗ trợ quốc gia
và các quyết định tài chính và vay vốn.
Các hoạt động hàng ngày của WB đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý của
Chủ tịch, Ban Giám đốc Điều hành và các Phó Chủ tịch phụ trách theo khu
vực.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB) là tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp
Quốc được thành lập với cơ cấu gồm 5 cơ quan:
- Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) có nhiệm vụ cung cấp
hỗ trợ tài chính cho các nước thu nhập trung bình hoặc những nước đang phát
triển có mức tín nhiệm tín dụng cao. Để trở thành hội viên của IBRD, một
quốc gia trước hết phải là hội viên của IMF.

- Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) được thành lập nhằm cung cấp hỗ trợ
tài chính cho các nước đang phát triển và thu nhập thấp.
- Công ty tài chính quốc tế (IFC) có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển khu vực
tư nhân ở các nước đang phát triển.
- Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa biên (MIGA) là cơ quan có nhiệm vụ thúc
đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển.
- Trung tâm quốc tế giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID)
Mục tiêu tôn chỉ hoạt động của Nhóm WB là hỗ trợ sự phát triển và nâng
cao mức sống của người dân tại các quốc gia thành viên.
1.2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của WB
Chức năng của WB được phân công cho các tổ chức thành viên thực
hiện.
IBRD và IDA đi vay (phát hành trái phiếu) và cho các nước thành viên
vay lại (hiện WB có 186 nước thành viên). Không phải nước thành viên nào
cũng được vay WB. Cá nhân và công ty không được WB cho vay. Chính phủ
của những nước đang phát triển nhưng có thu nhập quốc dân trên đầu người
trên 1.305 USD/năm (số liệu theo nguồn: Vi.wikipedia.org/wiki/nhom-ngan-
hang-the-gioi) được vay của IBRD. Các khoản vay này có lãi suất chỉ cao hơn
lãi suất mà WB đã đi vay một chút. Chính phủ của các nước nghèo, có thu
nhập quốc dân trên đầu người dưới 1.305 USD/năm (trong thực tế là dưới
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
805USD/năm) được vay của IDA. Các khoản vay sẽ không đòi lãi suất và có
thời hạn lên tới 35-40 năm.
Trong hai thập kỳ đầu kể từ khi được thành lập, IBRD đã dành hơn 2/3
tổng giá trị các khoản cho vay của mình cho các dự án phát triển năng lượng
và giao thông vận tải.
Trong hai thập niên 1960 và 1970, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng vẫn
quan trọng nhất, song hoạt động của IBRD và IDA đã rất đa dạng, từ hỗ trợ
giáo dục, y tế, dinh dưỡng, kế hoạch hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông

thôn và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ. Các hoạt động của IBRD và IDA đều trực
tiếp liên quan đến giúp đỡ người nghèo và mang hình thức hỗ trợ tài chính lẫn
kỹ thuật.
Từ thập niên 1980, ngoài đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người,
IBRD và IDA bắt đầu cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính
sách ở các nước đang phát triển.
Phản ứng nhạy bén và chú trọng xóa nghèo là các mục tiêu hiện này của
IBRD và IDA.
IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị
trường nhưng là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như
một sự bảo đảm đối với các nhà đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến
khích họ đầu tư vào dự án.
MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chính trị (rủi ro phi
thương mại) để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các
nước đang phát triển.
1.2.2. Hoạt động tài trợ của WB
Cung cấp ODA cho các nước đang phát triển là một trong các chức năng
nhiệm vụ cơ bản của WB nhằm trợ giúp cho các nước này phát triển kinh tế -
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
xã hội. WB nằm trong số 3 nhà tài trợ ODA lớn nhất thế giới đó là Nhật Bản,
WB và ADB. WB đứng ở vị trí số 2 sau Nhật Bản.
Với mục tiêu giảm nghèo, giữ vững đà tăng trưởng và tăng cường chất
lượng phát triển, WB trú trọng hỗ trợ cho các nước đang phát triển vào một số
lĩnh vực sau:
- Đầu tư vào con người: đây là vấn đề quan trọng liên quan đến giáo dục,
y tế cho mọi người. Theo thống kê của WB trong số 4,7 tỷ người sống ở 100
nước đang phát triển là thành viên của WB thì có:
+ 3 tỷ người sống dưới mức 2 USD/1 ngày, 1,3 tỷ người sống dưới mức
1 USD /1 ngày

+ 40000 người chết do dịch phổi mỗi ngày
+ 130 triệu người không có cơ hội đến trường
+ 1,3 tỷ người không có nước sạch để uống
Điều này cho thấy tính cấp thiết của việc phải tăng cường hỗ trợ y tế,
giáo dục cho các nước đang phát triển. Ngân hàng thế giới đã cung cấp khoản
vay ưu đãi tổng số 40 tỷ USD cho hơn 500 dự án phát triển nguồn nhân lực ở
hơn 100 nước. Năm 2009 Ngân hàng thế giới (WB) đã thông qua hai khoản
tín dụng trị giá 177 triệu USD để đóng góp vào việc thúc đẩy hơn nữa hệ
thống giáo dục tiểu học và đại học của Việt Nam.
- Bảo vệ môi trường: WB là nhà tài trợ có quỹ lớn nhất cho các dự án về
môi trường với tổng số 166 dự án giá trị hơn 11 tỷ USD.
- Thúc đấy các chương trình cải tổ kinh tế: WB hỗ trợ cho các chính phủ
cải tiến các chính sách kinh tế - xã hội để tăng hiệu quả ổn định tăng trưởng
và phát triển thông qua cắt giảm thâm hụt ngân sách, giảm lạm phát, tự do hóa
thương mại, thiết lập hệ thống tài chính lành mạnh, hỗ trợ cán cân thanh toán.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
1.3. Nguồn vốn ODA của WB
Nguồn vốn ODA của WB được đầu tư chủ yếu do hai quỹ là Ngân hàng
tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) và Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA)
trong đó:
- Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) chuyên cung cấp các
khoản vay cho các nước có mức thu nhập trung bình từ 1.305
USD/người/năm trở lên. IBRD tạo được phần lớn quỹ của mình thông qua
việc bán các trái phiếu của WB trên thi trường tiền tệ quốc tế. Vào tháng
10/2007 Việt Nam được công nhận có đủ điều kiện sử dụng các khoản vay
của IBRD sau khi nhóm chuyên gia của WB tiến hành xem xét khả năng trả
nợ, quá trình phát triển kinh tế, và triển vọng phát triển mạnh mẽ của Việt
Nam sẽ đạt đến ngưỡng các nước có thu nhập trung bình trong tương lai gần.
Đúng như dự đoán của các chuyên gia đến cuối năm 2009, Việt Nam chính

thức vượt qua ngưỡng thu nhập thấp, trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình theo cách phân loại của Ngân hàng Thế giới (WB).
- Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) hỗ trợ các nước thuộc nhóm
nghèo nhất thế giới thông qua việc cung cấp các khoản viện trợ và các khoản
vay không tính lãi. Phần lớn nguồn lưc tài chính của IDA được huy động từ
các khoản đóng góp của các thành viên giầu có của mình. Từ năm 1993 đến
đầu năm 2008 Chính phủ Việt Nam đã tiếp nhận 200 dự án viện trợ không
hoàn lại từ Ngân hàng thế giới với tổng giá trị khoảng 760 triệu USD và trong
giai đoạn này Việt Nam vay vốn của WB chủ yếu là từ nguồn IDA. Các điều
kiện đặc biệt của khoản vay IDA là lãi suất 0%, phí dịch vụ 0,75%, phí cam
kết cho các chương trình chưa giải ngân 0,5%, kỳ hạn thanh toán cho khoản
vay là 40 năm, thời gian ân hạn 10 năm.
WB thưc hiện hỗ trợ thông qua các dự án và các chương trình phát triển,
song chủ yếu vẫn là các dự án.
Bảng 1.1: Các chương trình dự án do WB tài trợ cho Việt Nam được phê
duyệt trong giai đoạn 2008 – 2012 (xem phụ lục số 1)
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
CỦA WB VÀO TỈNH HÒA BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Giới thiệu về tỉnh Hòa Bình và vai trò nguồn vốn ODA đối với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Giới thiệu về tỉnh Hòa Bình
Hoà Bình là tỉnh miền núi, cửa ngõ Tây - Bắc Việt Nam, phía bắc giáp
tỉnh Phú Thọ; phía nam giáp tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình; phía đông giáp
Thành Phố Hà Nội và tỉnh Hà Nam; phía tây giáp tỉnh Sơn La. Trục giao
thông chính là quốc lộ 6 nối liền Hà Nội với Hoà Bình và các tỉnh miền núi
Tây bắc. Trung tâm Tỉnh cách Hà Nội 76 km. Hoà Bình là thủ phủ của người
Mường, là nôi văn hoá của nền văn hoá Hoà Bình. Tháng 10 năm 2006, Hoà

Bình được công nhận là Thành phố trực thuộc Tỉnh. Thành phố Hoà Bình là
đô thị loại 3, trung tâm đầu não về chính trị, hành chính của tỉnh, trung tâm
lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế của miền Tây bắc và được Chính
phủ phê chuẩn là đô thị cấp vùng của Vùng Thủ đô Hà nội, nơi tập trung các
dịch vụ đô thị, du lịch, đào tạo, thương mại hỗ trợ trực tiếp cho Hà Nội. Toàn
tỉnh có tổng diện tích 4.596 km
2
bao gồm 10 huyện và 1 thành phố với 210 xã
phường, thị trấn trong đó có 107 xã khó khăn và 73 xã đặc biệt khó khăn; tính
đến năm 2010 dân số tỉnh Hoà Bình là 778.274 người với 6 dân tộc anh em
cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mường chiếm 60%, dân tộc kinh chiếm
30%, còn lại là các dân tộc Thái, Tày, Dao và H’mông.
Hoà Bình có địa hình chia cắt phức tạp do có nhiều núi cao, độ dốc lớn
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng
yếu kém, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí hạn chế, đặc
biệt là vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ dân số nông thôn chiếm 90%,
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
chủ yếu là lao động nông nghiệp thuần tuý, thu nhập chính dựa vào trồng lúa,
hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
Trong những năm qua, tỉnh Hoà Bình luôn quan tâm huy động các nguồn
lực trong và ngoài nước đầu tư vào Tỉnh nhằm từng bước phát triển kinh tế -
xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo. Giai đoạn 2007 – 2011, tỉnh Hoà Bình
đã đạt được một số thành tựu đáng kể như tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 12%; thu nhập bình quân đầu người 14,1 triệu đồng/năm; sản lượng
lương thực trên 33,7 vạn tấn/năm; tổng kim ngạch xuất khẩu 43,6 triệu
USD/năm; tổng thu ngân sách nhà nước 787,8 tỷ đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo
trong tỉnh từ 31% năm 2005, nay giảm còn 14% (theo chuẩn cũ); tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng 24,3%; tỷ lệ hộ nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
80%, tỷ lệ hộ được dùng điện lưới quốc gia 95%; Số bác sỹ/vạn dân 6,63.

Những thành quả đạt được nêu trên có sự đóng góp hết sức to lớn của nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2.1.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội
trên đại bàn tỉnh Hòa Bình
Hòa Bình là một trong những tỉnh được nhận nhiều nguồn vốn ODA của
thế giới. Để tỉnh thoát khỏi nghèo đói, tăng trưởng và phát triển kinh tế thì
nhu cầu vốn là hết sức cần thiết. Sau gần 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA
(từ năm 1993 đên nay) tỉnh Hòa Bình đã có những thay đổi đáng kể như tỷ lệ
hộ nghèo năm 2002 là 36% đến năm 2008 là 18,98%, GDP bình quân đầu
người năm 2002 là 2,556 triêu đồng/ người đến năm 2009 GDP bình quân đầu
người là 7,709 triệu đồng/ người. Để đạt được những kết quả trên Tỉnh đã tích
cực huy động các nguồn vốn bên trong cùng như các nguồn vốn bên ngoài,
đặc biệt là nguồn vốn cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh đó là nguồn vốn ODA.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Ngoài vai trò là phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Trong thời gian
qua nguồn vốn ODA còn có những vai trò sau:
- Việc thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua góp phần quan trọng
trong việc thực hiện thành công chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá,
đa phương hoá, giữ vững độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia.
- ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng góp phần cân đối nguồn
vốn đầu tư phát triển trong các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh.
Ngoài nguồn vốn mà Tỉnh huy động được từ bên trong thì nguồn vốn ODA là
nguồn vốn cực kỳ quan trọng đối vợi sự phát triển kinh tế - xã hội. Nó là
nguồn vốn với nhiều yếu tố ưu đãi giúp Tỉnh tập trung cho đầu tư các hạng
mục quan trong.
- Giai đoạn 2007 - 2011 nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11 % cho
tổng vốn đầu tư toàn xã hội và trung bình khoảng 27% tổng đầu tư từ ngân
sách.

- Nguồn vốn ODA đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cải thiện các dịch
vụ kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo.
- Nguồn vốn ODA góp phần phát triển cơ sở hạ tầng quy mô vừa và nhỏ
(Điện, Đường, Trường, Trạm, Nước sạch ), nhờ vậy đã tăng cường khả năng
tiếp cận với các dịch vụ cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện cơ sở vật chất
trường học, y tế và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, đặc biệt ở
các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
- Thông qua các chương trình và dự án ODA đã tiếp nhận được các thành
tựu khoa học hiện đại, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tăng
cường năng lực và phát triển thể chế.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của WB vào tỉnh Hòa Bình
thời gian qua
2.2.1. Tình hình thu hút và sử dụng ODA vào tỉnh Hòa Bình trong
thời gian qua
Từ những thành tựu hết sức to lớn về kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội
mà nguồn vốn ODA mang lại cho tỉnh Hòa Bình nói riêng và cho sự phát
triển của đất nước nói chung. Chúng ta cần xem xét chi tiết và cụ thể trong
thời gian qua tỉnh Hòa Bình đã thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA như thế
nào?
Nhận thức được tầm quan quan trọng của nguồn vốn ODA cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua, các cấp Lãnh đạo, Chính quyền
và các Cơ quan chức năng tỉnh Hoà Bình luôn quan tâm đến công tác thu hút,
vận động nguồn vốn ODA, tạo mọi điều kiện tốt nhất để các dự án ODA hoạt
động, nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, xoá đói giảm nghèo,
đặc biệt ở những vùng xâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn.
Cùng với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, các dự
án sử dụng nguồn vốn ODA đã và đang góp phần vào sự phát triển kinh tế -

xã hội, cải thiện đời sống sinh hoạt cho người dân đặc biệt vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc của tỉnh Hoà Bình.
Từ năm 1993 đến hết năm 2005 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có tổng số 35
dự án ODA và 02 dự án đang trong quá trình đàm phán ký kết của 11 nhà tài
trợ: Nhật Bản, Bỉ, Thụy Sỹ, Đức, Tây Ban Nha, Ngân hàng phát triển Châu á
(ADB), Ngân hàng thế giới (WB), UNFPA, Pháp, Hàn Quốc và Quỹ
UNICEF;
Tổng giá trị vốn ODA được ký kết cho các chương trình, dự án là 80,186
triệu USD. Trong đó vốn vay 63,415 triệu USD và vốn viện trợ không hoàn
lại 16,771 triệu USD.
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Tổng số vốn ODA giải ngân tính đến hết năm 2005 ước đạt 56,1302 triệu
USD bằng 70% tổng vốn ODA đã ký kết.
Bảng 2.1: Tổng số vốn ODA và số vốn đã giải ngân trong giai đoạn 1993
- 2005
Đơn vị tính: triệu USD
Chỉ tiêu WB ADB JICA Các nhà đầu
tư khác
Tổng vốn đầu tư 17 14,572 23,508 25,106
Số vốn đã giải ngân 7.67 10,25 18,8 19,4102
Nguồn: sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình
Biểu đồ 2.1: Tổng số vốn ODA và số vốn đã giải ngân trong giai đoạn
1993 - 2005
Biểu đồ sinh viên tự vẽ theo số liệu sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình
Nhìn vào bảng 2.2.1 có thể nhận thấy tổng nguồn vốn ODA đầu tư vào
tỉnh Hòa Bình trong giao đoạn này còn thấp, với các nhà tài trợ ODA đa
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
phương như: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

và nhà tài trợ ODA song phương nhiều nhất trong giai đoạn này là: JICA còn
các nhà tài trợ song phương khác như: Pháp, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy
Sỹ….tài trợ ODA cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh Hòa Bình nói riêng
còn thấp do trong giai đoạn này các nước gặp khó khăn về kinh tế trong nước
nên phải tập trung nguồn lực khắc phục cho các khó khăn này, bên cạnh đó
cũng có lý do xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ bắt đầu xẩy ra
tử năm 1997. Tốc độ giải ngân nguồn vồn ODA trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
nhìn chung còn chậm và chưa đạt được hiệu quả cao, tỷ lệ giải ngân của các
dự án còn chưa cao bình quân cả giai đoạn là 70%. Các nguồn vốn ODA của
các nhà đầu tư tài trợ cho tỉnh Hòa bình trong giai đoạn nay chủ yếu tập trung
đầu tư vào các dự án nhằm phát triển kinh tế, Xóa đói giảm nghèo, cải thiện
mức sống của người dân nhất là người dân ở nhưng vùng còn khó khăn như
huyện Kim Bôi, huyện tân Lạc, huyện Cao Phong….Các huyện nghèo trên
địa bàn tỉnh đã tiếp cận được với các dịch vụ y tế, giáo dục, tỷ lện người dân
biết chữ năm 1993 là 67% đến năm 2005 là 83%. có được những thành quả
trên có đóng góp không nhỏ của nguồn vốn ODA.
Giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có tổng số 33 Chương
trình, dự án ODA đang trong quá trình thực hiện và ký kết. Trong đó 2 dự án
đang trong quá trình đàm phán ký kết, tổng giá trị các Chương trình, dự án
khoảng 115 triệu USD (vốn vay 96 triệu và vốn viện trợ 19 triệu USD). Tính
đến thời điểm báo cáo tổng giá trị giải ngân khoảng 52 triệu USD.
Danh sách các chương trình dự án được tài trợ trong giai đoạn này như
sau:
Bảng 2.2: Các dự án đầu tư của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 – 2010
(xem phụ lục số 2)
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Bảng 2.3: Thống kê theo bảng 2.2
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
TT Nhà tài trợ vốn ODA vốn vay viện trợ Số dự án

1 JICA 383601 325054 58547 14
2 Bỉ 46362 46362 1
3 UNFPA 25120 25120 1
4 Tây Ban Nha 21362 21362 1
5 ADB 148155,09 143155,09 5000 6
6 Đức 361570 351050 10520 4
7 Hàn Quốc 138000 138000 1
8 WB 842217,63 842217,63 4
9 Thụy Sỹ 40960 40960 1
Thống kê theo bảng 2.2
Nhìn vào bảng 2.2 ở trên có thể nhận thấy trong giai đoạn 2006 – 2010
có 3 nhà đầu tư lớn nhất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn này là:
WB, ADB và JICA. WB là nhà tài trợ lớn nhất với 4 dự án tổng số vốn đầu tư
là: 842217,63 triệu VNĐ (100% là vốn vay), JICA tài trợ vào 14 dự án với
tổng số vốn là 383610 triệu VNĐ ( với 84,7% là vốn vay, 15,3% là viện trợ
không hoàn lại), ADB tài trợ cho 6 dự án với tổng số vốn đầu tư là 148155,09
triệu VNĐ (với 96,6% là vốn vay, 3,4% là viện trợ không hoàn lại). Trong đó
Thụy Sỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, UNFPA viên trợ không hoàn lại 100% cho tỉnh
Hòa Bình giai đoạn này.
Nhìn chung các chương trình, dự án triển khai, thực hiện trên địa bàn
tỉnh Hoà Bình đều tuân thủ các quy định của Chính phủ Việt Nam và Nhà tài
trợ, quá trình triển khai theo đúng nội dung chương trình, dự án đã được phê
duyệt cũng như các cam kết với nhà tài trợ.
Giai đoạn 2006- 2010 nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11% cho tổng
vốn đầu tư toàn xã hội. Nhìn chung các chương trình, dự án triển khai, thực
hiện trên địa bàn tỉnh Hoà Bình đều tập trung vào các lĩnh vực chính, thiết
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
yếu như giao thông, thủy lợi, điện, y tế, giáo dục và một số dự án nâng cao
năng lực như dự án đổi mới phương pháp lập kế hoạch, dự án nâng cấp dịch

vụ công trong nông nghiệp và đạt được một số những thành quả cụ thể:
* Đối với các dự án Hỗ trợ kỹ thuật
- Nâng cao năng lực cho cán bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã về kỹ năng lập kế
hoạch, tổ chức đào tạo, Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho y, bác sỹ, giáo
viên… (Dự án nâng cấp dịch vụ Y tế đào tạo cho 150 cán bộ y tế thôn bản, hỗ
trợ đào tạo cho 100 y sỹ trở thành bác sỹ),
- Ban hành chính sách, cải thiện việc thực hiện chính sách
+ Ban hành Quyết định số 10/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực
hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch PT KTXH hàng năm của xã phường thị
trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
+ Cho phép chủ trương tăng nhiệm vụ chi cho các xã, phường, thị trấn
thực hiện công tác phát triển KTXH.
+ Đề xuất phương thức thanh toán bảo hiểm mới nhằm áp dụng rộng rãi
và phổ biến trên địa bàn Tỉnh và trên toàn quốc.
Ngoài ra cơ sở hạ tầng, trang thiêt bị cũng được nâng cấp từ các dự án
nâng cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
phòng chống HIV/AIDS …
* Đối với các dự án đầu tư
Hiện đã tác động rất lớn đến đời sống nhân dân đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa. Cơ sở hạ tầng được cải thiện một cách rõ rệt như đường, điện, thủy
lợi, nước sạch vệ sinh môi trường điển hình như dự án Giảm nghèo, chương
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHD: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
trình 135, dự án năng lượng nông thôn (tỷ lệ hộ nông thôn dùng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh 80%, tỷ lệ hộ được dùng điện lưới quốc gia 95%);
Đặc biệt với sự hỗ trợ của JICA, khu công nghệ cao Bệnh viện đa khoa
tỉnh Hòa Bình được đầu tư một cách đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị hiện đại, có khả năng xử lý được những ca khó như mổ sọ não, vết
thương tim, vết thương lồng ngực, cắt khối tá tụy, chiết tách được các thành
phẩm máu, chấn thương gãy xương phức tạp… đồng bào các dân tộc tỉnh Hòa

Bình, nhất là các gia đình chính sách, người nghèo, các gia đình sống ở vùng
sâu, vùng xa, được chăm sóc sức khỏe với chất lượng cao, đồng thời góp phần
giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên…
Hệ thống các trường Phổ thông trung học, Phổ thông cơ sở trên địa bàn
tỉnh cũng từng bước được cải thiện, cung cấp trang thiết bị đào tạo, tạo điều
kiện học tập tốt cho các em học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục (bằng
nguồn vốn ADB; xây dựng kiên cố 15 trường THPT, 10 trường THCS), ngoài
ra còn một số các dự án khác về trồng rừng, bảo tồn rừng.
Riêng năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 15 Chương trình, dự án
đang triển khai thực hiện (4 dự án kết thúc năm 2011 và thêm 01 dự án mới),
với tổng mức đầu tư 1.739 tỷ đồng ( trong đó vốn ODA 1.314 tỷ đồng, vốn
đối ứng 425 tỷ đồng). Các dự án ODA tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như
nông nghiệp, thủy lợi, phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo; giao thông,
điện, cấp nước; y tế, giáo dục. Các nhà tài trợ chủ yếu là WB, JICA, ADB,
KfW, GIZ
Tỷ lệ giải ngân năm 2011 là 203,150 tỷ đồng, trong đó ODA là 157,056
tỷ đồng, vốn đối ứng là 46,125 tỷ đồng. Đạt trên 90% so với kế hoạch, số
10% tỷ lệ giải ngân còn lại do một số dự án hỗ trợ kỹ thuật năm tài chính của
nhà tài trợ khác với quy định của việt Nam (31/12) như dự án Tăng cường
SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02

×