Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư thành an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.52 KB, 88 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đây có thể coi là
một tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền
kinh tế mở, với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự kinh doanh trên thị trường
ngày càng mạnh mẽ. Do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, cho đầu tư
phát triển ngày càng lớn. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải huy động cao độ
khơng những nguồn vốn bên trong mà phải tìm cách huy động nguồn vốn bên
ngoài, đồng thời phải bảo đảm sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng
với nhu cầu đầu tư và phát triển, trên cơ sở tơn trọng các ngun tắc tài chính,
tín dụng.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, với chủ trương phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Các doanh nghiệp lúc này được quyền tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, tự chủ bảo đảm vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo tồn
vốn của mình. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp đã thích nghi kịp thời với tình hình
mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ rệt. Nhưng, bên cạnh đó có khơng
ớt cỏc doanh nghiệp lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua
lỗ, kéo dài, doanh thu không đủ bù chi phí bỏ ra, khơng bảo tồn được vốn dẫn
tới phá sản. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân
quan trọng là công tác tổ chức và sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn
chế, hiệu quả sử dụng vốn cũn quỏ thấp.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện
nay là phải xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên, cần thiết, tối


Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thiểu, phải xác định được doanh nghiệp mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn,
hiệu quả sử dụng vốn ra sao? Các giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Đây là vấn đề nóng bỏng có tính thời
sự khơng những được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút
được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP đầu tư Thành An, cùng với sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Bùi Văn Vần và ban lãnh đạo cơng ty, phịng tài
chính kế tốn cơng ty, kết hợp với những kiến thức, lý luận đã được trang bị
trong Nhà trường, em đã từng bước vận dụng vào tìm hiểu tình hình thực tế của
Cơng ty CP đầu tư Thành An, đồng thời từ những thực tế đó bổ sung và rút kinh
nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó càng thấy rõ được tầm quan trọng và bức
thiết của vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp nói chung và các của Công ty CP đầu tư Thành An nói riêng. Em đã
mạnh dạn đi sâu tìm hiểu vấn đề:
“ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÀNH AN ”
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốnn lưu động ở Công ty CP đầu tư

Thành An
Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty CP đầu tư Thành An.

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp 2005:” Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Trong
nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào với nhiệm vụ chủ
yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động
doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động. Trong q trình tham gia vào hoạt
động kinh doanh, đối tượng lao động của doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thái cụ thể là tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường
chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu

động lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được tiến hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu…Những vật tư đang nằm trong quá trình chế biến như: sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm… và những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu chuẩn là tài sản
cố định cịn được gọi là cơng cụ lao động nhỏ.
- TSLĐ lưu thơng: sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
thanh tốn, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Trong q trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm
bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, đế hình thành nờn cỏc tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nờn cỏc tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi tồn bộ, hồn thành một vịng luân

chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động:
- Vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu
hiện. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khác
hẳn vốn cố định, vốn lưu động ln thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng
lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Do có sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu
động thường xuyên cú cỏc bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác
nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm
và được thu hồi toàn bộ ngay trong một lần khi kết thúc chu kỳ kinh doanh tạo
nên sự tuần hoàn của vốn lưu động.
- Vốn lưu động hồn thành một vịn luân chuyển sau một chu kỳ kinh
doanh. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thường xuyên,
liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng được lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ tạo nên sự chu chuyển của vốn lưu động.

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn

lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hóa từ hình thái này sang hình thái
khác. Sự vận động của vốn lưu động có thể mơ tả bằng sơ đồ sau:
T
T - H – SX – H’ – T’
T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thơng, q trình vận động vốn lưu
động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa hình
thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay trở
lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vịng tuần hồn, vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Như võyj ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái vốn vật tư hàng hóa.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua q trình sản
xuất các sản phẩm hàng hóa được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu
động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm
dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn sản phẩm.
- Giai đoạn 3(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền
về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn
tiền tệ, trở về điểm xuất phát của vịng tuần hồn vốn, đồng nghĩa là một vịng
tuần hồn vốn đã kết thúc. So sánh giữa T và T ’, T’ > T có nghĩa là doanh
nghiệp kinh doanh thành cơng vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh
sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn lưu động và ngược
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn


Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Qua những phân tích ở trên ta thấy rằng: Vốn lưu động là điều kiện vật
chất khơng thể thiếu được của q trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản
xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các
hình thái khác nhau của vốn lưu động khiến cho các hình thái có được mức tồn
tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển
hóa hình thái của vốn trong q trình ln chuyển. Ngồi ra, thơng qua q trình
ln chuyển vốn lưu động cịn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động và
quản lý theo từng bộ phận. Thông thường vốn lưu động được phân loại như sau:
* Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh tốn hốn tệ của vốn có
thể chia vốn lưu động thành: vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn vật tư
hàng hóa.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khốn. Tiền là tài sản có tính
linh hoạt cao giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản
khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần phải dự trữ một lượng tiền cần thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể

hiện số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm doanh nghiệp có thể cịn phải ứng trước
tiền mua hàng cho người cung ứng từ đó hình thành khoản tạm ứng, các khoản
phải thu khác như thuế GTGT được khấu trừ…

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể, chi tiết thành các khoản: vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm
dở dang và vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho,. Xem xét chi tiết hơn cho thấy vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng khơng hợp thành thực thể chính của
sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vốn vật tư phụ tùng thay thế,
sửa chữa các tài sản cố định.
+ Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói

sản phẩm trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất(giỏ trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm)
+ Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết
vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần giá thành sản phẩm các
kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
+ Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho.

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhận xét:
Trong doanh nghiệp xây dựng, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại vật tư dữ trữ. Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo đoều kiện
thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Mặt khác thơng qua cách phân loại này có thể tỡm cỏc biện
pháp phát huy chức năng cac thành phẩm vốn và biết được kết cấu vốn lưu động
theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh

doanh:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
º Vốn nguyên vật liệu chính.
º Vốn vật liệu phụ.
º Vốn nhiên liệu.
º Vốn phụ tùng thay thế.
º Vốn vật đóng gói.
º Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:
º Vốn sản xuất đang chế tạo.
º Vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thụng,gồm cỏc khoản:
º Vốn thành phẩm
º Vốn bằng tiền
º Vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong q trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
º Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…..
Nhận xét:
Phương pháp này cho biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trị. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong cách khẩu của q
trình ln chuyển vốn, thấy được vai trị của từng thành phần vốn đối với quá
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn
lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngồi TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
doanh nghiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động
là điều kiệnn tiên quyết của q trình sản xuất kinh doanh.
Ngồi ra, vốn lưu động cịn đảm bảo cho q trình sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản
ánh đánh giá q trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động cịn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ
vật tư hàng hóa. Vốn lưu động cũn giỳp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh
doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính tốn trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng
thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trị quyết định trong
việc tính giá cả bán ra.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh vốn cố định, doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên cần thiết. Vốn lưu
động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đây là một số nguồn chủ
yếu:

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn


Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Theo quan hệ sở hữu:
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ
bản cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ
tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mà thơi. Bởi vì
nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
Tài sản

Nợ
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các phần kinh tế khác nhau mà chủ sở hữu có
nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong cơng ty cổ phần, vốn góp từ các
thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp…
VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại

hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thơng qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các
khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự
kết hợp giữa 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình
hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ, giúp
doanh nghiệp có biện pháp quản lý vốn lưu động một cách chặt chẽ. Từ đó các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
‚ Nguồn vốn lưu động thường xuyên

Nguồn vốn tạm
Tài sản lưu động

Tài sản cố định


Nợ ngắn hạn

thời

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xun: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất cố định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn CSH + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ

NH
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguồn vốn lưu thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp(cú thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường
xuyên tùy vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp) và được xác định như
sau:
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tổng nguồn vốn

Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

thường

xuyên

của

=

doanh

-

Giá trị còn lại của TSCĐ và
các TS dài hạn khác

nghiệp

Hoặc
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

=

TSLĐ


- Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
TSLĐ

Nguồn VLĐ
thường xuyên

Nợ trung và dài hạn

Nguồn
vốn
thường
xuyên

TSCĐ
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn lưu động thường xuyên: tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn
lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ thì doanh nghiệp
phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý
doanh nghiệp cần phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết
định phù hợp cho việc tổ chức vốn.
‚ Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới 1 năm, chủ yếu nhằm đáp ứng các
nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm khoản nợ vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý, xem xét hoạt động
của các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Ngoài ra, nú cũn giỳp cho nhà
quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức
nguồn vốn lưu động trong tương lai. Trên cơ sở đó xác định quy mô, số lượng
vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động nào mang hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
* Theo phạm vi huy động vốn:
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn các nguồn vốn của doanh nghiệp có
thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này
chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp đang hoạt
động.
- Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động từ chính bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện sự tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
+ Khoản khấu hao TSCĐ
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý

TSCĐ
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu
sau:
º Những điểm lợi:
+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh.
+ Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
º Những hạn chế:
+ Hiệu quả sử dụng không cao.
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Sự giới hạn về mặt quy mơ vốn
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn đầu tư. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ
bên ngồi doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngồi doanh nghiệp để tăng thêm nguồn
tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình
thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.

Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau:
+ Vay ( vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…)
+ Góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động bằng phát hành chứng khoán (với những doanh nghiệp được
pháp luật cho phép).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ
vốn cho nhu cầu vốn lưu động. Từ đó lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm
giảm thấp chi phí sử dụng vốn.
Mối cách phân loại vốn nêu trên có những ưu điểm và nhược điểm riêng,
do vậy người quản lý phải thận trọng suy xét trước khi lựa chọn hình thức huy
động sao cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất, khả năng rủi ro nhỏ nhất và hiệu
quả kinh tế mang lại là lớn nhất. Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại
vốn lưu động: các doanh nghiệp hiện nay một mặt cần tăng cường quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động tổ chức khai thác các
nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần

thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng tín dụng của nhà cung
cấp, có thể xác định theo cơng thức:
Nhu cầu vốn

=

Mức dự trữ

+

Khoản phải thu

-

Khoản phải trả

lưu động
hàng tồn kho
từ khách hàng
nhà cung cấp
Trong công tác quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác
định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tương ứng với quy mô
và điều kiện kinh doanh nhất định. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết tối thiểu là số vốn tính ra đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được
tiến hành một cách liên tục. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp
chuyển sang thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu
về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì
điều này càng có ý nghĩa đặc biệt:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý và đúng đắn là cơ sở quan trọng

để doanh nghiệp tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu vốn được xác định q thấp sẽ gây
khó khăn cho cơng tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm
gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn
thường sẽ phải đi vay với điều kiện nặng nề về lãi suất do đó sẽ làm giảm lợi
nhuận sau cùng của công ty. Và quan trọng hơn, thiếu vốn doanh nghiệp sẽ
không thực hiện được những hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng
thanh tốn từ đó mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, không giữ được khách
hàng.
Ngược lại, nếu nhu cầu vốn lưu động tính q cao sẽ khơng khai thác
được khả năng tiềm tàng về vốn của bản thân doanh nghiệp, khơng khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng hay tìm những biện pháp để tiết kiệm hiệu quả
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đồng vốn dễ gây nên tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng
vốn lãng phí, vốn chậm ln chuyển và phát sinh nhiều chi phí khơng hợp lý,
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng đồng
vốn.
Như vậy, xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động trong quá trình kinh
doanh tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi.
* Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp

có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể doanh
nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp.
- Phương pháp trực tiếp: Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ
vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng
sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi
tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực
hiện theo trình tự sau:
Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết:
+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa
Nhu cầu dự trữ
NVL chính

=

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Số ngày dự trữ cần
thiết về NVL chính

X

Chi phí NVL chính

Lớp: CQ46/11.09

BQ mỗi ngày


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Nhu cầu
dự trữ vật

Tổng mức luân
=

Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng

chuyển của vật tư

tư khác

x

mức luân chuyển vốn của loại

khác kỳ kế hoạch

vật tư đó năm báo cáo

+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
Nhu cầu vốn
sản phẩm dở

Chi phí SXSP
=


Chu kỳ SXSP(được xác định dựa

bình quân một

x

vào số ngày trong chu kỳ SX do

dang
ngày kỳ kế hoạch
+ Xác định nhu cầu về chi phí trả trước
Nhu cầu vốn

Số dư chi phí

CP trả trước = trả trước đầu

bên kỹ thuật cung cấp)

CP trả trước
+

CP trả trước dự

dự kiến phát

-

kiến phân bổ vào


kỳ kế hoạch
kỳ kế hoạch
sinh
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Nhu cầu vốn dự trữ

=

giá thành SP

GVHB bình quân mỗi

x

Số ngày dự trữ thành

thành phẩm kỳ KH
ngày kỳ kế hoạch
phẩm
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ nguyên vật liệu
chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm, tổng hợp
lại sẽ xác đinh được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Dự kiến khoản phải thu:
Nợ phải thu

=

Thời hạn trung bình cho


kỳ kế hoạch
khách hàng trả nợ
Dự kiến khoản phải trả:
Nợ phải trả

=

Kỳ trả tiền

x

x

DT bán hàng BQ một
ngày kỳ kế hoạch

Giá trị NVL hoặc hàng hóa mua vào

nhà cung cấp
trung bình
bình quân một ngày kỳ kế hoạch
=> Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp :
Trên cơ sở tính tốn nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải
thu và phải trả để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế
hoạch của doanh nghiệp.

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào thống kê kinh nghiệm để
xác định nhu cầu vốn. Có thể chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Vnc =

VLĐ0bq
M0

x M1 x ( 1+ t%)

Trong đó:
VLD0bq: Vốn lưu động bình quân kỳ báo cáo
M0: Tổng mức luân chuyển năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
t% =

K1 − K 0
K0

K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, năm kế hoạch
Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các
thời kỳ tiếp theo.

Công thức: Vnc = M1 x ( Td + Tt)
Trong đó: Td: Tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thuần năm báo cáo
Tt: Tỷ lệ tăng(giảm) nhu cầu vốn lưu động do thay đổi của cỏc nhõn tố
n

Tt =


i =1

N i xH i
M0

Ni: Số ngày tăng(giảm) về dự trữ, phải thu, phải trả do thay đổi của
các nhân tố
Hi: Số bình quân một ngày về chi phí vật tư, hàng hóa, phải thu, phải
trả của kỳ đã xác định tỷ lệ nhu cầu vốn
i: Số nhân tố thay đổi(i€(1,n)).

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nhận định và đưa ra những khái
niệm dựa trên nhiều góc độ khác nhau.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc
độ này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và
ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số
vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân
chuyển càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra khơng tiêu thụ được thì hiệu
quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động
quay được một vòng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với
tổng nợ lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm
vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh
thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau vể hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có
một quan niệm tồn diện hơn và khơng thể tách rời với một chu kỳ sản xuất
kinh doanh, một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức, tiêu thụ và
thu hồi công nợ chặt chẽ.

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính
xác, tồn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ
đó đề ra các biện pháp, chính sách, đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp để
quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có
hiệu quả trong tương lai.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm tất yếu của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Vốn lưu động là vốn ngắn hạn, liên tục thay đổi hình thái do
vậy cần phải nâng cao hiệu quảCreated by iec sử dụng mỗi đồng vốn lưu động
sẽ góp phần tránh lượng vốn tồn đọng khơng đưa vào sản xuất kinh doanh. Một
đồng vốn không được đưa vào cỏc khõu sản xuất kinh doanh thì số vốn đó là
“vốn chết”, nó khơng mang lại cho doanh nghiệp một đồng lợi nhuận nào cả,
trong khi doanh nghiệp luôn phải trả chi phí cho mỗi đồng vốn mà mình huy
động để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, cho dù vốn đó là
doanh nghiệp đi vay hay khơng.
Một khía cạnh nữa, các doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm, đó là các
nguồn lực của doanh nghiệp ln ln bị hạn chế và giới hạn, từ đó xác định số
vốn cần thiết, vừa đủ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm tiết
kiệm nguồn lực trong doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục là điều tất yếu mà các doanh nghiệp
phải quan tâm. Đó là việc làm cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Thể hiện ra đú chớnh là doanh nghiệp sẽ giảm được những chi phí

khơng cần thiết để duy trì vốn lưu động, khi đó giá thành của sản phẩm sẽ giảm
đi, doanh nghiệp càng có cơ hội gia tăng lợi nhuận theo cách bền vững.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào
việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất
ngày càng mở rộng. Không những vậy, có được lợi nhuận thì mới có thể nâng
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cao đời sống của cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, một nguồn có thể
huy động để tái sản xuất cho doanh nghiệp, mặt khác có thể tạo ra một năng lực
sản xuất tốt hơn cho doanh nghiệp khi mà người lao động càng gắn bó với
doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận
thức và đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, qua đó tìm hiểu những nguyên nhân làm tăng, giảm. Từ đó
đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động thích hợp cho doanh
nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Trong q trình sản xuất kinh doanh của mình địi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản
xuất và tiêu thu sản phẩm được bình thường và diễn ra liên tục. Lợi ích kinh
doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu:

* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
- Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ
nhất định, vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
Số vịng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình qn trong kỳ
Trong đó: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ được xác định
bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân
cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số vòng quay vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ttong kỳ nhanh hay chậm cho thấy tình
hình tổ chức các mặt mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa của doanh nghiệp có hợp
lý hay khơng. Vịng quay vốn lưu động càng nhanh, kỳ luân chuyển vốn lưu
động càng được rút ngắn thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng
nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh với kỳ gốc.
Cơng thức tính:
Vtk (±) = (M1/360) x ( K1 – K 0)
M1
Hoặc Vtk(±) =
- L0
L1

M1

Trong đó:
Vtk : là số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: là tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh
K1,K0: kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ gốc và kỳ so sánh
L1,L0 : Số lẩn luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
* Hàm lượng vốn lưu động ( mức đảm nhiệm vốn lưu động )
Là số vốn lưu động cần thiết để đạt được một đồng doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm. Cơng thức tính như sau:
Hàm lượng vốn lượng vốn lưu động =

VLĐ
DTT

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu về bán hàng cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng cần ít đồng vốn lưu
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

động để đạt được một đồng doanh thu, nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
* Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu trên, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ.
Số vịng quay hàng tồn kho càng cao thì được đánh giá là tốt, chỉ cần đầu tư một
lượng nhỏ hàng tồn kho mà vẫn đạt doanh thu cao.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình qn
- Số vịng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
Doanh thu tiêu thụ có thuế

Số vịng quay các khoản phải thu =
Số dư bình qn khoản phải thu
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phản ánh số ngày trung bình của một vịng quay hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vịng quay hàng tồn kho
- Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lơn thì kỳ thu tiền càng nhỏ và ngược lại.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình qn một ngày
* í nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục đích
cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó địi hỏi các doanh nghiệp
phải tăng cường công tác tổ chức, quản lý các quá trình kinh doanh, tổ chức
quản lý vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. Xuất phát từ vai
trò to lớn của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với mục tiêu

tối đa hóa giá trị doanh nghiệp khiến cho yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một yêu cầu khách
quan, gắn liền với bản chất doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động có ý nghĩa to lớn với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong
lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thơng, từ đó làm giảm bớt số lượng
vốn lưu động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động
Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Thứ hai, khi vốn được luân chuyển liên tục và đều đặn giúp tăng vòng
quay của vốn, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên.
- Thứ ba, việc sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả sẽ giúp đảm
bảo tính an toàn về tài sản cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Qua đó, doanh nghiệp cũng sẽ
đảm bảo được việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán,
hạn chế và khắc phục rủi ro trong kinh doanh.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
* Nhân tố khách quan:
Đây là tổng hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động

nói riêng của doanh nghiệp, đó là:
- Lạm phát: do tác động của nền kinh tế có lạm phát làm cho thị trường
đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp có nhiều bất ổn làm ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu cũng như tốc độ luân chuyển
vốn lưu động.
- Lãi suất: sự biến động của lãi suất ảnh hưởng đến chi phí sử dụng
vốn, tới khả năng lựa chọn nguồn tài trợ sao cho hợp lý và đáp ứng
được yêu cầu của doanh nghiệp.
- Rủi ro: những rủi ro bất thường mà doanh nghiệp thường gặp phải
trong quá trình sản xuất kinh doanh thường bao gồm: rủi ro kinh
doanh như nợ khó địi, sự phá sản của doanh nghiệp đối tỏc…rủi ro tự
nhiên như thiên tai, hoả hoạn…Trong điều kiện kinh doanh có sự cạnh
tranh khốc liệt của nhiều thành phần kinh tế, khi thị trường đầu vào và
thị trường tiêu thụ luôn tồn tại sự bất ổn định thì rủi ro của doanh
nghiệp càng cao.

Sinh viên: Ninh Đức Tuấn

Lớp: CQ46/11.09


×