Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chế phẩm vi sinh biogro đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa tại duy tiên, hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 119 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN VĂN ðỨC


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ VÀ
CHẾ PHẨM VI SINH BIOGRO ðẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT LÚA TẠI DUY TIÊN, HÀ NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN


HÀ NỘI – 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn ðức








Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Nông Học, Bộ môn Sinh lý thực vật; cảm
ơn các Thầy, Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS Hoàng Minh Tấn - người
ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách
thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND xã Trác Văn, UBND huyện Duy Tiên
cùng các hộ nông dân tại thôn Tường Thụy 3 ñã tiếp nhận, nhiệt tình giúp và cung cấp các thông
tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè và các anh chị em học
viên lớp Trồng trọt – K18A ñã chia sẻ, ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành luận văn, ñã
tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và bạn bè. Song, do ñiều kiện
về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô
và các bạn ñể luận văn ñược hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2011
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn ðức

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục bảng v
1 MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
1.4 Giới hạn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 ðặc ñiểm chung về cây lúa 4
2.3 Yêu cầu dinh dưỡng của cây lúa 11
2.4 Cơ sở và vấn ñề bón phân cân ñối cho cây lúa 23
2.5 Phân bón lá và ñặc ñiểm sử dụng phân bón lá cho cây lúa 26
3 VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðối tượng 32
3.2 Nội dung nghiên cứu: 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu. 34
3.5 Phương pháp xử lý số liệu. 39
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất lúa 40
4.1.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng qua các
giai ñoạn 40
4.1.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều cao cây 42
4.1.3 Ảnh hưởng của phân bón lá tới số lá/nhánh 44

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.1.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái ñẻ nhánh của lúa 45

4.1.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá 46
4.1.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tích lũy chất khô 50
4.1.7 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh
hại 52
4.1.8 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất 54
4.1.9 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến hiệu quả kinh tế 57
4.2 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất lúa 59
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón Biogoro ñến thời gian sinh trưởng qua
các giai ñoạn 59
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến tăng trưởng chiều cao cây 60
4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến chỉ số diện tích lá 64
4.2.6 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến khả năng tích lũy chất khô 66
4.2.8 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất 69
4.2.9 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến hiệu quả kinh tế 72
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74
5.1 Kết luận 74
5.2 ðề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


2.1 Sản xuất lúa gạo ở Việt nam trong những năm gần ñây 11

2.2 Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020 25

4.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng qua các
giai ñoạn 40

4.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây 42

4.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái tăng trưởng số lá của
lúa 44

4.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái ñẻ nhánh của lúa 45

4.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá (LAI ) 47

4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tích lũy chất khô 50

4.7 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh
hại 53

4.8 Ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất trên hai giống lúa Khang Dân 18 và Nàng
Xuân 54

4.9 Ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến hiệu quả kinh tế 58

4.10 Ảnh hưởng của phân bón Biogoro ñến thời gian sinh trưởng qua

các giai ñoạn 60

4.11 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây lúa 61

4.12 Ảnh hưởng phân bón Biogro ñến ñộng thái tăng trưởng số lá
của lúa 62

4.13 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến tốc ñộ ñẻ nhánh của lúa 63


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

4.14 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến chỉ số diện tích lá LAI 64

4.15 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến khả năng tích lũy chất khô 66

4.16 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến khả năng chống chịu sâu,
bệnh hại 69

4.17 Ảnh hưởng của phân bón qua rễ ñến các yếu tố cấu thành năng
suất trên hai giống lúa Khang Dân 18 và Nàng Xuân 70

4.18 Ảnh hưởng của phân bón Biogro ñến hiệu quả kinh tế 72





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1.Tính cấp thiết của ñề tài
Ở cây lúa, lượng phân ñạm bón có tương quan thuận chặt với năng
suất hạt. Nhưng bón nhiều phân ñạm ñể tăng năng suất có thể lãng phí và
gây ô nhiễm môi trường do lượng dư thừa mà cây không sử dụng hết. Vì
vậy, bón phân ñạm cho lúa ñể vừa ñạt ñược năng suất cao vừa giữ ñược cân
bằng dinh dưỡng trong ñất, tránh lãng phí và bảo vệ môi trường là rất cần
thiết (Bertrand, 2001).
Theo FAO, sản lượng lúa nước ta tăng từ 32,1 nghìn tấn (2001) lên
36,8 nghìn tấn (2008). Trong ñó, 17-25% sản lượng lương thực tăng là do sử
dụng phân hoá học, chủ yếu N, P, K. Song nền nông nghiệp ở nước ta ñang
ñứng trước thực trạng là ñang sử dụng phân bón ở mức cao và mỗi năm
chúng ta phải nhập khẩu hơn 60% lượng phân bón từ nước ngoài. Việt Nam
là một trong 20 quốc gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới (Vũ Hữu Yêm,
2004) [22]. Trong khi nhiều nước phát triển ñang có xu hướng giảm sử dụng
phân bón thì các nước ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam lại có chiều
hướng sử dụng tăng mạnh. Lượng phân bón sử dụng tăng trung bình 9% mỗi
năm trong 15 năm qua và trong thời gian tới có xu hướng tăng khoảng 10%
mỗi năm. Bên cạnh ñó hệ số sử dụng phân bón ở nước ta thấp (30% – 40% ñối
với phân ñạm, 22% phân lân, 45% phân kali). Vì vậy mà các hình thức bón
phân cho lúa ngày càng ña dạng thông qua các dạng hấp thụ dinh dưỡng của
cây như qua rễ, qua lá, qua các bộ phận khác trên cây. Sự kết hợp hợp lý giữa
các cách thức bón sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất ñối với cây trồng và môi trường
sống. Phân bón lá là hỗn hợp của một số phân ña lượng, vi lượng và một số
chất ñiều hoà sinh trưởng (Lê Văn Tri, 2001)[19]. Dùng phân bón lá có nhiều

ưu ñiểm: Chất dinh dưỡng ñược cung cấp cho cây nhanh hơn bón gốc, hiệu
suất sử dụng dinh dưỡng cao hơn, chi phí thấp hơn, ít ảnh hưởng ñến môi

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

trường và ñất trồng (Nguyễn Huy Phiêu và cs, 1994)[13].
Vì vậy ñể nâng cao hiệu quả kinh tế cần cung cấp phân bón hợp lý, sử
dụng phân bón lá kết hợp bón phân hoá học ở mức thấp, ñảm bảo cung cấp
ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cho cây. Do ñó việc kết hợp bón phân qua rễ và
qua lá cho cây lúa ñể tăng năng suất và chất lượng là ñiều cần thiết.
Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chế phẩm vi sinh
Biogro ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa tại Duy Tiên – Hà
Nam”.
1.2.Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón lá và chế
phẩm vi sinh Biogro ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của lúa ñể ñề
xuất biện pháp sử dụng có hiệu quả của các chế phẩm, phân bón này cho lúa
tại Hà Nam.
1.2.2.Yêu cầu:
- Xác ñịnh ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến các chỉ tiêu
nông sinh học của giống lúa Khang dân 18 và Nàng Xuân.
- ðánh giá ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh Biogro bón qua rễ ñến các
chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa Khang dân 18 và Nàng
Xuân.
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dấu hiệu khoa học có
giá trị về ảnh hưởng của một số loại phân bón lá và chế phẩm vi sinh Biogro
ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang Dân 18 và
Nàng Xuân tại Hà Nam.
- Có thể sử dụng kết quả của ñề tài như là tài liệu tham khảo cho việc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm này cho lúa ở các ñịa phương khác.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ xung vào quy trình thâm canh của 2 giống lúa Khang Dân 18 và
Nàng Xuân tại Hà Nam.
1.4. Giới hạn của ñề tài
- Thí nghiệm ñược thực hiện từ tháng 6 năm 2010 ñến tháng 6 năm
2011 tại xã Trác Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- ðề tài chỉ giới hạn trên một số loại phân bón lá thông dụng và phân hữu cơ
vi sinh Biogro trên 2 giống lúa trồng phổ biến ở ñịa phương là Khang Dân 18 và
Nàng Xuân
Do ñề tài ñược thực hiện tại ñịa phương nên một số chỉ tiêu về sinh lý,
hóa sinh không có ñiều kiện ñể xác ñịnh mà chỉ giới hạn ở một số chỉ tiêu
nông học ñối với cây lúa.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 ðặc ñiểm chung về cây lúa
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại
Cây lúa là cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời. Căn cứ vào các tài
liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam…cây lúa ñã có mặt từ 2000 –
3000 năm trước công nguyên. Theo Lu và cs, 1996 cho rằng lúa trồng ở
Châu Á xuất hiện cách ñây 8.000 năm (Nguyễn ðình Giao và cs, 2001) [19].
Từ trung tâm khởi nguyên là Ấn ðộ và Trung Quốc, cây lúa ñược
phát triển cả về hai hướng ñông và tây. Cho ñến thế kỷ thứ nhất, cây lúa
ñược ñưa vào trồng ở vùng ðịa Trung Hải như Ai Cập, Italia, Tây Ban Nha.
ðến ñầu thế kỷ thứ XV cây lúa từ Bắc Italia nhập vào các nước ðông Nam
Âu như Nam Tư, Bungari, Rumani…ðầu thế chiến thứ hai, lúa mới ñược
trồng ñáng kể ở Pháp, Hungari.
Có ý kiến cho rằng lúa ñược hình thành ñầu tiên ở vùng Tây Bắc Ấn
ðộ, Myanma, Thái Lan, Lào, Nam Trung Quốc, Việt Nam. Watt G, 1908 và
Vavilop NT, 1926 cho rằng cây lúa bắt nguồn từ Ấn ðộ (dẫn theo Nguyễn
ðình Giao và cs, 2001) [19].
G. Second khi nghiên cứu mối quan hệ của các loài trong chi Oryza
cho rằng loài O. Sativa hình thành từ loài O.rufipogon Châu Á, mối quan hệ
giữa loài O. sativa và các loài khác với các loài lúa dại có thể ñược giải thích
do sự phân nhánh trong quá trình tiến hoá do thay ñổi khí hậu ở thế giới cổ
ñại kỷ thứ 3.
Từ ñó mà lúa trồng hiện nay ñược phân loại thực vật có tên danh pháp
khoa học Oryza sativa L. với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 và ñược xếp như sau
trong thang phân loại:
- Loại cây 1 lá mầm: Monocotyledoneae.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


- Họ hoà thảo: Gramineae.
- Chi: Oryza
- Loài: Oryza sativa.
- Tên khoa học: Oryza sativa L.
Bên cạnh ñó nó còn ñược phân loại theo loài phụ :
- Oryza sativa ssp Indica (Lúa tiên)
- Oryza sativa ssp Japonica (Lúa cánh)
- Oryza sativa ssp Javanica
2.1.2 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển
Lúa là một trong những cây lương thực chủ yếu và quan trọng trên thế
giới, có ảnh hưởng tới ñời sống ít nhất 65% số dân trên thế giới. Ở Việt
Nam, lúa vừa ñảm bảo lương thực cho hầu hết dân số, vừa ñóng góp vào việc
ñưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới. Ngoài
việc sử dụng làm lương thực, các sản phẩm phụ của cây lúa còn ñược sử
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Lúa có thể gieo trồng trong ñiều kiện nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Cây lúa
có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt ñộ từ 10
0
C ñến 40
0
C, nhiệt ñộ thích
hợp nhất cho cây sinh trưởng là từ 22
0
C ñến 30
0
C. Khi nhiệt ñộ thấp hơn
20
0
C cây lúa chậm phát triển, thấp hơn 15

0
C gây hại cho cây lúa (mức ñộ hại
tùy thuộc vào giai ñoạn sinh trưởng). Cường ñộ ánh sáng thuận lợi cho hoạt
ñộng quang hợp của cây lúa là 250 - 400calo/cm
3
/ngày. Thời gian chiếu
sáng ngắn 9 – 10 giờ/ngày có tác dụng rõ ñối với việc xúc tiến quá trình làm
ñòng và trỗ bông của cây lúa.
Yêu cầu về nước của cây lúa cũng ñặc biệt, trong ñất ngập nước, cây
lúa ñược cung cấp nước thuận lợi nhất và cho năng suất cao, ổn ñịnh nhất.
Cây lúa có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau nhưng ñất trồng lúa tốt
cần có khả năng giữ nước tốt, có thành phần cơ giới thịt trung bình, hay
nặng, có pH thích hợp nhất trong khoảng 5,5-6,0, giàu các chất dinh dưỡng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Tuỳ theo ñiều kiện thời tiết khí hậu ở các vùng khác nhau mà thời vụ
gieo cấy khác nhau. Ở ðồng bằng Bắc bộ có hai vụ chính: vụ Mùa và vụ Xuân,
mỗi vụ ñều có thể chia ra các trà cấy sớm, chính vụ và muộn. Vụ Mùa có thời
vụ cấy của 3 trà từ 25/6 - 25/8. Vụ Xuân có thời vụ cấy của 3 trà cấy từ 15/1 –
5/3.
Thời gian sinh trưởng của cây lúa thay ñổi từ 90 ñến 180 ngày, tuỳ
theo giống và ñiều kiện ngoại cảnh. Ở miền Bắc, do thời tiết biến ñộng trong
năm, nên thời gian sinh trưởng của cây lúa cũng thay ñổi theo thời vụ cấy.
Trong ñiều kiện bình thường, các giống có khả năng thâm canh tăng vụ cao
thường có thời gian sinh trưởng khoảng 100-120 ngày. ðối với các giống lúa
thường có thời kỳ sinh trưởng sinh thực khoảng 60 ngày, trong ñó có thời kỳ
làm ñòng khoảng 30 ngày và thời kỳ chín khoảng 30 ngày. Sự khác nhau của

các giống lúa về thời gian sinh trưởng chủ yếu là ở thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng. Lúa cấy thường chín muộn hơn lúa gieo thẳng khoảng 7 - 10 ngày do
phải mất thời gian bén rễ.
2.2 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt ñới, dễ trồng, cho năng suất cao. Hiện nay
trên thế giới hiện nay có trên 100 quốc gia trồng lúa, diện tích lúa gạo tương
ñối lớn, ñứng thứ 2 sau lúa mỳ. Trong ñó Châu Á là châu lục ñứng ñầu thế
giới về diện tích cũng như sản lượng, tiếp theo là Châu Phi, Bắc Mỹ ñến
Nam Mỹ Vùng trồng lúa tương ñối rộng: có thể trồng ở các vùng có vĩ ñộ
cao như Hắc Long Giang (Trung Quốc) 53
0
B; Tiệp 49
0
B, Nhật, Italia, Nga
(Krasnodar) 45
0
B ñến nam bán cầu, New South Wales (Australia): 35
0
N.
Vùng phân bố chủ yếu ở Châu Á từ 30
0
B ñến 10
0
N
Sản xuất lúa gạo trong những thập kỷ gần ñây ñã có mức tăng ñáng
kể, nhưng do dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước ñang phát triển (Châu Á,
Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh) nên vấn ñề lương thực vẫn là yêu cầu cấp bách

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

phải quan tâm trong những năm trước mắt và lâu dài.
Theo thống kê của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp
quốc (FAO) thì trong vòng 30 năm từ năm 1970 ñến năm 2000 diện tích
trồng lúa tăng từ 134.390 nghìn ha lên 154.377 nghìn ha. Tổng sản lượng
lương thực tăng từ 308,76 triệu tấn lên 598,98 triệu tấn.
Nhìn tổng quan về diện tích và năng suất thì năm 2008 có diện tích
trồng lúa thấp nhất ñạt 148.730 ha nhưng lại có năng suất cao nhất là 42,1
tạ/ha. Sở dĩ có sản lượng cao như vậy là do áp dụng ñược các tiến bộ về
khoa học kỹ thuật như: ðầu tư phân bón, sử dụng các giống lúa mới có năng
suất cao và phẩm chất tốt, xây dựng cơ sở vật chất, hoàn chỉnh về biện pháp
kỹ thuật. Năng suất bình quân trên thế giới trong mấy năm gần ñây có xu
hướng tăng lên rõ rệt. Năm 2004, năng suất ñạt 39,7 tạ/ha và năm 2006 ñạt
40,3 tạ/ha và ñến năm 2008 năng suất ñạt 42,1 tạ/ha.
Về sản lượng lúa của thế giới trong những năm gần ñây tăng nhanh,
trong ñó sản lượng ñạt thấp nhất vào năm 2004 là 608, 49 triệu tấn. Năm
2008 có sản lượng cao nhất ñạt 626,15 triệu tấn.
Tốc ñộ tăng năng suất và sản lượng lúa của các nước trong khu vực
Châu Á ñã góp phần ñảm bảo lương thực, thực phẩm, cung cấp cho toàn
cầu một cách tích cực và có vai trò quan trọng. Năm 2008, tổng sản lượng
lương thực về lúa của Châu Á là 582,39 triệu tấn, chiếm 94,9% sản lượng
lúa toàn thế giới. Như vậy Châu Á có thể coi là nguồn cung cấp lương thực
cho toàn cầu.
Theo số liệu dự ñoán về sự phát triển dân số thế giới ñến năm 2050 thì
ñến năm 2010 dân số thế giới sẽ là 6,795 tỷ người với tỷ lệ tăng hàng năm
1,2%. ðến năm 2050 là 8,9 tỷ người với tỷ lệ tăng hàng năm 0,4%. Với tốc
ñộ tăng dân số nhanh chóng, diện tích ñất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp thì
vấn ñề an ninh lương thực vẫn luôn ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu với

nhiều quốc gia trên thế giới.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Những tiến bộ trong sản xuất lúa trên thế giới trong vài ba thập kỷ qua
rất ñáng khích lệ. Việc ñầu tư thâm canh, áp dụng giống mới, xây dựng cơ
sở vật chất, hoàn chỉnh các biện pháp kỹ thuật… là những lý do ñể ñạt ñược
kết quả trên.
2.2.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới nên
rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, trong
ñó ñặc biệt là cây lúa. Từ lâu cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu và
có ý nghĩa ñáng kể trong nền kinh tế xã hội của ñất nước. Với ñịa bàn trải
dài trên 15 vĩ ñộ Bắc bán cầu, ñã hình thành những vùng ñồng bằng châu thổ
trồng lúa phì nhiêu trong ñó ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu
Long là 2 vựa lúa lớn nhất của nước ta, cung cấp nguồn lương thực chủ yếu
nuôi sống cả mấy chục triệu con người.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa của hai ñồng bằng Bắc Bộ và
Nam Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với sản lượng tương ứng là 2,4 triệu
tấn và 3 triệu tấn, năng suất bình quân là 13 tạ/ha. Khoảng hai thập kỷ sau,
vào những năm của thập kỷ 60 miền Bắc có phong trào phấn ñấu ñạt 5
tấn/ha/năm cho ñến năm 1974 ñạt ñạt ñược mục tiêu này. Năng suất lúa bình
quân ñạt 51,4 tạ/ha/năm (Nguyễn ðình Giao và cs) [19]. Sau năm 1975 ñất
nước ta hoàn toàn thống nhất, sản xuất lúa ở nước ta ñã có những bước phát
triển ñáng kể, ñã ñưa ñất nước ta từ một nước nhập khẩu khoảng 0,8 triệu
tấn trở thành một nước tự túc lương thực cho 70 triệu dân, ngoài ra cũng có
một phần dành cho xuất khẩu (Nguyễn ðình Giao và cs) [19].
Sau năm 1975, trong ñiều kiện ñất nước thống nhất sản xuất lúa ở

nước ta ñã có những thuận lợi mới và ñã có những bước phát triển ñáng kể.
Bình quân lương thực tiêu thụ của Việt Nam năm 1975 ñạt 200
kg/người/năm, năm 1985 ñạt 300kg/người/năm và ñến năm 2001 ñạt 420
kg/người/năm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Theo ñánh giá của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO), hiện tại trong 10 nước trồng lúa lớn nhất thế giới, Việt Nam
xếp hạng thứ 5 với 7,5 triệu ha gieo trồng, sản lượng 34,5 triệu tấn lúa/năm,
xếp sau Trung Quốc, Ấn ðộ, Inñônexia và Bănglades.
Những năm gần ñây sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ñã ñạt ñược những
thành tựu rất ấn tượng với cộng ñồng quốc tế. Từ một nước thiếu lương thực,
Việt nam ñã từng bước vươn lên trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu
gạo hàng ñầu thế giới.
Kể từ năm 1989, năm ñầu tiên Việt nam có gạo xuất khẩu ñến nay
Việt Nam ñã ñóng góp với thế giới trên 40,7 triệu tấn gạo với giá trị trên 9 tỷ
USD, từng bước vươn lên trở thành quốc gia ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất
khẩu gạo.
Năng suất và sản lượng lúa tăng do nhiều nguyên nhân, trong ñó trước
tiên là những thay ñổi về cơ chế chính sách mới trong nông nghiệp nông
thôn, sau ñó là những thay ñổi trong kỹ thuật trồng lúa. Nhờ có sự quan tâm
của ðảng và Nhà nước với chủ trương của Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, tình hình sản xuất lúa của nước ta mấy chục năm gần ñây ñã có
sự tăng trưởng mạnh.
Diện tích trồng lúa những năm gần ñây của nước ta không ổn ñịnh và
có xu hướng giảm xuống, biến ñộng từ 7,41 triệu ha xuống còn 7,31 triệu ha,
năm 2008 có diện tích thấp nhất là 7,31 triệu ha. Diện tích trồng lúa của

nước ta trong năm gần ñây có xu hướng giảm qua các năm và nguyên nhân
gây ra sự biến ñổi ñó là do dân số tăng, các khu công nghiệp và ñô thị hình
thành. ðây là xu hướng không có lợi cho việc phát triển nông nghiệp nói
chung và nghành trồng lúa nói riêng.
Năng suất lúa có xu hướng ngày càng tăng ñược thể hiện qua các năm.
Năm 2004, năng suất ñạt 47,9 tạ/ha và năm 2008 năng suất ñạt 51,1 tạ/ha.
Có ñược sự tăng trưởng trên là do nhà nước ñã có những chính sách ñúng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

ñắn trong việc phát triển ngành nông nghiệp, ñặc biệt là ñối với nghề trồng
lúa cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Cùng với sự tăng năng suất thì sản lượng lúa của Việt Nam trong
những năm gần ñây cũng có xu hướng tăng nhanh từ 35,5 triệu tấn năm
2004 lên tới 37,55 triệu tấn năm 2008, mặc dù diện tích trồng lúa từ năm
2004 ñến năm 2008 giảm xuống chỉ còn 7,31 triệu ha. Tốc ñộ tăng trưởng
sản lượng lương thực lúa như vậy là một dấu hiệu ñáng mừng cho ngành
nông nghiệp nước nhà.
Năng suất và sản lượng lúa của nước ta trong những năm qua và mấy
năm gần ñây tăng lên cũng là do nhiều nguyên nhân khác nhau trong ñó trước
tiên là những thay ñổi về chính sách trên phạm vi vĩ mô từ thời kỳ ñổi mới mở
cửa, sau ñó là những thay ñổi về cơ cấu giống chuyển ñổi mùa vụ, giải quyết
tưới tiêu, cải tạo ñất phèn. ðặc biệt từ năm 1961 với cuộc cách mạng xanh, việc
ñưa giống mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ñã từng
bước nâng cao năng suất cũng như sản lượng của nước ta ngày càng tăng
nhanh (Bùi Huy ðáp, 1980) [4].
Trên ñồng ruộng cây lúa chịu ảnh hưởng tổng hợp của các ñiều kiện
khác nhau. Sự sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa phụ thuộc rất nhiều

vào các yếu tố khách quan và chủ quan như ñiều kiện thời tiết, khí hậu, ñất
ñai, giống, phân bón, chế ñộ nước và kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh…trong ñó chế ñộ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng ñể tăng năng
suất lúa.




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo ở Việt nam trong những năm gần ñây
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
1990 6.042,8 31,8 19.225,1
1995 7.666,3 42,4 32.529,5
2001 7.492,7 42,9 32.108,4
2002 7.504,3 45,9 34.447,2
2003 7.452,2 46,4 34.568,8
2004 7.445,3 48,6 36.148,9
2005 7.329,2 48,9 35.832,9
2006 7.324,8 48,9 35.849,5
2007 7.201,0 49,8 35.867,5
2008 6.930,1 52,7 36.513,8

(Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2008)
Mặc dù sản lượng lúa tăng nhưng lợi nhuận từ sản xuất lúa năm 2008
không cao hơn so với năm trước do chi phí sản xuất tăng cao. Tốc ñộ tăng giá
lúa chỉ bằng 1/2 tốc ñộ tăng giá của các loại vật tư ñầu vào, trong ñó phần lớn
chi phí do ñầu tư vào phân bón.
2.3 Yêu cầu dinh dưỡng của cây lúa
2.3.1 Yêu cầu dinh dưỡng ñạm của cây lúa
N là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng, quyết ñịnh sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. N là một trong những nguyên tố cơ bản của cây
trồng, là thành phần cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong
thành phần chất khô của cây có chứa từ 0,5 – 6% N tổng số. Hàm lượng N
trong lá liên quan chặt chẽ với cường ñộ quang hợp và sản sinh lượng sinh
khối. ðối với cây lúa thì N lại càng quan trọng hơn, nó có tác dụng trong
việc hình thành bộ rễ; thúc ñẩy nhanh quá trình ñẻ nhánh và sự phát triển

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

thân lá của lúa dẫn ñến làm tăng năng suất lúa. Do vậy, N thúc ñẩy cây sinh
trưởng nhanh (chiều cao, số dảnh) và tăng kích thước lá, số hạt, tỷ lệ hạt
chắc, hàm lượng protein trong hạt. N ảnh hưởng ñến tất cả các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa.
N ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành ñòng và bông lúa sau này, sự
hình thành số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng nghìn hạt…
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón phân N. Nếu giai ñoạn ñẻ
nhánh mà thiếu N sẽ làm năng suất lúa giảm do ñẻ nhánh ít, dẫn ñến số bông
ít. Nếu bón không ñủ lượng phân ñạm sẽ làm thấp cây, ñẻ nhánh kém, phiến
lá nhỏ, lá có thể biến thành màu vàng, bông ñòng nhỏ, từ ñó làm cho năng
suất giảm. Nhưng nếu bón thừa N lại làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá

mỏng, dễ bị sâu bệnh, dễ lốp ñổ; ngoài ra chiều cao phát triển mạnh, nhánh
vô hiệu nhiều, trỗ muộn, năng suất giảm. Khi cây lúa ñược bón ñủ N thì nhu
cầu tất cả các chất dinh dưỡng khác như lân và kali ñều tăng (ðỗ Thị Thọ,
2004) [11], (Lê Văn Tiềm, 1986) [15]. Theo Bùi Huy ðáp,1980 [4] , N là
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến năng suất lúa, cây có ñủ N thì các yếu tố khác
mới phát huy hết ñược tác dụng.
Nhu cầu N của cây lúa ñã ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới ñi
sâu nghiên cứu và có nhận xét chung là: nhu cầu N của cây lúa có tính chất
liên tục từ ñầu thời kỳ sinh trưởng cho ñến lúc thu hoạch. Trong suốt quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, có hai thời kỳ mà nhu cầu dinh
dưỡng N cao nhất ñó là thời kỳ ñẻ nhánh rộ và thời kỳ làm ñòng. ở thời kỳ
ñẻ nhánh rộ cây hút nhiều N nhất (Cục khuyến nông và khuyến lâm, 1998)
[
5
], (Nguyễn Thị Lang, 1994) [26].
Theo Yoshida (1985) [39], lượng N cây hút ở thời kỳ ñẻ nhánh quyết
ñịnh tới 74% năng suất. Bón nhiều N làm cây lúa ñẻ nhánh khoẻ và tập
trung, tăng số bông /m
2
; số hạt/ bông, nhưng trọng lượng nghìn hạt (P
1000
) ít
thay ñổi [
64
].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


Theo các tác giả ðinh Văn Lữ (1978) [10]; Bùi Huy ðáp (1980) [4];
ðào Thế Tuấn (1980) [7] và Nguyễn Hữu Tề (1997) [20]: thông thường cây
lúa hút 70% tổng lượng N là trong giai ñoạn ñẻ nhánh, ñây là thời kỳ hút N
có ảnh hưởng lớn ñến năng suất, 10 – 15% là hút ở giai ñoạn làm ñòng,
lượng còn lại là từ giai ñoạn sau làm ñòng ñến chín.
Qua nhiều năm nghiên cứu, ðào Thế Tuấn ñã ñi ñến nhận xét: Cây
lúa ñược bón N thoả ñáng vào thời kỳ ñẻ nhánh rộ thúc ñẩy cây lúa ñẻ nhánh
khoẻ và hạn chế số nhánh bị lụi ñi. Ở thời kỳ ñẻ nhánh của cây lúa, N có vai
trò thúc ñẩy tốc ñộ ra lá, tăng tỉ lệ N trong lá, tăng hàm lượng diệp lục, tích
luỹ chất khô và cuối cùng là tăng số nhánh ñẻ (ðào Thế Tuấn, 1980) [
8
].
Theo tác giả Bùi ðình Dinh, 1993 [3], cây lúa cũng cần nhiều N trong
thời kỳ phân hoá ñòng và phát triển ñòng thành bông, tạo ra các bộ phận
sinh sản. Thời kỳ này quyết ñịnh cơ cấu sản lượng: số hạt/bông, khối lượng
nghìn hạt (P
1000
) (Nguyễn Như Hà, 2005) [
23
].
S. Yoshida (1985) [39] cho rằng: Ở các nước nhiệt ñới lượng các chất
dinh dưỡng (N, P, K) cần ñể tạo ra một tấn thóc trung bình là: 20,5 kg N;
5,1kg P
2
O
5
và 44 kg K
2
O. Trên nền phối hợp 90 P
2

O
5
– 60 K
2
O hiệu suất
phân N và năng suất lúa tăng nhanh ở các mức bón từ 40 – 120 kgN/ha.
Kết quả nghiên cứu của ðinh Văn Cự, tại xã Gia Xuyên – Tứ Lộc – Hải
Dương cho thấy: lượng N cần bón ñể ñạt 1 tấn thóc phải từ 26 – 28 kg N. Kết
quả này cao hơn nhiều so với dự tính của ðào Thế Tuấn năm 1969, muốn ñạt
ñược một tấn thóc cần 22,3 kg N trong vụ chiêm và 22,6 kg N trong vụ Mùa
(Lê Văn Tiềm, 1986) [
14
].
Theo kết quả tổng kết của Mai Văn Quyền (2002) [18], trên 60 thí
nghiệm thực tiễn khác nhau ở 40 nước có khí hậu khác nhau cho thấy: nếu
ñạt năng suất lúa 3 tấn thóc/ha, thì lúa lấy ñi hết 50 kg N; 260 kg P
2
O
5
; 80kg
K
2
O; 10 kg CaO; 6 kg MgO; 5 kg S và nếu ruộng lúa ñặt năng suất ñến 6
tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100 kg N; 50 kg P
2
O
5;
160 kg

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

K
2
O; 19kg CaO; 12 kg MgO; 10 kg S (Nguyễn Như Hà, 1999) [22]. Như
vậy, trung bình cứ tạo 1 tấn thóc, cây lúa lấy ñi hết 17 kg N; 8 kg P
2
O
5;
27
kg K
2
O; 3kg CaO; 2 kg MgO và 1,7 kg S.
Theo Yoshida (1985) [39], N là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất
ñối với cây lúa trong các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển.
Sau khi tăng N thì cường ñộ quang hợp, cường ñộ hô hấp và hàm
lượng diệp lục của cây lúa tăng lên, nhịp ñộ quang hợp, hô hấp không khác
nhau nhiều nhưng cường ñộ quang hợp tăng mạnh hơn cường ñộ hô hấp gấp
10 lần cho nên vai trò của N làm tăng tích luỹ chất khô (Nguyễn Thị Lẫm,
1994) [25].
Nếu bón phân N với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào
lúa ñẻ nhánh và sau ñó giảm dần. Với liều lượng bón N thấp thì bón vào lúc
lúa ñẻ và trước trỗ 10 ngày có hiệu quả cao (Yoshida, 1985) [39].
Năm 1973, Xiniura và Chiba có kết quả thí nghiệm bón N theo 9 cách
tương ứng với các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển. Mỗi lần bón với 7 mức
N khác nhau, 2 tác giả trên ñã có những kết luận sau:
+ Hiệu suất của N (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng N bón ở mức
thấp.
+ Có 2 ñỉnh về hiệu suất, ñỉnh ñầu tiên là xuất hiện ở thời kỳ ñẻ

nhánh, ñỉnh thứ 2 xuất hiện ở 19 ñến 9 ngày trước trỗ, nếu lượng N nhiều thì
không có ñỉnh thứ 2. Nếu bón liều lượng N thấp thì bón vào lúc 20 ngày
trước trỗ, nếu bón liều lượng N cao thì bón vào lúc cây lúa ñẻ nhánh (Gros.
A, 1977) [
13
], (Nguyễn Thị Lẫm,1994) [25].
Viện Nông hoá - Thổ nhưỡng ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
ñất, mùa vụ và liều lượng phân N bón ñến tỷ lệ N cây lúa hút. Không phải
do bón nhiều N thì tỷ lệ N của lúa sử dụng nhiều. Ở mức phân ñạm 80 kg
N/ha, tỷ lệ sử dụng N là 46,6%, so với mức N này có phối hợp với phân
chuồng tỷ lệ N hút ñược là 47,4%. Nếu tiếp tục tăng liều lượng phân N ñến

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

160N và 240N có bón phân chuồng thì tỷ lệ N mà cây lúa sử dụng cũng
giảm xuống. Trên ñất bạc màu so với ñất phù sa sông Hồng thì hiệu suất sử
dụng N của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều lượng N từ 40N- 120N thì hiệu
suất sử dụng phân giảm xuống, tuy lượng N tuyệt ñối do lúa sử dụng có tăng
lên (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [25].
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón N trên ñất phù sa sông Hồng
của Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam ñã tổng kết các thí nghiệm 4
mức phân ñạm từ năm 1992 ñến 1994, kết quả cho thấy: phản ứng của phân
N ñối với lúa phụ thuộc vào thời vụ, loại ñất và giống lúa (Nguyễn Thị Lẫm,
1994) [25].
Viện nghiên cứu lúa ñồng bằng sông Cửu Long ñã có nhiều thí
nghiệm về “ảnh hưởng của liều lượng phân N khác nhau ñến năng suất lúa
vụ ðông Xuân và Hè Thu trên ñất phù sa ñồng bằng sông Cửu Long ”. Kết
quả nghiên cứu trung bình nhiều năm, từ năm 1985- 1994 của Viện lúa

ðồng bằng sông Cửu Long, ñã chứng minh rằng: trên ñất phù sa ñược bồi
hàng năm có bón 60Kg P
2
O
5
và 30Kg K
2
O làm nền thì khi có bón N ñã làm
tăng năng suất lúa từ 15- 48,5% trong vụ ðông Xuân và vụ Hè Thu tăng từ
8,5- 35,6%. Hướng chung của 2 vụ ñều bón ñến mức 90Kg N có hiệu quả
cao hơn cả, bón trên mức 90Kg N này năng suất lúa tăng không không ñáng
kể (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [25].
Nguyễn Thị Lẫm (1994) [25], khi nghiên cứu về bón phân N cho lúa
cạn ñã kết luận: Liều lượng N bón thích hợp cho các giống có nguồn gốc ñịa
phương là 60Kg N/ha. ðối với những giống thâm canh cao như (CK136) thì
lượng N thích hợp từ 90Kg – 120Kg N/ha.
Theo Nguyễn Như Hà (1999) [22], ảnh hưởng của mật ñộ cấy và ảnh
hưởng của liều lượng N tới sinh trưởng của giống lúa ngắn ngày thâm canh
cho thấy: Tăng liều lượng N bón ở mật ñộ cấy dày có tác dụng tăng tỷ lệ
nhánh hữu hiệu.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Thời kỳ bón N là thời kỳ rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực
của phân ñể làm tăng năng suất lúa. Với phương pháp bón N (bón tập trung
vào giai ñoạn ñầu và bón nhẹ vào giai ñoạn cuối) của Việt Nam vẫn cho
năng suất lúa cao, năng suất lúa tăng thêm từ 3,5 tạ/ha (Cục khuyến nông và
khuyến lâm, 1998) [

5
], (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [
25
], (Nguyễn Văn Luật,
2001) [
30
].
Liều lượng bón cho 1 ha: 8 tấn phân chuồng + 120 kgN + 90 Kg P
2
O
5
+ 60 kg K
2
O. Kết quả thời kỳ bón cho thấy rất rõ hiệu quả của phân N trên
ñất phù sa sông Hồng ñạt cao nhất ở thời kỳ bón lót từ 50- 75% tổng lượng
N, lượng N bón nuôi ñòng chỉ từ 12,5- 25% (Bộ Nông Nghiệp và PTNT,
1996) [
1
].
2.3.2 Yêu cầu dinh dưỡng P của cây lúa
Sau N thì P là yếu tố dinh dưỡng rất quan trọng ñối với sinh trưởng và
phát triển của cây trồng, vì P là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là thành
phần chủ yếu của nhân tế bào. Tác dụng chủ yếu của P ñược thể hiện trên
một số mặt sau:
- Xúc tiến sự phát triển của bộ rễ lúa, ñặc biệt là rễ bên và lông hút.
- Làm tăng số nhánh và tốc ñộ ñẻ nhánh lúa, sớm ñạt số nhánh cực
ñại, tạo thuận lợi cho việc tăng số nhánh hữu hiệu, dẫn ñến làm tăng năng
suất lúa.
- Thúc ñẩy việc ra hoa, hình thành quả, tăng nhanh quá trình trỗ, chín
của lúa và ảnh hưởng tích cực ñến chất lượng hạt.

- Tăng khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất thuận và sâu bệnh hại
- Thúc ñẩy phân chia tế bào, tạo thành các hợp chất béo và protein.
- Ngoài ra, P còn có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục,
protit và sự vận chuyển tinh bột.
Khi thiếu P, lá lúa có màu xanh ñậm, bản lá nhỏ hẹp và mềm yếu,
mép lá có màu vàng tía, ñẻ nhánh kém, kéo dài thời kỳ chỗ chín. Nếu thiếu P

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

ở thời kỳ làm ñòng sẽ ảnh hưởng rất rõ ñến năng suất lúa, cụ thể là làm giảm
năng suất lúa. Khi cây lúa ñược cung cấp P thoả ñáng sẽ tạo ñiều kiện cho
bộ rễ phát triển tốt, tăng khả năng chống hạn, tạo ñiều kiện cho sinh trưởng,
phát triển, thúc ñẩy sự chín của hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa (Lê
Văn Tiềm 1996) [
15
].
ðào Thế Tuấn (1963) [6], cho biết: bón phân có ảnh hưởng ñến phẩm
chất hạt giống rõ rệt, làm tăng trọng lượng nghìn hạt, tăng tỉ lệ P trong hạt,
tăng số hạt trên bông và cuối cùng là cho năng suất lúa cao hơn. Bùi Huy
ðáp, 1980 [4] cho rằng: P có vai trò quan trọng ñối với quá trình tổng hợp
ñường, tinh bột trong cây lúa và có ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất. Theo Vũ
Hữu Yêm (1995) [38], cây non rất mẫn cảm với việc thiếu P. Thiếu P trong
thời kỳ cây non cho hiệu quả rất xấu, sau này dù có bón nhiều P thì cây cũng
trỗ không ñều hoặc không thoát. Do vậy, cần bón ñủ P ngay từ giai ñoạn ñầu
và bón lót phân P là rất có hiệu quả.
Dinh dưỡng P có liên quan mật thiết với dinh dưỡng N. Nếu bón ñủ P
sẽ làm tăng khả năng hút N và các chất dinh dưỡng khác. Cây ñược bón cân
ñối N, P sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và phẩm

chất tốt. Như vậy, muốn cho cây lúa sinh trưởng, phát triển và cho năng suất
cao thì không những cần cung cấp ñầy ñủ N mà còn cần cung cấp ñầy ñủ cả
P cho cây lúa (Tandon và Kimo, 1995) [36], (Nguyễn Vi, 1995) [33], (Vũ
Hữu Yêm, 1995) [38].
Theo kết quả của Nagai năm 1959, P ñược hút trong 42 ngày ñầu tiên
sau cấy thì chuyển lên bông, có tác dụng rõ rệt ñến năng suất lúa, còn P
ñược hút sau ñó, phần lớn ñược ở rễ và trong rơm rạ (ðào Thế Tuấn, 1963)
[
6
]. Kết quả nghiên cứu hiệu suất từng phần của P ñối với việc tạo thành hạt
thóc của Kamurava và Ishizaka năm 1996 cho thấy: thời kỳ P có hiệu suất
cao nhất là thời kỳ ñầu sau cấy 10 – 20 ngày (Katyal J. C, 1978) [
43
].
Tanaka có nhận xét: hiệu quả của bón phân P cho lúa thấp hơn so với cây

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18

trồng cạn. Tuy nhiên, bón P xúc tiến quá trình sinh trưởng của cây trong thời
kỳ ñầu, có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng, ñặc biệt là những vùng lạnh thì
hiệu quả ñó càng rõ. Kết quả của Buba năm 1960 cho biết, lúa nước là loại
cây trồng cần ít P, do ñó khả năng hút P từ ñất mạnh hơn cây trồng cạn
(Katyal J. C, 1978) [
43
].
Nghiên cứu của Brady, Nylec năm 1985 cho thấy, hầu hết các loại cây
trồng hút không quá 10 – 13% lượng P bón vào ñất trong năm, ñặc biệt là cây
lúa, chỉ cần giữ cho P có trong ñất khoảng 0,2 ppm hoặc thấp hơn một chút là

có thể cho năng suất tối ña. Tuy vậy, cần bón P kết hợp với các loại phân khác
như N, K mới nâng cao ñược hiệu quả của nó (Katyal J. C, 1978) [
43]
.
Ở mỗi thời kỳ, lúa hút P với lượng khác nhau, trong ñó có hai thời kỳ
hút mạnh nhất là thời kỳ ñẻ nhánh và thời kỳ làm ñòng. Tuy nhiên, xét về
mức ñộ thì lúa hút P mạnh nhất vào thời kỳ ñẻ nhánh (Nguyễn Văn Uyển,
1994) [
31
], (Trung H.Met al, 1994) [
46
]. Trung bình ñể tạo ra một tấn thóc,
lúa hút khoảng 7,1kg P
2
O
5
. P trong ñất là rất ít, hệ số sử dụng P của lúa lại
thấp, do ñó phải bón P với liều lượng tương ñối khá.
Ở Ấn ðộ, bón phân P với mức 60kg P
2
O
5
/ha có thể tăng năng suất lúa
lên trung bình 0,5-0,75 tấn thóc/ha. Ở ðài Loan, theo Lian năm 1989, với
mức khoảng 50-60kg P
2
O
5
/ha cho năng suất bội thu cao nhất (Hong D.L và
cs , 1990) [

42
]. ðể nâng cao hiệu quả của việc bón P cho cây lúa ngắn ngày,
trong ñiều kiện thâm canh trung bình (10 tấn phân chuồng, 90-120N,
60K
2
O/ha) nên bón P với lượng 80-90 P
2
O
5
/ha và tập trung bón lót (Gros. A,
1977) [
13
].
Theo nhiều tác giả cho biết, lượng phân bón cho lúa cần thay ñổi theo
thời tiết, mùa vụ và từng loại ñất. Trên ña số các loại ñất, chân lúa cao sản
thường bón lượng P 60kg P
2
O
5
/ha, riêng ñối với ñất xám bạc màu có thể bón
80-90kg P
2
O
5
/ha. Năm 1996, theo Mai Thành Phụng và một số tác giả cho
rằng, trên ñất phèn nặng, muốn trồng lúa có hiệu quả cần phải liên tục cải

×