BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---***---
NGUYỄN XUÂN VI
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ
YOGEN No2 VÀ PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC SÔNG GIANH
ðẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GẠO GIỐNG LÚA P6
TRÊN ðẤT PHÙ SA SÔNG THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Khoa học ðất
Mã số : 60.62.15
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng
ñược sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Xuân Vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên cho phép tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
ñến PGS. TS Nguyễn Như Hà, Trưởng bộ môn Nông hoá, Khoa Tài nguyên
và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn
và giúp ñỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm Viện ðào tạo sau ðại học, cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong Bộ môn Khoa học ñất, Khoa Tài nguyên và Môi trường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Qua ñây tôi bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám ñốc, Bộ môn Sinh lí sinh
hoá và Chất lượng nông sản, Viện Cây lương thực và cây thực phẩm cùng gia
ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã cổ vũ, ñộng viên, giúp ñỡ, khích lệ và tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Xuân Vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Yêu cầu của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Khái niệm và phân loại phân bón 3
2.1.1 Khái niện chung 3
2.1.2 Phân loại phân bón 3
2.2 Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 4
2.2.1 Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa 4
2.2.2 Nghiên cứu về hình thái, ñặc ñiểm sinh học và các thời kỳ sinh
trưởng phát triển của cây lúa
5
2.2.3 Nghiên cứu về một số ñặc ñiểm sinh thái của cây lúa 7
2.2.4 Những biến ñổi sinh lý sinh hóa của cây lúa 11
2.3 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trong nước và nước ngoài 18
2.3.1 Tình hình sử dụng phân khoáng cho lúa 18
2.3.2 Tình hình sử dụng phân hữu cơ cho lúa 22
2.3.3 Tình hình sử dụng phân bón lá cho lúa 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
iv
2.4 Những nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất và chất
lượng lúa gạo 28
2.4.1 Ảnh hưởng của phân bón tới năng suất lúa 28
2.4.2 Ảnh hưởng của phân bón tới chất lượng lúa gạo 32
2.5 Một số nghiên cứu bón phân cho lúa trên ñất phù sa sông Thái Bình 36
3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
37
3.1 ðối tượng nghiên cứu 37
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 37
3.3 Nội dung nghiên cứu 37
3.4 Phương pháp nghiên cứu 38
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 38
3.4.2 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 38
3.4.3 Kỹ thuật áp dụng, chăm sóc thí nghiệm 39
3.4.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 39
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Một số tính chất ñất trước khi ñặt thí nghiệm 43
4.2 Ảnh hưởng của phân bón ñến sinh trưởng, phát triển giống lúa P6 43
4.2.1 Một số ñặc trưng hình thái, ñặc tính nông học của giống lúa P6 43
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao 44
4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh 46
4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón ñến thời gian sinh trưởng 47
4.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến ñặc tính sinh lý, sinh hóa giống lúa
P6 49
4.3.1 Ảnh hưởng của phân bón ñến chỉ số diện tích lá 49
4.3.2 Ảnh hưởng của phân bón ñến hiệu suất quang hợp thuần 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
v
4.3.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến hàm lượng diệp lục tổng số trong
lá
53
4.3.4 Ảnh hưởng của phân bón ñến cường ñộ quang hợp giống lúa P6 54
4.3.5 Ảnh hưởng của phân bón ñến tích lũy chất khô 56
4.4 Ảnh hưởng của phân bón ñến tình hình phát triển sâu bệnh hại
lúa 58
4.5 Ảnh hưởng của phân bón ñến yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất 59
4.6 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng gạo của giống lúa P6 61
4.6.1 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng xay xát 61
4.6.2 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng thương trường 63
4.6.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng nấu nướng 64
4.6.4 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng dinh dưỡng 65
4.7 Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân 67
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1 Kết luận 69
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
CðQH Cường ñộ quang hợp
CSDTL Chỉ số diện tích lá
CT1 Công thức 1
CT2 Công thức 2
CT3 Công thức 3
CT4 Công thức 4
CV Sai số thí nghiệm
HSQHT Hiệu suất quang hợp thuần
IRRI Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế
LSD Sai khác ở mức ý nghĩa
NSLT Năng suất lý thuyết
NXB Nhà xuất bản
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
FAO Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc
O
2
Khí oxy
CO
2
Khí cacbonic
N ðạm tính theo dinh dưỡng nguyên chất và nguyên tố
P Lân nguyên tố
K Kali nguyên tố
S Lưu huỳnh
Ca Canxi
Mg Magiê
Fe Sắt
Mn Mangan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
vii
Zn Kẽm
Cu ðồng
B Bo
Si Silic
Cl Clo
Mo Molipden
Phân N Phân ñạm
Phân P Phân lân
Phân K Phân kali
NPK Phân ña nguyên tố NPK
N : P : K Tỷ lệ N : P : K
P
2
O
5
Lân tính theo nguyên chất
K
2
O Kali tính theo nguyên chất
KCl Kali clorua
kg Kilogram
g Gam
m
2
Met vuông
ha Hecta
% Phần trăm
mg Mili gam
cm Centimet
0
C Nhiệt ñộ C
ppm Phần triệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Lượng phân bón (N, P
2
O
5
, K
2
O)/ha 19
2.2 Tiêu thụ phân hoá học và năng suất cây trồng ở Việt Nam 19
2.3 Liều lượng phân bón sử dụng cho những vùng thâm canh lúa 20
2.4 Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020 22
2.5 Thành phần tính chất của ba loại phân bón lá Pisomix của công
ty TNHH Thái Dương
25
2.6 Thành phần và tính chất các loại phân bón lá 27
4.1 Một số tính chất ñất khu ñặt thí nghiệm 43
4.2 Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây giống lúa P6
44
4.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh giống lúa P6 46
4.4 Ảnh hưởng của phân bón ñến thời gian sinh trưởng giống lúa P6 48
4.5 Ảnh hưởng của phân bón ñến chỉ số diện tích lá giống lúa P6 49
4.6 Ảnh hưởng của phân bón ñến hiệu suất quang hợp thuần giống
lúa P6
51
4.7 Ảnh hưởng của phân bón ñến hàm lượng diệp lục tổng số trong
lá giống lúa P6 53
4.8 Ảnh hưởng của phân bón ñến cường ñộ quang hợp giống lúa P6 55
4.9 Ảnh hưởng của phân bón ñến tích lũy chất khô giống lúa P6 57
4.10 Ảnh hưởng của phân bón ñến tình hình diễn biến sâu bệnh giống
lúa P6 58
4.11 Ảnh hưởng của phân bón ñến yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất giống lúa P6
60
4.12 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng xay xát giống lúa P6 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
ix
4.13 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng thương trường giống
lúa P6
63
4.14 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng nấu nướng giống lúa P6 65
4.15 Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng dinh dưỡng giống lúa
P6
66
4.16 Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
x
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa P6 45
4.2 ðộng thái ñẻ nhánh của giống lúa P6 47
4.3 Chỉ số diện tích lá của giống lúa P6 tại các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển 50
4.4 Hiệu suất quang hợp thuần của giống lúa P6 tại các giai ñoạn
sinh trưởng, phát triển
52
4.5 Hàm lượng diệp lục tổng số trong lá của giống lúa P6 tại các giai
ñoạn sinh trưởng, phát triển 53
4.6 Cường ñộ quang hợp của giống lúa P6 tại các giai ñoạn sinh
trưởng, phát triển
55
4.7 Tích lũy chất khô của giống lúa P6 tại các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển 57
4.8 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa P6 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Lúa là cây lương thực quan trọng thứ hai của loài người trên thế giới (chỉ
sau lúa mì). Khoảng 50% số người trên thế giới ñang dùng lúa làm thức ăn hàng
ngày. Gần 100% dân số ở các nước ðông Nam Á và Mỹ La Tinh dùng lúa làm
cây lương thực chính.
Ở Việt Nam, cây lúa luôn là cây trồng, cây lương thực chủ ñạo với người
dân. Ngay từ thời xa xưa, trong dân gian ñã có những câu chuyện “Nàng lúa”,
“Thần lúa”, … và cũng có rất nhiều ca khúc gợi ca cây lúa. ðiều này cho thấy
vai trò, tầm quan trọng ñặc biệt của cây lúa với ñời sống vật chất, ñời sống tinh
thần của người dân Việt Nam và cả nền kinh tế quốc dân.
Từ khi thực hiện nghị quyết 10 và chỉ thị 100, cùng với việc ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp mới (chọn giống, thủy lợi, phân bón, kỹ
thuật canh tác, quản lý sử dụng ñất ñai, bảo quản, chế biến, …), sản lượng thóc
ñã tăng từ 19,2 triệu tấn (1990) lên 38,9 triệu tấn (2009). Sản xuất lúa gạo không
những ñảm bảo vững chắc mục tiêu an ninh lương thực quốc gia mà còn ñưa
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng ñầu thế giới với sản
lượng gạo xuất khẩu bình quân mấy năm gần ñây là 4,0 - 4,5 triệu tấn/năm.
Những năm gần ñây, nước ta luôn là một trong những nước ñứng ñầu về
xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên, giá trị kinh tế thu ñược từ lĩnh vực này
còn chưa tương xứng với tiềm năng, mà một trong những nguyên nhân quan
trọng là do phẩm chất gạo của ta còn kém. Trong khi ñó, nhu cầu tiêu dùng gạo
chất lượng cao ở trong nước và trên thế giới ñang có xu thế ngày càng tăng.
Việc tìm ra nguyên nhân và tìm ra các biện pháp ñể nâng cao phẩm chất gạo là
rất cần thiết. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy phẩm chất gạo chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: Giống, chất lượng hạt giống, ñất ñai, ñiều kiện môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
2
sinh thái, kỹ thuật canh tác, phân bón, công nghệ sau thu hoạch, … Trong các
yếu tố trên thì phân bón là một trong những yếu tố ñóng vai trò quan trọng trong
việc tăng năng suất lúa và phẩm chất gạo. Hiện nay trên thị trường, phân bón
ñược sử dụng trong canh tác lúa ngày càng ña dạng về chủng loại (phân ñơn,
phân bón tổng hợp, phân bón lá, phân hữu cơ sinh học, …). Việc xác ñịnh các
loại phân bón phù hợp ñể giúp lúa sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao,
phẩm chất gạo tốt và ñem lại hiệu quả kinh tế cao là vấn ñề ñặc biệt quan tâm.
Giống lúa P6 là giống lúa do Viện Cây lương thực và cây thực phẩm mới
lai tạo thành công trong những năm gần ñây. Giống lúa P6 là giống lúa thuần
ñược chọn tạo bằng phương pháp lai truyền thống, hàm lượng protein cao, phẩm
chất gạo tốt. ðể góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất thâm canh có hiệu quả
và bền vững giống lúa P6 trên ñất phù sa sông Thái Bình chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón Yogen No2 và phân
hữu cơ sinh học Sông Gianh ñến năng suất, chất lượng gạo giống lúa P6 trên
ñất phù sa sông Thái Bình”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
+ ðánh giá ảnh hưởng của phân bón Yogen No2 và phân hữu cơ sinh học
Sông Gianh ñến ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng gạo
của giống lúa P6.
+ Xác ñịnh công thức phân bón cho năng suất cao, phẩm chất gạo tốt và
cho hiệu quả kinh tế cao ñối với giống lúa P6.
1.3 Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh ñặc ñiểm sinh trưởng của giống lúa P6 trên ñất phù sa sông
Thái Bình.
- ðánh giá phân bón Yogen No2 và phân hữu cơ sinh học Sông Gianh
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa P6.
- ðánh giá ñược chất lượng gạo giống lúa P6 trên các công thức phân bón
khác nhau.
- Xác ñịnh hiệu quả kinh tế trên các công thức phân bón.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm và phân loại phân bón
2.1.1 Khái niện chung
Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng ñược bón vào ñất hay hòa nước phun, xử lí hạt giống, rễ
và cây con [46].
2.1.2 Phân loại phân bón
Có rất nhiều loại phân bón cho cây trồng, nhưng xuất phát từ nguồn sản
xuất, nguồn khai thác, số lượng cần bón và cách thức bón, … mà người ta có thể
tạm thời chia thành 5 loại phân sau.
Phân vô cơ (hay còn gọi phân khoáng hoặc phân hóa học) là các loại phân
có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng thu ñược nhờ các quá trình
vật lý và hóa học. Phân vô cơ bao gồm các loại phân ñơn (phân ñạm, phân lân,
phân kali, …), phân hỗn hợp, vôi, … [87], [44].
Phân hữu cơ là phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất
hữu cơ như: phân chuồng, phân xanh, than bùn, phụ phế phâm nông nghiệp,
phân rác, phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, … [86], [44].
Phân vi lượng là hỗn hợp các chất hóa học nhằm cung cấp các loại
nguyên tố vi lượng cho cây, nhiều khi còn bổ sung các nguyên tố siêu vi lượng,
ñất hiếm, chất kích thích sinh trưởng [44].
Phân phức hợp hữu cơ vi sinh là loại phân có ñầy ñủ thành phần phân vi
sinh, phân hữu cơ, phân vi lượng và phân vô cơ. Tùy thuộc vào nhu cầu sản xuất
mà có thể cân ñối phối trộn các loại phân nguyên liệu sao cho cây trồng phát
triển tốt nhất mà không cần phải bón bất kỳ loại phân ñơn nào. Phân phức hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
4
hữu cơ vi sinh có thể dùng ñể bón lót hoặc bón thúc. Loại phân này có hàm
lượng dinh dưỡng cao nên khi bón cần trộn với ñất bột hoặc bón xa gốc ñể tránh
hiện tượng xót cây. Nếu sản xuất ñúng công thức thì ñây là loại phân tốt nhất,
bao gồm chế phẩm vi sinh, phân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh và phân phức hợp
hữu cơ vi sinh [44].
Phân bón lá là hỗn hợp của một số phân ña lượng, vi lượng và một số chất
ñiều hòa sinh trưởng. Loại phân này dung ñể phun lên lá, hoa quả và thân cây [44].
2.2 Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
2.2.1 Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa
Cây lúa trồng Oryza sativa là loại cây thân thảo. Thời gian sinh trưởng của
các giống lúa dài hay ngắn khác nhau và nằm trong khoảng từ 60 – 130 ngày [24].
Về phương diện thực vật học, lúa trồng hiện nay là do lúa dại Oryza fatua
hình thành thông qua một quá trình chọn lọc nhân tạo lâu dài. Loại lúa dại này
thường gặp ở Ấn ðộ, Campuchia, Nam Việt Nam, vùng ðông Nam Trung
Quốc, Thái Lan, … Họ hàng với cây lúa trồng trong chi Oryza có các loài lúa
với 24 hoặc 48 nhiễm sắc thể. Trong số 22 loài lúa của chi Oryza chỉ có hai loài
lúa Oryza sativa và Oryza glaberrima là lúa trồng, nhưng loài Oryza glaberrima
chỉ ñược trồng trên diện tích nhỏ ở Tây Phi [24].
Nhiều kết quả nghiên cứu gần ñây nhất cho rằng lúa trồng Châu Á (Oryza
sativa) xuất hiện khoảng 2000 – 3000 năm trước công nguyên. Từ trung tâm
khởi nguyên Ấn ðộ và Trung Quốc, cây lúa ñược phát triển về hai hướng ðông
và Tây ñến thế kỷ thứ nhất. Cây lúa ñược ñưa vào trồng ở vùng ðịa Trung Hải
như Ai Cập, Italia và ñược nhập vào các nước ðông Âu, Nam Âu như Nam Tư
cũ, Bungaria, Rumania, … ðầu chiến tranh thế giới lần thứ 2, lúa mới ñược
trồng ñáng kể ở Pháp, Hungaria. Theo hướng ðông, ñầu thế kỷ XI cây lúa từ Ấn
ðộ ñược nhập vào Inñônêsia. Cho ñến nay cây lúa có mặt ở tất cả các châu lục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
5
bao gồm các vùng nhiệt ñới, vùng á nhiệt ñới và vùng ôn ñới [47].
Trong các nghiên cứu trước ñây, các nhà khoa học Viện nghiên cứu lúa
quốc tế (IRRI) thống nhất chia lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) thuộc họ hòa
thảo (Gramineae), chi Oryzae có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24, kiểu genome AA,
với ba kiểu sinh thái ñịa lý hay ba loài phụ Indica, Japonica và Javanica [38].
2.2.2 Nghiên cứu về hình thái, ñặc ñiểm sinh học và các thời kỳ sinh trưởng
phát triển của cây lúa
Lúa có nhiều loại hình, do ñiều kiện ngoại cảnh thay ñổi và do quá trình
chọn lọc bồi dưỡng lâu ñời ñã hình thành nhiều giống khác nhau. Mỗi giống có
những ñặc hình thái sinh vật học khác nhau, thích ứng với mỗi ñiều kiện thiên
nhiên và chế ñộ trồng trọt khác nhau. Bởi vậy cây lúa trồng rất ña dạng về kiểu
cây, kiểu lá, màu sắc thân, lá, dạng bông, dạng hạt và góc lá ñòng.
Các giống lúa thuộc loài phụ Indica thường cao cây, lá nhỏ, màu xanh
nhạt, bông xòe, hạt dài, vỏ mỏng, dễ lốp ñổ, chịu phân kém, năng suất thấp, cơm
khô và nở. Các giống lúa thuộc loài phụ Japonica thì ngược lại, cây thường
thấp, có lá to, màu xanh ñậm, bông chụm, hạt bầu, vỏ trấu dày, chịu thâm canh
cao, cho năng suất cao, cơm thường dẻo và ít nở [66].
ðẻ nhánh là một ñặc tính của cây lúa. Cây lúa khỏe mới sinh trưởng tốt
với các ñiều kiện ngoại cảnh phù hợp như ñủ nước, dinh dưỡng, ánh sáng thì cây
lúa mới ñẻ ñược. Trồng quá dày lúa ñẻ rất ít, cấy nhiều dảnh những dảnh ở giữa
không ñẻ ñược. ðẻ nhánh khỏe hay yếu là một tính trạng di truyền số lượng, có
hệ số di truyền từ thấp ñến trung bình và chịu nhiều ảnh hưởng của ñiều kiện
ngoại cảnh [38].
Trên cây lúa, thông thường chỉ có nhánh ñẻ sớm, ở vị trí mắt ñẻ thấp, có
số lá nhiều, ñiều kiện sinh dưỡng thuận lợi mới có ñiều kiện phát triển ñầy ñủ ñể
trở thành nhánh hữu hiệu còn những nhánh ñẻ muộn thì thời gian sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
6
ngắn, số lá ít, thường trở thành nhánh vô hiệu. Mật ñộ cấy, tuổi mạ, kỹ thuật
chăm sóc, bón phân, tưới nước, … ảnh hưởng rất lớn ñến việc hình thành nhánh
hữu hiệu [47].
Chiều cao cây là một tính trạng có liên quan ñến một số tính trạng khác
của cây lúa. Ví dụ chiều cao cây có liên quan ñến ñộ dài bông, tính chống ñổ của
cây. Cây lúa có dạng hình thấp cây thường cứng cây, chịu phân, có khả năng
chống ñổ tốt [16].
Thời gian sinh trưởng của cây lúa ñược tính từ khi hạt lúa nảy mầm ñến
khi chín thay ñổi khoảng từ 90 - 180 ngày, có khi kéo dài ñến 200 - 240 ngày
tùy theo ñiều kiện ngoại cảnh [32], [47]. Thời gian sinh trưởng của cây lúa do
nhiều gen ñiều khiển, chịu ảnh hưởng của thời tiết và mùa vụ khác nhau. Cùng
một giống vụ xuân có thời gian sinh trưởng dài hơn so với vụ mùa [19].
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng ñược tính từ lúc gieo ñến lúc làm ñòng, là
thời kỳ cây lúa hình thành và phát triển lá, rễ, nhánh. Ở lúa cấy thời kỳ này có
thể chia ra các giai ñoạn mạ ở ruộng cấy và ñẻ nhánh ở ruộng cấy. Trong khi ñó
giai ñoạn mạ kéo dài khoảng 20 ngày từ khi gieo mạ ñến khi cấy có khoảng 4 - 5
lá, giai ñoạn ñẻ nhánh kéo dài khoảng 40 ngày từ khi cấy ñến khi lúa bắt ñầu có
ñòng, trong ñó 10 -13 ngày ñầu là giai ñoạn bén rễ hồi xanh, giai ñoạn ñẻ nhánh
hữu hiệu chỉ khoảng 20 ngày tiếp theo. Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng có ảnh
hưởng trực tiếp ñến việc hình thành số bông, là yếu tố cấu thành năng suất có ý
nghĩa quyết ñịnh ñối với cây lúa [18].
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực bắt ñầu từ lúc làm ñòng cho ñến khi thu
hoạch, bao gồm các quá trình làm ñòng, trỗ bông và hình thành hạt. Thời kỳ này
quyết ñịnh yếu tố cấu thành năng suất, số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc trên bông
và khối lượng nghìn hạt. ðây là thời kỳ có ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất thu
hoạch [18].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
7
2.2.3 Nghiên cứu về một số ñặc ñiểm sinh thái của cây lúa
2.2.3.1 Yếu tố nhiệt ñộ
Lúa là cây có thể gieo trồng trong ñiều kiện nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Cây
lúa có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt ñộ từ 10 - 40
o
C, nhiệt ñộ thích hợp
nhất cho sinh trưởng từ 22 - 30
o
C. Nhiệt ñộ thấp hơn 20
o
C làm cho cây lúa chậm
phát triển, thấp hơn 15
o
C gây hại cho cây lúa, mức ñộ hại tùy thuộc vào giai
ñoạn sinh trưởng [18].
Nhiệt ñộ là một yếu tố quan trọng của thời vụ có tác ñộng mạnh mẽ ñến
sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Mỗi giống lúa cần một lượng nhiệt nhất
ñịnh ñể hoàn thành chu kỳ sống của mình.
Lúa nhiệt ñới yêu cầu tổng nhiệt ñộ 3500
o
C - 4500
o
C, các giống lúa dài
ngày cần tổng nhiệt ñộ trên 5000
o
C, các giống lúa ngắn ngày cần tổng nhiệt ñộ
2500
o
C - 3000
o
C [61].
Nhiệt ñộ thấp nhất ñối với quá trình nảy mầm của hạt lúa là 10 - 12
o
C,
nếu nhiệt ñộ thấp quá thì hạt lúa không nảy mầm, không ra rễ ñược. Khi nhiệt ñộ
ñạt 20 - 25
o
C thì sự nảy mầm của hạt diễn ra nhanh chóng, ñặc biệt hạt nảy mầm
tốt hơn khi nhiệt ñộ ñạt hơn 30
o
C. Nhiệt ñộ tối thiểu cho lúa trỗ bông là 15
o
C,
tối thích 25 - 28
o
C. Nhiệt ñộ tối thích cho cây mạ và lúa hồi xanh, ñẻ nhánh, sinh
trưởng, phát triển tốt là 25 - 30
o
C [49], [62].
Trong quá trình sinh trưởng nếu gặp nhiệt ñộ cao, cây lúa nhanh chóng
ñạt ñược tổng nhiệt ñộ cần thiết sẽ ra hoa và chín sớm hơn và rút ngắn thời gian
sinh trưởng. Cây lúa ñặc biệt nhạy cảm với dao ñộng nhiệt trong giai ñoạn từ
gieo ñến mọc và giai ñoạn ra hoa [42].
2.2.3.2 Yếu tố ánh sáng
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt ñới nên là cây ưa sáng. Cường ñộ ánh sáng có
ảnh hưởng trực tiếp ñến hoạt ñộng quang hợp và tạo năng suất của cây lúa và có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
8
phản ứng chặt chẽ với quang chu kỳ, nhất là các giống lúa dài ngày ñịa phương.
Cường ñộ ánh sáng thuận lợi cho hoạt ñộng quang hợp của cây lúa khoảng 250 -
400 calo/cm
2
/ngày [72].
Thời gian chiếu sáng ngắn 9 - 10 giờ/ngày có tác ñộng rõ ñối với việc xúc
tiến quá trình làm ñòng và trỗ bông [18].
Các giống lúa nhiệt ñới có thời gian sinh trưởng 130 ngày, cần 1000 giờ
chiếu sáng, riêng tháng cuối cũng cần 200 - 240 giờ chiếu sáng [58].
Theo số liệu tổng kết những vụ lúa xuân ñược mùa ở miền Bắc Việt Nam,
các nhà khoa học nhận thấy cường ñộ chiếu sáng khoảng 50 ngày cuối cùng của
vụ lúa có ảnh hưởng ñặc biệt quyết ñịnh tới năng suất [42].
Các giống lúa nhiệt ñới mẫn cảm với nhiệt ñộ hơn là mẫn cảm với quang
chu kỳ. Các giống lúa ngắn ngày phản ứng yếu hoặc không phản ứng với quang
chu kỳ nên có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm [52].
2.2.3.3 Yếu tố ñất ñai
Lúa là cây không kén ñất, có thể sinh trưởng trên các loại ñất chua, phèn,
mặn, hạn, úng, nhưng nói chung cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt trên ñất có
khả năng giữ nước tốt, có thành phần cơ giới trung bình hay nặng, có ñộ phì cao,
ñộ pH từ 4,5 ñến 6,0 [1].
ðất lúa ngập nước cũng có một số nhược ñiểm về dinh dưỡng nguyên tố
vi lượng so với các loại ñất trên cạn, ñất trồng màu, ñất ñồi. Sự ngập nước
thường xuyên trong thời gian dài làm cho các nguyên tố vi lượng ở dạng dễ tiêu
mất ñi nhanh chóng. Sự ñộc canh lúa hàng năm ñã dẫn ñến sự thoái hóa (bạc
màu hóa) ñất lúa thể hiện ở sự nghèo kiệt chất mùn, keo ñất, sắt, Mangan và
hàng loạt nguyên tố vi lượng khác [43].
Phần lớn ñất Việt Nam có nguồn dự trữ thấp các chất dinh dưỡng nên
không thể ñảm bảo nâng cao năng suất cây trồng như thiếu hụt về ñạm rồi ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
9
lân và kali. Ở vùng ñất chua sự thiếu hụt canxi và magie cũng trở thành quan
trọng, ở một số nơi còn thiếu hụt lưu huỳnh và kẽm [1], [2].
2.2.3.4 Yếu tố phân bón
Cây lúa hấp thu ñạm trong suốt thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, sự hấp
thu ñạm tăng dần theo tuổi của cây lúa và giảm khi xuất hiện lá dưới ñòng. Sự
ñói phân ñạm làm cho cây lúa sinh trưởng kém, lá bị vàng, năng suất quang hợp
giảm, ñẻ nhánh kém, bông ngắn, khó trỗ thoát, hạt thóc bị khô, lép nhiều, năng
suất thu hoạch giảm [6], [80].
Với ñạm giai ñoạn ñầu sẽ tích lũy ở thân và giảm dần theo thời gian cho
ñến tận giai ñoạn cuối cùng của thời kỳ tăng trưởng. Việc di chuyển ñạm từ các
bộ phận của cây ñến hạt chỉ thật ñáng kể sau lúc trỗ hoa [22].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân ñạm ñến các ñặc trưng sinh lý của
cây trồng nhiều tác giả ñã nhận xét: Phân ñạm có tác dụng làm tăng hàm lượng
diệp lục trong lá, tăng hiệu suất quang hợp, tăng tích lũy chất khô, … ñối với
lúa, cuối cùng làm tăng hệ số kinh tế [80].
Khi nghiên cứu hiệu suất phân ñạm ñối với lúa, Iruka (1963) cho rằng:
Nếu bón ñạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa ñẻ
nhánh và sau ñó giảm dần, với liều lượng bón ñạm thấp thì vào lúc lúa ñẻ và
trước trỗ 10 ngày có hiệu quả cao [33].
Hiệu suất sử dụng ñạm của cây lúa cao ở mức bón thấp, bón sớm và bón
vào thời kỳ sinh trưởng sau [80].
Tỷ lệ của ñạm trong cây giảm ñến cực tiểu sau khi cấy rồi tăng dần cho
ñến lúc trỗ. Sau ñó hàm lượng ñạm tiếp tục giảm cho ñến thời kỳ ñông sữa rồi
giữ mức cố ñịnh ñến lúc lúa chín.
Phân lân rất cần cho cây lúa vào giai ñoạn ñầu của sự phát triển. Thiếu lân
cây lúa sẽ bị còi cọc, sự trao ñổi ñạm kém, ñặc biệt bộ rễ rất kém phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
10
Hiệu suất của lân ở giai ñoạn ñầu chủ yếu ñáp ứng cho quá trình sinh trưởng
sinh dưỡng, ñặc biệt là quá trình ñẻ nhánh, do vậy phải chú ý bón lân sớm ở giai
ñoạn ñầu cho lúa [7], [84].
Lúa là cây trồng rất nhạy bén với kỹ thuật bón phân và thời gian bón, nhất
là giai ñoạn bón thúc, vì vậy cần dành một lượng phân bón vô cơ thích hợp ñể
bón thúc cho lúa. Hiệu quả của phân lân ñạt cao nhất khi bón lót toàn bộ. Việc
bón thúc lân vào giai ñoạn cuối không những không làm tăng năng suất lúa mà
còn làm giảm năng suất lúa [53].
Tỷ lệ của lân giảm nhanh sau khi cấy rồi tăng chậm và ñạt tới ñỉnh cao
vào lúc trỗ, sau ñó giảm dần ñến khi lúa chín.
Thiếu kali, ñặc biệt vào giai ñoạn mạ lá lúa sẽ sinh trưởng chậm và khả
năng ñẻ nhánh của cây lúa giảm rõ rệt. Kali ñược cây lúa hút mạnh nhất vào giai
ñoạn ñẻ nhánh rộ và trỗ từ 5 - 10 ngày ñể tăng khối lượng hạt [73], [81].
Khoảng 20% lượng kali cây hút ñược vận chuyển về bông, số còn lại nằm
trong các bộ phận khác của cây. Ở cây lúa cũng thấy có hiện tượng sử dụng
hoang phí kali nhưng không gây hại [33], [42], [50], [63].
Tỷ lệ kali giảm dần trong suốt thời kỳ tăng trưởng ban ñầu nhưng sẽ tăng
lên từ lúc trỗ ñến lúc chín [22].
2.2.3.5 Yếu tố nước
Cây lúa là cây cần nước và ưa nước ñiển hình. Nước là thành phần chủ
yếu trong cơ thể cây lúa, là ñiều kiện ñể thực hiện quá trình sinh lý trong cây.
Ngoài ra nó là ñiều kiện ngoại cảnh không thể thiếu. Nước tạo ñiều kiện cung
cấp cho cây một cách thuận lợi, nước còn có tác dụng làm giảm nồng ñộ muối,
phèn, chất ñộc và cỏ dại trong ruộng lúa.
Nhu cầu nước của cây lúa lớn hơn một số cây trồng khác. Theo Smith hệ
số thoát hơi nước của lúa là 710, lúa mì là 513 và ngô là 368. Theo Goutchin, ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
11
tạo ra ñược một ñơn vị thân lá, cây lúa cần 400 - 500 ñơn vị nước, ñể tạo ñược
một ñơn vị hạt cần 300 - 350 ñơn vị nước.
Nhu cầu nước thay ñổi theo thời kỳ sinh trưởng, giống và ñiều kiện thâm
canh. Theo Goutchin, ruộng lúa không cần lớp nước trên mặt, chỉ cần ñảm bảo
ñộ ẩm 90%. Ngược lại, Erughin cho rằng ruộng lúa cần tưới ngập. Ở nước ta,
ñại bộ phận các ruộng lúa ñều tưới ngập. Tuy nhiên, cũng có những giống lúa có
khả năng chịu hạn như lúa cạn, lúa nương, …
Nhu cầu nước của cây lúa qua các thời kỳ sinh trưởng không giống nhau:
- Thời kỳ nảy mầm: Hạt lúa khi bảo quản thường giữ ở ñộ ẩm dưới 13%.
Khi hút nước ñạt 22% thì có thể hoạt ñộng và nảy mầm ở ñộ ẩm ñạt 25 - 28%.
- Thời kỳ mạ: Từ sau gieo ñến mũi chông thường giữ cho ruộng ñủ ẩm,
mạ chóng hồi và mọc nhanh. Trong ñiều kiện ñó, ruộng lúa ñược cung cấp oxi
thuận lợi nên phát triển tốt và quá trình giải phóng của nội nhũ thuận lợi. Thời
kỳ mạ 3 - 4 lá ñến nhổ cấy có thể giữ ẩm hoặc giữ lớp nước nông.
- Thời kỳ ở ruộng cấy: Sau cấy ñến thời kỳ bén rễ, ñẻ nhánh hữu hiệu, làm
ñòng, trỗ bông và chín, cây lúa rất cần nước ñể sinh trưởng thuận lợi. Vì vậy, ñể
ñạt năng suất cao cần cung cấp nước cho lúa ñầy ñủ [47].
2.2.4 Những biến ñổi sinh lý sinh hóa của cây lúa
2.2.4.1 Chỉ số diện tích lá
ðể ñạt ñược năng suất lúa cao cần phải có diện tích lá cao và hợp lý. Mỗi
giống lúa có một trị số diện tích lá thích hợp, nếu vượt quá giới hạn giá trị ñó thì
sự tích luỹ chất khô giảm do sự phát triển của lá quá rậm rạp gây ra sự mất cân
bằng giữa quang hợp và hô hấp.
Theo ðào Thế Tuấn, 1970 [47] khi chỉ số diện tích lá ñạt từ 5 - 6 m
2
lá/m
2
ñất thì hệ số ánh sáng K rất nhỏ, nếu chỉ số diện tích lá thấp thì hệ số K cao. Ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
12
Việt Nam, hệ số K ñạt từ 0,7 - 0,8 thì quần thể ruộng lúa có năng suất cao. Ánh
sáng và nhiệt ñộ có ảnh hưởng rất lớn ñến diện tích lá, các giống lúa chiêm xuân
ñạt chỉ số diện tích lá cao nhất vào lúc cây lúa làm ñòng.
Trong ñiều kiện bình thường, sự tăng diện tích lá là ñiều kiện diễn ra sự
cạnh tranh trong quần thể ruộng lúa. Yếu tố dinh dưỡng cơ bản gây ra sự cạnh
tranh ñó chính là ñạm dễ tiêu trong ñất. Chính vì vậy mà việc bón phân ñạm vào
giai ñoạn lúa ñẻ nhánh là rất cần thiết ñể tạo ra cho cây lúa có bộ rễ và lá phát
triển tốt.
Theo Matsushima, 1963 [71] với giống Mario năng suất ñạt 101,6 tạ/ha
chỉ số diện tích lá cao nhất là 5,7 m
2
lá/m
2
ñất; năng suất ñạt 77,2 tạ/ha chỉ số
diện tích lá cao nhất là 4,8 m
2
lá/m
2
ñất.
Nhiều tác giả ñưa ra hệ số K (hệ số ánh sáng) ñể tìm hiểu chế ñộ ánh sáng
của ruộng lúa. Chế ñộ ánh sáng quyết ñịnh chỉ số diện tích lá cao nhất. Hệ số K
có ý nghĩa nhất khi ruộng lúa ñạt chỉ số diện tích lá cao nhất. Hệ số K tăng dần
theo thời gian sinh trưởng. Tanaka và Kawano, 1966 [62] thấy các giống lúa
chịu phân cao có hệ số K khoảng 0,50 - 0,75; giống chịu phân kém từ 0,75 -
1,00. Hayashi, 1968 [55], Cock và Yoshida, 1973 [56] thấy trong thời kỳ chín
các giống lúa có hệ số K < 0,50 có khả năng tích lũy chất khô cao khi chỉ số
diện tích lá ñạt cao. ðiều này có nghĩa là ở thời kỳ ruộng lúa ñạt chỉ số diện tích
lá cao nhất nếu hệ số K ở gốc lúa nhỏ tức là sự tiêu thụ ánh sáng của các tầng lá
trên ít, ánh sáng chiếu xuống dưới nhiều thì chế ñộ ánh sáng của ruộng lúa tốt
hơn và năng suất cao hơn.
Trong ñiều kiện mật ñộ thông thường, sự tăng diện tích lá của cây lúa
ñược xác ñịnh bằng sự cạnh tranh giữa chúng. Yếu tố cơ bản mà vì nó các cây
cạnh tranh nhau là ñạm dễ tiêu trong ñất. Vì vậy việc bón phân ñạm cho lúa vào
giai ñoạn ñẻ nhánh là cần thiết ñể bộ lá phát triển tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
13
Vào ñầu giai ñoạn ñẻ nhánh, khi mức ñộ cạnh tranh còn chưa cao, với
lượng ñạm bón tăng thì chỉ số diện tích lá tăng lên hầu như tỷ lệ thuận với số cây
trên ñơn vị diện tích. Sự khác nhau về tốc ñộ phát triển của lá ñược giải thích
bằng sự cạnh tranh về ñạm. Ngưỡng mà chỉ số diện tích lá ñạt ñược ở liều lượng
ñạm thấp nhỏ hơn 3 lần ở liều lượng ñạm cao.
2.2.4.2 Hiệu suất quang hợp thuần
Hiệu suất quang hợp thuần là lượng chất khô tích luỹ ñược của một ñơn vị
diện tích lá trong một ñơn vị thời gian. ðể tăng hiệu suất quang hợp thuần phải
chú ý ñến hai hướng, ñó là làm thế nào ñể tăng khả năng quang hợp và giảm hô
hấp ở mức hợp lý. Hiệu suất quang hợp thuần có thể thay ñổi trong phạm vi từ 2
- 3 g/m
2
lá/ngày ñến 12 - 14 g/m
2
lá/ngày, trung bình là 4 - 6 g/m
2
là/ngày.
Theo Bùi Huy ðáp, 1970 [16] hiệu suất quang hợp thuần thay ñổi theo
giống lúa và thời gian sinh trưởng của chúng. Chẳng hạn, ở các giống lúa xuân
hiệu suất quang hợp thuần thường có hai ñỉnh cao vào thời kỳ ñẻ nhánh rộ và bắt
ñầu làm ñòng. Zenlich, 1971 [85] cũng cho biết hiệu suất quang hợp thuần phụ
thuộc vào giống và thời tiết.
Công trình nghiên cứu của Chandler, 1963 [51] cho thấy: Chế ñộ nước và
phân bón cũng có ảnh hưởng ñến quá trình quang hợp của cây lúa, nhất là ảnh
hưởng ñến sự phát triển của diện tích lá và hiệu suất quang hợp thuần.
Về ñộng thái quá trình quang hợp của cây lúa, một số tác giả cho rằng sau
khi cấy thì tăng dần, ñạt cao nhất vào lúc cây ñẻ nhánh rộ sau ñó giảm dần
(Murata và Miyashka, 1968 [69]; Murata và Matsushima, 1975 [70]). Nhưng tác
giả Osada, 1967 [72] lại cho rằng quang hợp của cây lúa ñạt ñỉnh cao vào giai
ñoạn cây lúa làm ñòng, còn Yoshida và Shioys, 1976 [83] cho rằng hiệu suất
quang hợp thuần chỉ có một ñỉnh cao ở giai ñoạn hạt lúa chín sữa.
Yoshida và Hayakawa, 1970 [81]; Zenlich, 1971 [85] khi nghiên cứu về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
…………………..
14
quang hợp và quang hô hấp của cây lúa cho thấy; trên ñồng ruộng hoạt ñộng
quang hợp và hô hấp phụ thuộc rất mạnh vào nhiệt ñộ và ánh sáng. Ở các nước
nhiệt ñới có nhiệt ñộ cao, quang hợp diễn ra thuận lợi nhưng quang hô hấp xảy
ra cũng lớn. Quang hô hấp có thể làm tiêu hao 40 - 50% sản phẩm của quá trình
quang hợp. Những nước nằm trong khoảng 35 - 38
0
vĩ Bắc và Nam thường có
năng suất lúa cao là do có mối quan hệ thích hợp giữa quang hợp và hô hấp.
Ở Việt Nam, theo ðào Thế Tuấn, 1970 [47] thì giữa tích lũy chất khô và
hiệu suất quang hợp thuần có mối quan hệ thuận. Hệ số tương quan giữa tích lũy
chất khô và hiệu suất quang hợp thuần ở các giống lúa cao cây lớn hơn so với
các giống lúa thấp cây.
2.2.4.3 Tích lũy chất khô và năng suất của cây lúa
Sự tích lũy chất khô chính là kết quả của quá trình quang hợp và trao ñổi
chất, ngoài việc phụ thuộc vào hiệu suất quang hợp thuần, diện tích lá còn phụ
thuộc vào thời gian quang hợp.
ðến nay, vẫn chưa có ý kiến thống nhất của các nhà khoa học trên thế giới
về mức ñộ quyết ñịnh của hai nhân tố hiệu suất quang hợp thuần và diện tích lá.
Kato, 1985 [67]; Kawano và Tanaka, 1968 [68] cho rằng hiệu suất quang hợp
thuần ít thay ñổi dưới tác ñộng của các yếu tố ngoại cảnh. Hatch và Slack, 1970
[54] lại cho rằng diện tích lá quyết ñịnh năng suất cây trồng vì hiệu suất quang
hợp thuần chỉ thay ñổi từ 4 - 9 g/m
2
lá/ngày. Cock và Yoshida, 1973 [52] cho
biết giữa hiệu suất quang hợp thuần và diện tích lá có mối quan hệ nghịch.
Tanaka, 1969 [78] thì chú ý nhiều ñến diện tích lá hơn là hiệu suất quang
hợp thuần. Các kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học cho biết sự tích lũy
chất khô của cây lúa ở các giai ñoạn sinh trưởng không giống nhau [79], [80].
Trong thời kỳ ñầu, tốc ñộ tích lũy chất khô chậm, tốc ñộ tích lũy chất khô tăng
mạnh vào thời kỳ giữa rồi sau ñó giảm dần vào thời kỳ cuối.