Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô thuần phục vụ công tác chọn tạo giống ngô lai chịu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.95 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*




VŨ HOÀI SƠN





ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ
DÒNG NGÔ THUẦN PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN
TẠO GIỐNG NGÔ LAI CHỊU HẠN




LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP






Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số : 60.62.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG VĂN VÀNG








HÀ NỘI – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN




Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng
trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.





Ngày …. tháng năm 2010
Tác giả luận văn






Vũ Hoài Sơn















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii




LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi ñã ñược sự

quan tâm, giúp ñỡ và sự giảng dạy nhiệt tình của thầy cô giáo, Ban lãnh ñạo và
tập thể cán bộ phòng ðào tạo Sau ðại học - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian tham gia học tập khoá cao học 17.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh ñạo Viện Nghiên cứu
Ngô ñã quan tâm, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu ñể
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học, TS.
Lương Văn Vàng, ñã quan tâm, giúp ñỡ và ân cần chỉ bảo ñể tôi học tập tốt và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự ñộng viên và giúp ñỡ quý báu của ñồng nghiệp Tổ Tạo
giống 3 – Bộ môn Chọn tạo giống ngô, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của Ban lãnh ñạo các phòng
ban, các bạn ñồng nghiệp và cá nhân ThS. Vũ Văn Dũng ở Trung Tâm NC &
SX Giống Ngô Sông Bôi ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ nhiệt tình trong thời gian
thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin ñược cảm ơn những người thân trong gia ñình, các thầy
cô giáo, các cô chú, các anh chị và bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên và tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên


Vũ Hoài Sơn

iii

MỤC LỤC
Trang

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích, yêu cầu 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.
Cơ sở khoa học của ñề tài 5
1.1.1. Khái niệm bất thuận phi sinh học ñối với sản xuất ngô 5
1.1.2. Nhu cầu nước của cây ngô qua các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển
5
1.1.3. Các khái niệm về hạn 7

1.2.
Khái niệm dòng thuần, khả năng kết hợp và ñánh giá khả
năng kết hợp
8
1.2.1. Khái niệm dòng thuần 8
1.2.2. Khả năng kết hợp và ñánh giá khả năng kết hợp 9

1.3.
Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô chịu hạn trên
thế giới và Việt Nam

16


1.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô chịu hạn trên
thế giới
16

1.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô chịu hạn trong
nước
20

1.3.3. Nhu cầu sản xuất ngô trong nước 22


iv
1.3.4. Dự kiến và kế hoạch sản xuất ngô của Việt Nam ñến năm
2020
24

CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu 27

2.2. Nội dung nghiên cứu 27

2.3. ðịa ñiểm và thời gian thực hiện 28

2.3.1. ðịa ñiểm 28

2.3.2. Thời gian 28

2.4. Phương pháp nghiên cứu 30


2.5. Các phương pháp tính toán và xử lý số liệu 32

CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của các dòng 34

3.1.1. Thời gian sinh trưởng và ñặc ñiểm hình thái của các dòng 34

3.1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng 38

3.1.3. Khả năng chống chịu với một số sâu bệnh chính và khả
năng chống ñổ của các dòng

42

3.2. Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các dòng nghiên
cứu
46

3.2.1. Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các dòng nghiên
cứu trong nhà lưới có mái che

46

3.2.2. Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các dòng nghiên
cứu ngoài ñồng ruộng

48

3.3. Kết quả khảo sát các tổ hợp lai luân phiên 52


3.3.1. ðặc ñiểm hình thái và thời gian sinh trưởng của các tổ hợp
lai trong các thí nghiệm luân phiên

52


v
3.3.2. Năng suất và Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ
hợp lai trong các thí nghiệm luân phiên

56

3.4. Kết quả phân tích khả năng kết hợp của các dòng trong các
thí nghiệm

61

3.4.1. Kết quả phân tích khả năng kết hợp của các dòng nhóm
chín sớm

61

3.4.2. Kết quả phân tích khả năng kết hợp của các dòng nhóm
chín trung bình

63

3.5. Kết quả thử nghiệm khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai
triển vọng trong nhà lưới có mái che và ngoài ñồng ruộng


69

3.5.1. Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai
triển vọng trong nhà lưới có mái che

69

3.5.2. Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai
nghiên cứu ngoài ñồng ruộng

70

3.6. Kết quả khảo sát các tổ hợp lai triển vọng trong mạng lưới
khảo nghiệm của Viện nghiên cứu Ngô

73

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1. Kết luận 76

2. ðề nghị 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt 77

2. Tiếng Anh 78

PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam (2000 – 2009) 23
Bảng 1.2: Dự kiến diện tích, năng suất và sản lượng ngô cả nước ñến 2020 25
Bảng 2.1: Nguồn gốc các dòng tham gia thí nghiệm 28
Bảng 2.2: Nguồn gốc tổ hợp lai của các nhóm dòng tham gia thí nghiệm 29
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng và số lá của các dòng tại ðan Phượng và
Sông Bôi vụ Xuân 2009

35
Bảng 3.2: Một số ñặc ñiểm của các dòng ở tại ðan Phượng và Sông Bôi vụ
Xuân 2009

36
Bảng 3.3: Chiều dài bắp hữu hiệu và ñường kính bắp của các dòng ở tại
ðan Phượng và Sông Bôi vụ Xuân 2009

40
Bảng 3.4: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng tham
gia thí nghiệm vụ Xuân 2009

44
Bảng 3.5: Khả năng chống chịu của các dòng ở tại ðan Phượng và Sông
Bôi vụ Xuân 2009

46
Bảng 3.6: Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các dòng tham thí
nghiệm nhóm chín sớm


47
Bảng 3.7: Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các dòng tham thí
nghiệm nhóm chín trung bình

48
Bảng 3.8: Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các dòng tham gia thí
nghiệm ở giai ñoạn TP- PR và thu hoạch nhóm chín sớm

49
Bảng 3.9: Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các dòng tham gia thí
nghiệm ở giai ñoạn TP- PR và thu hoạch nhóm chín trung bình

50
Bảng 3.10:
Thời gian sinh trưởng và năng suất của các dòng tham gia thí
nghiệm ñiều khiển tưới thuộc nhóm chín sớm

51
Bảng 3.11:
Thời gian sinh trưởng và năng suất của các dòng tham gia thí
nghiệm ñiều khiển tưới thuộc nhóm chín trung bình

51

vii

Bảng 3.12: ðặc ñiểm và thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai luân phiên
tại ðan Phượng


54
Bảng 3.13: ðặc ñiểm và thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai luân phiên
tại Sông Bôi

55
Bảng 3.14: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai luân phiên tại
ðan Phượng

58
Bảng 3.15: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai luân phiên tại
Sông Bôi

59
Bảng 3.16: Năng suất của các tổ hợp lai nhóm chín sớm tại Sông Bôi 61
Bảng 3.17: Giá trị khả năng kết hợp chung (gi
^
), riêng (S
^
ij) và phương sai
khả năng kết hợp riêng (σ
2
sij) về tính trạng năng suất của các
dòng nhóm chín sớm tại Sông Bôi


62
Bảng 3.18: Năng suất của các tổ hợp lai nhóm chín sớm tại ðan Phượng 63
Bảng 3.19: Giá trị khả năng kết hợp chung (gi
^
), riêng (S

^
ij) và phương sai
khả năng kết hợp riêng (σ
2
sij) về tính trạng năng suất của các
dòng nhóm chín sớm tại ðan Phượng


64
Bảng 3.20: Năng suất của các tổ hợp lai nhóm chín trung bình tại Sông Bôi 65
Bảng 3.21: Giá trị khả năng kết hợp chung (gi
^
), riêng (S
^
ij) và phương sai
khả năng kết hợp riêng (σ
2
sij) về tính trạng năng suất của các
dòng nhóm chín trung bình tại Sông Bôi


65
Bảng 3.22: Năng suất của các tổ hợp lai nhóm chín trung bình tại ðan
Phượng
66
Bảng 3.23: Giá trị khả năng kết hợp chung (gi
^
), riêng (S
^
ij) và phương sai

khả năng kết hợp riêng (σ
2
sij) về tính trạng năng suất của các
dòng nhóm chín trung bình tại ðan Phượng


66
Bảng 3.24: Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai triển vọng
trong nhà lưới có mái che

69

viii
Bảng 3.25: Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai tham gia
thí nghiệm ở giai ñoạn TP - PR và thu hoạch

71
Bảng 3.26:
Thời gian sinh trưởng và năng suất của các tổ hợp lai triển vọng
trong ñiều khiển tưới tại Sông Bôi

72
Bảng 3.27: Kết quả thí nghiệm so sánh của Viện nghiên cứu Ngô tại ðan
Phượng và Trung tâm NC& SX giống Ngô Sông Bôi vụ Thu
2009 và Xuân 2010


73
Bảng 3.28: Kết quả tóm tắt so sánh giống của Viện nghiên cứu ngô tại Cộng
hòa - Dân chủ - Nhân dân Lào từ 8/2009- 02/2010


74
Bảng 3.29: Kết quả thử nghiệm giống ngô của Viện nghiên cứu Ngô tại An
ðồng - Quỳnh Phụ - Thái Bình vụ Xuân 2010

75
Bảng 3.30: Kết quả thí nghiệm so sánh của Viện nghiên cứu Ngô tại ðan
Phượng và Trung tâm NC& SX giống Ngô Sông Bôi vụ xuân
2010

75


ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Nhu cầu nước hàng ngày của cây ngô qua c¸c thêi kú 6
Hình 3A: Bắp các dòng thu hoạch nhóm chín sớm tại ðan Phượng pl
Hình 3B: Bắp các dòng thu hoạch nhóm chín trung bình tại ðan Phượng pl
Hình 3.1: Biểu ñồ năng suất các dòng chín sớm ở ðan Phượng vµ Sông
Bôi
45

Hình 3.2: Biểu ñồ năng suất các dòng chín trung bình ở ðan Phượng vµ
Sông Bôi
45

Hình 3C-1: Thí nghiệm không tưới tại Sông Bôi 49

Hình 3C-2: Thí nghiệm có tưới tại Sông Bôi 49


Hình 3D: Một số dòng thí nghiệm có bộ lá xanh bền pl
Hình 3E-1: Một số hình ảnh thí nghiệm trong phòng tại Sông Bôi pl
Hình 3E-2: Một số hình ảnh tổ hợp lai ưu tú giai ñoạn chín sữa pl
Hình 3.3: Biểu ñồ năng suất của các tổ hợp lai luân phiên tại ðan Phượng
vµ Sông Bôi nhóm chín sớm

60

Hình 3.4: Biểu ñồ năng suất của các tổ hợp lai luân phiên tại ðan Phượng
vµ Sông Bôi nhóm chín trung bình

60

Hình 3F-1: Dòng Bố, Mẹ và tổ hợp lai VSA7 tại ðan Phượng pl
Hình 3F-2: Hình 3F-2: Dòng Bố, Mẹ và tổ hợp lai VSB13 tại ðan Phượng pl
Hình 3G: Một số tổ hợp lai ưu tú năng suất cao pl
Hình 3H-1: THL VSB13 ở thí nghiệm ñiều khiển tưới tại Sông Bôi pl
Hình 3H-1: Giống VS36 trong thí nghiệm so sánh giống tại ðan Phượng pl
Hình 3.5: Biểu ñồ giá trị khả năng kết hợp chung của các dòng chín sớm
tại ðan Phượng

67

Hình 3.6: Biểu ñồ giá trị khả năng kết hợp chung của các dòng chín sớm
tại Sông Bôi

67

Hình 3.7: Biểu ñồ giá trị khả năng kết hợp chung của các dòng nhóm chín


x
trung bình tại ðan Phượng 68

Hình 3.8: Biểu ñồ giá trị khả năng kết hợp chung của các dòng nhóm chín
trung bình tại Sông Bôi

68



xi
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. CIMMYT: Trung tâm nghiên cứu Ngô và lúa mì quốc tế
2. ðP : ðan Phượng
3. FAO : Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc
4. KNKH : Khả năng kết hợp
5. Min : Giá trị nhỏ nhất
6. Max : Giá trị lớn nhất
7. NS : Năng suất
8. SB : Sông Bôi
9. TGST : Thời gian sinh trưởng
10. THL : Tổ hợp lai
11. TB : Trung bình
12. TP – PR : Tung phấn – Phun râu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1



MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết ñề tài
Ngô (Zea mays L.) là một trong số 3 cây cốc quan trọng; Trong quá trình phát
triển con người ngày càng nhận thức ñầy ñủ giá trị, vị trí của cây ngô trong ñời
sống, do ñó cây ngô ñã trở thành cây lương thực thiết yếu. Ngô ñã ñược hầu hết
các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới gieo trồng và liên tục mở rộng sản xuất.
Năm 2009, theo số liệu của tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO) sản xuất ngô thế giới ñạt kỷ lục cả về diện tích, năng xuất cũng như sản
lượng. Cụ thể: Diện tích ngô toàn thế giới là 159,53 triệu ha, năng suất trung
bình ñạt 5,18 tấn/ha và tổng sản lượng ñạt 817,1 triệu tấn, trong ñó các nước
ñang phát triển có 98,136 triệu ha (chiếm 63%) với tổng sản lượng chỉ ñạt
312,073 triệu tấn.
Trong khi nhu cầu ngô ngày càng tăng, thì tổn thất do hạn hán ñang trở lên
nghiêm trọng ở các nước ñang phát triển. Theo CIMMYT, trên thế giới hàng
năm, hạn gây tổn thất khoảng 8,8 triệu tấn ngô hạt ở vùng nhiệt ñới thấp, 7,7
triệu tấn ở vùng cận nhiệt ñới và 3,9 triệu tấn ở vùng núi cao. Như vậy, hàng
năm toàn thế giới bị tổn thất khoảng 20,4 triệu tấn ngô do hạn ở các vùng ngô
khó khăn, chiếm 17% tổng sản lượng ngô có thể thu ñược (Edmeades et al.,
1997)[29]. Hiện nay tại các nước ðông Nam Châu Á, mức ñộ cấp thiết ñối với
việc nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai chịu hạn cho từng vùng sinh thái, từng
nước càng trở lên cấp bách. Một mặt vì nhu cầu ngô tại vùng ðông và ðông
Nam Châu Á ñến năm 2020 (280 triệu tấn) tăng gần gấp ñôi (46%) so với sản
lượng ngô thực tế năm 1995 (150 triệu tấn) (Pingali và Pandey, 2001)[46]. Mặc
khác thời tiết biến ñộng lớn, dẫn ñến tình trạng hạn hán ngày càng gia tăng
(Normal E. Borlaug, 2001)[45].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2



Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực thứ hai sau lúa nước, ñược trồng phổ biến
ở nhiều vùng sinh thái trong các thời vụ khác nhau. ðặc biệt với ñiều kiện thời
tiết khí hậu khắc nghiệt như hạn, rét nắng nóng…thì ngô ñược coi là cây trồng
chính trong sản xuất nông nghiệp.
Theo tổng cục thống kê, năm 2009 diện tích ngô cả nước ñạt 1.086,8 nghìn ha,
năng suất 40,8 tạ/ha, sản lượng 4.431,8 nghìn tấn, là năm có năng suất bình
quân cao nhất cả nước từ trước tới nay. Hiện nay diện tích trồng ngô lai chiếm
khoảng 95%. So với năm 1990 khi chưa trồng giống ngô lai thì sản lượng ñã
tăng lên gần 7 lần, còn diện tích và năng suất tăng gần 2,7 lần. Hạn là nguyên
nhân chủ yếu làm giảm, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam, ước tính sản
lượng ngô thiệt hại do hạn ở Việt Nam lên tới 30%, một số vùng trong những
năm gần ñây diện tích bị hạn lên ñến 70 - 80% và nhiều vùng trong năm 2004
không cho thu hoạch (Phan Xuân Hào, 2005)[5]. Lý do chủ yếu là hiện nay
chúng ta có khoảng 80% diện tích ngô (0,6 - 0,7 triệu ha) nhờ nước trời. Ở
những vùng này, ngô vụ 1 bị hạn ñầu vụ – giai ñoạn cây con, ngô vụ 2 bị hạn
nặng vào giai ñoạn trỗ – chín (Phan Xuân Hào, 2005)[5].
ðể ñạt ñược mục tiêu 7,15 triệu tấn ngô/năm vào năm 2015, như Chiến lược
phát triển cây ngô [8] ñã nêu chúng ta cần vượt qua một số trở ngại khách quan,
ñáng chú ý nhất là: Diện tích ngô chỉ có thể mở rộng, từ gần 1 triệu hecta lên
1,3 triệu hecta vào năm 2015 và chỉ có thể mở rộng ở những vùng ñất khó khăn.
Tạo dòng có khả năng kết hợp tốt về năng suất và chịu hạn cao là mục tiêu
quan trọng hiện nay của các nhà tạo giống ngô. Tập ñoàn dòng ngô hiện có còn
nghèo nàn, chưa ñủ mạnh ñể tạo ra các giống ngô lai có năng suất cao, chịu hạn
tốt ñể phục vụ trồng ngô trên vùng ñất dốc.
Công tác nghiên cứu chọn tạo ra các giống ngô lai chịu hạn, năng suất cao ñáp
ứng ñược yêu cầu của sản xuất phục vụ cho các vùng sản xuất là một yêu cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

3


cấp thiết và quan trọng cho các nhà chọn tạo giống. Quá trình chọn tạo giống
ngô lai trải qua các giai ñoạn:
- Tạo dòng thuần
- ðánh giá khả năng kết hợp (KNKH)
- Khảo nghiệm, so sánh, sản xuất hạt lai
Trong các giai ñoạn trên, giai ñoạn ñánh giá khả năng kết hợp (KNKH) chung
và riêng là công việc cần thiết và quan trọng. Vì không phải bất kỳ một dòng
thuần nào khi lai cũng tạo ra những giống ngô lai tốt; và cũng không phải bất kỳ
một dòng thuần nào cũng có KNKH cao. Lai ñỉnh nhằm ñánh giá KNKH chung
loại bỏ các dòng ngô có KNKH thấp. Lai luân phiên nhằm ñánh giá KNKH
chung và riêng, tìm ra những tổ hợp lai có những ñặc tính tốt chuẩn bị cho việc
khảo nghiệm, so sánh, sản xuất hạt lai.
Do tầm quan trọng và những ñòi hỏi thực tế của công tác chọn tạo giống
nói chung và phục vụ cho chương trình ngô lai của Việt Nam nói riêng chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá khả năng kết hợp của một số dòng
ngô thuần phục vụ công tác chọn tạo giống ngô lai chịu hạn”
2. Mục ñích, yêu cầu
Mục ñích
ðánh giá xác ñịnh một số nguồn dòng ngô thuần có KNKH cao, có khả
năng chịu hạn; ñể ñưa ra THL có NS cao phục vụ công tác chọn tạo giống ngô
lai chịu hạn.
Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của một số dòng ngô thuần
- ðánh giá khả năng chịu hạn của một số dòng ngô thuần
- ðánh giá KNKH của các dòng thuần ñể xác ñịnh các THL có NS cao và có
khả năng chịu hạn
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4


3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Vật liệu khởi ñầu có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn tạo giống trên
cơ sở ưu thế lai. Với mục ñích chọn ñược các dòng bố mẹ ñể tạo giống ngô lai
chịu hạn thông qua biểu hiện một số ñặc ñiểm nông sinh học của các dòng ở
ñiều kiện gây hạn nhân tạo trong nhà lưới và ngoài ñồng, ñề tài ñã xác ñịnh
ñược một số chỉ tiêu quan trọng như: Chênh lệch tung phấn – phun râu, mức ñộ
héo, tỷ lệ phục hồi và ñộ xanh bền của lá cho ñến khi thu hoạch ảnh hưởng ñến
tính ổn ñịnh năng suất của dòng, giúp cho việc loại bỏ dòng trong quá trình
chọn tạo và ñánh giá dòng.
ðề tài cũng ñã xác ñịnh ñược khả năng kết hợp của các dòng về năng suất
hạt. Trên cơ sở ñó lựa chọn các dòng có khả năng chịu hạn và khả năng kết hợp
cao về năng suất bổ sung cho tập ñoàn dòng công tác của Viện nghiên cứu Ngô.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác ñịnh ñược một số dòng chịu hạn, có khả năng kết hợp cao về năng suất
bổ sung vào tập ñoàn dòng chịu hạn của Viện nghiên cứu Ngô làm vật liệu cho
công tác chọn tạo các giống ngô lai chịu hạn.
ðã lai tạo thành công ñược 2 tổ hợp lai triển vọng có khả năng chịu hạn tốt,
năng suất cao có thể giới thiệu cho sản xuất: Nhóm chín sớm VSA7 (hay
VS26), nhóm chín trung bình VSB13 (hay VS36).
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðề tài tiến hành trên cơ sở 12 dòng ngô thuần ñược tạo ra bằng phương pháp
tự phối từ các nguồn nguyên liệu trong nước và giống lai nhập nội. Các tổ hợp
lai từ 12 dòng trên ñược lai tạo theo phương pháp 4 của Griffing (1956) là vật
liệu nghiên cứu ñể chọn lọc ra các tổ hợp lai ưu tú.
ðề tài ñược tiến hành từ vụ Thu năm 2008, song việc chọn tạo dòng ñã ñược

tiến hành từ những năm trước. ðịa ñiểm thực hiện ñề tài là: Viện nghiên cứu
Ngô và Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống Ngô Sông Bôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5


ðề tài ñã ñánh giá: Khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chịu hạn của
các dòng và các tổ hợp lai. ðánh giá KNKH của các dòng dựa trên chỉ tiêu năng
suất hạt, từ ñó chọn ñược các dòng có KNKH cao làm vật liệu cho công tác tạo
giống và giới thiệu một số tổ hợp lai triển vọng cho sản xuất.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Những nghiên cứu của các nhà khoa học sinh lý, sinh hóa, di truyền và chọn
giống cũng như nông học cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng ñã giúp
nông dân ñược hưởng những thành quả chọn tạo giống chịu hạn, nhất là với tiến
bộ công nghệ sinh học như hiện nay. Có ñược những thành tựu như vậy là do
các nhà chọn giống ñã nắm vững và vận dụng các kết quả nghiên cứu về bất
thuận phi sinh học, xu thế diễn biến thời tiết khí hậu trong vùng, nhu cầu nước
và ảnh hưởng của thiếu nước, hạn ñối với cây ngô, cơ sở sinh lý, di truyền của
tính chống chịu hạn và ñặc ñiểm nông học liên quan ñến chịu hạn ở ngô.
1.1.1. Khái niệm về bất thuận phi sinh học ñối với sản xuất ngô
Những trở ngại về ñiều kiện ngoại cảnh như mưa quá ít gây hạn, hay mưa quá
nhiều gây lũ; ðộ phì ñất không thích hợp như nghèo ñạm, ñất chua, dễ bị rửa
trôi; Nhiệt ñộ quá cao hay quá thấp ñược gọi là bất thuận phi sinh học (Abiotic
stress). Hiện tượng cây bị nhiễm tác nhân lây truyền như sâu, bệnh, cỏ dại ñược
gọi là bất thuận sinh học (Biotic stress).

1.1.2. Nhu cầu nước của cây ngô qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển
Cây ngô thuộc loại cây C
4
, chúng sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều loại cây
C
3
. Ví dụ cần 350 – 500 lít nước ñể sản sinh 1 kg ngô hạt (tùy thuộc vào khí hậu
và tình trạng dinh dưỡng ñất) trong khi cần 700 – 800 lít nước ñể sản sinh 1 kg

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6


hạt cây C
3
như hoa hướng dương (Ruaan, 2003)[47]. Cây cần lượng nước lớn
gấp hàng trăm, hàng ngàn lần so với lượng chất khô sản sinh như trên vì có tới
hơn 95% lượng nước bị bốc hơi qua khí khổng (Zaidi, 2000)[56].
Tiềm năng năng suất của cây C
4
cũng lớn hơn cây C
3
rất nhiều. Năng suất ngô
lai có tiềm năng năng suất cao, dài ngày (tổng tích ôn >3.000°C) có thể ñạt 12 –
15 tấn/ha một cách dễ dàng (trong ñiều kiện có tưới) nhưng hoa hướng dương
chỉ ñạt 3 – 3,5 tấn/ha ñã là trường hợp khác thường (Ruaan, 2003)[47].
Vào thời kỳ 30 ngày ñầu cây ngô cần tưới nhẹ. Từ giai ñoạn 7-8 lá ñến chín
sáp, ngô cần lượng nước tối ưu. Theo Hình 1 Ta thấy: Thời kỳ ñầu sinh trưởng,
cây ngô cần ít nước, sau tăng dần và ñạt cực ñại vào thời kỳ trỗ cờ. Sau trỗ cờ
kết hạt, nhu cầu nước giảm dần ñến khi chín sinh lý.







Hình1: Nhu cầu nước của cây ngô qua các thời kỳ (Nguồn công ty Mosanto)

Theo nhiều kết quả nghiên cứu vào giai ñoạn trước và sau trỗ 2 tuần lá ngô
không ñược héo và ñược gọi là giai ñoạn khủng hoảng nước. Nếu thiếu nước
trong giai ñoạn cây con cũng làm giảm năng suất vì bị giảm kích thước so với
s
ố ng
ày sau khi gieo



Cây con

Trước trỗ

Chín sáp

Vào chắc
Tr ỗ




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

7


ñiều kiện ñủ nước. Một ngày ñược coi là hạn với cây ngô khi cây ngô bị héo
vào sáng sớm và không thể hồi phục ñược do thiếu nước từ hôm trước
(Monsanto, 2007)[43].
Theo công bố của CIMMYT: Ở những vùng nhiệt ñới thấp, trong ñiều kiện trồng
ngô nhờ nước trời, tối thiểu một vụ ngô cần lượng mưa 400 - 500 mm ñể ñạt năng
suất >1 tấn/ha và lượng mưa 500 - 700 mm phân bố ñều qua các tháng trong vụ
mới ñạt năng suất cao.
1.1.3. Các khái niệm về hạn
Hạn là một hiện tượng khí hậu thường xảy ra theo chu kỳ, gần như ở mọi
nơi trên thế giới, tuy mức ñộ từng vùng có khác nhau.
* Khái niệm chung
Hiện nay có nhiều khái niệm về hạn nói chung và hạn nông nghiệp nói riêng,
tùy theo mục ñích tìm hiểu quy luật khí hậu thời tiết và diễn biến lượng mưa
cũng như khả năng tưới tiêu. Hạn nông nghiệp là thời kỳ thiếu nước kéo dài dẫn
ñến bất thuận ñối với cây trồng và giảm thu hoạch (Xiu Sheng Yang, 2003)[55].
Hạn trong nông nghiệp, theo quan niệm của các nhà khí tượng nông nghiệp ở
Mỹ, là mối liên kết giữa nhiều tiêu chí: Hạn khí tượng và tác ñộng của nó ñến
sản xuất nông nghiệp, sai khác giữa thoát hơi nước tiềm năng và thực tế, thiếu
hụt nước trong ñất, giảm mực nước ngầm (National Drought Mitigation Center,
2003)[44]. Nhu cầu nước trong cây phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết hiện tại,
ñặc tính sinh học từng loại cây trồng cụ thể, giai ñoạn phát triển và các ñặc tính
sinh học, lý học của ñất. Vậy khi ñề cập ñến hạn trong nông nghiệp nên quan
tâm ñến cả sự mẫn cảm của cây trồng trong từng giai ñoạn phát triển khác nhau.
* Khái niệm hạn ñối với cây ngô
Các nhà khoa học CIMMYT ñã nêu ba khái niệm cụ thể về hạn dựa trên lượng
mưa ñối với cây ngô như sau:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8


1) Thiếu nước nếu lượng mưa cả vụ ở vùng nhiệt ñới thấp < 500 mm và ở
vùng cao (highland) là từ 300 – 350 mm (Beck và cộng sự, 1997)[23].
2) Theo quan ñiểm cây ngô mẫn cảm với hạn: Khoảng 4 tuần trong thời gian
ngô trỗ cờ kết hạt, nếu vùng nào có lượng mưa <100 mm ñược coi là vùng
không phù hợp, > 200 mm ñược coi là phù hợp và trong khoảng 100 – 200 mm
ñược coi là vùng thiếu nước ñối với sản xuất ngô.
3) Khái niệm khác: Dựa trên tỷ lệ giữa lượng mưa (P) và khả năng thoát hơi
nước của ñất (PE). Ví dụ một vùng ngô nếu tất cả các tháng (n) trong suốt vụ có
P/PE > 0,5 ñược coi là thuận lợi, nếu n – 1 tháng có P/PE > 0,5 ñược coi là
vùng thiếu mưa ñối với sản xuất ngô.
1.2. Khái niệm dòng thuần, khả năng kết hợp và ñánh giá khả năng kết
hợp
1.2.1.Khái niệm dòng thuần
Từ một nguồn vật liệu ban ñầu, bằng các phương pháp ñồng huyết (tự phối,
sib, backcross…) ñến một thời ñiểm người ta thu ñược nhiều dạng khác nhau
với ñộ ñồng ñều và ổn ñịnh cao ở nhiều tính trạng, ñấy là các dòng thuần. Như
vậy, dòng thuần là dòng có kiểu gen ñồng hợp tử với tỷ lệ cao ở nhiều tính trạng
di truyền.
Phát triển dòng thuần có tiềm năng sử dụng làm bố mẹ cho các giống ngô lai
thương mại năng suất cao, ổn ñịnh là mục tiêu cơ bản của các chương trình cải
tạo cây ngô. Tỷ lệ dòng thuần tạo ra ñược sử dụng trong giống lai cho sản xuất
là rất nhỏ. Theo Hallauer (1988)[36] cho biết khoảng 72.000 dòng ñã ñược tạo
ra và thử nghiệm từ năm 1939, số dòng ñược sử dụng chỉ khoảng từ 0,01 ñến
0,1%. Theo Vasal và Srinivasan, (1999)[52] nhân tố chính hạn chế việc khai
thác thương mại giống lai ñơn là do không có ñược những dòng tự phối khoẻ,
năng suất cao. Khó khăn lớn nhất trong công việc tạo dòng thuần là không chỉ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9


do dòng có ñộ thuần cao thì sức sống và năng suất thấp, mà quan trọng hơn là
KNKH của chúng.
Nguồn nguyên liệu cho tạo dòng và giống lai phải ñạt ñược những ñặc tính
nhất ñịnh (Vasal and Srinivasan, 1999)[52] như:
- Có khả năng kết hợp tốt
- Chịu ñược áp lực tự phối
- Có ưu thế lai cao
- Có khả năng tạo ra nhiều dòng tốt
- Có nhiều ñặc tính nông học mong muốn
Theo Forrest Troyer (2004)[31], nguồn nguyên liệu ngô ở vành ñai ngô của
Hoa Kỳ có rất nhiều, nhưng có 2 nguồn nguyên liệu ñược quan tâm và sử dụng
nhiều hơn cả là Iowa Stiff Stalk Synthetic (ISSS) và Lancaster Sure Crop.
Nhiều giống lai ñơn có nguồn gốc từ 2 nguồn này ñược trồng gần 100% diện
tích ở vành ñai ngô của Hoa Kỳ.
Sử dụng nguồn nguyên liệu ngô nhiều bắp ñể cải tạo tính chống chịu với ñiều
kiện môi trường khó khăn, cho hiệu quả cao và cũng ñược nhiều nhà khoa học
quan tâm, nhất là khả năng chống chịu tốt với khô hạn, mật ñộ dày và ñạm thấp.
Trong những ñiều kiện như vậy ngô nhiều bắp có khả năng giảm ñược cây vô
hiệu nên ñảm bảo ñược năng suất ổn ñịnh (Hallauer and Troyer, 1972; Hallauer
and Arnel, 1973[39], [38].
Vốn gen ñược tái hợp và cải tạo liên tục, ñược mở rộng nền di truyền bằng
việc ñưa thêm những vật liệu mới từ ngân hàng gen hoặc từ các chương trình
quốc gia. Hiện nay CIMMYT ñang bảo tồn và cải tạo 29 vốn gen, trong ñó 9
vốn gen vùng nhiệt ñới cao, 12 - nhiệt ñới thấp, 8 - cận nhiệt ñới và 4 vốn gen
mới cho vùng ôn ñới và một số vốn gen ngô có chất lượng protein cao (Ngô

Hữu Tình, 2009)[14].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10


Tiềm năng nguồn gen cho tạo dòng không phải là vô hạn, do vậy người ta ñã
tạo và cải tạo các nguồn gen bằng các phương pháp chọn lọc chu kỳ, vì phương
pháp chọn lọc này làm tăng tần suất các alen có lợi ñối với các tính trạng quan
trọng trong ngô. Vì vậy, chọn lọc chu kỳ là một phần không thể thiếu trong
chương trình tạo dòng và tạo giống ngô lai.
1.2.2. Khả năng kết hợp và ñánh giá khả năng kết hợp
* Khả năng kết hợp
Khả năng kết hợp là một thuộc tính ñược kiểm soát di truyền, nó ñược truyền
lại qua tự phối cũng như qua lai.
Tạo dòng không phải là giai ñoạn khó khăn nhất của quá trình chọn tạo giống
ngô. ðánh giá khả năng kết hợp (KNKH) của dòng mới là quan trọng nhất.
Nhiều nhà khoa học ñã bỏ nhiều công sức ñể xác ñịnh cơ sở khoa học cho dự
ñoán ưu thế lai. Trong ñó, ñặc biệt các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các ñặc
ñiểm của dòng thuần với năng suất con lai. Gama E và Hallauer, (1977)[32] kết
luận rằng hệ số tương quan giữa năng suất hạt dòng và con lai là từ 0,09 ñến
0,11; giữa các ñặc ñiểm khác của dòng với năng suất con lai là không quá 0,14.
Một số tác giả khác thu ñược kết quả cao hơn, song cũng chưa ñủ lớn ñể có thể
sử dụng làm chỉ tiêu dự ñoán KNKH. Ngô Hữu Tình, (1997)[12] ñã tiến hành
nghiên cứu hệ số tương quan giữa các ñặc ñiểm nông học của dòng bố, mẹ với
KNKH về năng suất của chúng và ñã thu ñược kết quả cao hơn, ñặc biệt giữa
KNKH năng suất với chiều dài bắp dòng (r= 0,47) và tỷ lệ hạt/bắp (r = 0,63).
Song cho ñến nay, con ñường chắc chắn nhất ñể ñánh giá KNKH của các dòng
thuần vẫn là lai thử và thử nghiệm các thế hệ con lai (Jenkin, 1935; Sprague,
1946)[40], [48], và thử sớm ñược ñề xuất nhằm giảm bớt số cặp lai cần thử và

số dòng cần ñược tiếp tục trong tập ñoàn chọn lọc.
Khả năng kết hợp là phản ứng của dòng thuần trong tổ hợp lai. Khả năng kết
hợp ở các tính trạng của các dòng ñược chia làm hai loại: KNKH chung và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


KNKH riêng: KNKH chung ñược biểu thị bằng giá trị ưu thế lai trung bình của
bố mẹ ở tất cả các tổ hợp lai, còn KNKH riêng là ñộ lệch của tổ hợp lai cụ thể
nào ñó với giá trị ưu thế lai trung bình của nó (Sprague and Russell, 1957)[49].
Kết quả ñánh giá KNKH của các dòng bố mẹ, thông qua các tính trạng trên tổ
hợp lai của chúng, giúp chúng ta quyết ñịnh chính xác về việc giữ lại dòng có
KNKH cao, loại bỏ các dòng có KNKH kém, không có tác dụng khi lai, cũng
như sử dụng các dòng có KNKH chung và KNKH riêng cao vào các mục tiêu
tạo giống khác nhau (Mai Xuân Triệu, 1998)[15].
Lai ñỉnh (Top cross) ñã trở thành kỹ thuật chuẩn trong tất cả các chương trình
cải tạo (Hallauer, 1990)[37]. Hai phương pháp ñánh giá KNKH của dòng thuần
ñược áp dụng rộng khắp ñến nay là lai ñỉnh và lai luân phiên.
* ðánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai ñỉnh
Lai ñỉnh ñược sử dụng rộng rãi ñể ñánh giá KNKH chung của vật liệu tạo
giống, ñặc biệt có hiệu quả với cây ngô, vì trong quá trình tạo dòng do số lượng
dòng phát sinh nhiều cần phải ñánh giá sớm ñể chọn các dòng tốt, loại bỏ các
dòng xấu nhằm tiết kiệm thời gian, nhân lực và phương tiện thí nghiệm. Devis
(1927) ñã ñề xướng phương pháp này, Jenkin và Bruson, (1932)[41] sử dụng và
phát triển vào năm 1932. Các dòng hoặc giống cần xác ñịnh KNKH ñược lai
với cùng một dạng chung gọi là cây thử (Tester). Ngoài ra, Hinkelman (1966)
ñề nghị sử dụng phương pháp lai ñỉnh từng phần nhằm tăng số cây thử mà
không làm tăng số tổ hợp lai. Vì vậy lai ñỉnh ñã trở thành kỹ thuật chuẩn trong
tất cả các chương trình cải tạo giống ngô (Hallauer, 1990)[37].

Trong nghiên cứu KNKH bằng lai ñỉnh thấy rằng, chọn các dạng khởi thuỷ có
KNKH chung cao ñể tạo dòng tự phối có ý nghĩa rất lớn ñối với quá trình tạo
giống ngô (Trương ðích, 1980)[4].
Giai ñoạn thử KNKH của các dòng phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của các
nhà cải tạo, liên quan ñến nghệ thuật người chọn trong quá trình tạo dòng. Nếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


nhà chọn tạo giống ngô cho rằng chọn lọc là hiệu quả ñối với ñặc tính mong
muốn thì có thể thử muộn. Còn những người ñề xuất thử sớm muốn loại bỏ các
dòng kém về KNKH ñể tập trung việc chọn lọc ở các thế hệ sau, chỉ tiếp tục
làm việc với các dòng có KNKH trên trung bình (Ngô Hữu Tình, 1997)[12]. Do
ñó nghệ thuật của nhà cải tạo ñược coi là thành phần có ý nghĩa trong tạo dòng.
Theo Bauman Loyal (1981)[19] thì có 60% các nhà cải tạo ñánh giá dòng bằng
lai thử ở S3 (33%), S4 (27%) và 22% ñánh giá ở S5 hoặc muộn hơn. Tuy nhiên
theo Hallauer (1990)[37] giai ñoạn thử không phải là yếu tố quyết ñịnh trong
tạo dòng ưu tú.
Việc chọn ñược những cây thử thích hợp trong tạo giống lai là rất quan trọng,
có ảnh hưởng lớn ñến kết quả ñánh giá KNKH của các vật liệu trong lai ñỉnh.
Theo Hallauer (1990)[37] cây thử nên có sự khác biệt về di truyền và ở các
nhóm ưu thế lai ñối lập với dòng ñịnh thử. Các nhà khoa học CIMMYT (Vasal
và De Leon, 1999)[51] ñịnh nghĩa cây thử là một kiểu gen (giống thụ phấn tự
do, giống tổng hợp, dòng thuần hay giống lai):
1) Giúp dễ dàng phân biệt các dòng về giá trị di truyền và KNKH;
2) Giảm ñược các giai ñoạn thử trong quá trình chọn tạo giống lai;
3) Giúp nhận biết các cặp lai triển vọng có thể sử dụng ngay.
CIMMYT ñã cố gắng xác ñịnh cây thử ñối với các nguồn nguyên liệu khác
nhau. Những dòng này ñã ñược sử dụng thành công ñể tạo tổ hợp lai và phân

nhóm ưu thế lai ñối với các dòng. Các nhà khoa học CIMMYT ñã giới thiệu
một số cây thử cho vùng nhiệt ñới thấp (trong ñó có Việt Nam), ñó là:
+ ðối với ngô hạt trắng: dòng CML247 và CML254;
+ ðối với ngô hạt vàng: dòng CML287 và CL00331.
Trong ñiều kiện Việt Nam theo Ngô Hữu Tình nên sử dụng hai cây thử - một
có nền di truyền rộng, cụ thể là giống thụ phấn tự do trong sản xuất và một số
dòng thuần tốt ñể vừa xác ñịnh ñược KNKH giữa các dòng thuần nghiên cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13


vừa có khả năng ra giống nhanh phục vụ cho yêu cầu sản xuất (Ngô Hữu Tình,
2009)[14].
Sự phân nhóm ưu thế lai (ƯTL) của ngô ở vùng nhiệt ñới là rất ña dạng,
không phải chỉ có 2 nhóm chính (ISSS và Lancaster) như ở vành ñai ngô của
Hoa Kỳ. Hơn nữa, ở Việt Nam các nguồn ñược dùng ñể rút dòng thường không
biết rõ nguồn gốc. Cho nên cây thử có nguồn gốc di truyền khác với các nguồn
ñem thử hay không cũng không rõ. Do vậy, nên chọn cây thử theo nguyên tắc:
Nên chọn nhiều cây thử; việc chọn cây thử không phụ thuộc vào nền di truyền
rộng hay hẹp mà phụ thuộc vào nhóm ƯTL; Mỗi nhóm ưu thế lai chọn ít nhất
một cây thử, và tuỳ vào giai ñoạn của chương trình tạo giống mà chọn các cây
thử có nền di truyền rộng hay hẹp. Khi ñã có các giống lai ñơn tốt, thì nên chọn
cây thử là các bố mẹ của các giống lai này. Như vậy, vừa ñánh giá ñược KNKH
của các dòng khá chuẩn xác, ñồng thời có thể xác ñịnh ñược một số tổ hợp lai
triển vọng cho sản xuất (Phan Xuân Hào và Nguyễn Văn Cương, 1997)[3].
Nghiên cứu về quan hệ cây thử với dòng thuần, một số tác giả ñã kết luận:
phản ứng của các dòng với cây thử biểu hiện ở tính trạng năng suất thì cũng
biểu hiện ở các tính trạng khác, nhưng mức ñộ biểu hiện có thể khác nhau.
Ngoài ra còn thấy sử dụng cây thử có cơ sở di truyền rộng hoặc có một khả

năng mạnh trong việc truyền một số ñặc ñiểm nào ñó là không nên vì nó không
cho phép biểu hiện một cách rõ ràng sự khác nhau của các dòng ñược thử (Trần
Hồng Uy, 1985)[17].
Trong ñiều kiện nước ta nên sử dụng hai loại cây thử: Một là cây thử có nền
di truyền rộng (một quần thể cải tiến hay một giống thụ phấn tự do), hai là cây
thử có nền di truyền hẹp (một dòng thuần) ñể vừa xác ñịnh KNKH của dòng
nghiên cứu vừa tìm ra một giống lai ưu tú phục vụ sản xuất. Tác giả cho rằng
việc chọn cây thử là dòng thuần, giống thụ phấn tự do hay giống lai kép không

×