BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM MINH THU
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ GIỐNG
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ POMIOR ðỐI VỚI CÂY
ðẬU TƯƠNG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ðOÀN THỊ THANH NHÀN
.
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược ai công bố.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Minh Thu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với PGS.TS ðoàn Thị
Thanh Nhàn ñã tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu này.
Tôi xin cám ơn Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau ðại học, ñặc biệt là
Bộ môn Cây công nghiệp – Trường ðại học Nông nghiệp – Hà Nội ñã giúp
ñỡ tôi rất nhiều cho việc hoàn thành báo cáo này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả những bạn bè ñồng nghiệp,
người thân và gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn
thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011.
Tác giả luận văn.
Phạm Minh Thu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ảnh viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề: 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài: 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: 3
1.4. Giới hạn của ñề tài: 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài. 4
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới. 13
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU. 26
3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu: 26
3.2 Nội dung nghiên cứu: 27
3.3 Phương pháp nghiên cứu: 27
3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm: 29
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 30
3.6 Hàm lượng prôtêin và hàm lượng lipid trong hạt ñậu tương 31
3.7 Phương pháp xử lý số liệu: 31
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iv
4.1 Kết quả về nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân 2011 trên ñất Hiệp Hòa –
Bắc Giang. 32
4.1.1 ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các giống ñậu tương thí
nghiệm vụ xuân 2011. 32
4.1.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống thí
nghiệm. 35
4.1.3 ðặc ñiểm nông sinh học của các giống ñậu tương thí nghiệm trong vụ
xuân 2011. 36
4.1.4. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương: 39
4.1.5 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương. 40
4.1.6 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 42
4.1.7 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương. 44
4.1.8 Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương. 46
4.1.9 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ñậu tương. 47
4.1.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương. 49
4.1.11 Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm. 51
4.1.12. Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương 53
4.2 Kết quả ñánh giá ảnh hưởng của phân bón lá Pomior 298 ñến
giống ðT26 trong ñiều kiện vụ xuân 2011. 54
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior 298 ñến sinh trưởng, phát
triển của giống ñậu tương ðT26. 54
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior ñến ñặc ñiểm nông sinh học
của giống ñậu tương ðT26 . 56
4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior ñến diện tích và chỉ số diện
tích lá của giống ñậu tương DT26. 58
4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống ñậu tương ðT26 qua các thời kỳ .
60
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
4.2.5 Khả năng hình thành nốt sần của giống ñậu tương ðT26 61
4.2.6 Yếu tố cấu thành năng suất của giống ñậu tương ðT26 dưới ảnh
hưởng của phân bón lá Pomior 298 . 63
4.2.7 Năng suất của giống ñậu tương ðT26 dưới ảnh hưởng của phân
bón lá Pomior 298. 64
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67
5.1 Kết luận: 67
5.2 ðề nghị: 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới.( 2000 – 2009 ) 14
2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương của một số nước trên thế giới. 15
2.3 Sản xuất ñậu tương Việt Nam từ 2005 - 2011 20
3.1 Danh sách các giống tham gia thí nghiệm: 26
4.1 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống ñậu tương thí
nghiệm. 33
4. 2 Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các giống ñậu tương thí
nghiệm. 37
4.3 Chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ sinh trưởng của các giống ñậu
tương thí nghiệm. 39
4.4 Thời gian ra hoa và tổng số hoa/cây của các giống ñậu tương 41
4.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương qua các
thời kỳ sinh trưởng và phát triển 42
4.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương qua các thời kỳ
sinh trưởng phát triển. 45
4.7 Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương thí nghiệm. 47
4.8 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương. 48
4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm. 49
4.10 Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 51
4.11 Hàm lượng prôtêin và lipit của các giống ñậu tương thí nghiệm 53
4.12 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của giống ñậu tương ðT26 dưới
sự ảnh hưởng của phân bón lá Pomior 298. 55
4.13 ðặc ñiểm nông sinh học của giống ñậu tương ðT26 dưới sự ảnh
hưởng của phân bón lá Pomior 298. 56
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vii
4.14 Diện tích và chỉ số diện tích lá của giống ñậu tương ðT26 qua
các thời kỳ sinh trưởng dưới sự ảnh hưởng của phân bón lá
Pomior 298. 58
4.15 Khả năng tích lũy chất khô của giống ðT26 dưới sự ảnh hưởng của
phân bón lá Pomior 298 60
4.16 Khả năng hình thành nốt sần của giống ñậu tương ðT 26 dưới sự
ảnh hưởng của phân bón lá Pomior 298 62
4.17 Các yếu tố cấu thành năng suất của giống ñậu tương ðT26 dưới sự ảnh
hưởng của phân bón lá Pomior 298. 63
4.18 .Năng suất của giống ñậu tương ðT26 64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT Tên hình Trang
Hình 1: Sản xuất ñậu tương của Việt Nam 20
Hình 2: ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của ñậu tương 35
Hình 3: Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 52
Hình 4: Năng suất của giống ðT26 dưới ảnh hưởng của phân bón lá Pomior 298 65
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
cs
ctv
FAO
AVRDC
IITA
SEARCA
PPCCMA
IRRI
NN&PTNT
CT
ð/C
CC
TK
SLNS
KLNS
TLNSHH
NSLT
NSTT
DTL
LAI
NXB
SDHH
C1
TG
TGST
Nghĩa ñầy ñủ
: cộng sự
: cộng tác viên
: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới.
: Trung tâm phát triển rau màu Châu Á.
: Viện nghiên cứu Nông nghiệp Nhiệt ñới.
: Trung tâm ñào tạo nghiên cứu Nông nghiệp cho vùng ðông
Nam Á.
: Chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực phẩm các nước
Trung Mỹ.
: Viện nghiên cứu lúa Quốc tế.
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
: công thức.
: ñối chứng
: chiều cao.
: thời kỳ
: số lượng nốt sần
: khối lượng nốt sần.
: tỷ lệ nốt sần hữu hiệu
: năng suất lý thuyết
: năng suất thực thu
: diện tích lá
: chỉ số diện tích lá
: nhà xuất bản
: số ñốt hữu hiệu
: cấp 1
: thời gian
: thời gian sinh trưởng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề:
Cây ñậu tương ( Glycine Max (L) Merrill ) là một loại cây trồng cổ của
nhân loại ñược con người biết ñến cách ñây khoảng 5000 năm và ñược trồng từ
thế kỷ thứ XI trước Công Nguyên. Trước ñây, cây ñậu tương ñược mệnh danh là
“vàng mọc trên ñất” và cho ñến nay cây ñậu tương vẫn còn là cây trồng “
chiến lược của thời ñại ”.
Cây ñậu tương là loại cây họ ñậu ( Fabaceae ) có giá trị dinh dưỡng và
giá trị kinh tế cao. Trong thành phần của hạt ñậu tương có chứa một hàm lượng
rất cao các chất như prôtêin 38 – 45 % ; lipit 18 – 25% ; hydratcacbon 36 – 40%
; các chất khoáng ( 4 - 5 %) và các vitamin như B
1
, B
2
, C, D, E, K… rất cần
thiết. Prôtêin ñậu tương tốt nhất trong các loại prôtêin thực vật vì nó chứa ñầy ñủ
và cân ñối các loại ñậu ñỗ làm thức ăn, thực phẩm vì hạt ñậu tương có thành
phần ăn hàng ngày của con người cũng như gia súc.
Ở Việt Nam do nhận thức ñược giá trị nhiều mặt của cây ñậu tương
nên diện tích và sản lượng ñậu tương liên tục tăng trong những năm gần ñây.
ðến nay cây ñậu tương ñã trở thành cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây
trồng ở nhiều vùng sản xuất nông nghiệp trên cả nước.
Huyện Hiệp Hòa là huyện trung du miền núi, ñất sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là ñất xám bạc màu nên khá thích hợp cho việc trồng trọt
cây ñậu tương. Từ năm 2005-2008 năng suất chung của huyện có tăng nhưng
sản lượng vẫn chưa cao. Nguyên nhân cơ bản nhất là do diện tích gieo trồng ñậu
tương bị thu hẹp, người dân chưa tiếp cận ñược với những bộ giống ñậu tương
có năng suất cao vượt trội.
ðể duy trì ñược sản lượng ñậu tương, nhằm góp phần ổn ñịnh thu nhập
của người dân ñịa phương và ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng của các trang trại
chăn nuôi, các nhà máy chế biến trên ñịa bàn, giải pháp khoa học và hiệu quả
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
hàng ñầu là ñưa ñược bộ giống ñậu tương mới có tiềm năng năng suất cao và có
khả năng thích ứng với ñiều kiện tự nhiên, tập quán canh tác của người dân ñịa
phương. Tuy nhiên việc lựa chọn giống mới còn hạn chế chủ yếu vẫn dùng
giống ñịa phương như: ðT84, AK03 Hiện nay, trong chương trình chọn tạo
giống mới có một số giống mới ñạt năng suất cao, chất lượng tốt có thể trồng
trong vụ xuân ở miền Bắc Việt Nam. Trên cơ sở ñó chúng tôi ñi nghiên cứu một
số giống phù hợp với vùng huyện Hiệp Hòa cũng như các vùng huyện khác tại
tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra cây ñậu tương có tỷ lệ rụng lá, rụng hoa rất lớn ñể hạn chế sự rụng
ñó sử dụng những chế phẩm sinh học có chứa một số yếu tố vi lượng rất có lợi cho
quá trình ra hoa ñậu quả của ñậu tương. Ảnh hưởng của phân sinh học ñó ñối với
ñậu tương rất ñược quan tâm. Trên cơ sở ñó xác ñịnh ñược loại phân bón ngoài rễ
cho cây ñậu tương ñạt năng suất, chất lượng cao, cho ñịa bàn huyện Hiệp Hòa.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế, nhằm phục vụ nhu cầu của ñịa
phương, chúng tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu xác ñịnh một số
giống và ảnh hưởng của phân bón lá Pomior ñối với cây ñậu tương vụ xuân
tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài:
1.2.1. Mục ñích:
- Xác ñịnh ñược giống ñậu tương thích hợp cho năng suất cao, chất
lượng tốt, ñồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Pomior ñến khả
năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ñậu tương ðT26 tại huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Từ ñó làm cơ sở ñể phục vụ cho sản xuất và mở rộng diện tích trồng
ñậu tương của huyện (trong ñiều kiện vụ xuân tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang).
1.2.2. Yêu cầu:
- Tìm hiểu sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng chống chịu sâu
bệnh hại của một số giống ñậu tương mới tại huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
- Tìm hiểu ảnh hưởng của các mức phun phân bón lá Pomior 298 ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống ñậu tương ðT26 trong ñiều kiện vụ
xuân tại huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Xác ñịnh ñược giống ñậu tương thích hợp ñược trồng trong ñiều kiện
vụ xuân tại Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. ðồng thời xác ñịnh ñược ảnh hưởng của
phân bón lá Pomior ñối với giống ñậu tương mới ðT26 cho huyện Hiệp Hòa nói
riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.
- Góp phần bổ xung các thông tin và tài liệu nghiên cứu về các giống ñậu
tương mới có năng suất cao, chất lượng tốt cho huyện và tỉnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần bổ xung về các giống ñậu tương mới cũng như khả năng sử
dụng phân bón lá Pomior cho cây ñậu tương của huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
cũng như cho các vùng khác tương tự.
1.4. Giới hạn của ñề tài:
- ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống ñậu tương có triển vọng như: ðT22, ðT26, ðT84, D140,
ðVN6, ð9804 trong ñiều kiện vụ xuân 2011 trên ñất Hiệp Hòa – Bắc Giang.
- ðề tài nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Pomior 298 ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất của giống ñậu tương ðT26 trong ñiều kiện vụ
xuân 2011 trên ñất Hiệp Hòa – Bắc Giang. Chưa tính toán ñược về hiệu quả
kinh tế của bón phân bón lá Pomior 298 ñối với cây ñậu tương.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài.
ðậu tương là một trong những cây trồng cổ xưa nhất của loài người, có
nguồn gốc từ vùng An Châu – Trung Quốc. ðậu tương là cây trồng có nhiều ưu
ñiểm ñã ñáp ứng ñược nhu cầu thị trường. Cây ñậu tương là một trong 4 cây
trồng chính trên thế giới sau lúa mỳ, và cao lương [2].
Qua hàng ngàn năm chọn lọc, bồi dục, di thực ñã hình thành nên nhiều
loài, giống, thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Ngày nay, ñậu tương
ñược trồng rộng rãi trên khắp thế giới từ vùng ôn ñới ñến nhiệt ñới. ðậu tương
ñược trồng từ vĩ ñộ 55
0
Bắc ñến 55
0
Nam, từ những vùng thấp hơn mặt nước
biển cho ñến những vùng cao trên 2000m so với nước biển [42].
2.1.1 Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
2.1.1.1 Yêu cầu nhiệt ñộ:
Trong quá trình sinh trưởng của ñậu tương, nếu nhiệt ñộ biến ñộng trên
hoặc dưới mức thích hợp quá nhiều, có thể gây thiệt hại ñối với cây trồng. Khả
năng bị thiệt hại do nhiệt ñộ tùy thuộc vào giai ñoạn sinh trưởng của
cây.(Brown, D,M,1960 ) [36].
Nhiệt ñộ thấp ảnh hưởng tới mọc mầm và sinh trưởng của cây con,
sương mù xuất hiện ảnh hưởng ñến sự phát triển quả, trong khi ñó nhiệt ñộ cao
vào tháng 6, 7 cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình sinh lý cây. Nhiệt ñộ
cao thường kèm theo khô hạn và bốc hơi nhiều dẫn ñến khả năng sinh trưởng ,
tích luỹ chất khô giảm nghiêm trọng và năng suất thấp. ( Ngô Thế Dân – Trần
ðình Long, 1999).[5].
Giai ñoạn nảy mầm và mọc, ñậu tương có thể sinh trưởng trong khoảng
nhiệt ñộ từ 10
0
ñến 40
0
C. Nhiệt ñộ thấp ảnh hưởng mạnh ñến quá trình mọc
mầm và sinh trưởng của cây con (Mota,F,S, 1978)[44]. Trong giai ñoạn mọc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
mầm ñậu tương gặp rét sẽ làm giảm tỷ lệ mọc mầm, qua ñó làm giảm mật ñộ
cây, giảm năng suất thực thu (Ricke,P,L,& Morse, W,J, 1948 )[45]. Giai ñoạn
cây con nếu gặp rét kéo dài sẽ làm giảm hiệu quả hấp thu và sự hút các chất dinh
dưỡng của cây con, cây yếu mảnh dễ bị nhiễm sâu bệnh. Trong giai ñoạn ra hoa,
làm quả nếu gặp nhiệt ñộ quá cao sẽ ảnh hưởng lớn ñến quá trình thụ phấn, quá
trình vận chuyển các chất vào hạt, làm tăng tỷ lệ hạt lép, giảm số quả trên
cây.(Delouhe J,C, 1953 )[37]
Ngoài ra, nhiệt ñộ còn ảnh hưởng không nhỏ ñến sự hoạt ñộng của vi
khuẩn nốt sần. Vi khuẩn nốt sần hoạt ñộng thích hợp ở nhiệt ñộ khoảng 25 –
27
0
C. Nếu trên 33
0
C thì vi khuẩn hoạt ñộng kém sẽ làm giảm hiệu quả của quá
trình cố ñịnh Nitơ ( ðoàn Thị Thanh Nhàn) [8].
2.1.1.2 Yêu cầu ñộ ẩm:
Nước có vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với cây. Ngoài chức năng tham
gia cấu trúc và ổn ñịnh keo nguyên sinh chất, nước còn là dung môi ñặc hiệu cho
các phản ứng hoá sinh xảy ra trong cây và ñồng thời là nguyên liệu quan trọng
cho quá trình quang hợp, hô hấp.
Nhu cầu nước của ñậu tương thay ñổi tuỳ theo ñiều kiện khí hậu, kỹ
thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Nhu cầu nước tăng dần khi cây lớn và
nhu cầu cao nhất vào thời kỳ quả mẩy.(Doss,B,D,Pearson,R,W & Rogers H,T,
1974 )[38].
Ở giai ñoạn trước sau khi cây mọc mầm, cây ñậu tương có thể chịu ñược
sự thiếu nước tạm thời mà không ảnh hưởng năng suất. Nhưng sau gieo khoảng
30 ngày mà ñộ ẩm ñất thấp hơn 40 % sẽ kéo dài cây ñậu tương sẽ ra hoa trong
khi diện tích lá còn thấp chưa tích lũy ñược chất khô cần thiết cho quá trình ra
hoa, số hoa sẽ ít và rụng nhiều. Thiếu nước vào thời kỳ ra hoa làm giảm tỷ lệ
ñậu quả, hạn vào thời kỳ làm quả làm giảm năng suất ñậu tương lớn nhất. Trong
giai ñoạn tạo quả, sự thiếu nước làm quả rụng và lép nhiều, ảnh hưởng nghiêm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
trọng ñến năng suất. Tổng lượng mưa cần cho vụ ñậu tương khoảng 370 – 450
mm và lượng nước yêu cầu tối ña có thể tới 670 – 720 mm/ vụ.
2.1.1.3 Yêu cầu về ánh sáng:
ðậu tương mẫn cảm mạnh với ánh sáng, là cây ngày ngắn tương ñối ñiển
hình. Tuy nhiên, phản ứng của các nhóm giống rất khác nhau, về ñộ dài ngày,
cây ra hoa khi ñộ dài ngày ngắn hơn trị số giới hạn của giống. Các giống thuộc
nhóm chín sớm và chín trung bình phản ứng không chặt chẽ với ñộ dài chiếu
sáng trong ngày nên có thể trồng nhiều vụ trong năm. Chu kỳ chiếu sáng thích
hợp cho sự ra hoa và hình thành hạt là 12 giờ chiếu sáng/ ngày. Các giống khác
nhau phản ứng với ñộ dài ngày khác nhau, giống chín muộn phản ứng chặt chẽ
với ñộ dài chiếu sáng hơn giống chín sớm.( Wang, Z,C,, Reddy, V,R,A,
Cock,M,C,1998) [49]
ðậu tương là cây ưa sáng, ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc ñến hình
thái cây ñậu tương. Ánh sáng mặt trời là dòng năng lượng khởi ñầu cho mọi chu
trình năng lượng, thông qua quá trình quang hợp, năng lượng quang năng ñược
tích luỹ dưới dạng năng lượng hoá học trong các liên kết hữu cơ. Ánh sáng ảnh
hưởng ñến hoạt ñộng quang hợp ở cả ñộ dài chiếu sáng và cường ñộ chiếu sáng,
ñặc biệt ñậu tương rất nhạy cảm với cường ñộ chiếu sáng. Mức ñộ bão hoà ánh
sáng ñối với quang hợp của ñậu tương là 1800 - 2700 lux. Cường ñộ ánh sáng
giảm 50% so với ñiều kiện bình thường sẽ làm giảm số cành, số ñốt và năng suất
có thể giảm 60% [8]. Cường ñộ ánh sáng mạnh cây sinh trưởng, phát triển tốt
cho năng suất cao.
Khi nghiên cứu phản ứng quang chu kỳ của cây ñậu tương biểu hiện
trong thởi gian sinh trưởng sinh dưỡng, nếu ñậu tương gặp ñiều kiện ngày ngắn
thì sẽ rút ngắn thời gian mọc ñến ra hoa và thời gian phân hoá mầm hoa, dẫn tới
làm giảm tích luỹ chất khô và giảm số lượng hoa. Sau khi ra hoa, nếu ñậu tương
gặp ñiều kiện ngày ngắn thời gian sinh trưởng không bị ảnh hưởng nhưng khối
lượng chất khô toàn cây giảm [14].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
2.1.1.4 Yêu cầu ñất ñai
Cây ñậu tương không yêu cầu nghiêm ngặt về ñất trồng trọt. Nói chung
loại ñất nào trồng cũng ñược, ñối với ñất trồng hoa màu ñều trồng ñược ñậu
tương. Trên ñất thịt nặng, ñậu tương khó mọc nhưng sau khi mọc, ñậu tương
thích ứng với ñất thịt nặng khá hơn với các cây màu khác. ðộ pH thích hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của ñậu tương là 5,2 – 6,5 ( Ngô Thế Dân, 1982) [4].
Tuy nhiên, ñất thích hợp nhất là ñất có thành phần cơ giới nhẹ như: ñất
cát pha hoặc ñất thịt nhẹ với ñộ pH là 6,5 – 6,8. Loại ñất này sẽ tạo ñiều kiện
cho cây sinh trưởng phát triển và giúp cho vi khuẩn nốt sần hình thành hoạt
ñộng mạnh.
Qua các yêu cầu về sinh thái của cây ñậu tương cho thấy ở Việt Nam nói
chung, huyện Hiệp Hoà nói riêng là vùng có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát
triển cây ñậu tương. ðối với các nhóm giống ñậu tương là nhóm chín sớm và
nhóm chín trung bình ñược xem là phù hợp với các vùng nhiệt ñới. Tuy nhiên,
trong ñiều kiện ở vùng ñất huyện Hiệp Hoà, Bắc Giang thuộc tỉnh phía Bắc Việt
Nam. ðậu tương ñược trồng với nhiều thời vụ như: vụ xuân, vụ hè thu, vụ ñông
cũng như sản xuất ñậu tương trong một cơ cấu phải ñược phù hợp với cơ cấu
mùa vụ cụ thể của từng vùng cần thiết phải lựa chọn những giống ñậu tương phù
hợp với các tiểu vùng sinh thái và thời vụ cụ thể.
Ở một hướng khác cho thấy do cây ñậu tương là cây mẫn cảm với các
ñiều kiện ngoại cảnh nên công tác chọn tạo giống ở trên thế giới và ở Việt Nam
ñã ñược hàng vạn mẫu giống. Trong ñó ở Việt Nam ñã chọn tạo ñược các bộ
giống ñậu tương phù hợp với các tỉnh phía Bắc trong các mùa vụ như: vụ xuân:
ðT26; ðT22 ; vụ hè thu: M103; ðT84; ðH4
Huyện Hiệp Hoà là vùng cây ñậu tương vụ xuân ñược phát triển với diện
tích ngày càng rộng lớn. ðể có năng suất ñậu tương cao và khai thác ñược ñiều
kiện sinh thái của vùng, việc nghiên cứu lựa chọn các giống ñậu tương phù hợp
cho vùng theo hướng giống có khả năng mọc mầm cao trong ñiều kiện khô hạn
và nhiệt ñộ thấp ở ñầu vụ xuân, ñồng thời phải có thời gian sinh trưởng ngắn ñể
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
không gặp phải mưa cuối vụ, cũng như giống có khả năng chống chịu sâu bệnh
như: sâu cuốn lá, sâu ñục quả, bệnh lở cổ rễ, bệnh rỉ sắt, bệnh sương mai ñược
xem là 1 biện pháp kỹ thuật tối ưu ñể tạo tiền ñề cho năng suất cao.
2.1.2 Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng ñối với sự sinh trưởng và phát triển
của cây ñậu tương.
Cây ñậu tương cũng như các cây trồng khác cần có những nguyên tố ña,
vi lượng như N, P, K, Ca, Cu, Bo, Mo ñể sinh trưởng và phát triển. Nếu thiếu
nhiều hoặc ít, một trong các nguyên tố ñó ñều ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và
phát triển của cây.
* ðạm: là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất và hút ñược nhiều chất
của cây ñậu tương do hạt ñậu tương có hàm lượng prôtêin cao. Mặc dù cây ñậu
tương có khả năng tự túc phần lớn N nhưng việc cung cấp N hợp lý cho ñậu
tương có tác dụng làm cây mọc nhanh, phát triển hệ rễ, tạo cơ sở cho việc hình
thành nốt sần. ðồng thời phát triển thân, lá và cành, tăng tỉ lệ ñậu quả và tỷ lệ
quả chắc, tăng trọng lượng hạt và hàm lượng prôtêin trong hạt ( Nguyễn Như
Hà, 2006) [7].
Thời kỳ ra hoa và ñậu quả nếu không cung cấp ñủ ñạm thì số hoa, quả
rụng nhiều hoặc lép, trọng lượng hạt thấp. Do rễ của cây ñậu tương có khả năng
sống cộng sinh với vi khuẩn cố ñịnh ñạm và nguồn ñạm này có thế ñáp ứng 60%
lượng ñạm mà cây cần, cho việc cung cấp ñạm cho cây ñậu tương chủ yếu là
vào thời gian ñầu khi cây sinh trưởng có từ 2 – 3 lá thật. Thời gian này cần một
lượng ñạm ít ( 20 – 30 kg/ha ) nhưng lại rất quan trọng ñể thúc ñẩy cho quá trình
quang hợp của cây và cố ñịnh nitơ của vi khuẩn ( ðoàn Thị Thanh Nhàn và
cs,1996 ) [8].
* Lân: có tác dụng xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành nốt sần, các cơ
quan sinh sản. ðủ lân số lượng và trọng lượng nốt sần tăng lên rõ rệt, số quả và
hạt chắc tăng lên, tăng trọng lượng hạt ðồng thời lân cũng tham gia vào thành
phần nucleotit, acid nucleic, nucleotit, photpholipit. Lân có mặt trong thành
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
phần hệ thống men, có ý nghĩa trao ñổi gluxit, sự cố ñịnh ñạm, tổng hợp prôtit,
lipit và sự chuyển hoá năng lượng trong quá trình quang hợp và hô hấp. ( ðoàn
Thị Thanh Nhàn và cs, 1996 ) [8].
Khi cây ñậu tương thiếu lân ảnh hưởng xấu ñến việc hình thành rễ, nốt
sần và khả năng cố ñịnh ñạm. Thiếu kali làm mép lá vàng, nhăn, hạt phát triển
kém. Tuỳ từng vùng mà lượng lân và kali có thể khác nhau, song ñây là những
nguyên tố không thể thiếu trong nhu cầu dinh dưỡng của cây ñậu tương. Về tổng
thể thì ñậu tương cần bón ít ñạm hơn lân và kali.
* Kali: Kali chiếm 50% trong hạt, ñóng vai trò quan trọng trong trao ñổi
ñạm, trong chuyển hoá gluxit cũng như hàng loạt các phản ứng khác trong cây,
Kali ñóng vai trò ñiều hoà cân bằng nước, tổng hợp prôtêin, tăng tính chống chịu
bệnh, chịu hạn và chống ñổ cho cây. ðậu tương thiếu kali ở cây non và già, mép
lá bị xám rỉ ( cháy mép lá ), lá bị cong lên phía trước. Cây hút kali trong suốt
quá trình sinh trưởng và phát triển nhưng nhiều nhất vẫn là thời kỳ ra hoa. Thời
kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs,1996) [8].
Ngoài các nguyên tố ña lượng ñậu tương còn cần một số vi lượng như:
Ca, Mg ñặc biệt là Bo và Mo. Cây ñậu tương cũng có nhu cầu khá cao về các
chất dinh dưỡng vi lượng mà các chất này lại thường hay bị thiếu trên các loại
ñất có pH trung tính, vốn phù hợp cho cây ñậu tương. Khi cây ñậu tương bị
thiếu sắt, mangan, kẽm cây bị còi cọc, có một số quả không bình thường, ñặc
biệt khi thiếu Mo ảnh hưởng xấu ñến hoạt ñộng của vi khuẩn nốt sần và ñồng
hoá ñạm của cây. Kết quả ñều ảnh hưởng xấu ñến năng suất và phẩm chất ñậu
tương ( Nguyễn Như Hà, 2006 ) [7].
Một nguyên tố không thể thiếu là Bo ñây là nguyên tố rất cần thíết cho
quá trình phân bào và lớn lên của ñỉnh thân, chóp rễ, cho sự nảy mầm của hạt và
cho sự thụ tinh. Bo tạo thuận lợi cho việc di chuyển ñường và tổng hợp các acid
nucleic và các chất dinh dưỡng ñể tập trung tích lũy vật chất vào trong quả và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
hạt. Và như vậy 2 nguyên tố Bo và Mo có vai trò quan trọng làm tăng tỷ lệ ñậu
quả và quả chắc của cây ñậu tương qua ñó mà làm tăng năng suất ñậu tương.
* Chất hữu cơ:
Muốn ñạt ñược năng suất cao ñặc biệt trên các loại ñất cát, ñất ñồi, ñất
bạc màu cần phải bón các loại phân chuồng và các loại phân hữu cơ khác vì
ngoài việc cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây còn có tác dụng cải
tạo ñất. ( Nguyễn Như Hà, 2006 ) [7].
Cây ñậu tương cũng như các cây ñậu ñỗ và cây trồng nông nghiệp khác;
phân bón chủ yếu là ñược bón vào ñất, từ ñó hệ rễ ñậu tương sẽ hút nước, dinh
dưỡng, muối khoáng ñể nuôi cây. Các loại phân bón vào ñất thông qua sự hút
của bộ rễ là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ ña lượng như ñạm, lân, kali và
canxi. Các loại phân vi lượng và một số loại phân bón ở dạng dễ tiêu có thể bón
ngoài rễ bằng cách phun qua lá ở các thời kỳ sinh trưởng của cây ñậu tương.
* Tác dụng của phân bón qua lá ñối với cây trồng và ñậu tương:
Bón phân qua lá phát huy ñược hiệu lực nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất
dinh dưỡng thường ñạt ở mức cao, cây sử dụng ñến 90% chất dinh dưỡng bón
qua lá, trong khi ñó bón phân qua ñất cây chỉ sử dụng 45 – 50%. Bón qua lá tốt
nhất là các ñợt bón bổ xung, bón thúc ñể ñáp ứng nhanh các nhu cầu dinh dưỡng
của cây. ðặc biệt là giúp cây chóng phục hồi sau khi bị sâu bệnh, bão lụt gây
hại, hoặc là khi trong ñất vì những lý do khác nhau bị thiếu chất dinh dưỡng một
cách ñột ngột.
Có những bằng chứng rằng cây trồng hấp thu 20% dinh dưỡng từ ñất và
80% qua lá. Tuy nhiên ở ñây cần phối hợp bón phân qua lá và qua rễ ñể ñạt năng
suất cao nhất. Khi phun phân qua lá chất dinh dưỡng ñược hấp thu qua khí
khổng ( chủ yếu nằm ở mặt dưới lá ). Các cơ quan khác như: thân, cành, chồi
hoa, quả cũng ñều có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng, có nghĩa là có thể cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây trong quá trình và phát triển của cây.(July,W,H &
Jackobs, J,A, 1979 )[41]. ðể bổ sung kịp thời nguồn dinh dưỡng cho cây trồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11
ngoài phương thức bón phân khoáng kết hợp phân hữu cơ, xác lá mục, phân
xanh , còn áp dụng các phương thức bón phân ngoài rễ ( phun phân qua lá ) tạo
ñiều kiện cho cây ñậu tương hấp thu dinh dưỡng dễ dàng hơn, bổ xung nguồn
dinh dưỡng kịp khi cây trồng bị trở ngại trong việc sử dụng nguồn dinh dưỡng
từ ñất hoặc kết hợp với nguồn dinh dưỡng từ ñất tạo ñiều kiện thuận lợi cho cây
ñậu tương sinh trưởng, phát triển tốt nhất. Bón phân qua lá tránh ñược sự cạnh
tranh về thức ăn với vi sinh vật khác trong ñất, sự rửa trôi do mưa bão và hạn
hán.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả sử dụng phân bón lá trên các
loại cây trồng khá tốt. Theo Vũ Cao Thái, (1996 ) [14], sản lượng tăng trung
bình từ 2 – 20% ñối với cây lấy lá, 10 – 20% ñối với cây lấy quả và 5 – 10% ñối
với lúa, ñiều này khá rõ vì lá là cơ quan tổng hợp trực tiếp chất hữu cơ và cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua các quá trình sinh lý, sinh hoá và
quang hợp. Khi bón phân qua lá tốc ñộ hấp thu dinh dưỡng nhanh và hiệu quả sử
dụng cao, khắc phục ñược những hạn chế từ việc bón phân vào ñất chỉ ñạt 40 -
45% trong khi ñó với phương thức bón qua lá có thể nâng hiệu suất sử dụng của
cây tới 90 – 95%, ñây là cơ sở hợp lý ñể ñưa những nguyên tố vi lượng quý
hiếm vào những dạng phân bón lá ñể tăng hiệu quả và tiết kiệm. Mặt khác bón
phân qua lá giúp cho cây trồng trong những ñiều kiện hạn hán hoặc ngập lụt,
thời kỳ khủng hoảng của cây trồng, cây suy kiệt Bằng cách này sẽ là con
ñường nhanh nhất giúp cho cây nhanh chóng phục hồi.
Lá là cơ quan duy nhất thực hiện ñược quang hợp, tạo ra năng suất, ñồng
thời cũng là cơ quan có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng cho cây. Phân bón
qua lá có thể có nguồn gốc hoá học hoặc hữu cơ. Phân bón qua lá có nguồn gốc
hoá học thường là các chất vi lượng.
Hiện nay trên thị trường nước ta có rất nhiều loại phân bón qua lá. Trong
ñó có những loại do các xí nghiệp trong nước sản xuất như HVP301 N, Comix,
HB101, Biofact, Humix Các loại phân bón lá nhập từ nước ngoài có Atomix, Lục
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
12
thuỷ thần, Open all Phân bón lá thường ñược bán dưới dạng lỏng, tuy vậy vẫn có
một dạng bột như Thần nông, Thiên nông nhập từ Thái Lan. Khi ñộ ẩm không
khí thấp, ñất bị hạn nặng thì không nên dùng phân bón lá vì dễ làm rụng lá.
Trong những năm 90 của thập kỷ 90, châu Âu ñã chế tạo và sử dụng rộng
rãi các loại phân phức hữu cơ. Ưu ñiểm của loại phân bón lá phức hữu cơ là:
nhờ khả năng tạo phức giữa các acid amin với các kim loại như Cu
++
, Zn
++
,
Mo
++
, Ni
++
, Mn
++
, Mg
++
, Ca
++
mà ta có thể ñưa cùng một lúc hầu hết các nguyên
tố vi lượng, ña lượng và trung lượng trong các cấu tạo của phức chất. Cấu trúc
dạng phức tạo khả năng bền vững cho các phân tử do ñó khả năng bảo quản cất
giữ ñược lâu bền, cũng nhờ có cấu trúc dạng phức hữu cơ nên ñộ pH ổn ñịnh
tuyệt ñối. Các acid amin trong cấu trúc của phân bón lá có tác dụng cung cấp
trực tiếp dinh dưỡng trực tiếp cho cây và tham gia ngay vào việc tổng hợp và
kích thích khả năng sinh tổng hợp prôtêin trong cây, kích thích sự hấp thu các
yếu tố dinh dưỡng khác. Cũng nhờ có các ưu ñiểm trên, hiệu suất ñồng hoá của
cây ñối với các loại phân bón lá này cao hơn so với các loại phân bón lá khác,
phân bón ñược chế tạo ở dạng dễ bảo quản ( Hoàng Ngọc Thuận, 1996 ) [28].
Ở Việt Nam, phân bón lá Pomior ñã ñược thử nghiệm trên diện rộng từ
năm 1995 ở Yên Hưng ( Quảng Ninh ), Phúc Yên ( Sơn La ), Yên Dũng, Hiệp
Hoà ( Bắc Giang ), Tiên Sơn ( Bắc Ninh ), Ngọc lạc ( Thanh Hoá ), Mỹ Hào (
Hưng Yên ), Sóc Sơn, ðông Anh, Gia Lâm ( Hà Nội ), Nghệ An, Nha Trang,
Thừa Thiên Huế. Trên tất cả các loại cây trồng lúa màu, cây ăn quả, rau ñậu, hoa
và cây cảnh. Ở tất cả các ñịa phương trên ñều cho những nhận xét tốt: năng suất
tăng nhanh, cây sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh, tiết kiệm phân bón và nhân lực,
phẩm chất rau ñậu và quả ñạt chất lượng cao. ( Hoàng Ngọc Thuận và cs, 1996 )
[17].
Trên thực tế sử dụng phân bón lá Pomior với nhiều loại cây trồng ñều
làm tăng năng suất rõ rệt, bao gồm cả các cây họ ñậu. Sở dĩ phân lá Pomior làm
tăng năng suất các cây họ ñậu là do trong thành phần của phân ñã có 2 nguyên tố
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
13
vi lượng quan trọng nhất là Bo (84 mg/l) và Mo (3 mg/l) kết hợp với các nguyên
tố khác của phân ñã làm thúc ñẩy sinh trưởng. ðặc biệt làm tăng khả năng ra hoa
và ñậu quả, tăng tỷ lệ quả chắc của ñậu ñỗ nói chung và ñậu tương nói riêng. Do ñó
ñề tài ñã sử dụng phân Pomior ñể phun vào các giai ñoạn khác nhau của cây, từ ñó
xác ñịnh thời ñiểm phun thích hợp khác cho cây ñậu tương
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới.
2.2.1.Tình hình sản suất ñậu tương trên thế giới.
ðậu tương là một loại cây trồng ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng và giá
trị kinh tế cao, ñồng thời lại có phạm vi thích ứng rộng có thể trồng nhiều loại
ñất khác nhau. Hạt ñậu tương còn có giá trị về mặt y học và sinh học. ðậu tương
chiếm vị trí quan trọng hàng ñầu trong 8 cây lấy dầu quan trọng của thế giới:
ñậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ dầu. Do vậy ñược
trồng phổ biến hầu hết các nước trên thế giới, nhưng tập trung nhiều nhất ở các
nước châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp ñó là các nước thuộc khu vực châu Á (
Trung Quốc, Ấn ðộ ) chiếm 23,15% ( Lê Hoàng ðộ và ctv, 1997 ) [6].
Thức ăn cho người và thức ăn chăn nuôi từ ñậu tương ñã tăng nhanh ở
nhiều nước trong 30 năm qua góp phần cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng
nhiều hơn cho nhân dân trên thế giới. Vì vậy diện tích trồng ñậu tương trên thế
giới có xu hướng tăng nhanh ñể khắc phục nạn suy dinh dưỡng do ñói prôtêin
trong khẩu phần thức ăn hàng ngày. ( ðỗ Thị Báu, 2000 ) [1]
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương toàn thế
giới ñược tổng hợp tại bảng 2.1
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
14
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới.
( 2000 – 2009 )
Năm
Diện tích
( triệu/ha)
Năng suất
( tạ/ ha)
Sản lượng
( triệu tấn)
2000 74,37 21,70 161,29
2001 76,80 23,20 178,24
2002 78,96 23,00 181,67
2003 83,66 22,79 190,65
2004 91,60 22,43 205,51
2005 92,51 23,18 214,47
2006 95,25 22,92 221,98
2007 96,11 24,36 219,70
2008 96,87 23,98 231,39
2009 99,50 23,43 223,18
(Nguồn : FAOSTAT, May 2011 ).
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy: Nhìn chung trong giai ñoạn 2000 – 2009
diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới có nhiều biến ñộng
Theo tổ chức nông lương thế giới FAO (2011) diện tích ñậu tương toàn thế giới
năm 2009 là 99,50 triệu ha, tăng 25,13 % so với năm 2000.
Cùng với việc mở rộng diện tích thì năng suất và sản lượng cũng có xu
hướng tăng lên. Năm 2000 năng suất trung bình ñạt 21,70 tạ/ha, sản lượng
161,29 triệu tấn. ðến năm 2009 năng suất ñạt 23,43 tạ/ha, sản lượng tăng mạnh
ñạt 223,18 triệu tấn. ðiều ñó phần nào ñã khẳng ñịnh ñược hiệu quả, vai trò của
cây ñậu tương trong nền nông nghiệp thế giới. Sự tăng trưởng ñó ñược thể hiện
rõ bằng việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất ñậu
tương. ðặc biệt là việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, chủ yếu là
ñưa vào sản xuất nhiều giống biến ñổi gen có năng suất cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
15
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñã ñược mở rộng và phát triển trên toàn thế
giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước châu Mỹ ( 73,03% )
và châu Á ( Phạm Văn Thiều, 2006 ) [22]. Năm 2009, 4 nước sản xuất ñậu
tương lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentinna, Trung Quốc và Ấn ðộ. Sản
lượng ñậu tương của 4 nước này chiếm tới 91% tổng sản lượng. Trong ñó Mỹ là
nước sản xuất nhiều nhất ñạt 80,7 triệu tấn chiếm 38% sản lượng ñậu tương toàn
thế giới .
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương của
một số nước trên thế giới.
Năm 2008 Năm 2009
Tên nước
Diện tích
( triệu/ha )
Năng suất
( tạ/ha )
Sản lượng
(triệu tấn )
Diện tích
( triệu/ha )
Năng suất
( tạ/ha )
Sản lượng
(triệu tấn )
Mỹ 30,21 26,66 80,54 75,14 25,24 189,65
Braxin 21,27 18,17 59,92 21,76 26,18 56,96
Argentina 16,38 28,22 46,43 16,76 18,49 30,99
Trung Quốc
9,13 17,03 15,54 8,8 16,48 14,5
( Nguồn FAOSTAT, FAO Statistics Division 2011, 17 August 2011)
Qua số liệu ở bảng 2.2 cho thấy: Mỹ là quốc gia ñứng ñầu thế giới về
diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương. Năm 2009 diện tích trồng ñậu
tương của Mỹ là 75,14 triệu/ha so với năm 2008 tăng 44,93 triệu/ha Hiện nay,
Mỹ vẫn là nước xuất khẩu ñậu tương lớn nhất thế giới, chiếm 60% thị trường
xuất khẩu thế giới.
ðứng thứ hai sau Mỹ là nước Braxin, bắt ñầu từ năm 1960 do nhiều yếu
tố tác ñộng cũng như lợi ích từ sản xuất ñậu tương mang lại mà diện tích ñậu
tương của nước này tăng nhanh. Từ năm 1980 – 1994, diện tích ñậu tương tăng
từ 8,5 – 11,5 triệu ha, sản lượng tăng từ 13 – 25 triệu tấn, năng suất xấp xỉ 20
tạ/ha ( ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996 ) [8]. ðến năm 2009 diện tích trồng
ñậu tương của Braxin ñạt 21,76 triệu ha, có xu thế tăng hơn năm 2008 nhưng