Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

nghiên cứu xác định một số giống và mật độ trồng thích hợp cho đậu tương vụ đông vùng đất phù sa huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










PHAN HOÀNG MAI


NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ MẬT ðỘ
TRỒNG THÍCH HỢP CHO ðẬU TƯƠNG VỤ ðÔNG VÙNG
ðẤT PHÙ SA HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðOÀN THỊ THANH NHÀN







HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phan Hoàng Mai
























Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. ðoàn Thị Thanh Nhàn,
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài,
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Sau ðại học; Khoa
Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Cây công nghiệp (Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội); các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người
thân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ huyện Vĩnh Tường, các hộ dân

ở xã trong ñịa bàn huyện ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành tốt các
thí nghiệm tại ñịa phương .
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn



Phan Hoàng Mai














Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH ix


1. MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3

1.2.1. Mục ñích 3

1.2.2. Yêu cầu 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4

1.4. Giới hạn của ñề tài 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5


2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 5

2.1.1. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương 5

2.1.2. Cơ sở khoa học của việc xác ñịnh mật ñộ trồng thích hợp 7

2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và việt nam 8

2.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 8

2.2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 10

2.3. Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và việt nam 12

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới 12

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ñậu tương ở Việt Nam 16

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 24

3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 24

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iv
3.1.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
24


3.2. Nội dung nghiên cứu 24

3.3. Phương pháp nghiên cứu 25

3.3.1. Phương pháp ñiều tra 25

3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 25

3.4. Quy trình kỹ thuật 27

3.4.1. Thời vụ và mật ñộ 27

3.4.2. Bón phân 27

3.4.3. Chăm sóc 27

3.5. Các chỉ tiêu theo dõi 28

3.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 28

3.5.2. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 28

3.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 29

3.5.4. ðánh giá hiệu quả kinh tế của thí nghiệm 30

3.6. Phương pháp xử lý số liệu 30

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31


4.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu 31

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 31

4.1.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện 32

4.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 33

4.2.1. Hiện trạng sản xuất ñậu tương tại huyện Vĩnh Tường 33

4.2.2.

Một số yếu tố thuận lợi và hạn chế sản xuất ñậu tương ở huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 35

4.2.3. Một số giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế sản xuất ñậu tương ở
huyện Vĩnh Tưởng, tỉnh Vĩnh Phúc 37

4.3. Kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các
giống ñậu tương trong vụ ñông 2010 38

4.3.1. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống ñậu tương thí nghiệm 38

4.3.2. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các giống ñậu tương thí nghiệm 41

4.3.3. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống ñậu tương 43

4.3.4. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 46


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

v

4.3.5. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ñậu tương 49

4.3.6. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương 51

4.3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 54

4.3.8. Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 56

4.3.9. Hiệu quả kinh tế của các giống ñậu tương thí nghiệm 58

4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ ñến sinh trưởng, phát triển
và năng suất của giống ñậu tương ðT26 trong vụ ñụng 2010 59

4.4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển của giống
ñậu tương ðT26 thí nghiệm 60

4.4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ tiêu nông sinh học của giống
ñậu tương ðT26 thí nghiệm 61

4.4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI)
của giống ñậu tương ðT26 64

4.4.4. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến sự hình thành nốt sần của giống ñậu
tương ðT26 66

4.4.5. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến khả năng tích lũy chất khô của giống ñậu

tương ðT26 68

4.4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng
chống ñổ của giống ñậu tương ðT26 70

4.4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ các yếu tố cấu thành năng suất của giống ñậu
tương ðT26 72

4.4.7. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất của giống ñậu tương ðT26 74

4.4.8. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến hiệu quả kinh tế của giống ñậu tương ðT26 76

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77

5.1. Kết luận 77

5.2. ðề nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

PHỤ LỤC 84


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tên viết tắt Viết ñầy ñủ

CT Công thức
ð/C ðối chứng
TGST Thời gian sinh trưởng
NSCT Năng suất cá thể
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NSTB Năng suất trung bình
SL Sản lượng.
DT Diện tích
USDA Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
LAI Chỉ số diện tích lá
FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
KL1000 hạt Khối lượng 1000 hạt
NXB Nhà xuất bản

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới 8

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam 10

Bảng 2.3. Một số giống ñậu tương ñược tuyển chọn từ nguồn vật liệu
nhập nội 18

Bảng 2.4. Một số giống ñậu tương ñược chọn tạo bằng phương pháp lai
hữu tính 19


Bảng 4.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Vĩnh Tường 33

Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương huyện Vĩnh Tường
(2004-2009) 34

Bảng 4.3. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế chính ñối với sản xuất ñậu
tương ở Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 36

Bảng 4.4. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống ñậu tương thí nghiệm 39

Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu nông sinh học của các giống ñậu tương thí nghiệm 41

Bảng 4.6. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương thí nghiệm 44

Bảng 4.7. ðặc ñiểm hình thành nốt sần của các giống ñậu tương thí nghiệm 48

Bảng 4.8. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương thí nghiệm 50

Bảng 4.9. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống ñổ của các giống
ñậu tương thí nghiệm 52

Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 55

Bảng 4.11. Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 57

Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của các giống ñậu tương 59

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển của
giống ñậu tương ðT26 thí nghiệm 60


Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ tiêu nông sinh học của
giống ñậu tương ðT26 thí nghiệm 62

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

viii
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá giống ñậu tương ðT26
65

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñặc ñiểm hình thành nốt sần
giống ñậu tương ðT26 67

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô
của giống ñậu tương ðT26 thí nghiệm 69

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và
khả năng chống ñổ của giống ñậu tương ðT26 thí nghiệm 71

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống ñậu tương ðT26 thí nghiệm 73

Bảng 4.20. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất của giống ñậu
tương ðT26 thí nghiệm 75

Bảng 4.21. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến hiệu quả kinh tế của giống ñậu
tương ðT26 76

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


ix

DANH MỤC HÌNH


Hình 4.1. Diễn biến LAI của các giống ñậu tương thí nghiệm qua các
thời kỳ sinh trưởng trong vụ ñông 2010 46
Hình 4.2. Khối lượng chất khô của các giống ñậu tương thí nghiệm trong
thời kỳ quả mẩy 51
Hình 4.3. Năng suất thực thu của các giống ñậu tương thí nghiệm 58
Hình 4.4. Khối lượng chất khô của giống ñậu tương ðT26 trong thời kỳ
quả mẩy ở các mức mật ñộ 69
Hình 4.5. Năng suất thực thu của giống ñậu tương ðT26 ở các mật ñộ
khác nhau 75
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1
1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương hay ñỗ tương, ñậu nành [Glicinemax (L) Merill] là cây
công nghiệp ñược trồng rộng rãi ở Việt Nam và các nước trên thế giới. ðây là
loại cây họ ðậu giàu hàm lượng chất ñạm protein, còn là cây thực phẩm quan
trọng cho người và gia súc.
Cây ñậu tương còn là cây có thời gian sinh trưởng ngắn và ñem lại hiệu
quả kinh tế cao. Sản phẩm từ cây ñậu tương ñược sử dụng rất ña dạng như
dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành ñậu phụ, ép thành dầu ñậu nành,
nước tương, làm bánh kẹo, sữa ñậu nành Hạt ñậu tương cũng như các phụ
phẩm của nó, ñặc biệt là khô dầu; ngày nay ñậu tương ñược ñánh giá rất cao

trong công nghiệp làm thức ăn gia súc chiếm 60% toàn bộ giá trị ñạm (Phạm
Văn Thiều, 1998) [19], do ñó ñã ñáp ứng một phần nhu cầu ñạm trong khẩu
phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc. Cây ñậu tương không chỉ
cung cấp dinh dưỡng cho con người và còn có tác dụng về mặt y học.
Ngoài ra, cây ñậu tương còn có tác dụng cải tạo ñất, tăng năng suất các
cây trồng khác. ðiều này có ñược là do hoạt ñộng cố ñịnh nitơ khí quyển của
vi khuẩn Rhizobium Japonicum cộng sinh trên rễ cây họ ðậu. Rễ ñậu tương
ăn sâu, phân nhánh nhiều làm cho ñất tơi xốp. Thân, lá ñậu tương có thể làm
phân bón, một ha trồng ñậu tương có thể ñể lại trong ñất 300 - 400 kg ñạm
sun phát. Do vậy, cây ñậu tương còn là cây trồng ñể lại một lượng ñạm ñáng
kể cho cây trồng vụ sau (theo lời dẫn của Nguyễn Thế Côn, 1992) [5].
Cây ñậu tương không kén ñất, có thời gian sinh trưởng ngắn nên dễ
dàng tham ra vào nhiều hệ thống luân canh tăng vụ hoặc trồng xen, trồng gối
vụ cũng như có thể trồng ñược nhiều chân ñất khác nhau, tận dụng ñược ñất
ñai, sức lao ñộng, làm tăng thu nhập cho người lao ñộng, ñáp ứng nhu cầu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2
ngày càng tăng về sản phẩm ñậu tương ở trong nước tiến tới xuất khẩu. Vì vậy, ở
nước ta cũng như nhiều quốc gia trên thế giới ñậu tương ñược trồng khá phổ
biến. Tuy nhiên, trên thực tế trồng ñậu tương ở nước ta còn nhiều hạn chế, ñặc
biệt là năng suất vẫn còn thấp, sản lượng ñậu tương chưa ñáp ứng ñược nhu cầu
tiêu dùng và chế biến. ðể tăng sản lượng cây trồng trong nông nghiệp nói chung
và cây ñậu tương nói riêng, mỗi quốc gia ñều có thể áp dụng các biện pháp như:
tăng diện tích thông qua khai hoang, tăng vụ, và hiệu quả hơn cả là thâm canh
tăng năng suất ñậu tương (K.Hinson and E. Harwig, 1990) [36] .
Ở nước ta, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do nhu cầu
công nghiệp hoá, cho nên việc tăng diện tích ñất canh tác về lâu dài sẽ bị hạn
chế; việc tăng vụ lại có mức giới hạn nhất ñịnh. Do ñó, ñể tăng năng suất và
sản lượng ñậu tương cũng như chất lượng sản phẩm, giải pháp tối ưu là áp

dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh một cách phù hợp.
Vĩnh Phúc là tỉnh giáp với thủ ñô Hà Nội, có 03 loại ñịa hình chính: vùng
núi, vùng ñồng bằng và vùng trung du. Vĩnh Tường là một vùng ñồng bằng của
tỉnh, với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nói
chung và cây ñậu tương nói riêng. Trong một số năm gần ñây ñậu tương ñược
coi trọng ñưa vào cơ cấu cây trồng, tuy nhiên vẫn chưa ñạt hiệu quả mong muốn,
ñặc biệt là năng suất vẫn còn thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến năng suất ñậu
tương thấp, song rõ rệt nhất là chưa có bộ giống thích hợp. Ở một hướng khác lại
thấy vụ ñậu tương ñông ngày càng ñược mở rộng diện tích trồng trên các loại ñất
màu, ñất bãi phù sa ven sông, ñất lúa… Do ñó, ngoài việc xác ñịnh các giống
ñậu tương trồng phù hợp trong vụ ñông, còn cần nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật như mật ñộ trồng ñể khai thác tối ña các ñiều kiện sinh thái của vụ ñông
như nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ánh sáng… cho năng suất ñậu tương cao.
Trên cơ sở ñó, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. ðoàn Thị Thanh
Nhàn, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu xác ñịnh một số giống và
mật ñộ trồng thích hợp cho ñậu tương vụ ñông vùng ñất phù sa huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, khả năng
chống chịu và hiệu quả kinh tế của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ
ñông vùng ñất phù sa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ gieo trồng khác nhau ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất, khả năng chống chịu và hiệu quả kinh tế của
giống ñậu tương ðT26 vụ ñông vùng ñất phù sa huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.2.2. Yêu cầu


- ðiều tra, ñánh giá khái quát về ñiều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng
ñất nông nghiệp và tình hình sản xuất ñậu tương của huyện Vĩnh Tường.
- Xác ñịnh ñược một số giống ñậu tương tốt, có tiềm năng năng suất và
hiệu quả kinh tế cao thích hợp cho vùng ñất phù sa huyện Vĩnh Tường.
- Xác ñịnh mật ñộ gieo trồng thích hợp với giống ñậu tương ðT26
trong ñiều kiện vụ ñông tại vùng ñất phù sa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc; từ ñó làm cơ sở ñể phục vụ cho sản xuất và mở rộng diện tích trồng ñậu
tương tại huyện.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh các giống ñậu tương phù hợp với ñiều kiện vụ ñông vùng
ñất phù sa tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, là cơ sở ñể xây dựng bộ
giống ñậu tương phù hợp với cơ cấu giống ñậu tương của huyện.
- Xác ñịnh ñược mật ñộ hợp lý cho một số giống ñậu tương trong ñiều
kiện vụ ñông vùng ñất phù sa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần bổ sung các thông tin, các
dữ liệu khoa học về cây ñậu tương làm tài liệu khoa học phục vụ cho công tác
nghiên cứu và giảng dạy.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung các giống ñậu tương tốt, năng suất cao, góp phần thúc ñẩy quá
trình sản xuất ñậu tương trong vụ ñông tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Góp phần xây dựng quy trình thâm canh ñậu tương nhằm nâng cao
năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của việc sản xuất ñậu tương tại huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.4. Giới hạn của ñề tài
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất

của một số giống ñậu tương có triển vọng như: DT84, DT96, ðVN6, ðT20,
ðT26 trong ñiều kiện vụ ñông (năm 2010) trên ñịa bàn huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc.
ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 4 mức mật ñộ ñến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và khả năng chống chịu của giống ñậu tương ðT26 trong
ñiều kiện vụ ñông vùng ñất phù sa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.







Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
* Nhiệt ñộ
ðậu tương có nguồn gốc ôn ñới nhưng lại là cây trồng không chịu rét.
Tùy vào từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà cây yêu cầu một khoảng nhiệt
ñộ khác nhau. Trong giai ñoạn nảy mầm và mọc ñậu tương có thể sinh trưởng
ñược từ 10 – 40
0
C, giai ñoạn ra hoa yêu cầu nhiệt ñộ cao hơn vì dưới 18
0
C sẽ
hạn chế sự ñậu quả. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng, phát triển,

các hoạt ñộng sinh lý của cây. Nhìn chung nếu nhiệt ñộ dưới 10
0
C và trên 40
0
C
ñều có ảnh hưởng không tốt ñến sinh trưởng và phát triển của cây ñậu tương.
Trong cả quá trình sinh trưởng, phát triển tuỳ thuộc vào giống chín sớm hay chín
muộn mà ñậu tương yêu cầu một lượng tích ôn phù hợp, lượng tích ôn ñó dao
ñộng từ 1800 – 2700
0
C. Ngoài ra nhiệt ñộ còn có ảnh hưởng không nhỏ ñến sự
hoạt ñộng của vi khuẩn nốt sần. Vi khuẩn này hoạt ñộng thích hợp ở nhiệt ñộ
khoảng từ 25 – 27
0
C, nếu trên 33
0
C thì vi khuẩn hoạt ñộng kém sẽ kéo theo quá
trình cố ñịnh Nitơ bị ảnh hưởng (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [16].
* ðộ ẩm
Trong cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ñậu tương yêu cầu
lượng mưa khoảng 350 – 600 mm, yêu cầu này tuỳ thuộc vào giống, ñiều kiện
tự nhiên, kỹ thuật canh tác… Bản thân trong cùng một giống thì tuỳ thuộc vào
từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau cũng yêu cầu lượng nước khác nhau.
Thường nhu cầu nước của cây ñậu tương tăng dần theo thời kỳ sinh trưởng,
giai ñoạn quả mẩy yêu cầu lượng nước lớn nhất, nếu hạn thời kỳ này sẽ làm
giảm năng suất nghiêm trọng. Nước tưới hiện nay là một trong những yếu tố
làm hạn chế năng suất ñậu tương nước ta ñặc biệt là ở vùng trung du và miền
núi (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [16].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


6
* Ánh sáng
ðậu tương là cây ngắn ngày ñiển hình, ñể phân hoá mầm hoa cây ñòi
hỏi phải có ngày ngắn. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng giống khác nhau mà có
phản ừng khác nhau với ñiều kiện này. Trong ñiều kiện ngày ngắn thì làm
tăng tỷ lệ ñậu quả và tốc ñộ tích luỹ chất khô về hạt. còn ngày dài thì ngược
lại. Cây ñậu tương chịu tác ñộng của ánh sáng cả về ñộ dài chiếu sáng và
cường ñộ chiếu sáng. Nếu trồng ñậu tương trong ñiều kiện ánh sáng yếu thì
làm cho thân cây bị vống và còi cọc. Tuy nhiên trong thực tế bộ giống của
nước ta hiện nay chủ yếu là các giống phản ứng trung tính với ñộ dài ngày
nên có thể trồng ñược nhiều vụ trong năm [16].
* ðất ñai, dinh dưỡng
ðậu tương là cây trồng tương ñối dễ tính có thể trồng ñược trên nhiều
loại ñất khác nhau, tuy nhiên ñất cát trồng sẽ cho năng suất không ổn ñịnh
bằng ñất thịt hoặc cát pha. Nhìn chung, các loại ñất màu, khả năng thoát nước
tốt, ñộ pH từ 5,2 – 6,5 là có thể trồng ñược ñậu tương.
Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển ñậu tương cũng cần ñược
cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết, trong ñó quan trọng nhất là
các nguyên tố ña lượng như N, P, K, nếu thiếu một nguyên tố nào thì cây
cũng ñều phát triển không bình thường. Ngoài ra ñối với ñậu tương các
nguyên tố vi lượng cũng có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng phát triển của
cây, trong ñó ñặc biệt phải kể ñến là Mo vì nó có ảnh hưởng lớn ñến vi khuẩn
nốt sần cộng sinh với ñậu tương. Thiếu Mo thì quá trình trao ñổi ñạm bị gián
ñoạn, hiệu suất quang hợp giảm dẫn ñến năng suất hạt giảm [16].
Nhìn chung, ñậu tương là cây trồng khá mẫn cảm với ñiều kiện ngoại
cảnh. ðể ñạt năng suất ñậu tương cao cho một vùng sinh thái cụ thể cần chú ý
hai yếu tố quan trọng là kiểu gen và tác ñộng của môi trường (H = G+ E).
Kiểu gen (G) chính là tiềm năng tăng năng suất của giống ñậu tương do gen
quy ñịnh. Tuy nhiên, ñể ñạt giá trị kiểu hình H tối ưu thì cây trồng nói chung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


7
và ñậu tương nói riêng cần ñược canh tác trong một sinh thái môi trường (E) phù
hợp. Rõ rang rằng trong ñiều kiện khi hậu và ñất ñai của huyệnVĩnh Tường thì
vùng ñất phù sa là vùng có tiềm năng cho năng suất ñậu tương cao. Tuy nhiên,
năng suất ñậu tương trên thực tế thu ñược cao hay thấp còn phụ thuộc vào sự
thích ứng của các giống lựa chọn. Trong một số năm gần ñây, công tác chọn tạo
giống ñậu tương của Việt Nam bằng nhiều con ñường khác nhau ñã xây dựng
ñược bộ giống ñậu tương rất phong phú và ña dạng, có nhiều giống thích hợp vụ
xuân, vụ hè, vụ ñông; thích hợp cho các tỉnh phía Bắc, phía Nam… ðó là những
giống thuộc các nhóm giống chín sớm và chín trung bình ít phản ứng với quang
chu kỳ. Do ñó cho phép lựa chọn ñược các giống ñậu tương có thời gian sinh
trưởng ngắn, khả năng sinh trưởng phát triển khoẻ và cho năng suất cao, chống
chịu tốt, ñặc biệt có khả năng chịu rét, hạn vào thời kỳ ra hoa làm quả, thích hợp
vụ ñậu tương ñông của huyện trên ñất phù sa ñạt năng suất cao.
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc xác ñịnh mật ñộ trồng thích hợp
Trong kỹ thuật canh tác việc ñiều hoà mối quan hệ cạnh tranh cùng loài
có ý nghĩa lớn trong việc tạo năng suất quần thể cao nhất do mối quan hệ này
luôn tồn tại trong quá trình sinh trưởng, phát triển, quần thể cây trồng. ðó là
sự cạnh tranh về nguồn sống: nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ ẩm, dinh dưỡng của từng
cá thể. Xác ñịnh mật ñộ hợp lý là một trong những biện pháp kỹ thuật quan
trọng quyết ñịnh ñến năng suất thu hoạch của quần thể ñậu tương.
Nếu trồng dày quá thì số cây trên ñơn vị diện tích nhiều, diện tích dinh
dưỡng cho mỗi cây hẹp, cây sẽ thiếu dinh dưỡng và ánh sáng nên cây sẽ ít
phân cành, số hoa, số quả/cây ít, khối lượng 1000 hạt thấp và ngược lại, Nếu
trồng thưa quá thì diện tích dinh dưỡng cho mỗi cây rộng, cây sẽ phân cành
nhiều, số hoa, số quả/cây nhiều, khối lượng 1000 hạt tăng nhưng vì mật ñộ
trồng thấp nên năng suất không cao (Nguyễn Thị Văn và các cs, 2001) [24].
ðất trồng ñậu tương của huyện Vĩnh Tường trên loại ñất phù sa trong ñê
không ñược bồi hàng năm, là loại ñất có ñộ phì nhiêu tương ñối khá nên là

ñiều kiện cho năng suất cá thể ñậu tương ñạt cao. Tuy nhiên, trong ñiều kiện
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8
vụ ñông lại là thời vụ có ñiều kiện hạn, rét, nhiệt ñộ thấp và ánh sáng ngắn
không có lợi cho sinh trưởng, phát triển và năng suất ñậu tương ñạt cao. Do
ñó, ngoài việc chọn các giống ñậu tương phù hợp thì xác ñịnh mật ñộ trồng
hợp lý cho năng suất cá thể và quần thể ñều cao là rất cần thiết và là một ñịnh
hướng ñúng trong sản xuất ñậu tương vụ ñông của huyện.
2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và việt nam
2.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Cây ñậu tương chiếm một vị trí quan trọng hàng ñầu trong 8 cây lấy
dầu quan trọng của thế giới;
Thức ăn cho người và thức ăn chăn nuôi từ ñậu tương ñã tăng nhanh ở
nhiều nước trong 30 năm qua góp phần cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng
nhiều hơn cho nhân dân trên thế giới. Vì vậy diện tích trồng ñậu tương trên
thế giới có xu hướng tăng nhanh ñể khắc phục nạn suy dinh dưỡng do ñói
protein trong khẩu phần thức ăn hàng ngày (ðỗ Thị Báu, 2000) [1].
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2000 74,39 21,70 162,52
2001 76,83 23,15 177,93
2002 78,83 23,03 181,55
2003 83,61 22,79 190,52

2004 91,17 22,64 206,40
2005 92,43 23,18 214,26
2006 94,93 22,97 218,23
2007 90,20 24,45 220,53
2008 96,87 23,84 230,95
2009 98,83 22,49 222,27
(Nguồn: Faostat, June 2011)[42]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9
Trong giai ñoạn 2000 – 2009, diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương
trên thế giới có nhiều biến ñộng. Trong 10 năm, diện tích trồng ñậu tương tăng
32,85% ñạt 98,83 triệu ha. Song song với việc mở rộng diện tích thì năng suất và
sản lượng ñậu tương cũng có xu hướng tăng lên. Năm 2000 năng suất trung bình
ñạt 21,70tạ/ha, sản lượng 162,52 triệu tấn. Năm 2009, sản lượng tăng 36,76%
ñạt 222,27 triệu tấn so với năm 2000 chỉ ñạt 162,52 triệu tấn; năng suất ñạt 22,49
tạ/ha, sản lượng tăng mạnh ñạt 222,27 triệu tấn. Sự tăng trưởng trên ñược giải
thích bằng việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất ñậu
tương. ñặc biệt là việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, chủ yếu là
ñưa vào sản xuất nhiều giống biến ñổi gen có năng suất cao.
Mỹ là nước luôn ñứng ñầu thế giới về diện tích và sản lượng ñậu tương,
chiếm trên 30% diện tích trồng ñậu tương của thế giới. Theo thống kê của Bộ
Nông nghiệp Mỹ (USDA) năm 2008 diện tích gieo trồng ñậu tương của toàn
nước Mỹ là 29,86 triệu ha, năng suất ñạt 39,6 giạ/mẫu tương ñương với 25,74
tạ/ha. Trong ñó diện tích gieo trồng ñậu tương biến ñổi gen của Mỹ là 95%
tương ñương với 28,36 triệu ha (USDA, 2009)[49].
Trung Quốc là nước sản xuất ñậu tương ñứng ñầu châu Á và ñứng thứ tư
trên thế giới. Do dân số ñông cùng với nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng, nên
Trung Quốc từ một nước xuất khẩu trở thành một nước nhập khẩu ñậu tương
(Nguyễn Thu Huyền, 2004) [10].

Khu vực ðông Nam Á có nhiều tiềm năng ñể phát triển sản xuất ñậu
tương. Tuy nhiên thực tế sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng. Năm 2008,
diện tích trồng ñậu tương của khu vực ñạt 1,156 triệu ha chỉ chiếm 1,19%
diện tích trồng ñậu tương thế giới, sản lượng ñạt 1,563 triệu tấn chiếm
0,68%. Trong khu vực ðông Nam Á, Inñônêxia và Việt Nam là hai nước có
diện tích và sản lượng ñậu tương cao nhất. Năm 2008, diện tích trồng ñậu
tương của Inñônêxia ñạt 591,899ha, sản lượng 776,49 tấn.Việt Nam ñứng thứ
hai về năng suất và sản lượng ñậu tương [42].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10
Giống ñậu tương chuyển gen kháng Glyphosat (thuốc trừ cỏ) ñã ñược
ứng dụng, diện tích trồng ñậu tương chuyển gen tăng rất nhanh. Năm 2003,
ñạt 41,4 triệu ha, chiếm 55% diện tích ñậu tương toàn cầu và chiếm 61% diện
tích các cây chuyển gen vào năm ñó, chủ yếu là ñược trồng ở 8 nước: Mỹ,
Achentina, Braxin, Canada, Urugoay, Nam phi, Rumani. Khi phun Glyphosat,
diệt ñược sạch cỏ dại mà không ảnh hưởng xấu ñến sự sinh trưởng, phát triển
cây ñậu tương. Từ ñó, có thể sử dụng thuốc diệt cỏ mà không gây hại cho
ñậu tương chuyển gen, giảm phí tổn về nguyên liệu, nhân công, có thể ứng
dụng ñược công nghệ trồng dày, không làm ñất mà hiệu quả sản xuất cây ñậu
tương ñã tăng lên rõ rệt. Trong nhiều năm qua, việc mở rộng diện tích ñậu
tương có chuyển gen kháng thuốc trừ cỏ chưa thấy gây hại cho sức khoẻ con
người và ñộng vật, chưa phát hiện bất kì sự ngộ ñộc nào ñối với người và gia
súc (Nguyễn Công Tạn, 2006) [18].
2.2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Nước ta, có lịch sử trồng ñậu tương lâu ñời. Nhân dân ta ñã biết trồng
trọt và sử dụng ñậu tương từ hàng nghìn năm nay, nhưng trước ñây chỉ sử
dụng bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, như: Cao
Bằng, Lạng Sơn. Từ năm 1973 sản xuất ñậu tương ở nước ta mới có bước
phát triển ñáng kể, sản xuất nhằm 3 mục ñích:

- Giải quyết vấn ñề protein cho người và gia súc.
- Xuất khẩu.
- Cải tạo ñất.
Ở Châu Á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất ñậu tương sau Trung Quốc,
Ấn ðộ, Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan.
Ở Việt Nam hiện nay ñã chia ra làm 8 vùng sản xuất ñậu tương chính.
Vùng có diện tích lớn nhất là vùng ñồng bằng Sông Hồng. Tính ñến năm 2007,
diện tích trồng ñậu tương vùng ñồng bằng Sông Hồng chiếm 34,6% [50].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2000 124,1 12,03 149,30
2001 140,3 12,38 173,70
2002 158,6 12,97 205,6
2003 165,6 13,27 219,7
2004 183,8 13,38 245,9
2005 204,1 14,34 292,7
2006 185,6 13,90 257,98
2007 187,4 14,69 275,2
2008 192,1 14,10 270,8
2009 146,2 14,61 213,6

2010 197,8 15,01 296,9
(Nguồn:Tổng cục thống kê năm 2011)[48]

ðánh giá về tình hình sản xuất và phát triển cây ñậu tương trong nước
thời gian qua cho thấy: năm 2000 diện tích trồng ñậu tương là 124,1 nghìn ha,
năng suất bình quân ñạt 12,03 tạ/ha và sản lượng ñạt ñược là 149,3 nghìn tấn
ñậu tương, ñến năm 2005 diện tích tăng lên 204,1 nghìn ha và năng suất bình
quân ñạt ñược là 14,34 tạ/ha (năng suất cao nhất trong khối ASEAN và bằng
66,5% so với năng suất bình quân của thế giới), sản lượng ñạt ñược là 292,7
nghìn tấn. Như vậy sau 5 năm, diện tích ñậu tương cả nước ñã tăng 80,0
nghìn ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân tăng 2,31 tạ/ha (tăng 19,2%) và
sản lượng tăng 143,4 nghìn tấn (gần gấp 2 lần). Tuy vậy, sản lượng ñậu tương
trong nước cũng mới chỉ ñáp ứng ñủ khoảng 15% nhu cầu tại chỗ.Từ năm
2006 ñến 2009 diện tích có biến ñộng giảm do ñiều kiện thiên tai ảnh hưởng
(bão, úng ) và do chưa có bộ giống phù hợp với người dân, việc cung ứng
giống ñậu tương còn gặp nhiều khó khăn, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, gây khó
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12
khăn cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như cơ giới hoá vào
gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch. Tuy nhiên, ñến năm 2010 có xu hướng
tăng trở lại cả về diện tích và sản lượng như ở bảng 2.2.
Nhìn chung năng suất ñậu tương ở nước ta còn thấp. Nguyên nhân năng
suất ñậu tương ở nước ta còn thấp do nhiều yếu tố có thể là do chưa có giống
tốt, mật ñộ trồng chưa hợp lý, chưa ñầu tư ñầy ñủ phân bón, gieo trồng chưa
kịp thời vụ Do vậy ñể ñưa cây ñậu tương trở thành một cây trồng chính,
tương xứng với giá trị chiến lược của nó trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta
cần giải quyết toàn diện các vấn ñề kinh tế xã hội cũng như khoa học kỹ thuật
(ðỗ Thị Báu,2000) [1].
2.3. Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và việt nam

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới
2.3.1.1 Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương
Cây ñậu tương ñược con người xác ñịnh là một trong các cây họ ñậu
chủ lực nên ñược nghiên cứu từ rất sớm, trong ñó có nghiên cứu về giống.
Việc lưu trữ nguồn gen có vai trò ñặc biệt quan trọng, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu và chọn tạo giống. Có rất nhiều nước trên thế giới tiến hành công
việc lưu trữ nguồn gen ñậu tương như: Mỹ, Trung Quốc, Australia, Pháp,
Nigienia, Ấn ðộ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái
Lan và Liên Xô (cũ) với tổng số 45.038 giống (Trần ðình Long, 1991) [11].
Brazil là nước sản xuất ñậu tương lớn thứ hai trên thế giới. Từ năm
1976 ñã có gần 500 dòng ñậu tương ñược trung tâm nghiên cứu quốc gia
Brazil nghiên cứu và chọn tạo ñược nhiều giống thích hợp với vùng ñất vĩ ñộ
thấp ở trung tâm Brazil, tiêu biểu như các giống: Numbairi, ABC-8, Doko,
Cristalina [30].
Trong những năm gần ñây Trung Quốc ñã tạo ra nhiều giống ñậu tương
mới. Bằng phương pháp ñột biến thực nghiệm do xử lý bằng tia gamma ñã tạo
ra giống Tiefeng 18 có khả năng chịu ñược phèn cao, phẩm chất tốt [39].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

13
Viện khoa học Nông nghiệp ðài Loan năm 1961 ñã bắt ñầu tiền hành
chương trình chọn tạo giống và ñã ñưa vào sản xuất giống Kaosing3,
Tainung3, Tainung4 (Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, 1995)[9].
Ở châu Á có nhiều cơ quan nghiên cứu về ñậu ñỗ như: trung tâm nghiên
cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC), ICRISAT, TARI, Viện Nông
nghiệp nhiệt ñới quốc tế IITA. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu
châu Á ñã chọn tạo ra các giống ñậu tương có tiềm năng năng suất cao trên 70
tạ/ha như G2120, trong ñó giống có năng suất cao nhất thế giới trong những
năm 1970 là Miyagishiroma (Nhật Bản) với năng suất ñạt 78 tạ/ha [29].

Tại trung tâm ARS, Thomas Carter và Joseph Burton ñã phát triển thành
công giống ñậu tương N8101. N8101 ñược coi là giống có hạt nhỏ nhất từng
ñược biết ñến ỏ Mỹ, với ñặc ñiểm hạt nhỏ, màu vàng sáng, bóng. Giống
N8101 có hàm lượng Prôtêin rất cao, không có mùi hăng, ít mẫn cảm với nấm
flavor nên ñược phát triển phục vụ thị trường Nhật và Hàn Quốc [47].

Mối tương quan giữa năng suất hạt với số quả trên cây, chiều cao cây,
thời gian ra hoa, ñặc biệt là giai ñoạn 50% cây ra hoa và thời gian sinh trưởng
ñã ñược Kaw và Menon (1972) khẳng ñịnh là mối tương quan chặt [35].
Tương quan giữa các ñặc tính sinh trưởng, chiều cao cây ñược nghiên
cứu bởi Asadai and Darman, A.Arsyad, 1992 [28] cho thấy: các ñặc tính sinh
trưởng, chiều cao cây có tương quan thuận với năng suất (r = 0,665 và 0,662),
thời gian ra hoa và thời gian sinh trưởng có hệ số tương quan r = 0,500, giữa
thời gian ra hoa với chiều cao cây r = 0,602, số lượng nốt sần với chiều cao
cây r = 0,660.
Bộ gen ñậu tương ñã ñược giải mã bởi Henry Nguyễn và các cộng sự
thuộc ðại học Missouri – Mỹ [43]. Khám phá ñặc biệt này mở ra nhiều hướng
nghiên cứu mới trong cải tiến tiềm năng di truyền ñậu tương thông qua việc
tác ñộng vào cấu trúc gen. Những hiểu biết về bộ gen ñậu tương sẽ giúp các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14
nhà chọn giống rút gắn thời gian tạo giống ñậu tương mới thông qua tác ñộng
chính xác vào các gen mục tiêu.
Theo các nghiên cứu thì dịch hại trên ñậu tương làm giảm 15 -50% năng suất,
ñồng thời làm giảm chất lượng thương phẩm. Hướng chọn tạo giống kháng, chống
chịu với các dịch hại nguy hiểm ñược nhiều nhà khoa học nghiên cứu và ñã ñạt
ñược thành tựu ñáng ghi nhận.
Giống ñậu tương RG7008RR kháng thuốc trừ cỏ Roundup ñược các nhà
khoa học của trạm thử nghiệm Nông nghiệp thuộc ðại học Dakota chọn lọc và

phát triển. Từ ñó, có thể sử dụng thuốc diệt cỏ mà không gây hại cho ñậu
tương chuyển gen, giảm phí tổn về nguyên liệu, nhân công, có thể ứng dụng
ñược công nghệ trồng dày, không làm ñất mà hiệu quả sản xuất cây ñậu tương
ñã tăng lên rõ rệt.
Larry Purcell và Xiaoyan Hu khi theo hướng chọn tạo giống ñậu tương chịu
hạn thông qua kéo dài thời gian cố ñịnh nitơ và làm chậm quá trình héo rũ của
ñậu tương ñã chọn lọc phát hiện ñược kiểu gen ñậu tương có khả năng kéo dài
cố ñịnh nitơ trong ñiều kiện khô hạn. Các tác giả ñã lai chúng với các dòng ñậu
tương triển vọng tại ðại học Arkansas ñể tạo ra hai dòng ñậu tương chịu hạn cho
năng suất cao: R01 – 416F và R01 – 581F [44].
Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống ñậu tương tập trung theo các hướng
chủ yếu sau: năng suất hạt cao, khả năng chống chịu sâu bệnh, thời gian sinh
trưởng ngắn, chống ñổ, kích thước hạt, chất lượng hạt, chống tách vỏ, số
lượng và chất lượng Prôtêin.
Nhìn chung công tác giống ñậu tương của thế giới khá phong phú và
sôi ñộng. Các giống ñậu tương ñược chọn tạo trên thế giới ngày càng nhiều và
ña dạng. Các giống ñã thể hiện khả năng cho năng suất, chất lượng cao, tính
thích nghi rộng và ñặc biệt các giống chọn tạo theo hướng biến ñổi gen ñã
khắc phục ñược các nhược ñiểm của ñậu tương như nhiều sâu bệnh hại, phản
ứng chặt chẽ với ñiều kiện ngoại cảnh (rét hạn, ñộ dài ánh sáng ngày ngắn…).
ðó là một khả năng thuận lợi ñể có thể nhập nội, tuyển chọn và lựa chọn các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

15
giống ñậu tương thích hợp các mùa vụ ở Việt Nam, ñặc biệt là vụ ñậu tương
ñông ở miền Bắc Việt Nam ñang ngày càng phát triển và mở rộng diện tích.
2.3.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng ñậu tương
Bên cạnh công tác nghiên cứu về giống thì trên thế giới, nhiều quốc gia,
nhiều nhà Khoa học ñã dành thời gian ñể nghiên cứu về mật ñộ trồng ñậu tương.
Mật ñộ trồng có ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất ñậu

tương. Do ñó, muốn ñạt năng suất cao cần phải có mật ñộ quần thể thích hợp.
Theo Duncan và các cs (1978) [32] với một giống ñậu tương cụ thể mối
quan hệ giữa mật ñộ trồng với năng suất hạt thường biến ñổi theo 3 mức sau:
- Mức 1 là mức năng suất tăng tương quan tuyến tính khi tăng mật ñộ gieo;
- Mức 2 là mức năng suất hạt ñạt ñược tới ñỉnh tối ña;
- Mức 3 là mức năng suất sẽ không tăng khi tăng mật ñộ gieo trồng và
bắt ñầu giảm khi tiếp tục tăng mật ñộ.
Ablett và các cs (1984) [27] cho rằng ở ñậu tương có sự tương quan
chặt giữa giống và mật ñộ trồng. Nghĩa là mỗi giống ñậu tương sẽ cho năng
suất cao ở một mật ñộ gieo trồng thích hợp.
Lawrence và G. Wilson (1990) [45], nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ
trồng ñậu tương ñến năng suất và khả năng cố ñịnh ñạm ñã kết luận: Tăng
mật ñộ gieo trồng ñậu tương trong một giới hạn làm tăng hiệu suất quang hợp
và khả năng cố ñịnh ñạm cho cây. Qua ñó tăng năng suất thu hoạch cho mỗi
ñơn vị diện tích. Tuy nhiên việc tăng mật ñộ quá mức gây ra biến ñổi hình
thái, rối loạn quá trình sinh trưởng của cây.
Mayer và các cs (1991) [37] cho biết: Nếu trồng dày quá thì số cây trên
ñơn vị diện tích nhiều, diện tích dinh dưỡng cho mỗi cây hẹp, cây sẽ thiếu
dinh dưỡng và ánh sáng nên cây sẽ ít phân cành, số hoa, số quả/cây ít,
KL1000 hạt nhỏ; ngược lại, Nếu trồng thưa quá thì diện tích dinh dưỡng cho
mỗi cây rộng, cây sẽ phân cành nhiều, số hoa, số quả/cây nhiều, KL1000 hạt
tăng nhưng vì mật ñộ trồng thấp nên năng suất không cao.

×