Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thạc sĩ về Một số giải pháp phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.41 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------------







Phạm Đăng Đoan Thuần





M
M


t
t


s
s




g


g
i
i


i
i


p
p
h
h
á
á
p
p


p
p
h
h
á
á
t
t


t

t
r
r
i
i


n
n




k
k
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế


t

t
r
r
a
a
n
n
g
g


t
t
r
r


i
i


t
t


n
n
h
h



B
B
ế
ế
n
n


T
T
r
r
e
e










LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------------





Phạm Đăng Đoan Thuần





M
M


t
t


s
s





g
g
i
i


i
i


p
p
h
h
á
á
p
p


p
p
h
h
á
á
t
t



t
t
r
r
i
i


n
n




k
k
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế



t
t
r
r
a
a
n
n
g
g


t
t
r
r


i
i


t
t


n
n
h
h



B
B
ế
ế
n
n


T
T
r
r
e
e



Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đinh Phi Hổ







TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của trang trại chăn nuôi tỉnh Bến Tre, từ đó gợi ý chính sách nhằm
phát triển trang trại chăn nuôi của tỉnh. Đề tài sử dụng mô hình hồi qui Cobb Douglas
để xác định mối tương quan giữa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả hồi qui
cho thấy hình thức tổ chứ
c sản xuất (nông hộ/trang trại), qui mô đàn, vốn đầu tư tài sản
cố định, kiến thức nông nghiệp và loại hình sản xuất (chăn nuôi thuần/kinh doanh tổng
hợp) có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại.
Trên cơ sở kết quả mô hình hồi qui tác giả đề xuất một số chính sách phát triển
trang trại chăn nuôi tỉnh Bến Tre như sau: sửa đổi tiêu chí định l
ượng phân loại
hộ/trang trại chăn nuôi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế; qui hoạch vùng
chăn nuôi, nâng cao chất lượng con giống, hỗ trợ vay vốn đầu tư để tạo điều kiện phát
triển qui mô đàn – thay đổi công nghệ trong chăn nuôi ; nâng cao trình độ quản lý,
chuyên môn kỹ thuật cho chủ trang trại; khuyến khích đa dạng hóa loại hình sản xuất
kinh doanh, liên kết sản xuất – kinh doanh, phát triển loại hình kinh doanh cung cấp
dị
ch vụ bảo hiểm rủi ro trong nông nghiệp.










LỜI CAM ĐOAN

Tôi Phạm Đăng Đoan Thuần, là tác giả của đề tài nghiên cứu nầy. Tôi xin cam
đoan đề tài nầy do chính bản thân tôi thực hiện, không sao chép hay góp nhặt các công
trình nghiên cứu của một tổ chức hay cá nhân nào khác. Các số liệu thu thập bảo đảm
tính khách quan và trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu
có sự tranh chấp hay bị phát hiện có hành vi không trung thực liên quan đến nội dung
đề tài nghiên cứu nầy.
Để hoàn thành đề tài nầy, người viết phải chị
u ơn của nhiều người. Trước hết
xin chân thành cảm ơn các giảng viên của trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh và
đặc biệt là các giảng viên của khoa Kinh tế phát triển cùng quí thầy cô trong và ngoài
nước của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright trong niên khoá 1998 – 1999 đã
truyền đạt kiến thức cho người viết trong suốt thời gian theo học. Xin chân thành cảm
ơn PGS.TS. Đinh Phi Hổ, người hướng dẫn khoa học cho người viết, th
ầy đã giành
nhiều công sức và thời gian để hướng dẫn và chỉnh sửa đề tài để người viết có hướng
nghiên cứu, lý luận sâu sắc và cụ thể hơn. Nhân đây xin cảm ơn những đồng nghiệp,
những đồng chí công tác trong các cơ quan như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Bến Tre, Trung tâm Khuyến nông Bến Tre, Cục thống kê Bến Tre, các trang
trại/hộ chăn nuôi heo … đã tạo điều kiện giúp ng
ười viết thu thập tài liệu, thông tin, số
liệu hữu ích cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ và động viên tinh thần cho người viết trong suốt thời gian theo học
và thực hiện đề tài nầy.





MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................
1
1-Đặt vấn đề:................................................................................................................
8
2-Mục tiêu nghiên cứu:..............................................................................................
10
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................
10
4-Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................
10
4.1-Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:...........................................................
10
4.2-Thước đo hiệu quả kinh tế trang trại...............................................................
11
4.2.1- Tổng thu nhập của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Total Revenue –
TR).........................................................................................................................
12
4.2.2-Lợi nhuận của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Profit - P):.................
12
4.2.3-Thu nhập lao động gia đình của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ
(Family Labor Income - FLI): ...............................................................................

12
4.2.4-Tỉ suất lợi nhuận (Profit – Cost Ratio, PCR):..............................................
12
4.3-Mô hình kinh tế lượng - giải thích các biến trong mô hình và giả thiết giá trị
kỳ vọng của biến độc lập:......................................................................................
13
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN..............................................
16
1.1. Các lý thuyết liên quan trong quá trình phân tích của đề tài: .............................
16
1.1.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô: .........................................................
16
1.1.2. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp: ......................
17
1.1.3. Mô hình Harrod- Domar..............................................................................
18
1.1.4. Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng của World Bank: ..................
18
1.2. Các khái niệm cơ bản và xu hướng phát triển trang trại gia đình trên thế giới:.
19
1.2.1. Các khái niệm cơ bản : ................................................................................
19
1.2.2. Xu hướng phát triển trang trại gia đình ở một số nước Châu Âu:...............
20
1.2.3. Xu hướng phát triển trang trại gia đình ở một số nước Châu Á:.................
21
1.3.Thực tiễn ở Việt Nam: .........................................................................................
23
1.3.1. Quá trình nhận thức và lý luận phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ....
23

1.3.1.1 Kinh tế trang trại và kinh tế nông hộ trong nông nghiệp nông thôn Việt
Nam .......................................................................................................................
23
1.3.1.2. Tính tất yếu khách quan trong việc phát triển kinh tế trang trại ở Việt
Nam: ......................................................................................................................
28
1.3.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam: .................................................................
31
1.3.2. Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam:.....................................
32
1.3.2.1- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại giai đoạn trước khi có NQ
03/2000/NQ-CP:....................................................................................................
32
1.3.2.2-Thực trạng phát triển kinh tế trang trại giai đoạn sau khi có Nghị quyết
03/2000/NQ-CP.....................................................................................................
33
CHƯƠNG II-PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG.............................................................
38
2. 1.Tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre:...............................................
38
2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:................................................................
38
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre: ........................................................
39
2.1.3. Tổng quan về tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bến Tre:....................
41
2.2.Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre: .....................
43
2.2.1- Quá trình hình thành và phát triển: .............................................................

43
2.2.2. Phân tích hiệu quả phát triển kinh tế trang trại: ..........................................
45
2.2.2.1. Phân tích sơ bộ kết quả điều tra, khảo sát: ...............................................
45
2.2.2.2. So sánh hiệu quả kinh tế của trang trại và nông hộ:.................................
52
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
nông nghiệp trong khu vực điều tra:..........................................................................
53
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP ........................................................
59
3.1.Cơ sở của việc xây dựng giải pháp......................................................................
59
3.1.1.Tính tất yếu của việc phát triển mô hình kinh tế trang trại ..........................
59
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại ...............................
60
3.2. Nội dung các giải pháp: ......................................................................................
61
3.2.1. Các vấn đề cụ thể cần xem xét sau kết quả phân tích, đánh giá:.................
61
3.2.2. Gợi ý giải pháp: ...........................................................................................
62
KẾT LUẬN...................................................................................................................60
Tài liệu tham khảo
………………………………………………………………62

Phụ lục 1
………………………………………………………………………...63


Phụ lục 2
………………………………………………………………………...64

Phụ lục 3
………………………………………………………………………...65







DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HỘP

Bảng 1.1. Trang trại một số nước Châu Âu .................................................................214
Bảng 1.2. Trang trại một số nước Châu Á ...................................................................225
Bảng 1.3. Số trang trại phân theo địa phương trước khi có NQ 03/2000/NQ-CP .......336
Bảng 1.4. Số trang trại phân theo địa phương..............................................................336
Bảng 2.1. Tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2003 - 2007....4235
Bảng 2.2. Tình hình phát triển trang trại Bến Tre năm 2007......................................458
Bảng 2.3. Thống kê số mẫu điều tra theo khu vực địa giới hành chính.......................458
Bảng 2.4. Thống kê giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và chuyên môn.......................39
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu về nguồn lực đầu vào của trang trại/nông hộ .......................47
Bảng 2.6. Thiết bị sử dụng trong trang trại/nông hộ ………………………………….42
Bảng 2.7. Hiệu quả kinh tế của trang trại so với nông hộ..............................................52
Bảng 2.8. So sánh một số chỉ tiêu khu vực điều tra với số liệu chung của cả nước (tính
bình quân cho một trang trại).........................................................................................
53
Bảng 2.9 : Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc Y (lnthu nhập)………………………..54

Hộp 1 - Ngành chăn nuôi kêu cứu.................................................................................51
Hộp 2 - Phát triển kinh tế trang trại Bến Tre ................................................................53


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Bản đồ địa lý tỉnh Bến Tre.............................................................................39
Đồ thị 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001 - 2007.....................................40
Đồ thị 2.2. Nguồn thu thập thông tin kinh tế, kỹ thuật nông nghiệp của trang trại/nông
hộ....................................................................................................................................
51

MỞ ĐẦU

1-Đặt vấn đề:
Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông dân,
được hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Hay nói một cách
khác trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ bọc
sản xuất tự túc, tự cấp khép kín vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hóa, tiếp cận
với thị tr
ường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh. Trải qua hàng mấy thế
kỷ đến nay, kinh tế trang trại gia đình tiếp tục phát triển từ những nước tư bản công
nghiệp lâu đời đến các nước đang phát triển, các nước công nghiệp mới và đi vào các
nước xã hội chủ nghĩa với cơ cấu và qui mô sản xuất khác nhau. Ngày nay loại hình
trang trại gia đình đã khẳng định là lo
ại hình có qui mô hiệu quả nhất trong sản xuất
nông nghiệp thay thế dạng nông hộ phân tán và xí nghiệp tư bản qui mô lớn.
Ở nước ta, trang trại đã hình thành và phát triển từ rất sớm nhưng có những giai
đoạn việc phát triển loại hình kinh tế này chưa được coi trọng. Tuy nhiên từ khi có chủ
trương đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo nền kinh tế thị trường định

hướng Xã hội ch
ủ nghĩa, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách khuyến khích
phát triển nên số lượng trang trại tăng lên nhanh chóng, hình thức tổ chức sản xuất và
cơ cấu thành phần chủ trang trại cũng ngày càng đa dạng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến nay cả nước có khoảng 120.000 trang
trại, bình quân mỗi năm số trang trại tăng gần 6%, diện tích đất sử dụng trên 900.000
ha, đa s
ố trang trại là quy mô nhỏ. Các trang trại chuyên trồng cây nông nghiệp chiếm
55,3%, chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm 10,3 %, lâm nghiệp chiếm 2,2%, nuôi trồng
thuỷ sản chiếm 27,3% và sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 4,9%. Hàng năm, các
trang trại tạo khoảng 30 vạn việc làm thường xuyên và 6 triệu ngày công lao động thời
vụ, đóng góp cho nền kinh tế trên 12.000 tỷ đồng giá trị sản lượng. Việc phát triển
nhanh cả số lượng lẫn chất lượng trang trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn.
Kinh tế trang trại ở tỉnh Bến Tre, cũng như các địa phương khác trong cả nước,
đã và đang từng bước khẳng định vai trò – vị trí của nó trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, do việc phát triển kinh tế trang trại ở Bến Tre thời gian qua mang tính tự
phát nên tính bền vững không cao, đa s
ố trang trại gặp khó khăn trong tổ chức liên kết
sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, tìm kiếm thị trường, định hướng đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh. Những vấn đề vướng mắc cần nhanh chóng giải quyết để phát
triển kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại chăn nuôi, trong giai đoạn hiện nay ở Bến
Tre là:
[1] Các loại hình trang trại phát triển một cách t
ự phát, thiếu qui hoạch, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc sử dụng khai thác nguồn tài nguyên chưa hiệu
quả, chưa quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng hóa sinh học.
[2] Năng lực chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị
trường, tiếp thu – vận dụng kiến thức khoa học kỹ thuật còn yếu, kiến thứ
c về pháp

luật, đặc biệt là về các chủ trương chính sách phát triển kinh tế trang trại của các chủ
trang trại còn hạn chế.
[3] Chất lượng sản phẩm hàng hóa của trang trại chưa cao, chủ yếu dưới dạng
nông sản thô; sản phẩm tiêu thụ khó khăn. Nhiều chủ trang trại chưa nắm được nhu cầu
của thị trường nên sảu xuất còn thụ động, hiệu quả thấ
p. Tuy nhiên đa số trang trại còn
e ngại trong việc mở rộng sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả của kinh tế trang trại trong nông nghiệp
nông thôn tỉnh Bến Tre có so sánh với hiệu quả kinh tế hộ để góp phần nghiên cứu tìm
phương án giải quyết những vướng mắc, tồn đọng từ đó khẳng định tầm quan trọng của
việc phát tri
ển kinh tế trang trại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
2-Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng phát triển của kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre trong bối
cảnh kinh tế xã hội của cả nước và với xu hướng toàn cầu hóa có so sánh với hiệu quả
kinh tế trang trại với kinh tế hộ từ đó rút ra nhận định về những thành tựu, hạn chế và
tiềm năng phát triển.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệ
u quả kinh tế của trang trại chăn nuôi
tỉnh Bến Tre.
- Trên cơ sở lý thuyết, thực tiễn kiến nghị, đề xuất các giải pháp phát triển trang
trại chăn nuôi.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Là các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của loại hình
trang trại chăn nuôi tại Bến Tre.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung vào phân tích, định lượng các yếu tố tác
độ
ng đến doanh thu của trang trại và nông hộ để so sánh đối chiếu. Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất các giải pháp phát triển trang trại căn cứ trên kết quả định lượng các

yếu tố tác động thông qua việc chạy mô hình hồi quy trong phạm vi số liệu trang trại
chăn nuôi và nông hộ tỉnh Bến Tre.
- Địa bàn khảo sát: đề tài chỉ tập trung phân tích đánh giá số liệu thống kê, số
liệu điề
u tra thu thập của tỉnh Bến Tre có so sánh với số liệu chung của cả nước.
4-Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu, số liệu lịch sử. Điều tra trực tiếp, khảo sát
thực tế. Thống kê mô tả, ứng dụng mô hình kinh tế lượng. Phân tích, đối chiếu, so
sánh.
4.1-Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu: Sử dụng phương pháp điều tra trực
tiếp - dùng phương pháp bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu thực tế của các biến độc lập
và phụ thuộc để phân tích. Việc điều tra thử được tiến hành trên 9 trang trại để rút kinh
nghiệm cho người phỏng vấn và điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp.
Trong quá trình
tổ chức thu thập dữ liệu và trực tiếp lấy mẫu phỏng vấn có phối hợp với cán bộ khuyến
nông huyện. Cở mẫu được xác định dựa trên cơ sở số liệu thống kê số lượng trang trại
chăn nuôi năm 2007 của tỉnh Bến Tre. Thời gian bắt đầu điều tra từ 01/04/2008 đến
01/06/2008. Mẫu được phân bố tập trung vào 4 huyện Châu Thành, Chợ Lách, M
ỏ Cày
và Thị Xã Bến Tre. Số lượng mẫu trang trại được lấy nhiều gấp đôi nông hộ vì đây là
đối tượng chính để nghiên cứu, mẫu nông hộ lấy chủ yếu để so sánh đối chiếu. Tiêu chí
định lượng để phân loại hộ/trang trại chăn nuôi trong quá trình chọn mẫu được dựa trên
thông tư liên tịch Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2000. 210 hộ, trang trạ
i đã
được phỏng vấn. Số bảng câu hỏi hợp lệ là 170 bảng, đạt tỷ lệ 80,95%.
- Phương pháp phân tích số liệu:
Sử dụng Excel và phần mềm SPSS để nhập, xử lý dữ liệu điều tra. Sau giai đoạn
làm sạch dữ liệu căn bản tiến hành lọc dữ liệu lập các bảng thống kê mô tả, kiểm định,

phân tích Anova và chạy mô hình hồi qui tuyến tính.
Áp dụng mô hình kinh tế lượng hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng lên doanh thu của trang trại/hộ chăn nuôi.
4.2-Thước đo hiệu quả kinh tế trang trại
Đề tài phân tích thu nhập (doanh thu), chi phí, lợi nhuận, thu nhập lao động gia
đình và tỉ suất lợi nhuận để phản ánh hiệu quả của kinh tế trang trại so với kinh tế nông
hộ.
Sử dụng hàm số:
Y = f(X
i
), với i
є
[0,7] (0.1)
Trong đó, Y là biến phụ thuộc để chỉ doanh thu của trang trại/nông hộ trong
năm điều tra. X
i
là các biến độc lập đại diện cho các yếu tố tác động đến thu nhập của
trang trại/nông hộ trong năm điều tra.
4.2.1-

Tổng thu nhập của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Total
Revenue – TR)
Tổng thu nhập được tính bằng tổng các loại sản phẩm nhân với giá sản phẩm
tương ứng
1
n
ii
i
TR Q P
=

=

(0.2)
Trong đó:
Q
i
: khối lượng sản phẩm thứ i
P
i
: giá đơn vị sản phẩm thứ i

4.2.2-Lợi nhuận của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Profit - P):
Lợi nhuận (P) được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh nông nghiệp của trang trại/nông hộ
P = TR – TC (0.3)
4.2.3-Thu nhập lao động gia đình của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ
(Family Labor Income - FLI):
Thu nhập lao động gia đình được tính từ thu nhập ròng của hoạt động kinh tế
trang trại/nông hộ và thu nhập của lao động gia
đình trong quá trình lao động, trực tiếp
tổ chức sản xuất:
FLI = P + LC
o
(0.4)
Trong đó, LC
o
= ngày công x đơn giá thị trường (Chi phí cơ hội của lao động
gia đình)
4.2.4-Tỉ suất lợi nhuận (Profit – Cost Ratio, PCR):
Tỉ suất lợi nhuận được tính bằng lợi nhuận/tổng chi phí.

100
P
PCR x
TC
=
(0.5)
Trong đó, PCR: tỉ suất lợi nhuận; P: lợi nhuận; TC: tổng chi phí
4.3-Mô hình kinh tế lượng - giải thích các biến trong mô hình và giả thiết giá
trị kỳ vọng của biến độc lập:
Đề tài sử dụng mô hình kinh tế lượng để tìm ra những nhân tố kinh tế, xã hội,
chính sách có tác động đến sự thay đổi thu nhập của hoạt động kinh tế trang trại/nông
hộ. Mối tương quan giữa thu nhập và các yếu t
ố ảnh hưởng được thể hiện bằng hàm
sản xuất Cobb Douglas (trích Nguyễn Trọng Hoài, 2007 – 2008):
3567
12 4
1234567
bbbb
bb b
YaXXXXXXX=
(0.6)
Phương trình có thể chuyển sang dạng tuyến tính bằng cách lấy logarit hai vế
như sau:
Ln(Y)= ln(a)+b
1
ln(X
1
)+b
2
ln(X

2
)+b
3
ln(X
3
)+b
4
ln(X
4
)+b
5
ln(X
5
)+b
6
ln(X
6
)+b
7
ln(X
7
)
(0.6)
Trong đó, Y

là biến phụ thuộc là thu nhập của trang trại/hộ trong năm; b
i
là hệ
số co dãn của hàm sản xuất, các hệ số này được ước lượng bởi phương pháp hồi qui.
X

1
: là biến giả, đại diện cho hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp, X
1
nhận giá trị 1 nếu là trang trại gia đình và giá trị 0 nếu là nông hộ. Kỳ vọng
X
1
mang dấu (+) vì theo lý thuyết thì hình thức kinh tế trang trại hiệu quả hơn kinh tế
nông hộ.
X
2
: là biến giả đại diện cho giới tính của chủ hộ/trang trại, nhận giá trị 1 nếu
chủ hộ là nam và giá trị 0 nếu là nữ. Kỳ vọng X
2
mang dấu (+) vì giả thiết nếu chủ
hộ/trang trại là nam thì doanh thu sẽ cao hơn chủ hộ/trang trại là nữ.
X
3
: (qui mô đàn gia súc) là biến đại diện cho qui mô đàn heo của hộ/trang trại
tại thời điểm khảo sát. Kỳ vọng X
3
mang dấu (+), điều này có nghĩa là qui mô đàn đồng
biến với lợi nhuận và thu nhập lao động gia đình của nông hộ/trang trại. giả định qui
mô đàn càng lớn thì hiệu quả kinh tế mang lại càng cao.
X
4
: (diện tích đất nông nghiệp) là biến đại diện cho qui mô đất nông nghiệp. Kỳ
vọng X
4
mang dấu (+), giả định qui mô đất đai càng lớn thì doanh thu càng cao.

X
5
: (tổng vốn đầu tư cố định) là biến đại diện cho vốn đầu tư của nông hộ/trang
trại. Kỳ vọng X
4
mang dấu (+). Giả định vốn đầu tư càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao.
X
6
: (kiến thức nông nghiệp) là biến kiến thức chung của chủ nông hộ/trang trại về nông
nghiệp. Biến này dùng để xem xét ảnh hưởng của mức độ tham gia của nông dân vào
các hoạt động cộng đồng lên kế hoạch và kết quả sản xuất của họ, kỳ vọng biến X
6

mang dấu (+). Biến này được đo lường theo bảng sau (trích Đinh Phi Hổ, 2003):
Hoạt động Điểm Câu hỏi Cơ cấu %
1-Tiếp xúc thường xuyên với cán bộ
khuyến nông. Tham gia tập huấn kỹ
thuật nông nghiệp.
2
42
45
20
2-Được chọn làm nơi thí điểm các kỹ
thuật mới hay là điểm trình diễn
khuyến nông
2
49
20

3-Thành viên của Câu lạc bộ Nông dân

(CLB nông dân), tổ nông dân liên kết
sản xuất
2
52
20

4-Thường xuyên đọc sách báo, theo
dõi các chương trình nông nghiệp
2
53
54
20

5- Sử dụng Internet để tìm hiểu thông
tin kỹ thuật nông nghiệp, kinh tế
2
55
20

Tổng cộng 10

100%
X
7
: (loại hình sản xuất) Là biến giả đại diện cho loại hình sản xuất của trang
trại/nông hộ. X
7
nhận giá trị 0 nếu là trang trại/hộ chăn nuôi, và giá trị 1 nếu là trang
trại/hộ kinh doanh tổng hợp. Kỳ vọng X
7

mang dấu (+) vì giả thiết nếu trang trại sản
xuất kinh doanh tổng hợp thì thu nhập sẽ cao hơn trang trại chăn nuôi.
Kiểm định giả thiết:
Kiểm định ý nghĩa thống kê của các biến hồi quy để xác định các biến giải thích
có thực sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc hay không (trích từ Nguyễn Trọng Hoài,
2007 – 2008). Sử dụng giá trị p-value trong bảng kết quả hồi quy Coefficients của
SPSS, nếu giá trị p-value được tính nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05 thì bác bỏ giả thiết H
0
.
Kiểm định đa cộng tuyến: áp dụng phương pháp nạp biến Stepwise trong SPSS
xác định hệ số phóng đại phương sai (VIF). Sử dụng VIF của mỗi biến để xác định đa
cộng tuyến, nếu VIF > 10 thì biến đó cộng tuyến cao (trích từ Kinh tế lượng cơ sở của
Damodar N. Gujarati, Hào Thi và Thục Đoan dịch).
5-Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Việc vận dụ
ng những lý thuyết về sản xuất nông nghiệp và kinh tế phát triển
để xác định những yếu tố đặc trưng của kinh tế trang trại và với biện pháp thu thập số
liệu thực tế đã chứng minh được sự tập trung quy mô của những yếu tố này ở kinh tế
trang trại có sự khác biệt rõ rệt so với kinh tế nông hộ.
- Vận dụng những lý thuyết về sả
n xuất nông nghiệp và kinh tế phát triển để xác
định những yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất của kinh tế trang trại, lượng hoá tác
động của các yếu tố này lên hiệu quả kinh tế của trang trại.
- Áp dụng mô hình kinh tế lượng để chứng minh được những yếu tố ảnh hưởng
và mức độ tác động của chúng đến lợi nhuận trang trại và thu nhập lao động gia
đình từ
đó có thể đề xuất các chính sách ưu tiên và các giải pháp huy động hiệu quả các nguồn
lực để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bến Tre.






CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

1.1. Các lý thuyết liên quan trong quá trình phân tích của đề tài:
1.1.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô:
Theo lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô (Robert S.Pindyck và Daniel
L.Rubinfeld, trích từ Võ Thị Thanh Hương, 2007), việc đo lường sản lượng gia tăng
tương ứng với sự gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào là vấn đề cốt lõi để tìm ra bản
chất của quá trình sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất tăng dần theo quy mô khi sản
lượng t
ăng hơn hai lần trong lúc các yếu tố đầu vào tăng gấp đôi. Như vậy lợi thế kinh
tế theo qui mô là đặc trưng cho một quy trình sản xuất trong đó một sự tăng lên trong
số lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí bình quân trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất
ra. Điều này xảy ra khi qui mô sản xuất lớn hơn, cho phép công nhân và nhà quản lý
chuyên môn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác hiệ
u quả hơn các nguồn lực sử dụng
trong quá trình sản xuất như đất đai, máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận
chuyển.... Sự phát triển các xí nghiệp, nhà máy có hiệu suất tăng dần theo qui mô sẽ có
lợi thế kinh tế hơn là để nhiều cơ sở sản xuất nhỏ cùng tồn tại.
Đối với sản xuất nông nghiệp, chúng ta nhận thấy qui mô về diện tích
đất, vốn,
lao động, máy móc trang bị của kinh tế nông hộ đều rất nhỏ so với qui mô của trang
trại. Qui mô nhỏ về diện tích đất và vốn sản xuất sẽ là trở ngại cho việc áp dụng các
công nghệ mới như cơ giới, thâm canh gắn bảo vệ môi trường...Kinh tế trang trại với
diện tích đất, vốn, lao động, máy móc trang bị ...tập trung lớn hơn sẽ thuận tiện cho cơ

giới hóa, giải phóng sức người, áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới, chi phí sản xuất
sẽ giảm nhanh theo qui mô sản lượng tăng... do vậy kinh tế trang trại có hiệu suất cao

hơn và có lợi thế kinh tế theo qui mô.


1.1.2. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp:
Wharton C. (1971) đã đưa ra 6 nguyên nhân chính giải thích lý do mà nông dân
không sẵn lòng áp dụng kỹ thuật mới (trích Đinh Phi Hổ, 2003): Không biết hoặc
không hiểu về kỹ thuật mới do đó không dám áp dụng; Không có đủ năng lực để thực
hiện: vì không có kiến thức và kỹ năng mới để thực hiện kỹ thuật mới; Không được
chấp nhận về mặ
t tâm lý văn hoá và xã hội: do nông dân sản xuất theo tập quán nông
nghiệp truyền thống, cách tính toán không phải trên giấy mà bằng kinh nghiệm và suy
nghĩ riêng; Không thích nghi: do không biết kỹ thuật mới có thích nghi với điều kiện
địa phương không. Không khả thi về kinh tế: do chi phí tăng cùng với sản lượng tăng
nhưng lợi nhuận thấp hơn cách tính truyền thống. Không sẵn có điều kiện để áp dụng.
Trong 6 yếu tố ảnh hưởng chính
đến việc nông dân không sẳn lòng áp dụng kỹ
thuật mới thì có đến 3 yếu tố là do kiến thức nông nghiệp hạn chế của nông dân. Kiến
thức nông nghiệp của nông dân có thể xem như là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật,
kinh tế và cộng đồng mà người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất
của mình. Có thể thấy ngoài những yếu tố đầu vào quan trọng củ
a sản xuất như giống
mới, phân, thuốc, trang bị cơ giới và vốn thì kiến thức nông nghiệp đã trở nên yếu tố
quan trọng giúp nông dân thành công trong hoạt động sản xuất.
Theo Alfred Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất.
Theo S.C Hsiesh (1963), kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ
họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồ
ng ở vùng nông thôn. C.R. Wharton (1963) cho
rằng với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau hai nông dân với sự khác nhau về
trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau. Như vậy, nông dân
phải có đủ kiến thức để kết hợp các nguồn lực thì sản xuất mới hiệu quả, nhất là các

chủ trang trại với quy mô sản xuất lớn nếu không có kiến thức để
kết hợp các nguồn
lực do tích lũy phát triển đã trở nên lớn và phức tạp thì không những không tận dụng
được lợi thế kinh tế theo qui mô mà còn bị ảnh hưởng bởi hiện tượng hiệu suất kinh tế
giảm dần theo quy mô.
1.1.3. Mô hình Harrod- Domar
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố
nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp (trích Đinh Phi Hổ, 2003). Đó là số tiền dùng để
mua hoặc thuê ruộng đất, đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, xây dựng
chuồng trại, đầu tư phát triển đàn gia súc – gia cầm, mua máy móc thiết bị, nông cụ và
tiền mua vật tư (
phân bón, nông dược, thức ăn gia súc, thuốc thú y
). Vốn trong
nông nghiệp được phân thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định: là biểu hiện
bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản cố định như tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng
trong một thời gian dài vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó được chuyển
dần sang giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn. Ví dụ máy móc nông
nghiệp, nhà kho, sân phơi, công trình thủy nông, gia súc làm việc, gia súc sinh sản,
vườn cây lâu năm. Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản lưu
động là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, được sử dụng trong một thời gian ngắn,
sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban đầu và chuyển toàn bộ vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra . Ví dụ: phân bón, thuốc trừ
sâu - dịch bệnh, thức ăn gia
súc, nguyên vật liệu. Harrod- Domar cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế chính
là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia. ứng dụng
trong kinh tế trang trại khi quy mô vốn tự có tích lũy qua năm tháng và vốn vay tăng
lên giá trị tổng sản lượng và năng suất lao động của trang trại sẽ tăng nếu v
ốn được đầu
tư đúng.
1.1.4. Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng của World Bank:

World Bank đã đưa ra mô hình “phân phối lại cùng với tăng trưởng”. Tư tưởng
là nguồn lợi thu được từ tăng trưởng kinh tế cần được phân phối lại sao cho cùng với
thời gian thực hiện tăng trưởng, phân phối thu nhập được cải thiện hoặc ít nhất là
không xấu đi trong khi quá trình tăng trưởng vẫn tiến lên.
Để có thể thực hiện “phân phối lại cùng với tăng trưởng” trong nông nghiệp cần
thực hiện các chính sách: Trợ giúp đào tạo nghề nhằm cải thiện trình độ văn hóa, kỹ
năng lao động nhằm giúp họ có thể dễ chuyển sang khu vự
c kinh tế công nghiệp. Đầu
tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn và tài trợ vốn cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng
nông thôn. Đầu tư và mở rộng mạng lưới dịch vụ cộng đồng như nước sạch, chăm sóc
sức khoẻ, cung cấp hàng hoá thiết yếu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết
yếu khác ở nông thôn.
- Quy định về mức tiền lương tối thiể
u, hỗ trợ về vốn và khuyến khích phát triển
các dự án thu hút nhiều lao động không có trình độ. Ứng dụng trong nông nghiệp: khi
phát triển kinh tế trang trại tăng trưởng trong nông nghiệp sẽ tăng nhanh nhưng đồng
thời sẽ diễn ra quá trình tích tụ đất và vốn dẫn đến một số nông dân sản xuất nhỏ phá
sản, như vậy bất bình đẳng xã hội sẽ gia tăng, mô hình đã chỉ ra đó là đi
ều tất yếu
nhưng có thể giải quyết như mô hình World Bank nhà nước tài trợ vốn để phát triển
những lãnh vực mà người nghèo có thể thụ hưởng.
1.2. Các khái niệm cơ bản và xu hướng phát triển trang trại gia đình trên thế
giới:
1.2.1. Các khái niệm cơ bản :
-Kinh tế nông hộ: Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh
tế nông thôn. Kinh tế nông hộ chủ yếu dự
a vào lao động gia đình để khai thác đất đai
và các yếu tố sản xuất khác nhằm đem về thu nhập ròng cao nhất. Kinh tế nông hộ là
đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy, tự đầu tư để sản xuất kinh doanh
nhằm thoát khỏi cảnh nghèo đói và vươn lên giàu có, từ tự túc, tự cấp rồi lên sản xuất

hàng hóa và gắn với thị trường.
-Kinh tế trang trại: là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông,
lâm, ngư nghiệp - phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế nông hộ
và cơ bản mang bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang
trại gắn với sự tích tụ, tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tư
liệu sản xuất – vốn, khoa học kỹ thuậ
t và công nghệ) để nâng cao năng lực sản xuất và
sản xuất nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất. Kinh
tế trang trại là loại hình kinh tế phát triển bậc cao của kinh tế nông hộ.
Kinh tế trang trại có các đặc trưng cơ bản sau:
- Là một trong những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp dựa
trên nền tảng kinh tế hộ.
- Có n
ền tảng kinh tế hộ và mang bản chất kinh tế hộ, được thể hiện trên ba khía
cạnh: (1) người quản lý chính là chủ hộ hoặc là một thành viên có đủ năng lực và được
sự tín nhiệm của chủ hộ; (2) trang trại có thể sử dụng lao động làm thuê nhưng lao
động của gia đình vẫn là yếu tố trụ cột; (3) có thể tích tụ, tập trung thêm các yếu tố sản
xuất để nâng cao n
ăng lực và hiệu quả sản xuất.
- Con đường hình thành và phát triển cơ bản của trang trại là tái sản xuất mở
rộng không phải chủ yếu bằng phát triển chiều rộng mà chủ yếu phát triển chiều sâu –
thâm dụng kỹ thuật bởi yếu tố vốn, khoa học – kỹ thuật – công nghệ, bởi năng lực quản
trị sản xuất kinh doanh được tăng cường.
- S
ản xuất hàng hóa lớn gắn với thị trường và chấp nhận cạnh tranh để phát
triển.
1.2.2. Xu hướng phát triển trang trại gia đình ở một số nước Châu Âu:
Cuối thế kỷ XVII, vương quốc Anh là nước công nghiệp hóa sớm nhất thế giới,
quan niệm rằng: trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, nông nghiệp cũng phải
xây dựng các xí nghiệp tập trung qui mô lớn như các xí nghiệp công nghi

ệp. nhưng vì
đặc điểm của nông nghiệp là phải tác động vào những vật sống (cây trồng, vật nuôi)
nên không phù hợp với hình thức sản xuất tập trung qui mô lớn, sử dụng lao động làm
thuê tập trung nên cuối cùng hiệu quả của các trang trại gia đình vẫn chiếm ưu thế hơn
các xí nghiệp nông nghiệp tư bản qui mô lớn. Cho đến nay, ở các nước tiên tiến trang
trại gia đình vẫn tồn tại và phát triể
n mạnh. Ngay ở Mỹ, một nước có nền nông nghiệp
tiên tiến nhất, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp tiến hành mạnh nhất thì số trang
trại gia đình vẫn tồn tại và phát triển. Các số liệu dưới đây cho chúng ta hình dung
được tình hình phát triển của kinh tế trang trại ở một số nước công nghiệp phát triển
trong giai đoạn Chủ Nghĩa Tư Bản hiện đại.
Bảng 1.1. Trang trại một số n
ước Châu Âu
ĐVT: 1.000

Thập niên
50
Thập niên
60
Thập niên
70

Thập niên
80

Anh

Số trang trại 453 467 327 254
Diện tích bình quân (ha) 36 41 55 71
Pháp


Số trang trại 2285 1588 1263 801
Diện tích bình quân (ha) 14 19 23 35
Tây Đức
Số trang trại 2051 1709 1075 983
Diện tích bình quân (ha) 11 10 14 15
Hà Lan
Số trang trại 453 467 327 254
Diện tích bình quân (ha) 36 41 55 71
Nguồn: Đào Thế Tuấn, 1997, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
1.2.3. Xu hướng phát triển trang trại gia đình ở một số nước Châu Á:
Các quốc gia như Nhật bản, Đài Loan, Hàn Quốc khi lao động nông nghiệp bắt
đầu suy giảm thì quy mô trang trại tăng lên, song mức tăng không lớn. Đặc điểm trang
trại ở các nước này là có quy mô nhỏ phù hợp với việc canh tác bằng các phương tiện
cơ gi
ới nhỏ, các trang trại ở đây nhờ sự tác động của công nghiệp đã đẩy mạnh thâm
canh nhờ vào việc ứng dụng các tiến bộ khoa họa kỹ thuật để cơ giới hóa , hiện đại hóa
các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Khi đã thực hiện được công nghiệp hóa nền kinh tế , nông nghiệp các nước này
được sự hổ trợ mạnh mẽ của công nghiệp để phát triển và các trang trại nhỏ của họ tiếp
tục tồn tại theo hướng chuyển đổ
i cơ cấu sản xuất và hiện đại hóa các hoạt động của
mình . Họ tìm cách tăng thu nhập bằng cách sản xuất các sản phẩm cao cấp cho người
thành thị, các sản phẩm ít rủi ro hơn . Ngoài ra họ còn tìm nguồn thu nhập phi nông
nghiệp để tăng thêm khoản thu nhập vốn không nhiều từ lĩnh vực nông nghiệp .
Bảng 1.2. Trang trại một số nước Châu Á
ĐVT: 1.000

Thập niên
50

Thập niên
70
Thập niên
80

Thập niên
90

Nhật

Số trang trại 6176 5342 4661 3691
Diện tích bình quân (ha) 0,8 1,1 1,1 1,38
Đài Loan

Số trang trại 744 808 916 739
Diện tích bình quân (ha) 1,12 0,91 0,83 1,21
Hàn Quốc
Số trang trại 2249 2507 2379 1772
Diện tích bình quân (ha) 0,86 0,9 0,94 1,2
Thái Lan
Số trang trại 3214 4018 4464 5245
Diện tích bình quân (ha) 0,35 3,72 3,56 4,52
Nguồn: Đào Thế Tuấn, 1997, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Như vậy, ở các nước khác nhau qui mô trang trại cũng khác nhau và thay đổi
theo thời gian, tùy thuộc vào đặc điểm tự nhiên, trình độ cơ giới hóa và năng suất lao
động của mỗi nước. ở nước có bình quân diện tích đất nông nghiệp thấp thì diện tích
đất nông nghiệp bình quân của mỗi trang trại không lớn lắm, nhưng với sự phát tri
ển
của khoa học và công nghệ, các chủ trang trại tập trung đầu tư theo chiều sâu có thể tạo
ra khối lượng nông sản hàng hóa ngày càng lớn trên đơn vị diện tích và thu lợi nhuận

cao.
1.3.Thực tiễn ở Việt Nam:
Việc thực hiện Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương (khóa IV), Nghị Quyết
10 của Bộ Chính trị (khóa VI) về phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân đã đặt
nền móng cho sự ra đời của kinh tế trang trại. Với những thành tựu của công cuộc đổi
mới, s
ản xuất nông nghiệp có bước phát triển vượt bậc, nhiều hộ nông dân bước đầu có
tích lũy đã tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển. Sau Nghị quyết Trung ương 5
khóa VII và đặc biệt là sau khi Luật đất đai ra đời năm 1993 qui định 5 quyền sử dụng
đất, thì kinh tế trang trại thực sự có bước phát triển nhanh và đa dạng đã góp phần tích
cực vào quá trình chuyển đổi cơ c
ấu sản xuất nông nghiệp, tạo việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn.
1.3.1. Quá trình nhận thức và lý luận phát triển kinh tế trang trại ở Việt
Nam
1.3.1.1 Kinh tế trang trại và kinh tế nông hộ trong nông nghiệp nông thôn
Việt Nam
1.3.1.1.1 Khía cạnh pháp lý về quá trình hình thành và phát triển kinh tế
trang trại ở Việt Nam:
Chỉ thị 100 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về cải tiến công tác
khoàn, mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm lao động và ngườ
i lao động” trong hợp tác
xã nông nghiệp năm 1981 đã tạo nền tảng cho kinh tế hộ phát triển.
Nghị quyết 10 NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị thừa nhận hộ nông
dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn. Các thành phần kinh tế được đảm bảo quyền
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, bảo đảm quyền sử dụng đất đai,
giao đất, giao rừ
ng sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp đã tạo
nền tảng cho các nông hộ được phát triển với qui mô sản xuất lớn hơn. Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VIII (tháng 12/1997) khẳng định “kinh tế trang trại với các hình

thức sở hữu khác nhau được phát triển chủ yếu để trồng cây dài ngày, chăn nuôi đại gia
súc, khuyến khích việc khai thác đất hoang”.
Tháng 11 năm 1998, Nghị quyết của Bộ Chính trị số 6 NQ/TW khóa VIII
chuyên đề vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn tiếp tục khẳng
định “ở nông
thôn Việt Nam hiện nay đang phát triển những mô hình trang trại nông nghiệp, phổ
biến là trang trại gia đình, thực chất là các hộ sản xuất hàng hóa với qui mô lớn hơn, sử
dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.”
Ngày 02 tháng 02 năm 2000 nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế trang
trại trong công cuộc phát triển nông nghiệp, phát triển
đất nước chính phủ đã ra nghị
quyết chính phủ về kinh tế trang trại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP để qua đó thống
nhất nhận thức về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại: phân bổ lại lao động, dân cư,
xây dựng nông thôn mới. Định hướng chính sách cụ thể như: Chính sách đất đai; Chính
sách thuế; Chính sách đầu tư, tín dụng; Chính sách lao động; Chính sách khoa học,
công nghệ, môi trường; Chính sách thị trường; Chính sách b
ảo hộ tài sản đã đầu tư của
trang trại.
Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2000,

thông tư liên tịch Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại. Thông tư số
82/2000/TT- BTC ban hành ngày 14 tháng 08 năm 2000 hướng dẫn chính sách tài
chính nhằm phát triển kinh tế trang trại tuy nhiên nội dung vẫn còn mang tính chất rất
định hướng, để áp dụng được còn cần các hướng dẫn cụ thể của UBND từng tỉnh.
Thông tư số 62/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 20 tháng 5 năm 2003 thông tư liên tịch
hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại. Thông tư 74/2003/TT-BNN ngày 4
tháng 7 năm 2003
ban hành để sửa đổi, bổ sung Mục III Của Thông tư liên tịch
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế
trang trại. Ngoài ra các tỉnh tùy theo tình hình cụ thể địa phương mà đưa ra các nghị

quyết và chính sách để cụ thể hoá chính sách trung ương.
1.3.1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của trang trại, tiêu chí nhận dạng trang
trại và loại hình trang trại:
-Những đặc trưng cơ bản của trang trại: theo kết quả hội nghị nghiên cứu kinh
tế trang trại Việt Nam của Ban Kinh tế Trung ương
+ Trang trại là một hình thức t
ổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp phổ biến
được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt.
+ Các trang trại có sự tập trung tích tụ cao hơn rõ rệt so với mức bình quân của các
hộ kinh tế gia đình trong xã hội, ở từng vùng về các điều kiện sản xuất (đất đai, vốn,
lao động); đạt khối lượng và tỉ lệ sản phẩm hàng hóa lớn h
ơn và thu được lợi nhuận
nhiều hơn.
+ Nhìn chung chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu,có điều kiện làm giàu
và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý, có hiểu biết nhất định
về thị trường, bản thân và gia đình thường trực tiếp tham gia lao động quản lý, sản xuất
của trang trại đồng thời có thuê mướn thêm lao động để sản xuất, kinh doanh.
+ Kinh tế trang trạ
i mang tính chất sản xuất hàng hóa, gắn liền với thị trường,
chính vì vậy có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ mang nặng tính tự cấp, tự túc về tiếp
thị, về sự tác động của khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, về sự phát
triển của công nghiệp, trực tiếp là công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản,
chế tạo nông cụ nhằm t
ăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm vá đáp ứng được
đòi hỏi của khác hàng về quy cách, chất lượng sản phẩm để bảo đảm tiêu thụ hàng hóa,
cạnh tranh trên thị trường.
Qui mô sử dụng (cũng là mức độ tích tụ) các điều kiện sản xuất (đất đai, vốn,
lao động) là những yếu tố cơ bản nhất, quyết định tính chất hàng hóa c
ủa trang trại.

×