Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CPSX-TM Quang Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.95 KB, 105 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
1. Lý do chọn đề tài :
Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp
Việt Nam đang đứng trước vô vàng thách đố mà cần phải vượt qua. Trước bối
cảnh đó để có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế
cao, các nhà quản trò cần trang bò cho mình những kiến thức về phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh, nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh,
biết phân tích có hệ thống các nhân tố thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt
động kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển những nhân tố tích
cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là điều cần thiết và công tác rất quan
trọng không thể thiếu trong quá trình quản lý doanh nghiệp, và là cơ sở của
nhiều quyết đònh cho các nhà quản trò doanh nghiệp.
Và trên cơ sở nhận thức được ý nghóa và tầm quan trọng của việc phân
tích và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề cần thiết đối
với sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó, tôi quyết đònh chọn đề
tài:”Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty CPSX-TM Quang Minh” để làm luận văn tốt nghiệp của
mình. Để hiểu thêm về kiến thức cơ bản nhất về phân tích hoạt động kinh
doanh và vận dụng vào thực tiển hoạt động kinh doanh để có những ứng xử
phù hợp nhất, tốt nhất trong từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu : Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là:
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 1 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
 Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua doanh
thu và chỉ tiêu kinh tế.
 Phân tích tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
 Thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu trên, ta có được cơ
sở để đưa ra một cách tổng quát về hiệu quả hoạt động của công ty, từ
đó có những kiến nghò đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm


năng phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá
trình hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty CPSX-TM Quang Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
a. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các chỉ số liên quan đến doanh
thu và lợi nhuận, đây là hai chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khi thực hiện đề tài:”Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh” này. Số liệu trong luận văn này đã được dựa trên các số
liệu thực tế được thu thập thông qua các Báo Cáo Tài Chính năm 2007, 2008,
2009 và một số tài liệu công ty Quang Minh cung cấp.
b. Phạm vi nghiên cứu :
 Đòa điểm: Tại công ty CPSX-TM Quang Minh
 Đòa chỉ: Ấp 6, Xã Thới Hòa, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.
 Thời gian: 25/2/2010 đến 25/5/2010
 Công ty CPSX-TM Quang Minh sản xuất và kinh doanh các loại
thủ công mỹ nghệ. Vì thời gian thực tập tại công ty có hạn nên luận
văn này chỉ tập trung nghiên cứu phân tích, xử lý các dữ liệu liên
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 2 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
quan đến hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng trong 3
năm gần đây 2007- 2008-2009
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để đạt được mục đích phân tích, tôi đã sử dụng các phương pháp tính toán
kỹ thuật của phân tích sau:
 Phương pháp so sánh: Được dùng để so sánh số liệu của năm sau
so với năm trước.
 Phương pháp thống kê : Được dùng để phân tích các số liệu trong
công ty, các số liệu liên quan đến lónh vực đang nghiên cứu trong

luận văn này.
 Phương pháp chi tiết : được dùng để phân tích các chỉ tiêu cho
phép đánh giá một cách chính xác và cụ thể kết quả kinh doanh đạt
được.
5. Tóm tắt nội dung nghiên cứu :
Nội dung chính của luận văn gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh.
- Các khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Nội dung phân tích.
- Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty CPSX-
TM Quang Minh
- Giới thiệu tổng qt về cơng ty
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Một số kiến nghò.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 3 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
CH ƯƠNG 1 :
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Khi quyết đònh đầu tư vào một dự án kinh doanh nào đó, nhà đầu tư phải
xem xét đến yếu tố hiệu quả mà dự án mang lại. Hiệu quả kinh doanh là mối
quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Để
muốn biết như thế nào là hiệu quả kinh doanh thì ta lần lượt nghiên cứu các khái
niệm cơ bản sau:
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh kinh tế phản ánh trình độ

sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vò cũng như của nền kinh tế để thực hiện
các mục tiêu đặt ra.
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối
thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí tối thiểu.
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh = (1)
Chi phí kinh doanh
Kết quả kinh doanh (còn gọi là kết quả đầu ra) được đo bằng các chỉ tiêu
như: giá trò công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận…
Chi phí kinh doanh (còn gọi là chi phí, yếu tố đầu vào) có thể bao gồm:
lao động, tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, chi phí giá vốn, chi phí bán hàng
quản lý doanh nghiệp, vốn kinh doanh (vốn cố đònh, vốn lưu động)…
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 4 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong kết
quả đầu ra của doanh nghiệp, quan trọng nhất là lợi nhuận. Tuy nhiên, chỉ tiêu
lợi nhuận chỉ được coi là có hiệu quả khi có lợi nhuận thu được đó không ảnh
hưởng đến lợi ích kinh tế, của các đơn vò và lợi ích xã hội, do đó hiệu quả mà
đơn vò đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Hiệu quả trên gốc
độ nền kinh tế mà người ta nhận thấy được là nâng cao năng lực sản xuất, tiềm
lực kinh tế của đất nước, phát triển kinh tế nhanh, nâng cao mức sống của nhân
dân, nâng cao dân trí… trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế. Gắn
chặt hiệu quả kinh doanh của đơn vò với hiệu quả kinh tế xã hội là đặc trưng thể
hiện tính ưu việt của nền kinh tế thi trường theo hướng xã hội chủ nghóa.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là hiệu quả của lao động xã hội, được xác
đònh bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả lợi ích thu được với lượng hao
phí, lao động xã hội.
Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao
động và chất lượng công tác. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và

vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn
tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn… mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng
hóa trên thò trường, các đối thủ cạnh tranh… hiểu được thế mạnh, thế yếu của
doanh nghiệp để khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội
vàng của thò trường, có nghệ thuật kinh doanh và ngày càng phát triển.
1.1.2 Khái niệm về lợi nhuận :
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và
từ đó có những cách tính toán khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được
hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 5 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động
sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (2)
Hiện nay theo Quyết đònh 167/2000/QĐ-BTC và Thông tư 89/2002/TT-
BTC ngày 9/12/2002 của Bộ Tài Chính thì lợi nhuận của doanh nghhiệp bao
gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Có 2 phần chủ yếu:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dòch vụ: Đây là khoảng chênh lệch giữa
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dòch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm
(bao gồm giá vốn hàng hóa và chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp).
Lợi nhuận hoạt động tài chính là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính,
bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán, mua
bán ngoại tệ, lãi tiền gởi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các
nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư
khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn,dài hạn.
Lợi nhuận khác: Là khoản thu nhập khác lớn hơn chi phí, bao gồm các
khoản phải trả không chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ
(đang được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán) các khoản vật tư, tài sản thừa

sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý,
nhượng bán tài sản (là số thu về nhượng bán trừ giá trò còn lại trên sổ sách kế
toán của tài sản và các chi phí thanh lý, nhượng bán), các khoản lợi tức các
khoản năm trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập vào các khoản dự phòng
giảm giá tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa
khi hết hạn bảo hành.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 6 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
 Tổng mức lợi nhuận:
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp.Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
Tổng lợi nhuận = lợi nhuận kinh doanh + lợi nhuận tài chính + lợi nhuận khác
(3)
Trong đó:
Lợi nhuận kinh doanh = doanh thu thuần – giá vốn hàng hóa – chi phí bán hàng
– chi phí quản lý doanh nghiệp (4)
Lợi nhuận tài chính = thu nhập tài chính – chi phí tài chính (5)
Lợi nhuận khác = thu nhập khác – chi phí khác (6)
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp
(7)
Lợi nhuần ròng = lợi nhuận sau thuế – chi phí khác (8)
 Tỷ suất lợi nhuận:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu,
phản ánh một phần hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
P
LN
: tỷ suất lợi nhuận; P

lg
: tỷ suất lãi gộp
Tổng lợi nhuận
P
LN
= *100 (9)
Tổng doanh thu
LN thBH
P
LNth BH
= *100 (10)
DTthBh
LNj
P
LNJ
= *100 (11)
DTj
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 7 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
j : loại sản phẩm hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 8 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Lg
P
lg
= *100 (12)
DT
P
LN thuần
= P

lg
– P
cpBH
– P
cpBHQLDN
(13)
1.2. Nội dung phân tích:
1.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là khâu tiêu
thụ mà thực chất là bán các sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ. Tùy vào tính chất hoạt
động của doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp tạo ra hoặc mua của doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản
phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
doanh thu. Theo chế độ kế toán mới và theo Thông tư số 76 TC/TCDN ban hành
ngày 15/11/1996 về hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu quy đònh doanh thu của
các doanh nghiệp Nhà nước bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và
doanh thu từ hoạt động khác.
1.2.1.1 D oanh thu từ hoạt động kinh doanh :
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng, dòch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bò trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), và được khách hàng chấp nhận
thanh toán (không phân biệt thu hay chưa thu).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm:
Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy đònh Nhà nước để sử dụng cho doanh
nghiệp đối với hàng hóa, dòch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà
nước cho phép.
Giá trò các sản phẩm, hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội
bộ doanh nghiệp như: việc xuất dùng ciment thành phẩm để xây dựng, sửa chữa,
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 9 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ

ở xí nghiệp sản xuất ciment, xuất vải thành phẩm để may bảo hộ ở xí nghiệp
dệt…
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu:
♦ Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ.
♦ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dòch vụ.
♦ Doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dòch vụ đã
được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu
được tiền).
Khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dòch vụ được xác đònh tiêu thụ là khối
lượng hàng hóa sản phẩm dòch vụ người bán đã giao hoặc đã thực hiện đối với
người mua, người đặt hàng, đã được người mua, người đặt hàng thanh toán ngay
hay chấp nhận cam kết sẽ thanh toán.
Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế được ghi trên hóa đơn. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào giá thò trường ở thời điểm bán hàng, cung cấp dòch vụ để
đònh giá tiêu thụ.
Tổng doanh thu ở trên bao gồm các loại:
Doanh thu bán hàng hóa phản ánh toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng
hóa đã được xác đònh là tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại trong một kỳ
hạch toán.
Doanh thu bán hàng các thành phẩm phản ánh tổng doanh thu của khối
lượng thành phẩm, bán thành phẩm… đã xác đònh là tiêu thụ của doanh nghiệp
sản xuất trong kỳ báo cáo.
Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh số tiền đã nhận được và số tiền đã
được người mua, người đặt hàng chấp nhận cam kết thanh toán về khối lượng
dòch vụ, lao vụ đã cung cấp hoặc đã thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 10 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dòch vụ:
Phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh.

Theo QĐ số 167/2000/ QĐ-BTC và Thông tư 89/2002/TT-BTC doanh thu thuần
của doanh nghiệp được xác đònh theo công thức sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung ứng dòch vụ – các khoản giảm
trừ (13)
Các khoản giảm trừ bao gồm : 4 khoản sau
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên
tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian đã nhất đònh hoặc khoản
tiền giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: phản ánh giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa
đơn (tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng) không phản ánh số giảm giá cho
phép đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
Hàng bán bò trả lại: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa thành phẩm
dòch vụ đã tiêu thụ bò khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu người
mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, không đúng chủng
loại quy cách…
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế giá trò gia tăng
theo phương pháp trực tiếp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Theo luật thuế hiện hành thì mọi tổ chức cá nhân
thuộc thành phần kinh tế có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng
thuộc diện thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tiêu thụ đặc biệt. Mỗi mặt hàng chòu
thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chòu thuế một lần và không phải nộp thuế giá trò gia
tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh đã chòu thuế tiêu thụ đặc biệt.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 11 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp: Hàng hóa được phép xuất - nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam kể cả hàng từ thò trường trong nước đưa vào
khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thò trường trong nước đều là đối tượng
chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu…
Thuế giá trò gia tăng: Là thuế tính tiền trên khoản giá trò gia tăng thêm
hàng hóa dòch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng…

Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ
phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán
chứng khoán hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước
nhưng không sử dụng hết.
1.2.1.2.Thu nhập từ các hoạt động khác:
Các khoản thu nhập khác là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu đã được quy đònh ở điểm trên như: thu từ bán
vật tư,hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trò, bò hư
hỏng hoặc không cần sử dụng các khoản phải trả nhưng không trả vì nguyên
nhân từ phía chủ nợ, thu hồi được, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, phải thu khó đòi đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết và các
khoản thu bất thường khác.
Toàn bộ các khoản thu của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ phải được thể
hiện trên hóa đơn, chứng từ hợp lệ và phải được phản ánh đầy đủ vào sổ kế toán
theo chế độ Nhà nước đã quy đònh.
Các khoản doanh thu, thu nhập để ngoài sổ sách phải truy nộp toàn bộ
vào ngân sách Nhà Nước và bò xử phạt theo chế độ hiện hành. Cá nhân hoặc tập
thể vi phạm hoặc có liên quan tùy thuộc theo mức độ vi phạm phải quy trách
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 12 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
nhiệm, thu đền bù và xử lý hành chánh, trường hợp nghiêm trọng phải truy cứu
trách nhiệm hình sự.
1.2.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh người ta thường
sử dụng chỉ tiêu doanh lợi. Chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phân tích hiệu quả của việc sử
dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
1.2.2.1.. Hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh thu

Sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh = (14)
Vốn kinh doanh bình quân
Doanh thu
Sức sản xuất của vốn sở hữu = (15)
Vốn sở hữu bình quân
Sức sinh lời của vốn kinh doanh (tỷ suất lợi nhuận trên vốn, doanh lợi trên
vốn kinh doanh )
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn = (16)
Vốn kinh doanh bình quân
Sức sinh lời của vốn sở hữu ( tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu, doanh thu
trên vốn sở hữu).
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu = (17)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Đánh giá về tỷ suất đầu tư (Tđt ):
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 13 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Để đánh giá tình hình đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang
thiết bò, cần tính và phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư được xác
đònh bằng công thức:
( Mục I + Mục II) loại B phần tài sản
T
đt
= (18)
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ (T
TTR
):
Để đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp,

cũng như mức độ tự chủ, chủ động kinh doanh hay là những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đương đầu, cần xác đònh và phân tích tỷ suất tự tài trợ.
Loại B (nguồn vốn)
Tỷ suất tự tài trợ = (19)
Tổng số nguồn vốn
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí:
Hiệu suất sử dụng chi phí là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa
doanh thu hoặc lợi nhuận và chi phí, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí để mang
lại doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí = (20)
Tổng chi phí
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương = (21)
Tổng chi phí tiền lương
Lợi nhuận
Doanh thu trên chi phí = (22)
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Doanh thu trên chi phí tiền lương = (23)
Tổng chi phí tiền lương
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 14 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Các chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận hoặc doanh thu. Chỉ tiêu càng lớn thì thể hiện hiệu quả sử dụng chi phí
càng tốt thể hiện rỏ qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng chi phí và doanh lợi trên chi
phí.
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động:
Doanh thu
Năng suất lao động = (24)

Lao động
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng lao động = (25)
Lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động thể hiện 1 lao động đã tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động thể hiện 1 lao động tạo ra bao
nhiêu đồng lợi tức. Hai chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động
càng tốt.
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở trên chúng ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận P
LN
(trong doanh thu) là chỉ tiêu hiệu quả nhưng không
thể dựa vào chỉ tiêu này để so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp khác nhau
hoặc của các năm tài chính khác nhau.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (trong doanh thu) của từng mặt hàng P
LNj
dùng
để so sánh mức sinh lợi của các loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Chỉ tiêu này
còn dùng để ước tính mức giá bán sản phẩm hàng hóa.
Trong cùng một thời kỳ giữa hai chỉ tiêu P
LN
và P
LNj
có mối quan hệ qua
lại với nhau. Nếu tăng doanh thu bán hàng ở những sản phẩm hàng hóa có tỷ
suất lợi nhuận cao thì tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu bình quân của từng
doanh nghiệp sẽ tăng và ngược lại.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 15 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Tỷ suất lợi nhuận P

LN
(trên vốn kinh doanh, trên vốn sở hữu). Chỉ tiêu này
phản ánh hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp, đặc biệt là chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu. Sử dụng các chỉ tiêu này ta có thể so sánh, đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các năm khác nhau hay của các doanh
nghiệp khác nhau. Các chỉ tiêu này còn là tiêu thức quan trọng để lựa chọn các
phương án tài chính khác nhau đối với doanh nghiệp.
1.3. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh :
1.3.1 Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh :
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vò trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu
quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước đến nay. Tuy nhiên, trong cơ chế
bao cấp cũ, phân tích hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tác dụng bởi
các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc bao che của Nhà nước. Nhà nước
quyết đònh từ khâu sản xuất, đảm bảo nguyên vật liệu, giá cả đến đòa chỉ tiêu
thụ sản phẩm. Nếu hoạt động bò thua lỗ đã có Nhà nước lo, doanh nghiệp không
phải chòu trách nhiệm vẫn ung dung tồn tại. Trong điều kiện đó, kết quả sản
xuất kinh doanh chưa được đánh giá đúng đắn, hiện tượng lời giả lỗ thật thường
xuyên xảy ra. Giám đốc cũng như nhân viên không phải động não nhiều trong
hoạt động, không cần tìm tòi sáng tạo, không quan tâm đầy đủ đến kết quả sản
xuất kinh doanh của đơn vò mình.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thò trường, vấn đề
đặt lên hàng đầu với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả
kinh doanh mới có thể đứng vững trên thò trường, đủ sức cạnh tranh với doanh
nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa
đảm bảo cho đời sống của người lao động và làm tròn nghóa vụ đối với Nhà
nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 16 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

những mặt mạnh, mặt yếu của từng doanh nghiệp trong mối quan hệ vối môi
trường xung quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan
và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như
công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công
tác tài chính… giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự
tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vò trực thuộc
của doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của các
bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp nhòp
nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở sự đánh giá việc
chấp hành luật pháp, các chế độ chính sách của Nhà nước mà còn phát hiện ra
những chỗ bất hợp lý không hoàn chỉnh của các chế độ chính sách đó và có kiến
nghò để Nhà nước sửa đổi.
Nói tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết đối
với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều
quyết đònh quan trọng và chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh :
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 17 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vò kinh tế xã hội nói chung là
tính lâu dài và cấp bách. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng đơn vò là điều
kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một

quá trình phức tạp liên quan đến hàng loạt vấn đề cần được giải quyết một cách
có hệ thống và đồng bộ như: tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu suất lao động, nâng cao sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh, cải tiến máy
móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc không ngừng cải tiến, nâng cao
và hoàn thiện trình độ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng doanh
nghiệp, từng đơn vò và là điểm khởi đầu để nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng
ngành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ta sẽ nâng cao được hiệu quả sử
dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những chỉ tiêu được doanh nghiệp
quan tâm nhất. Nó góp phần làm nên sự thành bại của một cá nhân hay một tổ
chức.
Hiệu quả sử dụng vốn cùng với chỉ tiêu lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan
trọng thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
có tác dụng thúc đẩy người lao động ra sức phát triển sản xuất, kinh doanh.
Khi hiệu quả sử dụng vốn cao, hợp lý thì doanh nghiệp có đủ điều kiện
nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm có đủ nguồn tài
chính để nâng cao công tác Marketing, nhân sự… hiệu quả sử dụng vốn quyết
đònh hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận. Nó giúp doanh nghiệp
đứng vững trên thò trường, từ đó nâng cao uy tín và phát triển doanh nghiệp một
cách bền vững.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 18 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đây là chương cơ sở lý luận mà thông qua chương nhằm giới thiệu hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế Việt Nam. Nêu lên một số khái niệm cơ bản
về hiệu quả hoạt động kinh doanh về nội dung và các chỉ tiêu tiến hành phân
tích hoạt động kinh doanh để từ đó phải chứng minh phải tiến hành phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời nêu lên vai trò và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nội dung chương 1 là cơ sở để tiến hành phân tích, đánh giá tình hình về

hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CPSX-TM Quang Minh ở chương 2,
và đưa ra một số giải pháp ở chương 3.

SVTH: Nguyễn Thò Thơ 19 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
CH ƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CTCPSX-TM QUANG MINH
2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty CPSX-TM Quang Minh:
2.1.1. Lòch sử hình thành và quá trình phát triển:
2.1.1.1. Lòch sử hình thành:
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Quang Minh được thành
lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3700694646, vào ngày 01/03/2006, do
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bình Dương cấp.
Tên chính thức: Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Quang
Miinh.
Tên giao dòch: Natural Handcraft Company.
Đòa chỉ: Ấp 6, Xã Thới Hòa, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: (84 – 650) 3553370
Website: www.qmc-handicraft.com
Email: quangminhcraft @ vnn.vn
Fax: (84 -650) 3553369
Mã số thuế: 3700694616
Số tài khoản: 6300201010784 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn – chi nhánh số 9 – thành phố Hồ Chí Minh.
Lónh vực hoạt động: sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 20 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
2.1.1.2.Qúa trình phát triển:

Năm 2003, Hợp Tác Xã Quang Minh được thành lập tại Mỹ Tho- Tiền Giang,
thời gian đầu để đưa sản phẩm lục bình được vào sản xuất, những sản phẩm
đầu tiên làm từ lục bình như: chiếu, thảm, bàn ghế, bình hoa, giỏ xách… xuất
hiện trên thò trường chinh phục khách hàng gần xa.
Vài năm sau đó, công ty cổ phần Quang Minh ra đời. Tuy nhiên, do bất
đồng ý kiến của một số thành viên, nên ông Trần Tiến Nam quyết đònh rời bỏ
công ty ra lập doanh nghiệp riêng cũng chuyên làm sản phẩm từ thủ công mỹ
nghệ từ lục bình. Không may, mặt bằng của công ty bò vướng phải dự án đường
cao tốc.
Trong lúc thất vọng, ông Trần Tiến Nam nghe tin đồn công ty cổ phần
Quang Minh đã bán cho một chủ mới, ý đònh mua lại công ty nỗi dậy. Ngày
hôm sau, ông đã đến gặp ông chủ mới của công ty Quang Minh để thương
lượng việc mua lại công ty.
Năm 2006, ông mua lại công ty cổ phần Quang Minh và đưa công ty
không ngừng phát triển như ngày nay.
Hiện nay,mẫu mã của công ty Quang Minh cung cấp hàng chủ yếu cho thò
trường châu Âu, Mỹ, Á. Tự hào tất cả là nhờ vào mẫu mã đa dạng cũng nhu
cung ứng chất liệu thiên nhiên phù hợp với xu hướng chung của thế giới đối với
người tiêu dùng các nước và sản phẩm từ chất liệu thiên nhiên luôn được ưa
chuộng vì an toàn khi sử dụng, là bạn của thiên nhiên.
2.1.1.3.. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Chức năng:
Chức năng chủ yếu của công ty là tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu,
trong đó:
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 21 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các loại hàng hóa không thuộc danh mục
hàng cấm.
Tổ chức tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu.
Nhận xuất khẩu ủy thác, làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài

nước.
Ngoài ra, công ty còn tiến hành các hoạt động sản xuất, gia công hàng
hóa cho việc xuất khẩu hoặc kinh doanh trong nước.
Nhiệm vụ:
Về hoạt động sản xuất kinh doanh: Tổ chức mở rộng sản xuất, không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về mối quan hệ xã hội: Mỡ rộng liên kết với các cơ sở khác, tăng cường
hợp tác góp phần tích cực về việc tổ chức và cải tạo nền sản xuất của xã hội.
Về nghóa vụ đối với Nhà nước: Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, công ty đã làm tròn nghóa vụ với Nhà nước, với đòa phương thông qua việc
nộp đầy đủ các loại thuế theo quy đònh.
Về đời sống công nhân viên: Tuyển dụng và thuê mướn lao động theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh, tổ chức tốt đời sống vật chất cũng như đời sống
tinh thần.
Về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự: Giữ gìn trật tự an toàn chung trong
công ty, nhất là các phân xưởng sản xuất, giữ gìn vệ sinh môi trường, làm nghóa
vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 22 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPSX-TM Quang Minh:
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.1.Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của công ty
CPSX-TM Quang Minh:

Nguồn: Phòng hành chánh – Nhân sự
2.1.1.2..Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
Hội đồng quản trò:
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 23 MSSV: 0603491
Hội Đồng Quản Trò
Giám Đốc

Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
Hành
Chính
Nhân
sự
Phòng
Kế
Toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
sản
xuất
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Hội Đồng Quản trò có nhiệm giám sát Giám Đốc điều hành và các bộ
phận quản lý khác thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty mà
Hội Đồng Quản Trò và Đại Hội Cổ Đông đã thông qua.
Hội Đồng Quản Trò chòu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty
tuân thủ các quy đònh của Pháp Luật và điều lệ công ty, đối xử bình đẳng
với tất cả cổ đông và quan tâm đến lợi ích của người có quyền lợi liên quan
đến công ty.
Giám đốc:
Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và trách
nhiệm báo cáo hoạt động kinh doanh hàng quý đến Hội Đồng Quản Trò và
đồng thời tham khảo ý kiến của Hội Đồng Quản Trò trong một số trường hợp
để nâng cao hoạt động kinh doanh – quản lý của công ty.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc chỉ đạo

công việc, điều hành công việc khi Giám đốc đi công tác.
Giải quyết công việc được Giám đốc phân công, Phó giám đốc được thay
mặt Giám đốc quyết đònh và hoàn toàn chòu trách nhiệm trước Giám đốc về
kết quả công việc được giải quyết.
Phòng tổ chức hành chánh – Nhân sự:
Chòu trách nhiệm về công tác văn thư, quản lý các văn bản Pháp
Luật của công ty. Lưu trữ và bảo quản các hồ sơ lý lòch cán bộ công nhân
viên, tư vấn cho Giám đốc các vấn đề pháp luật về lao động, chế độ và
chính sách quy đònh của Nhà Nước. Xây dựng nội quy lao động và các quy
đònh khác trong công ty. Lập và quản lý và tuyển dụng lao động.
Phòng kế toán:
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 24 MSSV: 0603491
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TSKH.TRẦN TRỌNG KHUÊ
Quản lý tình hình tài chính, các khoản thu – chi và xây dựng kế hoạch
tài chính của công ty. Cung cấp thông tin cho quản lý và sử dụng vốn. Lập
Báo Cáo Thuế, Báo Cáo Tài Chính hàng tháng và quyết toán năm để cung
cấp thông tin tài chính cho Giám đốc, cơ quan Nhà Nước.
Phòng kinh doanh:
Tìm kiếm khách hàng và đàm phán với họ về đơn hàng.
Điều phối hoạt động kinh doanh, đảm bảo và hoàn thành mục tiêu
doanh số theo yêu cầu của công ty.
Xây dựng chiến lược bán hàng và quản lý lực lượng bán hàng một cách
có hiệu quả.
Lập hợp đồng mua bán, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, báo cáo hàng
tháng về các hợp đồng cho Giám đốc.
Phòng sản xuất:
Thực hiện sản xuất theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm
nguyên vật liệu theo đònh mức quy đònh.
2.1.1.3.Nhân sự của công ty CPSX-TM Quang Minh:
Tổng nhân sự của công ty là 60 người, trong đó bộ phận lãnh đạo 3 người,

số nhân viên 7 người,công nhân 50 người.
2.1.3. Phương thức kinh doanh:
Sản phẩm chính của công ty là những mặt hàng thủ công mỹ nghệ
được sản xuất từ cói, lục bình, mây…
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng cụ thể mà công ty sẽ có những
phương án kinh doanh riêng.
SVTH: Nguyễn Thò Thơ 25 MSSV: 0603491

×