Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.41 KB, 64 trang )

lời nói đầu
Trong bất kỳ loại hình kinh doanh nào dù là sản xuất hay dịch vụ thì vốn
cũng là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc . Để đầu t vào tài sản cố định
và tài sản lu động nhất thiết phải có vốn . Trong cơ chế thị trờng mỗi doanh nghiệp
là một chủ thể sản xuất kinh doanh đợc lập ra nhằm mục đích sinh lợi thông qua
hoạt động sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ cho xã hội . Để đạt đợc mục
tiêu đó mỗi doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng vốn có của mình, tranh thủ
đợc những điều kiện khách quan của mình tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất của
mình .
Công ty T vấn Đầu t Phát triển và Xây dựng (THIKECO) là một đơn vị có
quy mô và lợng vốn tơng đối lớn . Do vậy việc quản lý và sử dụngchặt chẽ và có
hiệu quả nguồn vốn của công ty là một trong những yêu cầu lớn nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu đợc lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi
chi phí và có lợi nhuận.
Xuất phát từ lý do trên với mong ớc trở thành nhà quản lý trong tơng lai :
Trong thời gian thực tập tại Công ty T vấn Đầu t Phát triển Và Xây dựng, đợc sự h-
ớng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thảo cùng lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên phòng tài chính - kế toán Công ty T vấn Đâù t Phát triển và Xây
dựng , em đã chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty t vấn đầu t phát triển và xây dựng cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu của luận văn gồm những phần chính sau :
Phần I : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ trọng tâm của các
doanh nghiệp
Phần II : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty T vấn Đầu t Phát
triển và Xây dựng
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty THIKECO


1


phần I
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ trọng tâm của
các doanh nghiệp
1.Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp
1.1.Khái niệm về vốn.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính của nền kinh tế hàng
hoá, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của bản thân nền kinh tế hàng hoá.
Vốn là một trong bốn yếu tố cơ bản quan trọng quyết định quá trình sản xuất lu
thông hàng hoá. Không có doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển đợc nếu không
có vốn.
Trong các doanh nghiệp, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ t liệu
sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý, có kế hoạch vào việc sản xuất
những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Vốn trong sản xuất kinh doanh có
những đặc điểm sau:
- Vốn là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của ngời lao động.
- Vốn có giá trị (mua, bán, trao đổi) và giá trị sử dụng.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn luôn biến động và
chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian theo công thức:
T H SX H T
- Vốn là cái không thể mất đi mà phải sinh sôi nảy nở, có khả năng sinh lời
Riêng đối với vốn sức lao động - một loại vốn đặc biệt, còn có các đặc điểm sau:
- Là nguồn duy nhất sáng tạo ra cái mới.
- Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tợng quản lý.
- Vốn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con ngời, phụ thuộc vào t tởng, tình
cảm, môi trờng sống, và chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất.
Với những đặc điểm trên của vốn đã tạo ra sự khác biệt giữa tiền và kinh phí:
tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn song bản thân tiền lại không phải là vốn.


2
Nó chỉ là vốn khi nó đợc tiêu dùng cho việc sản xuất kinh doanh để sinh lời. Tiền
hay kinh phí có thể đợc đem chi dùng cho cá nhân hoặc là mối quan hệ giữa ngân
sách Nhà nớc với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với các doanh nghiệp, các
nhành kinh tế không có khái niệm là cấp tiền hay cấp kinh phí mà là đầu t vốn, do
đó với t cách vốn đầu t phải hoàn trả nơi xuất phát cả vốn lẫn lãi.
Dới góc độ luật pháp, vốn là căn cứ đầu tiên để xác lập địa vị pháp lý của một
doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ đợc Nhà nớc cho phép thành lập khi nó có đủ các
điều kiện trong đó có điều kiện về vốn, tức là doanh nghiệp phải có một lợng vốn
nhất định. Nh vậy vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất
để đảm bảo sự tồn tại với t cách pháp lý của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Tóm lại, vốn là toàn bộ giá trị của yếu tố đầu vào, đợc đầu t cho quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh mục têu tối cao là lợi nhuận.
1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn sản xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thuận lợi nhằm đạt đợc
mục tiêu đã định. Vai trò này đợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính bằng cách chủ động tổ chức đảm bảo sử dụng tốt đồng vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Hơn thế nữa, vốn sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện các yêu cầu cơ chế hạch toán kinh doanh, có nghĩa là tiết
kiệm và hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính kinh tế.
1.3.Phân loại vốn trong doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp, nhng ta chỉ đề cập đến
một số cách phân loại cơ bản sau đây:
* Căn cứ vào phơng thức luân chuyển giá trị, vốn của doanh nghiệp đợc phân
thành:
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hay vốn cố định là toàn
bộ giá trị ứng ra để đầu t vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.

-Vốn l u động : Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là biểu hiện bằng tiền

3
của toàn bốt lu động và vốn lu thông để đảm bảo cho tái sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
Đây là cách phân loại quan trong nhất vì nó phản ánh thực chất số vốn của
doanh nghiệp cũng nh sự vận động và hiệu quả sử dụng vốn.
*Căn cứ vào nội dung kinh tế, vốn của doanh nghiệp gồm hai nguồn cơ bản,
đó là:
-Vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ giá trị vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng
góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nớc, doanh
nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh, Công ty cổ phần ) vốn chủ sở hữu đ ợc
hình thành từ các nguồn khác nhau. Thông thờng đối với doanh nghiệp Nhà nớc,
vốn của doanh nghiệp do ngân sách Nhà nớc cấp, ngoài ra còn lợi nhuận cha phân
phối của doanh nghiệp và quỹ phát triển kinh doanh, quỹ đầu t xây dựng cơ bản,
quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh
lệch tỷ giá, kinh phí sự nghiệp.
-Vốn đi vay: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản và vốn mà doanh
nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, các cá nhân khác, do vậy
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán. Vốn đi vay gồm: tín dụng ngân
hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng thơng mại,
* Căn cứ vào quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, vốn đợc
chia thành:
-Vốn đầu t ban đầu : Là số vốn có đợc của doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc thì số vốn này đợc xác định trên cơ sở các vật t,
trang bị kỹ thuật đã đợc Nhà nớc đầu t và giao quyền sử dụng để đa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
-Vốn bổ sung: Là số vốn do doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh tiếp tục bổ
sung vào vốn ban đầu. Nguồn bổ sung thờng đợc trích từ lợi nhuận do sản xuất

kinh doanh có lãi hoặc các đơn vị liên doanh, liên kết khác góp, ngoài ra còn do
phát hành trái phiếu.
*Dới góc độ vật chất mà xét thì vốn đợc phân thành:

4
-Vốn thực: Là giá trị toàn bộ công cụ lao động, đối tợng lao động.
-Vốn tài chính: Tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị nh
tiền.
*Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, vốn đợc phân thành:
-Vốn ngắn hạn,
-Vốn trung hạn,
-Vốn dài hạn.
*Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn đợc chia thành:
-Vốn hữu hình: gồm công cụ lao động, đối tợng lao động, tiền giấy, tiền kim loại,
chứng khoán,
-Vốn vô hình: lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi phí thành
lập doanh nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp đợc phân thành nhiều loại khác nhau giựa trên các
tiêu thức khác nhau. Nh đã khẳng định ở trên, cách phân loại vốn giựa trên sự tuần
hoàn và chu chuyển vốn là quan trong nhất. Do đó ở đây ta chỉ xét thành phần cơ
cấu vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
gồm vốn cố định và vốn lu động.
1.4.Vốn cố định.
1.4.1.Khái niệm và đặc điểm vốn cố định.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của các tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu t vào tài
sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định
gồm hai loại:
* Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động
chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và tham gia

vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu.
Ví dụ: nhà cửa, máy móc thiết bị, dụng cụ truyền dẫn
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi t liệu lao động là tài sản
cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài

5
sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động đợc. Tài
sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị lớn từ 5 triệu đồng trở lên.
Trờng hợp có một hệ thống có nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính
của nó, nếu do yêu cầu quản lý đòi nhỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì
mỗi bộ phận đó là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
* Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất phản ánh một lợng giá trị đã đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế
Tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định vô hình: mọi khoản chi phí thực tế
doanh nghiệp đã bỏ ra, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn 2 điều kiện ở trên mà không hình thành
tài sản cố định hữu hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình.
1.4.2.Cơ cấu vốn cố định.
Theo tính chất của tài sản cố định thì tài sản cố định đợc phân thành các loại
cụ thể sau:
-Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.

-Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
-Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ
cho Nhà nớc theo quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Tuy nhiên tại quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
cũng có quy định riêng nh sau: Tuỳ theo yêu cầu quản lý từng doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết tài sản cố định theo từng nhóm cho phù hợp.

6
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu vốn cố định chúng ta phải
xét trên hai giác độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ.
Vấn đề cơ bản là phải xây dựng đợc một cơ cấu vốn nói chung, cơ cấu vốn cố định
nói riêng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc
quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, hợp lý nhất. Cơ cấu vốn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nhân tố chủ yếu nh: đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật và mức độ hoàn thiện của tổ chức
sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân bố sản xuất.
1.5.Vốn l u động
1.5.1.Khái niệm và đặc điểm vốn l u động.
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản lu động và vốn lu thông để đảm bảo cho tái sản xuất cuả doanh
nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
Vốn lu động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản
xuất vốn lu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau: tiền tệ, đối tợng lao động,
sản phẩm dở dang, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ thành
phẩm. Khác với vốn cố định, vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau
mỗi chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động đợc chuyển không ngừng

qua 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó vốn lu động đợc
biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay giá trị, sự
luân chuyển của vốn lu động về mặt giá trị và hiện vật đợc biểu hiện bằng công
thức:T H SX H T
Trong quá trình vận động, vốn lu động biến đổi từ hình thái này sang hình
thái khác, sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín đó là một chu kỳ
sản xuất kinh doanh, là một chu kỳ vận động của vốn lu động đồng thời đó là cơ
sở đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lu động. Rút
ngắn chu kỳ vận động của vốn lu động chính là một biện pháp nâng cao hiệu quả

7
sử dụng vốn lu động.
1.5.2.Cơ cấu vốn l u động
Cơ cấu vốn lu động là thành phần cấu thành và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần cấu thành vốn lu động, đó là mối quan hệ giữa các bộ phận so với tổng
thể.
Xác định cơ cấu vốn lu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động, nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng
khâu, từng bộ phận, trên cơ sở đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lu động là rất
cần thiết.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn, vốn lu động đợc phân
thành:
+ Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế dự trữ và chuẩn bị đa vào sản xuất.
+Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất nh sản
phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
+Vốn trong lu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ giai đoạn lu thông nh
thành phẩm, vốn bằng tiền mặt

- Căn cứ vào phơng pháp xác định vốn, vốn lu động đợc chia thành 2 loại:
+Vốn lu động định mức: là vốn lu động quy định mức tối thiểu cho sản xuất
kinh doanh. Nó bao gồm: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá mua
ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài chế biến
+Vốn lu động không định mức: là số vốn có thể phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng không có că cứ để tính toán định mức nh
thành phẩm trên đờng gửi đi, vốn kết toán
- Căn cứ vào nguồn vốn lu động thì vốn lu động đợc chia thành:
+Vốn lu động ngân sách cấp: là vốn mà doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà nớc
giao quyền sử dụng.
+Vốn lu động bổ sung: là số vốn mà doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận,

8
các khoản tiền phải trả nhng cha đến hạn nh tiền lơng, tiền nhà
+Vốn liên doanh, liên kết: là số vốn mà doanh nghiệp đã nhận liên doanh liên
kết với các đơn vị khác.
+Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tợng khác
để kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn lu động hợp lý để
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong
vốn lu động luôn thay đổi nên quản lý cần phải nghiên cứu để đa ra một cơ cấu
phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ trọng tâm của các
doanh nghiệp
2.1 Quan niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.1. Quan niêm về hiệu quả
Nâng cao hiệu quả kinh tế ở tất cả các khâu các cấp là nhiệm vụ trung tâm của
công tác quản lý . Theo nghĩa tổng quát ,hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh
trình độ và năng lực quản lý ,đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ
kinh tế đặt ra với chi phí nhỏ nhất . Hiệu quả kinh tế đợc xem xét một cách toàn

diện trên cả định lợng và định tính .
Về mặt định lợng hiệu quả kinh tế biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả
thu đợc và chi phí bỏ ra . Nếu xét về tổng lợng ngời ta chỉ đạt hiệu quả kinh tế cao
khi nào kết quả lớn hơn chi phí chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và
ngợc lại
Về mặt định tính mức đo hiệu quả kinh tế cao thu đợc phản ánh sự cố gắng
nỗ lực của mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống . Phản ánh trình độ năng lực quản lý
kinh doanh và giải quyết những yêu cầu mục tiêu xã hội . Hai mặt định lợng và
định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có liên quan chặt chẽ với nhau không thể
tách rời nhau ra đợc .
2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác sử dụng và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thực hiện mục tiêu làm cho đồng vốn sinh lời tối đa trong khuân khổ quy

9
định của pháp luật cho phép , vì mục tiêu chủ yếu của vốn là vận động vốn để sinh
lời .
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả thu đợc trên
một đồng vốn bỏ ra .
2.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp
*tỷ suất doanh thu trên vốn
tỷ suất doanh thu trên vốn =
doanh thu
tổng số vốn
Đây chính là chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất, cho biết một đồng vốn
kinh doanh đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo đợc ra bao nhiêu đồng
doanh thu .
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nó thể hiện khả năng sản xuất

của vốn kinh doanh cao hay thấp , nó phản ánh việc sử dụng vốn kinh doanh vào
sản xuất đã phát huy đợc hết tác dụng hay cha , đã hợp lý hay cha đã đúng mục
đích và tiết kiệm hay cha, v.v... để từ đó có biện pháp nhằm làm tăng doanh thu
trên một đồng vốn kinh doanh bỏ ra hay nói cách khác là tăng khả năng đảm
nhiệm của đồng vốn kinh doanh .
*. Lơi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận trên doanh thu =
Tổng lợi nhuận
Doanh Thu
Tỷ lệ này cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . tỷ
lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả
*. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh
tỷ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Tổng lợi nhuận
Vốn kinh doanh

chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn kinh doanh đa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong doanh nghiệp là biểu hiện mặt giá trị của tất cả tài sản cố
định hữu hình , vô hình đựơc sử dụng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp .

10
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định chính là đánh giá khả năng sử dụng tài sản
cố định trong doanh nghiệp
Tổng doanh thu thuần
*.Sức sản xuất của vốn cố định =
Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng doanh thu . Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
*. Sức sinh lời vốn cố định =
Tổng vốn cố định
chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận phải có bao nhiêu đồng vốn cố định
vốn cố định
*. Xuất hao phí của vốn cố định =
doanh thu thuần
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động
Tổng doanh thu thuần
*. Sức sản xuất của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy
đồng doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần
*. Sức sinh lời của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần
*. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động vận động không ngừng
qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất tiêu thụ ). Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Doanh thu bán hàng thuế

11
* Số vòng quay của vốn lu động =
Tổng vốn lu động
chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong năm . Nếu số vòng
quay tăng thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngợc lại.

360 ngày
*.Thời gian một vòng luân chuyển =
vòng quay vốn lu động
vốn lu động
Hệ số đảm nhận =
doanh thu
2.3. Những nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sử dụng vốn .
2.3.1.Những tác động của thị tr ờng.
Tuỳ theo mỗi loại thị trờng mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau. Nếu là thị tr-
ờng cạnh tranh tự do nhng sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với ngời tiêu
dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trờng. Đối với
thị trờng sản phẩm không ổn định (theo mùa, theo thời điểm) thì buộc hiệu quả sử
dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm
này.
2.3.2.Tính chất của sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và cũng là nơi chứa
đựng doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là t liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu, bia,
thuốc lá, thì có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh. Ngợc lại sản phẩm có vòng đời dài, đợc sản xuất trên dây chuyền
có giá trị lớn sẽ là những tác nhân làm chậm thu hồi vốn.

12
2.3.3.Chu kỳ sản xuất.
Đây là một đặc điểm quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh.
Ngợc lại nếu chu kỳ sản xuất dài thì doanh nghiệp phải chịu gánh nặng là sự đọng
vốn lâu ở khâu sản xuất và lãi trả các khoản vay, khoản phải trả.
2.3.4.Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất.

Các đặc điểm riêng có về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi mới máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn,
doanh nghiệp sẽ có điều kiện sử dụng máy móc nhng lại phải luôn đói phó với các
đối thủ cạnh tranh và với yêu cầu của khách hành về chất lợng sản phẩm. Do vậy
doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhng khó giữ đ-
ợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, công nghệ trang thiết bị
cao, doanh nghiệp sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công
nhân, chất lợng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.3.5.Trình độ tổ chức quản lý, sản xuất, hạch toán nội bộ doanh nghiệp
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phơng thức sản xuất và loại hình sản
xuất sẽ có tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phơng pháp và quy trình vận
hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất, số bộ phận phục vụ sản xuất Mặt khác, đặc
điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp (luôn gắn với tính chất của tổ chức
sản xuất và quản lý trong cùng doanh nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác
kế toán phải có nhiệm vụ là phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn để
đề xuất những biện pháp giải quyết.
2.3.6.Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp.
Để phát huy đợc khả năng dây chuyền của công nghệ, máy móc sản xuất đòi
hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc của công nhân cao, song trình độ lao
động phải đợc đặt đúng chỗ, đúng lúc. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả
cao nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nh trách

13
nhiệm một cách công bằng. Nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định
trách nhiệm không rõ ràng chắc chắn sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
2.3.7.Các nhân tố khác.

Các chính sách vĩ mô vủa Nhà nớc tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, từ cơ chế giáo vốn, đánh giá tài sản cố định,
thuế vốn, thuế doanh thu, lợi tức đến chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích
nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác cơ chế chính sách cũng tác động
tới kế hoạch mua sắm, nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp chọn đợc ngời cung cấp tốt nhất, có kế hoạch chi trả thờng xuyên và bảo
hiểm tốt nhất, doanh nghiệp kết hợp đợc yêu cầu của chính sách này với yêu của
thị trờng, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kỹ thuật sản xuất: mặc dù chỉ là tác động gián tiếp nhng biến động về kỹ
thuật sản xuất trên thế giới vấn giữ vai trò quan trọng trong việc sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Biến động về thị trờng của doanh nghiệp: chịu tác động lớn nhất của nhân tố
này là các doanh nghiệp mà nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập từ nớc ngoài. Thông
thờng tác động về giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lu động của doanh
nghiệp.
Biến động về thị trờng đầu ra: có thể coi đây là nhân tố trực tiếp tác động tới
hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế cạnh
tranh gay gắt. nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thị trờng thế giới cũng nh
trong nớc tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình một
cách dễ dàng, từ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đồng
thời lợi nhuận cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của các biến động bất lợi của thị trờng
đầu ra nh khủng hoảng thừa, cầu đột ngột giảm, sự mất uy tín sản phẩm cùng loại.
2.4.Những biện pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh.

14
2.4.1.Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh

nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau. Đối với doanh nghiệp
Nhà nớc, bên cạnh vốn thuộc ngân sách cấp, các nguồn huy động bổ sung có thể
là: nguồn tự bổ sung, vay tín dụng, liên doanh liên kết
Việc lựa chọn nguồn vốn huy động là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên
tắc hiệu quả. Tuỳ vào mục đích mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có hiệu
quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn.
2.4.2.Lựa chọn ph ơng án sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, quy mô và tính chất kinh doanh không hoàn toàn
do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị trờng quyết định. Vì
vậy vấn đề đầu tiên cần làm là lựa chọn đúng phơng án kinh doanh, sản xuất, các
phơng án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trờng, xuất phát từ nhu cầu thị trờng.
Có nh vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ đợc, doanh nghiệp
mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp
phải tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trờng để thờng xuyên nắm bắt đầy
đủ thông tin chính xác, kịp thời về diễn biến của thị trờng, về đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp phải kịp thời điều chỉnh phơng án sản xuất kinh doanh
một cách hợp lý.
2.4.3.Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt động đó
thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm chất lợng tốt và tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất
kinh doanh phải hạn chế tối đa việc ngừng sản xuất, ứ đọng vốn dự trữ, chất lợng
sản phẩm kém gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển
vốn.
2.4.4.Tăng c ờng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.

15

Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất cho phép tao ra những sản
phẩm chất lợng tốt, giá thành hạ. Chu kỳ sản xuất, vòng đời của sản phẩm ngắn
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể thắng lợi trong cạnh tranh. Kỹ thuật tiến bộ và
công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản
phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lợng và hàm lợng kỹ thuật cao. Khi đó doanh nghiệp
có thể tăng khối lợng tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Đồng thời khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, doanh nghiệp rút ngắn đợc chu
kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng vật liệu thay
thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm đợc chi phí vật t, hạ giá thành sản
phẩm.
2.4.5.Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
Qua số liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính nh bảng tổng
kết tài sản, kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất theo yếu tố, Doanh nghiệp th -
ờng xuyên nắm đợc số vốn hiện có về mặt giá trị, hiện vật, nguồn hình thành và
các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, mức bảo toàn vốn, tình trạng và khả năng
thanh toán. Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kip thời xử lý
các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh nhịp nhàng,
đều đặn.
Trên đây là những biện pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan
hệ tất yếu với nhau, không thể tách rời nhau. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng các
biện pháp một cách tổng hợp và có hiệu quả.
Phần II
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
T vấn đầu t phát triển và xây dựng (THIkeco)
A. Tổng quan về Công ty

16
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty t vấn đầu t phát triển và xây dựng (THIKECO) tiền thân là Vịên thiết

kế công trình cơ khí, đợc thành lập theo quyết định số 403/CN-CB . Ngày 04
tháng 6 năm 1970 của Bộ cơ khí luyện kim .
Năm 1990, sau khi có Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về đổi
mới nền kinh tế là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế của thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các hoạt động của
Viện nghiên cứu từng bớc cần đợc tổ chức lại để phát triển đáp ứng yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế của cả nớc. Bởi vậy Viện đợc bổ sung thêm chức năng nhiệm
vụ thiết kế khảo sát , tổ chức thi công các công trình công nghiệp và dân dụng.
Thực hiện chủ trơng của Chính phủ về thành lập doanh nghiệp Nhà nớc theo
Nghị định 388/CP ngày 14 tháng 12 năm 1992 của Bộ trởng Bộ công nghiệp
nặng ( nay là Bộ công nghiệp ) đã ký Quyết định số 820/CNNG - TC đổi tên
Viện thành Công ty t vấn đầu t phát triển và xây dựng .
Công ty có trụ sở chính đặt tại 411 Kim Mã - Quận Ba Đình - Thành phố Hà
Nội.
Tên giao dịch của Công ty: THIKECO.
Tên tiếng Anh là : investment Consultancy for Deverlopment and
contruction corp.
Công ty có chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở sản xuất tại
xã Trung Văn Huyện Từ Liêm - Hà Nội .
Diện tích đất của Công ty đợc phép sử dụng cho quá trình kinh doanh là
8.100 m
2
.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty chịu sự quản lý trực
tiếp của Bộ công nghiệp, đồng thời chịu sự quản lý của Nhà nớc thông qua các cơ
quan chức năng theo Pháp luật của Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
.

17
Công ty là một pháp nhân kinh tế, hạch toán kinh tế độc lập đợc mở tài

khoản tại Ngân hàng để mở các loại vốn phục vụ cho quá trình giao dịch trong
kinh doanh .
Công ty đợc hợp tác, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khoa học kỹ
thuật , các doanh nghiệp trong và ngoài nớc trên các lĩnh vực đầu t, phát triển
khảo sát thiết kế xây dựng , chuyển giao công nghệ và thi công xây lắp các công
trình xây dựng cơ bản . Đợc xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và nhập khẩu
các loại vật t thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho nhiệm vụ mà Bộ Công nghiệp đã
giao.
Qua 32 năm kể từ ngày thành lập , lực lợng cán bộ còn mỏng , cơ sở vật chất
còn thiếu thốn phạm vi hoạt động còn hạn chế . Đến nay Công ty T vấn Đầu t
phát triển và xây dựng đã trởng thành và phát triển trên mọi mặt trong cơ chế thị
trờng ổn định về tổ chức, đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ và kinh
nghiệm đợc tăng cờng, mua sắm nhiều thiết bị , tài sản phục vụ cho việc nâng cao
năng suất lao động , đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng
đợc cải thiện và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc Công ty đang có
những bớc tiến vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh .
.2.những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của côngty(thikeco)
Công ty T vấn Đầu t phát triển và xây dựng (THIKECO) trực thuộc Bộ công
nghiệp đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ Công nghiệp bổ nhiệm.
Giám đốc là ngời đại diện cho Nhà nớc chịu trách nhiệm và điều hành mọi
hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ một thủ
trởng.
Giám đốc là ngời đại diện của pháp nhân thực hiện các hoạt động trong kinh
doanh , là chủ tài khoản trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế chịu trách nhiệm và
cam kết toàn bộ về tài sản theo Pháp luật của Nhà nớc .

18
Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc và kế toán trởng đều do Bộ
Công nghiệp bổ nhiệm chức danh.
Dới Công ty có các bộ máy quản lý bao gồm các phòng ban cùng các xí

nghiệp trực thuộc.
Căn cứ vào các chiến lợc cũng nh nhiệm vụ của Công ty do vậy bộ máy tổ
chức hoạt động đợc bố trí gọn nhẹ theo từng cấp.
2.1.Cơ cấu sản xuất của công ty
Công ty T vấn Đầu t Phát triển và Xây Dựng (THIKECO) là một doanh
nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 403\CN-CB. Của bộ cơ khí luyện
kim . Công ty có cơ cấu sản xuất gồm 4 xí nghiệp, 1viện nghiên cứu và 1 trung
tâm thơng mại nhiệm vụ cung ứng vật t thiết kế khảo sát và thi công các hạng mục
công trình. (Dới đây là sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty hình 1)
Hình 1 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty

19
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phó Giám Đốc
nội chính
Phó Giám Đốc
tài chính
trung
tâm th-
ơng mại

nghiệp
sơn
tĩnh
điện

nghiệp
tổng
bao

thầu
xây
lắp

nghiệp
sản
xuất
vật
liệu
xd
Giám Đốc
viện
nghiên
cứu
thiết
kế công
trình

nghiệp
khảo
sát
công
trình
Có thể khái quát chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các xí nghiệp và các trung
tâm trong cơ cấu sản xuất nh sau:
-Trung tâm thơng mại .
Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật t thiết bị cho các công trình xây dựng cơ
bản kể cả công nghiệp và dân dụng mà Công ty đã nhận tổng bao thầu thực hiện
các nhiệm vụ về xuất nhập khẩu vật t thiết bị theo Hợp đồng đã ký với các chủ
hàng và các chủ đầu t công trình.

-Viện nghiên cứu và thiết kế công trình:
Có nhiệm vụ t vấn đầu t và nghiên cứu xác định công nghệ kỹ thuật sản xuất
thông qua việc lập các dự án đầu t luận chứng khoa học, kỹ thuật và các đồ ấn
thiết kế và tổng dự toán công trình . Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới để chuyển giao công nghệ vào quá trình sản xuất và xây lắp công trình
xây dựng cơ bản.
Thực hiện giám sát tác giả, đồ án thiết kế thẩm định các bản thiết kế của các
đối tác khác.
-Xí nghiệp khảo sát công trình:
Nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa hình khảo sát địa chất công trình, địa chất
thuỷ văn để phục vụ cho việc lập các dự án đầu t và các đồ án thiết kế và xây lắp,
gia cố nền móng và khai thác nớc ngầm.
-Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng .
Làm nhiệm vụ sản xuất các vật liệu cấu kiện thiết bị phục vụ cho việc thi
công xây lắp cũng nh các dây truyền sản xuất vật liệu đơn giản để cung cấp cho
thị trờng và phục vụ cho quá trình thi công theo nhiệm vụ của Công ty giao.
-Xí nghiệp Sơn tĩnh điện. .
Nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng công nghiệp và dân dụng mang tính chất cơ
khí điện tử trong công nghiệp. Chuyên gia công các mặt hàng và sơn các sản phẩm
cơ khí.
-Xí nghiệp tổng bao thầu và xây lắp chuyển giao kỹ thuật:

20
Có nhiệm vụ thực hiện các công việc có tính chất dịch vụ trong xây dựng
cơ bản. Tổng bao thầu thi công xây dựng chế tạo lắp đặt các công trình xây dựng
cơ bản và các thiết bị theo phơng thức chìa khoá trao tay. Đợc hợp tác liên doanh
với các tổ chức khác trong vịêc thi công công trình và chế tạo lắp đặt các thiết bị.
Các phòng ban chức năng của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau và cùng tham mu với Ban Giám đốc để thực hiện các hoạt động
kinh doanh của Công ty. Mối quan hệ các phòng ban và xí nghiệp trực thuộc

trong Công ty là mối quan hệ nhân quả ràng buộc hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành
theo chức năng, quan hệ mật thiết thúc đẩy nhau hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty đặt ra.
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đợc thể hiện trong hình 2
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

21
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phó Giám Đốc
nội chính
Phó Giám Đốc
tài chính
văn
phòng
tổng
hợp
phòng
kế
hoạch
quản lý
dự án
phòng
tài
chính
kế toán
phòng
tổ chức
hành

chính
Giám Đốc
phòng
kinh tế
dự án và
tin học
Có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong
Công ty nh sau:
-Văn phòng tổng hợp :.
Tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn th, công tác quản trị (Lập
kế hoạch đầu t chiều sâu , mua sắm trang thiết bị mới) phục vụ công tác nghiên
cứu sản xuất , điều kiện làm việc của Công ty . Quản lý và thực hiện việc xây
dựng cơ bản nh xây mới , cải tạo sửa chữa .. điều hành và thực hiện công tác bảo
vệ, quân sự , tự vệ .... Xây dựng nôi quy và lề lối làm việc .
-Phòng tổ chức hành chính.
Có trách nhiệm giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính , quản lý lao
động hồ sơ cán bộ , xây dựng các định mức về chế độ tiền lơng , chế độ bảo hiểm
xã hội, an toàn lao động và trực tiếp quản lý kho vật t nguyên liệu hàng hoá công
cụ , dụng cụ, có tổ chức tuyển nhân viên mới theo yêu cầu của sản xuất kinh
doanh .
-Phòng tài chính kế toán .
Có nhiệm vụ quản lý tài chính và các nguồn vốn theo đúng chế độ của Nhà
nớc, đảm bảo cung ứng cho các hoạt động , t vấn, thiết kế thi công, mua sắm vật t
thiết bị phục vụ các công trình theo kế hoạch đã đợc vạch ra . Có trách nhiệm thu
hồi vốn đối với các công trình mà Công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện
xong các thủ tục thanh toán . Phòng có trách nhiệm tiến hành phân phối kết quả
lao động cho cán bộ công nhân viên đồng thời thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nớc .
-Phòng kế hoạch quản lý dự án:.
Làm nhiệm vụ điều hành sản xuất , quản lý xây dựng kế hoạch sản xuất ph-

ơng án sản xuất khi hợp đồng đã ký kết. Chịu trách nhiệm điều hành sản xuất
theo tiến độ của từng tháng, quí, năm trong kế hoạch đồng thời làm chủ nhiệm các
dự án đâù t.
- Phòng kinh tế dự án và tin học:
Có trách nhiệm tính toán chi phí hiệu quả đầu t cho các dự án bao gồm
(báo cáo khả thi và tiền khả thi) đồng thời lâp trình các phần mềm cho các phòng

22
nghiệp vụ trong Công ty cũng nh làm công tác chuyển giao công nghệ về chơng
trình máy tính cho các đối tác theo yêu cầu.
* Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này
giúp cho Công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá
công vịêc phù hợp và đáp ứng yêu cầu của công tác t vấn thiết kế nh hiện nay.
Công ty (THIKECO) trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý về mặt tổ chức
hành chính kế hoạch sản xuất kinh doanh . Song về công tác tài chính kế toán lại
trực thuộc Cục Quản lý doanh nghiệp và Cục thuế Hà Nội , quản lý và kiểm tra
giám sát việc chi tiêu, tính hợp lý hợp lệ trong vịêc sử dụng đồng vốn . Ngoài ra
còn có các cơ quan khác liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công
ty nh : Bộ kế hoạch và Đầu t, Bộ xây dựng chỉ đạo và hớng dẫn nội dung ngành
nghề kinh doanh .
2.3 .Đặc điểm về nguyên nhiên vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp nên khoản mục nguyên, nhiên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn 60% đến 70% trong giá thành nên nguồn cung cấp nhiên
liệu , vật liệu chủ yếu từ các đại lý doanh nghiệp Nhà nớc.
Công ty có định mức vật t cho từng loại sản phẩm và hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên , áp dụng xuất kho nguyên vật liệu theo giá
thực tế đích danh.
Tại kho tàng cơ sở, công trờng có thủ kho và thống kê theo dõi từng loại
nguyên vật liệu khi nhập, xuất vật t hàng tháng có kiểm kê theo định kỳ hoặc bất
thờng( nếu có).Để xác định mức vật t còn lại , phân loại các vật t chuyên dùng , ứ

đọng , kém phẩm chất , chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý.
Trong ban kiểm kê bao gồm:
- Nhân viên phòng kế hoạch sản xuất
- Nhân viên phòng kế toán
- Nhân viên thống kê và thủ kho tại các kho.
2.4. Đặc điểm về lao động của Công ty.
Từ một lực lợng nhỏ bé lúc đầu. Đến nay Công ty t vấn đầu t phát triển và
xây dựng đã trở thành một cơ quan t vấn thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và
đồng bộ.

23
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay lên tới 305 ngời trong
đó gần 70% cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học trở lên. Hơn 30% số cán
bộ công nhân viên còn lại hầu hết có trình độ từ trung cấp. Trong tổng số 305 cán
bộ công nhân viên hiện nay số lao động nữ là 84 ngời chiếm 27,5%.
Biểu Số 1 : cơ cấu lao động của công ty THIKECO
Cán bộ công nhân kỹ thuật
Số lợng (ng-
ời)
Tỷ trọng
(% )
1.Tiến sỹ , Thạc sỹ 10 3,28
2. Kiến trúc s , hoạ sỹ 64 20,98
3. Kỹ s thiết kế xây dựng 48 15,74
4. Cử nhân kinh tế 32 10,49
5. Kỹ s điện nớc 16 5,25
6. Kỹ thuật viên 40 13,11
7. Cao đẳng, Trung cấp 95 31,15
Tổng 305 100
Có thể nói lao động thuộc ngành t vấn, thiết kế xây dựng có vai trò quan

trọng góp phần sáng tạo ra các công trình xây dựng dân dụng và công nghệ bởi vì
có sự tham gia của công tác t vấn thiết kế mới đảm bảo cho các công trình tốt về
chất lợng, đúng theo tiêu chuẩn qui định và thẩm mỹ cao.
Trong những năm qua Công ty T vấn đầu t phát triển và xây dựng đã đảm
nhận khảo sát thiết kế và t vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã đợc chủ đầu
t đánh giá cao. Đạt đợc điều đó phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn
kỹ thuật , trình độ tay nghề cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị.
Xác định đợc tầm quan trọng của vấn đề nhân lực, Công ty đã không ngừng
khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập , trao đổi nghiệp vụ , nâng cao trình
độ tay nghề . Đối với đội ngũ cán bộ quản lý Công ty tạo điều kiện cho học thêm
bằng Đại học thứ hai hoặc Cao học, Công ty còn liên hệ với các trờng Đại học
trong nớc tổ chức các lớp bồi dỡng , nâng cao kiến thức quản lý kinh tế , kiến thức
về kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên của mình.
Hiện nay Công ty là một địa chỉ khá háp dẫn thu hút đông đảo lao động ở
khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong
Công ty từng bớc đợc cải thiện .

24
Với đặc điểm về lao động nh vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng. Tuy
nhiên Công ty cũng cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên,
cũng nh tăng cờng công tác quản lý kinh doanh .
2.5. Đặc điểm về thi tr ờng của công ty
Thị trờng là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đối với Công ty T vấn đầu t phát triển và xây dựng việc tiếp cận thị trờng,
nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng nh thu nhập thông tin về các đối thủ cạnh tranh
nhằm duy trì và phát triển thị trờng còn cha đợc xác định đúng tầm quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty cha xác định đợc điểm yếu của
mình trên thị trờng. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là các chủ
đầu t cũng nh về sự biến động của thị trờng còn hạn chế. Thực tế trong năm vừa

qua các công trình mà Công ty đã thực hiện T vấn khảo sát và thiết kế chủ yếu ở
địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn nh Hà Nội, và Tp. Hồ Chí Minh .
b . Vốn , cơ cấu vốn của công ty
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Từ việc mua sắm thiết bị , tài sản cố định vật liệu
cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của mình.
Công ty T vấn đầu t phát triển và xây dựng (Thikeco) là đơn vị thuộc loại
hình sở hữu vốn của Nhà nớc hình thức hoạt động kinh doanh độc lập tự phát
triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ ngân sách Nhà nớc .
Nguồn lực tài chính của Công ty ảnh hởng lớn đến việc đầu t mua sắm máy
móc thiết bị, tài sản cố định. Công ty đã không ngừng tăng cờng công tác tài chính
theo đúng chế độ qui định của Nhà nớc , Đây là sự đòi hỏi thờng xuyên và liên
tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu t cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh
ở Công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
Mục tiêu của Công ty là kinh doanh phải có lợi nhuận để thu hút các đối tác
đầu t tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động . Vì vậy muốn đạt đợc mục tiêu

25

×