Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay dnnvv tại nhtm cổ phần công thương việt nam-chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.17 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự hình thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường .DNNVV đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ
,góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay
DNNVVchiếm tới 90% trong tổng số gần 500 000 doanh nghiệp ,đóng góp
hơn 40% GDP ,giải quyết việc làm cho hơn 12 triệu lao động trong
nước.Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh DNNVV vẫn
phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn đặt ra đặc biệt là trong việc
đầu tư vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với vai trò to lớn và đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế ,việc thúc
đầy đầu tư phát triển DNNVV được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến
lược phát triển nền kinh tế đang trong bước đà hội nhập và vươn ra thế giới
của đất nước ta.Là một thành phần đông đảo chiếm số lượng lớn,có những
hoạt động sôi nổi trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh,vì vậy
DNNVV là đối tượng được các NHTM đặc biệt quan tâm hiện nay.Việc mở
rộng và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu
đầu tư hợp lí ,tăng trưởng tín dụng,phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh
tranh của các NHTM;đồng thời phù hợp với xu thế phát triển đường lồi chủ
trương của Đảng và Nhà nước đã giao cho.
Là một ngân hàng chủ đạo và có nhiều sự phát triển vượt bậc cũng
như có lịch sử lâu đời trong lĩnh vực ngân hàng,NHTM Cố phần Công
thương Việt Nam luôn quan tâm,đồng hành và có những chương trình dành
riêng cho DNNVV được cả xã hội công nhận.Tuy nhiên việc cho vay
DNNVV tại chi nhành Hoàn Kiếm còn bộc lộ nhiều hạn chế,chưa thực sự
cân xứng với tiềm năng,thế mạnh cũng như khả năng cho vay của Chi
nhánh.Vì vậy để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại NHTM
Cố phần Công thương Việt Nam –chi nhánh Hoàn Kiếm mang ý nghĩa thiết
thực và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay đề tài:” Các giải pháp
mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại NHTM Cổ phần
Công thương Việt Nam-Chi nhánh Hoàn Kiếm” được chọn làm đề tài


nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành ngân hàng.
2.Mục đích nghiên cứu
1
-Hiểu khái quát DNNVV,vai trò trong nền kinh tế,một số vấn đề cho
vay DNNVV và các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay DNNVV của các
NHTM.
- Phân tích thực trạng cho vay DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn
Kiếm qua 3 năm 2009-2011,trên cơ sở đó đánh giá kết quả đạt được .hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế đó để làm cơ sở đề xuất các giả pháp mở
rộng và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV .
-Đề xuất một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay
DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu :Cho vay DNNVV của NHTM.
-Phạm vi nghiên cứu:Cho vay DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn
Kiếm từ nắm 2009-2011.
4.Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phân tích bối cảnh
kinh tế xã hội phù hợp với mục tiêu nghiên cứu ,áp dụng cho nghiên cứu
tình huống cụ thể là hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhành NHCT Hoàn
Kiếm.Đồng thời những phân tích lập luận trong luận văn cũng dựa vào
phương pháp nghiên cứu định lượng là thống kê ,so sánh và đánh giá.
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu,kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo ,các
bảng biểu ,sơ đồ,luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay DNNVV của
NHTM.
Chương 2:Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm.
Chương 3:Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV

tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DNNVV CỦA NHTM
1.1 DNNVV và vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1.Khái niệm về DNNVV

Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú ,mỗi quốc gia có điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế
khác nhau .Vì vậy việc phân loại doanh nghiệp cũng không thống nhất giữa
các quốc gia trên thế giới.Quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là
DNNVV tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và nó
cũng thay đổi theo từng thời kì ,từng giai đoạn phát triển kinh tế .Trên cơ sở
đó mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh
nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của đất nước.Việc đưa ra một định nghĩa về DNNVV
đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển đối với mỗi quốc
gia.Song,khái niệm chung nhất về DNNVV như sau:DNNVV là những cơ
sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân ,kinh doanh vì mục đích lợi
nhuận ,có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định theo các tiêu
thức vốn ,lao động,doanh thu ,lợi nhuận,giá trị gia tăng của doanh nghiệp
trong từng thời kì theo quy định của từng quốc gia.

Ở Việt Nam ,Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009
của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đã đưa ra tiêu chí phân loại
DNNVV như sau:DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật với tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá

300 người.
1.1.2.Đặc điểm của DNNVV
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp với
nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích
hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển .Ở nước ta trước
3
đây,việc phát triển DNNVV cũng đã được quan tâm,song chỉ từ khi có
đường lối đổi mới kinh tế thì các doanh nghiệp này mới thực sự phát triển
nhanh cả về số lượng và chất lượng,đóng vai trò quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế.Các đặc điểm cơ bản của DNNVV là:
1.1.2.1.Về nguồn vốn
Để tồn tại và phát triển ,DNNVV cũng như bất kì một doanh nghiệp
nào đều cần vốn và vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau .Vốn của
các doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu ,phát hành cổ
phiểu và lợi nhuận không chia) và nguồn vốn nợ( vốn tín dụng ngân
hàng,vốn tín dụng thương mại hoặc vốn vay khác…).
-Nguồn vốn chủ sở hữu:
Vốn góp ban đầu:Để thành lập doanh nghiệp bao giờ cũng cần có
một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông –chủ sở hữu góp:Đối với
DNNVV ,vốn góp ban đầu là vốn đầu tư của Nhà nước,đối với công ty cổ
phần thì vốn do các cổ đông góp ,các loại hình doanh nghiệp khác như Công
ty TNHH ,công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),vốn có thể do
chủ đầu tư bỏ ra ,do các bên tham gia,do các đối tác…Tỷ lệ và quy mô góp
vốn của các bên tham gia vào công ty phụ thuộc nhiều vào các yếu tố nhưu
pháp luật ,đặc điểm ngành kinh tế -kĩ thuật,cơ cấu liên doanh…Đồi với các
DNNVV nguồn vốn góp ban đầu rất nhỏ bé ,hầu hết chỉ đủ trang trải cho cơ
sở hạ tầng ,công cụ dụng cụ lao động và triển khai hoạt động kinh doanh
thời gian đầu đi vào hoạt động.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận
không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư ,mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,là phương thức tạo nguồn tài
chính quan trọng vì làm giảm chi phí ,giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài.Tuy nhiên ,do quy mô của các DNNVV còn hạn chế dẫn đến hiệu quả
kinh doanh không cao.Đây là một trở ngại lớn đối với các DNNVV trong
việc ra quyết định chiến lược mở rộng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng lợi nhuận không chia.
Phát hành cổ phiểu:phương thức huy động vốn này chỉ có thể thực
hiện ở các cồng ty cổ phần ,đây là nguồn vốn dài hạn có vai trò quan trọng
đối với các doanh nghiệp .Tuy nhiên ,với các DNNVV do quy mô vốn
nhỏ ,công nghệ lạc hậu ,trình độ quản lí chưa tốt …nên gặp nhiều khó khăn
trong việc phát hành cổ phiếu để thu hut vốn đầu tư.
4
Như vậy với quy mô vốn chủ sởi hữu còn nhiều hạn chế ,các
DNNVV phải sử dụng chủ yếu kênh huy động vốn nợ.
-Nguồn vốn nợ:
Với vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kì sản xuất kinh doanh của
DNNVV thường ngắn,dẫn đến khả năng thu hồi vốn kinh doanh.Do vậy,nếu
các ngân hàng đầu tư vào các DNNVV sẽ tăng khả năng thu hồi vốn ,tiếp tục
tài cấp tín dụng để đầu tư vào chu kì kinh doanh tiếp theo,đồng thời làm tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn ,tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng.Tuy
nhiên,hiện nay các DNNVV vẫn khó tiếp cận được vốn vay ngân hàng do
không đáp ứng đủ điều kiện vốn vay như về năng lực kinh doanh ,khả năng
tài chính,tính khả thi của dự án hay điều kiện tài sản đảm bảo…Theo thống
kê của Bộ kế hoạch và đầu tư thì hiện có khoảng 32% DNNVV có khả năng
tiếp cận vốn ,35% khó tiếp cận vốn và khoảng 33% không thể tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng.Bởi vậy,ngoài phần vốn tự có ,vốn vay ngân hàng thì
các DNNVV thường sử dụng phổ biến là vốn tín dụng thương mại hay còn
được gọi là tín dụng của người cung cấp và một số khác huy động từ dân
cư,họ hàng,bạn bè…
1.1.2.1.Về thị trường

DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế như
thương mại ,dịch vụ,công nghiệp,xây dựng,nông lâm ngư nghiệp… và hoạt
động dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước ,doanh nghiệp tư
nhân,công ty cổ phần,công ty TNHH ,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể …Sản phẩm của các DNNVV đa
dạng,phong phú nhưng số lượng ít,đồng thời cơ sở vật chất không lớn,bộ
máy quản lí gọn nhẹ nên khi không thích ứng được vói nhu cầu của thị
trường sẽ dễ dàng chuyển hướng kinh doanh cho phù hợp .Do vậy,DNNVV
có tính chủ động,năng động cao trước những thay đổi của thị trường ,có khả
năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh hơn so
với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Môi trường cạnh tranh do có sự tham gia của số lượng đông đảo
DNNVV khiến cho số lượng và chủng loại hàng hóa sản xuất tăng lên rất
nhanh.Kết quả là tạo ra sức ép lớn buộc các DNNVV phải thường xuyên đổi
mới mặt hàng,giảm chi phí,tăng chất lượng để thích ứng vói môi trường
mới.Những yếu tố đó tạo ra sự năng động cho chính bản than các
DNNVV,năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát
triển.
5
1.1.2.3.Về năng lực kinh doanh
Nhìn chung năng lực kinh doanh cuả các DNNVV còn hạn chế.Do
quy mô vốn nhỏ và huy động vốn còn gặp khó khăn nên các DNNVV không
có điều kiện đầu tư vào nhiều lĩnh việc nâng cấp ,đổi mới máy móc,mua sắm
thiết bị công nghệ tiên tiến ,hiện đại.Hệ thống máy móc của các DNNVV lạc
hậu:khoảng 20 năm so với ngành điện tử; 25 năm so với ngành cơ khí ;trên
70% công nghệ dệt may đã sử dụng được 20 năm ,trình độ công nghệ của
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chưa cao:32% có trình độ công nghệ
trung bình ,43% có trình độ dưới trung bình,chỉ có 25% có trình độ công
nghệ hiện đại.Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình của Việt Nam chỉ đạt
mức 5-7% trong đó trung bình trên thế giới tỷ lệ này đạt 20%.Công nghệ lạc

hậu khiến cho chi phí đầu vào tăng lên khoảng 35-50% so với các nước
ASEAN ,và các sản phẩm tạo ra chưa theo kịp được với sản phẩm cùng loại
trên thế giới .Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản
phẩm không cao,tính cạnh tranh trên thị trường kém.
DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm ,thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin thị trường .Trong thời đại
hiện nay vấn đề thông tin có tính chất quyết định trong thành bại của bất cứ
doanh nghiệp nào.Thông tin có từ nhiều phía:từ môi trường kinh doanh,từ
đối thủ cạnh tranh ,từ các nhà cung cấp ,từ phái khách hàng ,từ các môi
trường pháp lí ,kinh tế-chính trị-xã hội …Nhưng việc khai thác và sử dụng
thông tin đối với DNNVV còn hạn chế ,gây trở ngại trong việc mở rông mối
quan hệ với Nhà nước ,ngân hàng và thị trường…Bên cạnh đó,công tác
Marketing còn kém hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.4.Về năng lực quản lí
Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ,kĩ năng của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế.Số lượng
DNNVV có chủ doanh nghiệp,giám đốc giỏi ,trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lí tốt chưa nhiều.Một bộ phận chủ doanh nghiệp và giám đốc
doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lí
,còn thiếu kiến thức kinh tế- xã hội và kĩ năng quản trị kinh doanh .Mặt
khác,DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lí và lao động có
trình độ ,tay nghề cao doc ơ chế trả lương chưa hợp lí và chưa có các chính
sách đãi ngộ chưa hợp lí cũng như người lao động giỏi.
6
1.1.3.Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam.

DNNVV có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội ,là khu
vực doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra việc làm,tăng
thu nhập cho người lao động,huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển và đóng góp và ngân sách nhà nước.Các DNNVV có vốn đầu tư ban

đầu tuy không lớn nhưng được hình thành và phát triển rộng khắp ở cả thành
thị và nông thôn,ở hầu hết các ngành nghề ,lĩnh vực,là khu vực khai thác và
huy động các nguồn lực ,tiềm năng tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể
tham gia đầu tư và tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn.

Từ cuối năm 2007 cho đến nay,nền kinh tế nước ta chịu nhiều ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng số
lượng doanh nghiệp đăng kí thành lập mới vẫn tăng :tính hết năm 2009 ,gần
85.000 doanh nghiệp đăng kí thành lập mới,tăng gần 30% so với năm
2008.Sự phát triển tích cực của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
những năm qua đã góp phần cơ bản tạo ra việc làm mới ,giảm tỷ lệ thất
nghiệp ,góp phần ổn định tình hình kinh tế ,chính trị,an sinh xã hội.Vai trò
của các DNNVV trong nền kinh tế được thể hiện trên các mặt sau:
1.1.3.1.DNNVV góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập quốc dân
Cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của
Đảng và Nhà nước ,DNNVV ở nước ta ngày càng phát triển ,đóng góp đáng
kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.Theo thống kê của Bộ kế hoạch
đầu tư,cả nước hiện có khoảng 500.000 doanh nghiệp được thành lập.Trong
tổng số doanh nghiệp trong nước có tới 97% doanh nghiệp quy mô vừa và
nhỏ.Các DNNVV sử dụng 50,1% lao động xã hội và đóng góp hơn 40%
GDP cả nước ,31% giá trị sản xuất công nghiệp ;chiếm 78% mức bán lẻ của
ngành thương nghiệp.Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác của
DNNVV cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.Sự phát triển của DNNVV trong 20
năm đổi mới là hết sức to lớn ,từ chỗ bị phân biệt đối xử,DNNVV đã xác lập
được vị thế trong công cuộc phát triển nền kinh tế.
1.1.3.2.DNNVV góp phần phát triển ,đa dạng háo sản phẩm tiêu dung
nội địa và sản xuất.
Các DNNVV đa dạng về ngành nghế ,tính nhạy cảm với thị trường
cao do đó có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất và cung cấp nhiều loại sản
phẩm ,dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu trong nước,đồng thời góp phần đấy

7
mạnh xuất khẩu .Ở Việt Nam ,với những lợi thế về nguyên liệu từ nông –hải
sản để sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu ,lợi thế về các ngành nghề thủ công
truyền thống đã tạo ra khả năng vô cùng to lơn cho khu vực DNNVV tham
gia sản xuất ,gia công chế biến ,đại lí khai thác các sản phẩm cho xuất
khẩu .Để cung cấp các sản phẩm xuất khẩu này,các doanh nghiệp quy mô to
lớn do hạn chế về khu vựa địa lí nên muốn phát triển thị trường phải sử dụng
các DNNVV làm vệ tinh thu mua nguyên liệu,chế biến ,đóng gói và thực
hiện các công đoạn khác.Không những vậy có các DNNVV đã thu hút các
công nghệ ,tổ chức sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm và tham gia
xuất khẩu trực tiếp ra thị trường nước ngoài.Ở nước ta hiện nay,DNNVV
đóng góp khoảng 72% giá trị kim ngạch xuất khẩu,chủ yếu là các hàng nông
thủy sản,thủ công mĩ nghệ,may mặc,giầy da.
1.1.3.3. Các DNNVV có vai trò rất quan trọng đối với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế,góp phần làm năng động nển kinh tế.
Do lợi thế của các DNNVV là năng động,linh hoạt,sáng tạo trong kinh
doanh.Cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn
hóa cao và đa dạng hóa mềm dẻo,DNNVV cos vai trò rất quan trọng ,góp
phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường hiện nay.Sự phát
triển của các DNNVV đã góp phần vào việc thúc đấy quá trình chuyến dịch
cơ cấu kinh tế ,tạo điều kiện cho công nghiệp cũng như thương mại dịch vụ
phát triển.Chính sự phát triển phong phú ,đa dạng của các cơ sở sản xuất
,các ngành nghề ,các loại sản phẩm ,dịch vụ ,các hình thức kinh doanh …
của DNNVV đã tác động tới doanh nghiệp lớn ,buộc các doanh nghiệp này
phải tiến hành cải tổ ,sắp xếp,đầu tư và không ngừng đổi mới công nghệ để
tồn tại và đứng vững trên thị trường.Điều đó đã tạo ra sự cạnh tranh và làm
cho nền kinh tế ngày càng trở nên năng động hơn. Đồng thời sự phát triển
của các DNNVV cũng tạo ra sức ép buộc cơ chế quản lí hành chính Nhà
nước phải thay đổi nhanh nhạy,để từ đó mới có thể đáp ứng được nhu cầu
của các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng trong công cuộc phát

triển kinh tế.
1.1.3.4. Sự phát triển của các DNNVV tạo điều kiện thu hút lao động
,góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ,xóa đói giảm nghèo.
Hàng năm có khoảng 18 triệu người đến độ tuổi lao động .Bên cạnh
đó còn có một số lương lớn những người bán thất nghiệp ở nông thôn.Vì vậy
sức ép về giải quyết việc làm là vấn đề hết sức cấp thiết của đất nước .Các
DNNVV được thành lập với quy mô nhỏ ,vốn đầu tư không lớn,hoạt động
8
trong nhiều lĩnh vực mà chủ yếu là thương mại-dịch vụ nên nhu cầu lao
động nhiều.Một đặc điểm là lao động trong khu vực này thường là lao động
đơn giản ,không mất nhiều thời gain đào tạo.Chính vì vậy DNNVV là nơi
cung cấp việc làm nhanh nhất cho lực lượng lao động :thu hút 77% lao động
phi nông nghiệp và khoảng 26% lực lượng lao động trongcar nước.Như
vậy,có thể thấy rằng các DNNVV không những có vai trò quan trọng trong
công cuộc phát triển kinh tế,mà còn góp phần đáng kể vào giải quyết làm
cho người lao động ,góp phần xóa đói giảm nghèo và các vấn đề công bằng
xã hội.
1.2.Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay ,thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán ,trong đó cho vay là hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Đây là
hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng.Do vậy ,các Ngân hàng
không ngừng xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng cũng như đa dạng
cá hình thức tín dụng để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng
,tăng tính cạnh tranh trên thị trường và gia tăng lợi nhuận cho Ngân
hàng.Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế ,DNNVV đang là thị trường
mà các Ngân hàng hướng tới và không ngừng đưa ra các chính sách cạnh
tranh nhằm gia tăng thị phần.
1.2.1. Khái niệm cho vay của NHTM

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001
của Thống đốc NHNN Việt Nam về Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng
đối với khách hàng thì Cho vay được định nghĩa là :” một hình thức cấp tín
dụng ,theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
Là một trong những hoạt động sinh lời lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng tài sản Có của Ngân hàng,nhưng hoạt động cho vay cũng chứa
đựng rất nhiều rủi ro.
1.2.2.Nguyên tắc cho vay
9
Vay vốn là nhu cầu bổ sung vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của
khách hàng,là cơ hội để Ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận.Tuy nhiên
để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời ,hoạt động cho vay của Ngân
hàng cần dựa trên một số nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất,Khách hàng phải sử dụng khoản tiền vay đúng
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu
hồi nợ vay .Do vậy ,về phái Ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ
mục đích vay vốn của khách hàng ,đồng thời phải kiểm tra việc sử dụng vay
vốn của khách hàng có đúng mục đích đã cam kết hay không.Nếu khách
hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích sẽ dẫn đến thất thoát và lãng
phí vốn ,không tạo được nguồn thu trả nợ cho Ngân hàng.
Về phái khách hàng ,việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả vay vốn ,đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng
hoàn trả nợ cho Ngân hàng .Từ đó nâng cao uy tín của Doanh nghiệp đối với
Ngân hàng trong quan hệ vay vốn.
Nguyên tắc thứ hai,khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng .Do nguồn vốn mà Ngân hàng
sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền hoặc vốn đi vay

các tổ chức khác và Ngân hàng phải hoàn trả gốc lẫn lãi trong một thời gian
xác định,do vậy đây là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
1.2.3. Phân loại cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú .Với việc phân loại cho vay của NHTM tùy thuộc vào đặc
điểm kinh tế của đối tượng vay vốn nhằm sử dụng và quản lí vốn vay có
hiệu quả ,phù hợp với sự vận động của đối tượng vay vốn .Trên thực tế việc
phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
- Phân lọai theo thời hạn cho vay:
+Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
+Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng
+Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên
- Phân loại theo đối tượng cho vay:
+Cho vay Doanh nghiệp Nhà nước
10
+Cho vay Công ty cổ phần
+Cho vay Công ty TNHH
+Cho vay các loại hình Doanh nghiệp khác…
- Phân loại theo ngành nghề ,lĩnh vực cho vay:
+Cho vay ngành thương mại dịch vụ
+Cho vay ngành công nghiệp –xây dựng
+Cho vay nông,lâm,ngư nghiệp…
- Phân loại theo loại tiền cho vay
+Cho vay bằng VNĐ
+Cho vay bằng ngoại tệ
- Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay
+Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
+Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản

1.2.4.Phương thức cho vay đối với DNNVV
1.2.4.1.Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong một khoảng thời gian xác định.Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn ,linh hoạt ,chỉ sử dụng cho khách
hàng tín nhiệm ,tình hình tài chính tốt và thu nhập đều đặn ,kỳ thu nhập
ngắn.
1.2.4.2.Cho vay từng lần
Khi cho vay theo phương thức này,mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng .Phương thức cho vay từng lần được áp dụng để bổ sung nhu cầu vay
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh đối với những khách hàng
sản xuất kinh doanh không ổn định ,nhu cầu vay trả không thường
xuyên,hoặc những khách hàng không có tín nhiệm cao đối với Ngân hàng
trong quan hệ tín dụng mà Ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho avy
từng lần để giám sát ,kiểm tra,quản lí việc sử dụng vốn vay chặt chẽ ,an
toàn.
1.2.4.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng
11
Là phương thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và
thảo thuận hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa mà Ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.Phương thức cho vay theo hạn mức
tín dụng thường áp dụng đối với các Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay trả thường xuyên ,tốc độ luân chuyển
vốn nhanh ,có tín nhiệm với Ngân hàng trong quan hệ tín dụng.
Mỗi lần rút tiền vay,khách hàng ký vào giấy nhận nợ ,trong đó ghi rõ
thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn.Thời gian trả nợ được xác định căn

cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán
hàng của khách hàng.
1.2.4.4. Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay theo dự án đầu tư là loại hình cho vay nhằm hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án mới ,các dự án nâng cấp,mở
rộng sản xuất kinh doanh tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ,dịch vụ hoặc mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh của mình.Đối với cho vay theo hình thức này ,thông
thường số tiền cho vay lớn và thời gian thường tương đối dài.Do vậy khi
cho vay ,Ngân hàng cần thẩm định dự án đầu tư một cách chặt chẽ để có
đánh giá chính xác về khả năng hoàn trả của dự án,thời hạn cho vay ,thời
hạn giải ngân ,thời gian ân hạn cũng như vấn đề bảo đảm tiền vay.xác định
số tiền cho vay tối đa…
1.2.4.5.Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ
chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh
doanh của một khách hàng vay vốn.Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp
vốn là các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực
hiện ,các thành viên thống nhất lựa chọn tổ chức đầu mối cho vay ,các bên
thỏa thuận thống nhất trong hợp đồng.Cho vay hợp vốn có thể được thực
hiện với khoản cho vay ngắn hạn cũng như các khoản cho vay trung và dài
hạn.
1.2.4.6. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài
hạn,tài trợ cho Tài sản cố đinh.Khi cho vay theo phương thức này phải đảm
12
bảo doanh số cho vay không vượt qua số tiền cho vay đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng,số tiền vay được trả nợ thành nhiều kì hạn đều nhau với
tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kì hạn bằng nhau.
1.2.4.7.Cho vay theo các phương thức khác

Ngoài các phương thức cho vay trên ,các NHTM còn áp dụng một số
phương thức cho vay khác như cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng,cho
vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng ,cho vay luân
chuyển…
1.2.5.Chính sách lãi suất và phí tín dụng đối với DNNVV
1.2.5.1. Chính sách lãi suất
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng,
được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên cơ sở so sánh giữa lợi tức thu được
với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định.Lãi suất luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của người vay và người cho vay ,trong đó Ngân hàng
đóng vai trò là trung gian tài chính đảm bảo lợi ích các bên và lợi ích của
bản thân Ngân hàng.Duy trì một mức lãi suất cho vay cao sẽ nâng cao thu
nhập từ lãi cho vay ,góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng
,nhưng điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh cũng như việc thu
hút khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng.Như vậy,lãi suất ảnh hưởng đến
quy mô hoạt động tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của Ngân
hàng.
Trên cơ sở tác động của hàng loạt các yếu tố như tỷ lệ lạm phát,khả
năng tiết kiệm,khả năng sinh lời của Ngân hàng…mà các NHTM hình thành
nrrn các mức lãi suất khác nhau.Lãi suất cho vay của các NHTM được phân
biệt theo nhiều hình thức khác nhau:
-Lãi suất phân biệt theo thời gian:thời gian cho vay càng dài thì lãi suất
cho vay càng cao.
-Lãi suất phân biệt theo loại tiền
-Lãi suất phân biệt theo ngành nghề kinh doanh và mục đích vay vốn
- Lãi suất phân biệt theo quy mô và đối tượng khách hàng…
Sự đa dạng háo lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức cho vay tạo ra
nhiều sự lựa chọn khác nhau phù hợp với nhu cầu của khách hàng sẽ giúp
Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng,đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch
kinh doanh đề ra.

13
1.2.5.2.Phí tín dụng
Đây là khoản tiền khách hàng phải trả ngoài số tiền lãi cho vay khi sử
dụng một khoản tín dụng .Các NHTM đều xây dựng cho mình một biểu phí
riêng trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh và phù hợp với quy định của pahps
luật.
1.3.Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV của
NHTM
1.3.1. Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV
1.3.1.1. Khái niệm
Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV là sự gia tăng về khối
lượng vay vốn cũng như chất lượng vốn vay của DNNVV ,nó làm tăng quy
mô và tỷ trọng cho vay DNNVV trong tổng tài sản có của NHTM.Mở rộng
và nâng cao hiệu quả cho vay dựa trên cơ sở đa dạng hóa khách hàng ,đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng như đối tượng cho vay .Mở rộng và
nâng cao hiệu quả cho vay các DNNVV tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp
mở rống sản xuất kinh doanh ,không ngừng phát triển ,đóng góp và công
cuộc phát triển kinh tế đất nước.
1.3.1.2. Điều kiện để phát triển chao vay DNNVV của các NHTM
Tiếp cận vốn NHTM luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
DNNVV ,nhu cầu vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNNVV ngày càng gia tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế .Việc mở
rộng cho vay của các NHTM đối với các DNNVV dường như là một xu thế
khách quan.Về phía mình ,các NHTM đều nhận thấy đây là một trong những
đối tượng khách hàng tiềm năng để khai thác,chính vì vậy nhu cầu tiếp cận
đối tượng khách hàng này ngày càng gia tăng.Thực tế hiện nay cho thấy
chính sách cho vay của các NHTM ngày càng linh hoạt hơn,tạo điều kiện về
vốn cho các DNNVV trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như tạo mối quan hệ giữa các NHTM và các DNNVV.
Tuy nhiên với một thị trường rộng lớn như các DNNVV thì việc mở

rộng cho vay phải dựa trên điều kiện cụ thể phù hợp của Ngân hàng.Nhìn
chung,các NHTM đều dựa trên hai điều kiện sau đây để mở rộng và nâng
cao hiệu quả cho vay DNNVV:
14
a.Đối tượng DNNVV mà NHTM lựa chọn làm khách hàng mục tiêu
DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế của mọi
ngành nghề.Chính vì vậy dù là một NHTM lớn đến đâu cũng không thể đủ
tiềm lực khai thác hết thị trường này.Tùy theo chính sách ,các thông tin về
DNNVV ,thông tin về ngành nghề và thị trường ,các NHTM sẽ lựa chọn các
phân đoạn thị trường mục tiêu mà mình có lợi thế để khai thác .Trên cơ sở
lợi thế hơn đồi thủ (về vị trí địa lí,mối quan hệ với khách hàng ,uy tín,đa
dạng sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ…),các NHTM sẽ đưa ra chiến
lược Maketing để tạo vị thế cho mình trên phân đoạn thị trường nay.
Ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay,việc hình thành
những NHTM chuyên biệt tài trợ vốn cho từng lĩnh vực ngành nghề đã trở
nên phổ biến.Đối với lĩnh vực mà mình lựa chọn ,các NHTM sẽ xây dựng
những chính sách linh hoạt để mở rộng hoạt động cho vay.Điều kiện tiên
quyết để thiết lập được một chính sách mở rộng cho vay là am hiểu đối
tượng khách hàng.Ngoài sự hiểu biết của DNNVV ,việc mở rộng cho vay
của các NH?TM cũng căn cứ vào chính quy mô của đoạn thị trường mà
Ngân hàng lựa chọn.Nghĩa là số lượng các DNNVV trong đoạn thị trường
phải đủ lớn để đem lại nguồn thu nhập từ cho vay của các Ngân hàng ,bù
đắp chi phí của Ngân hàng khi hướng tới các nguồn lực cho vay DNNVV.
b.Năng lực DNNVV
Trên nguyên tắc an toàn vốn,NHTM sẽ lựa chọn những doanh nghiệp
có tình hình kinh doanh tốt ,có triển vọng kinh doanh trong tương lai để tài
trọ và tạo mối quan hệ mật thiết đối với khách hàng.Trên thực tế các
DNNVV thường có quy mô tài sản nhỏ và giá trị tài sản bảo đảm thấp ,vì
vậy chính sách mở rộng cho avy của các NHTM cần dựa trên uy tín ,kết quả
đạt được và triển vọng kinh doanh trong tương lai của các DNNVV .Điều

này đòi hỏi các NHTM phải có một quá trình phân tích khách hàng dựa trên
các số liệu về tình hình kinh doanh trong nhiều năm ,các thông tin về ngành
nghề kinh doanh,về thị trường ,về uy tín của khách hàng trong quan hệ với
ngân hàng,bạn hàng…
1.3.1.3.Năng lực trong cho vay DNNVV của NHTM
Các NHTM hiện nay luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt ,đặc
biệt chịu áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài với nhiều lợi thế
nổi trội hơn về nguồn gốc ,công nghệ,thủ tục…Kết quả cạnh tranh sẽ xác
định vị thế ,quyết định sự tồn tại và phát triển bề vững của mỗi Ngân
hàng.Vì vậy ,các Ngân hàng đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược kinh
doanh phù hợp ,đặc biệt là việc tiếp cận đối tượng khách hàng DNNVV ,thị
15
trường mục tiêu mà các Ngân hàng hướng tới .Việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả cho vay DNNVV không chỉ căn cứ vào các điều kiện đặt ra đối với
DNNVV mà bản thân của các NHTM cũng cần phải nâng cao năng lực
trong hoạt động cho vay.Một số tiêu chí phản ảnh năng lực của NHTM cụ
thể như sau:
-Năng lực tài chính(vốn tự có và khả năng huy động vốn),năng lực này
thể hiện qua các tiêu chí về vốn ,khả năng thanh toán ,khả năng sinh lời của
vốn đầu tư và mức độ rủi ro.
-Khả năng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng.
-Năng lực công nghệ của Ngân hàng.
- Năng lực quản trị và điều hành ,số lượng và chat lượng nguồn nhân
lực.
-Thương hiệu,uy tín,mạng lưới của Ngân hàng và quan hệ ngân hàng
đại lý.
- Năng lực Maketing Ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh cho vay DNNVV
1.3.2.1. Sự gia tăng về dư nợ và tỷ trọng cho vay DNNVV

-Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay
trong kì(thường là một năm)
-Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà khách hàng trả nợ trong kỳ
Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ+doanh số cho vay trong kỳ- doanh số
thu nợ trong kỳ.
Tỷ trọng dư nợ của DNNVV =Dư nợ DNNVV/tổng dư nợ
Chỉ số dư nợ đánh gái việc mở rộng cho vay của Ngân hàng (cả về
quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng ).Bên cạnh đó xem xét tỷ trọng dư nợ cho vay
DNNVV trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng nhằm đánh giá tình hình
hoạt động cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng .Nếu tỷ trọng này ngày
càng tăng theo thời gian chứng tỏ Ngân hàng đã chú trọng trong cho vay
DNNVV ,phù hợp với chủ trương phát triển hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng cũng như sự phát triển của các thành phần kinh tế của đất nước.
1.3.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV
Danh mục đầu tư của các NHTM khá đa dạng ,mỗi loại đầu tư lại có
những đặc điểm riêng,trong đó đối tượng đầu tư,thời hạn đầu tư ,lĩnh vực
16
đầu tư hay loại tiền là những đặc điểm quan trọng nhất gắn với cơ cấu cho
vay của từng Ngân hàng.
Tỷ trọng từng loại dư nợ trong tổng dư nợ thể hiện cơ cấu cho vay .Sự
biến đổi cơ cấu cho vay đầu tiên ảnh hưởng đến thu nhập từ lãi cho vay các
khoản phí liên quan ,đến rủi ro hoạt động tín dụng,tiếp đến là ảnh hưởng cơ
cấu nguồn vốn huy động ,đến chi phí vốn từ đó kéo theo sự thay đổi trong
tổng nguồn thu ,lợi nhuận,rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.Do đó,để đánh
giá hoạt động cho vay DNNVV,ngoài việc phân tích quy mô và tốc độ tăng
trưởng dư nợ qua các năm,việc phân tích cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV là
rất cần thiết.Trên cơ sở cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV,Ngân hàng cần đánh
giá ,so sánh tại các thời điểm khác nhau để từ đó có tác động ,điều chỉnh cơ
cấu biến đổi theo hướng phù hợp với định hướng cho vay trong từng thời
kỳ ,nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.3.2.3.Sự gia tăng về số lượng DNNVV là khách hàng của Ngân hàng
Với sự tăng số lượng các Ngân hàng hoạt động trong những năm gần
đây với mạng lưới hoạt động ngày càng rộng lớn đã làm cho thị phần của
các NHTM bị giảm sút đáng kể ,do vậy ảnh hưởng đến số lượng các
DNNVV có quan hệ tín dụng với từng Ngân hàng.Bởi vậy các Ngân hàng
cần phải thực hiện các biện pháp và chiến lược kinh doanh phù hợp nhắm
nâng cao khả năng cạnh tranh ,thu hút đối tượng khách hàng DNNVV đến
với Ngân hàng.
Xem xét chỉ tiêu số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
một mặt để đánh giá khả năng tiếp thị ,thu hút khách hàng của Ngân hàng
nhằm tạo tiền đề cho tăng trưởng tín dụng ,mặt khác cần so sánh kết quả thu
được với tốc độ tăng trưởng khách hàng DNNVV trên địa bàn ,khách hàng
của các Ngân hàng khác để từ đó có những chính sách phát triển phù hợp với
yêu cầu của thị trường và mục tiêu của Ngân hàng.
1.3.2.4.Chất lượng tín dụng
a, Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.Khi món nợ không trả được vào ngày
đến hạn ,toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá
hạn .Tỷ lệ này ở các NHTM càng nhỏ,cho thấy các khoản nợ của Ngân hàng
càng tốt,vốn của Ngân hàng càng được an toàn.
b,Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
17
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác
nhưu qua một kỳ hạn gia hạn nợ ,hoặc không có tài sản đảm bảo ,hoặc tài
sản không bán được ,con nợ thua lỗ triền miên,phá sản… Nợ khó đòi sẽ dẫn
đến nguy cơ mất vốn của Ngân hàng.
c,Điểm và xếp hàng khách hàng
Thông qua phân tích tình hình tài chính ,năng lực sản xuất kinh
doanh,hiệu quả dự án ,mối quan hệ và uy tín…Ngân hàng lập hồ sơ về

khách hàng,xếp loại và chấm điểm .Khách hàng phân loại nhóm A có độ rủi
ro tín dụng thấp.Khách hàng phân loại nhóm B và nhóm C thì độ rủi ro tín
dụng cao hơn….Căn cứ vào kết quả phân loại khách hàng cho vay phù
hợp ,đảm bảo an toàn, hiệu quả .
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho
vay DNNVV của NHTM
1.3.3.1.Các nhân tố chủ quan
a,Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
- Chiến lược phát triển về năng lực cho vay của Ngân hàng:Chiến lược
phát triển của Ngân hàng tạo ra một định hướng chng về khách hàng mục
tiêu của Ngân hàng,tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi đối với từng nhóm
khách hàng .Với xu hướng hiện nay ,các DNNVV đã thu hút được sự phản
đối của các Ngân hàng và nhiều Ngân hàng đã thiết lập một chiến lược kinh
doanh hướng vào nhóm khách hàng này.Bên cạnh chiến lược kinh
doanh,yếu tố năng lực của Ngân hàng (bao gồm năng lực về vốn ,về công
nghệ,uy tín,mạng lưới…)cũng ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh ,khả năng
mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
- Chính sách cho vay của Ngân hàng:Việc hoạch định chính sách cho
vay có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của mỗi
Ngân hàng.Chính sách cho vay hợp lí sẽ thu hút được nhiều khách hàng,góp
phần phát triển dư nợ cho vay và đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động
cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro,tuân thủ các quy định của pháp luật.Bất kỳ
một Ngân hàng nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cũng cần
phải xây dựng chính sách cho vay phù hợp với từng điều kiện cụ thể của
Ngân hàng.Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,hoạt động cho
vay chứa đựng nhiều rủi ro,dễ dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng,làm mất uy
tín của Ngân hàng.Vì vậy,chất lượng cho vay của Ngân hàng phụ thuộc vào
việc Ngân hàng có xây dựng được một chính sách cho vay đúng đắn,phù
hợp hay không.
18

- Quy trình cho vay:được bắt đầu khi Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đến khi
thu hồi nợ vay.Việc thực hiện quy trình sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
cho vay.Nếu quy trình cho vay không được tuân thủ một cách nghiêm túc sẽ
dẫn đến rủi ro,gây thất thoát vốn của Ngân hàng.Trong quy trình cho vay
,khâu thẩm định là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả cho avy.Do
đó,cùng với việc mở rộng hoạt động cho vay,Ngân hàng cần phải nâng cao
chất lượng thẩm định.Kết quả của công tác thẩm định càng chính xác thì
hiệu quả cho vay càng cao.Tuy nhiên để mở rộng và nâng cao chất lượng
cho vay ,quy trình tín dụng phải đảm bảo được tính thuận tiện,gọn
nhẹ,không gây khó khăn ,làm mất thời gian cho Donh nghiệp đến vay vốn.
- Chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm cho vay:Nhân tố này hết sức
quan trọng và tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.Nếu
Ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay đa dạng ,phù hợp vói nhu cầu của
khách hàng sẽ thu hút nhiều khách hàng đến vay vốn.Tuy nhiên,trong điều
kiện hiện nay,sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng giữa các Ngân
hàng là rất ít.Do đó,để đảm bảo cạnh tranh ,các Ngân hàng phải không
ngừng nâng cao chất lượng các sản phâm hiện có và không ngừng nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới nhầm tạo sự khác biệt ,mở rộng thị phần trong
hoạt động kinh doanh.
- Thông tin khách hàng:Thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng sủ
dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả .Do đó,để hoạt động cho avy có
hiệu quả và an toàn thì cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu và tin
cậy.Nắm bắt kịp thời và chính xác luồng thông tin là có điều kiện xem xét
,phân tích nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh,cũng như đề phòng
những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động cho vay nói riêng và cho Ngân
hàng nói chung. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
với nhiều kênh,nhiều nguồn cung cấp cùng vói việc đào tạo cán bộ có đủ
năng lực và xử lí thông tin kịp thời ,chính xác là một trong những điều kiện
quyết định tới sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Chất lượng cán bộ:Một trong những vấn đề có tính quyết định đến hiệu

quả cho vay như thẩm định dự án ,xét duyệt hồ sơ ,kiểm tra sử dụng vốn
cũng như thu hồi nợ…của Ngân hàng đều liên quan đến yếu tố con người
.Do đó trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng của khoản vay ,nó thể hiện qua khả năng hiểu biết về
nghiệp vụ tín dụng,khả năng phân tích,dự báo và kỹ năng cũng nhưu kinh
nghiệm làm việc.Bên cạnh đó cán bộ cấn phải có kiến thức về quản trị kinh
doanh ,kinh tế học,kiến thức về tài chính ,kế toán…Vì vậy đối với Ngân
hàng ,vấn đề đào tạo và đào tạo lại cán bộ là hết sức quan trọng nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ ,đảm bảo thực hiện công việc một cách có hiệu quả.
19
- Vấn đề thanh tra,kiểm tra,kiểm soát:Để tránh được những rủi ro trong
hoạt động cho vay,Ngân hàng cần hướng đến việc hoàn thiện công tác kiểm
tra,thanh tra,kiểm soát.Việc kiểm tra,kiểm soát không những cần thực hiện
trước khi cho vay mà phải thực hiện trong suốt quá trình cho vay và thu
nợ.Nếu công tác thanh tra ,kiểm tra ,kiểm soát không thực hiện nghiêm túc
thì rủi ro trong hoạt động cho vay là điều rất khó thể tránh khỏi.
b,Nhân tố thuộc về các DNNVV
Thực tế là các Doanh nghiệp luôn mong muốn tiếp cận được vốn vay
Ngân hàng và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ Ngân hàng.Do vậy ,các
Doanh nghiệp đã thực hiện các giải pháp tích cực như:không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và có ý thức hợp tác với Ngân hàng.Tuy
nhiên một số Doanh nghiệp do chưa đáp ứng đủ điều kiện cho vay của
NHTM nên sử dụng các biện pháp đối phó như:làm sai lệch báo cáo tài
chính,không cung cấp đầy đủ thậm chí là sai lệch các thông tin cần thiết cho
Ngân hàng.Nhiều Doanh nghiệp sau khi vay tiền thường sủ dụng tiền vay sai
mục đích ,cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng.Điều này làm mất
long tin từ phía Ngân hàng,khiến Ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp
tín dụng thắt chặt hơn ,vì thế lại tác động ngược lại làm hạn chế khả năng
tiếp cận vốn của DNNVV,hạn chế khả năng phát triển cho vay đối với đối
tượng khách hàng này.Bên cạnh đó,nguyên nhân từ trình độ quản lí của lãnh

đạo Doanh nghiệp còn hạn chế nên đã quản lí và khai thác nguồn vốn không
hiệu quả .Vì thế làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh,giảm uy tín của
Doanh nghiệp đối với Ngân hàng.
1.3.3.2.Các nhân tố khách quan
Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV còn chị ảnh hưởng của
các nhân tố khác từ môi trường vĩ mô như: môi trường kinh tế,môi trường
chính trị- xã hội,môi trường pháp lý.
-Môi trường kinh tế:một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ giúp Ngân
hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình.Bản thân Ngân hàng trong quá
trình kinh doanh nếu không sự đoán trước được sự biển động của thị trường
tiền tệ sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ,thậm chí là phá sản .Môi trường kinh
tế tác động tới hoạt động cho vay của Ngân hàng thông qua các biến số kinh
tế như:tỷ giá,lạm phát ,tỷ lệ dự trữ bắt buộc,lãi suất…Các chỉ tiêu này tác
động đến khả năng cho vay ,đồng thời tác động trực tiếp lên chi phí của
Ngân hàng. Sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc lạm phát sẽ làm giảm
khả năng cho vay và làm tăng chi phí trả lãi cho các nguồn huy động ,lãi
suất trên thị trường tăng cũng làm hạn chế tốc độ tăng trưởng dư nợ.Bên
20
cạnh đó chu kỳ kinh tế cũng tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng.Khi nền kinh tế bị suy thoái ,sản xuất bị đình trệ,kinh doanh bị
thu hẹp thì nhu cầu vay vốn sẽ giảm và nếu hoạt động cho vay có thực hiện
được thì cúng khó có thể sử dụng hiệu quả ,thậm chí là không thể trả nợ
đúng hạn cho Ngân hàng .Ngược lại ,khi nền kinh tế hưng thịnh,sản xuất
kinh doanh được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng lên,Ngân hàng có cơ
hội phát triển cho vay.Như vậy,môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói
riêng.
Ngoài ra các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền
ở các cấp ,các ngành cũng như ở từng vùng cũng ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động cho vay .

- Môi trường chính trị-xã hội:Trong quá trình hội nhập như hiện nay,khi
số lượng các DNNVV ngày càng lớn ,sự xuất hiện ngày càng nhiều của các
Ngân hàng cổ phần và Ngân hàng nước ngoài khiến cho cạnh tranh là điều
không thể tránh khỏi.Sự tín nhiệm chính là cầu nối giữa Ngân hàng và
Doanh nghiệp .Uy tín của Ngân hàng trên thị trường ngày càng cao sẽ thu
hút được nhiều Doanh nghiệp đến với Ngân hàng .Vì vậy mối quan hệ xã
hội thể hiện giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp là nhân tố quan trọng quyết
định tới quy mô và phạm vi hoạt động của Ngân hàng,đặc biệt là hoạt động
cho vay.
Hoạt động cho vay cũng chịu tác động của nhân tố Chính trị .Thực tế
đã chứng minh một quốc gia có một nền chính trị ổn định sẽ thu hút được
nhiều nhà đầu tư.Các nhà đầu tư không chỉ chú trọng đến lợi nhuận mà họ
còn quan tâm đến sự an toàn nguồn vốn đầu tư.Nền chính trị ổn định sẽ tác
động tới tâm lí yên tâm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và do đó sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
-Môi trường pháp lý:Một môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là
điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động kinh doanh cuả các Doanh nghiệp
,từ đó tạo điều kiện thuận lợi để Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng.Ngược lại khi có sự thay đổi của Bộ luật ,một Nghị định ,hoặc một
hiệp định thương mại được ký kết …đều có thể tác động tới hoạt động cho
vay của Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói
riêng.Sự tác động của môi trường pháp lý có thể gây nên sự giảm sút về dư
nợ,tăng đột ngột các khoản nợ quá hạn,hạn chế khả năng sinh lời của Doanh
nghiệp .Tuy nhiên các DNNVV do lơi thế về quy mô nên sẽ phục nhanh
hơn trước những tác động của môi trường pháp lý sơ với Doanh nghiệp
lớn.Vì vậy việc Ngân hàng cho DNNVV vay là một biện pháp làm giảm
thiểu rủi ro,góp phần nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC

DNNVV TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM
2.1.Khái quát về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoàn
Kiếm

a,Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
*Lịch sử hình thành và phát triển:

Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 26/03/1988 sau khi
tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 14/11/1990 chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt
Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 402/CT
của Hội đồng Bộ trưởng.
Ngày 27/03/1993 thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng
Công thương Việt Nam theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 21/09/1996 thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam theo
quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Hiện nay Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 108
Trần Hưng Đạo –Hoàn Kiếm-thành phố Hà Nội,Vốn điều lệ là
16,858,101,340,000 đồng đứng thứ nhất trong các Ngân hàng TMCP :mạng
lưới kinh doanh trải rộng khắp toàn quốc gồm 1 Sở giao dịch,2 Văn phòng
đại diện ,150 Chi nhánh và 1000 phòng giao dịch,quỹ tiết kiệm,hơn 1100
máy ATM;đồng thời có 7 Công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê tài
chính ,công ty TNHH Chứng khoán NHTMCPCT,Công ty TNHH một thành
viên bảo hiểm,Công ty quản lí nợ và khai thác tài sản NHTMCPCT,công ty
22
TNHH một thành viên Quản lí quỹ NHTMCPCT,Công ty TNHH một thành
viên Công đoàn NHTMCPCTVN,Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc
đá quý NHTMCPCT và có 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ

thông tin,trung tâm thẻ và Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là Ngân hàng đi tiên phong
trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt
Nam ,NHCT là thành viên chính thức của tổ chức phát hành và thanh toán
thẻ VISA,MASTER quốc tế,Hiệp hội tài chính viễn thông liên Ngân
hàng(SWIFT),ngoài ra còn là thành viên chính thức của Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam,Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á,Phòng Thương mại và Công
nghệ Việt Nam,Hiệp hội các định chế Tài chính APEC cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ,Hiệp hội các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam;có quan
hệ đại lý với hơn 900 Ngân hàng lớn của hơn 90 quốc gia trên khắp châu
lục.
*Tình hình hoạt động kinh doanh:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam đã có bước phát triển và tăng
trưởng nhanh,đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh
doanh dịch vụ Ngân hàng ,đã thực hiện và đạt được các chỉ tiêu kế hoạch về
tín dụng ,huy động vốn ,lợi nhuận,trích lập dự phòn rủi ro .Các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng cũng ngày càng đa dạng hơn ,bao gồm: các dịch vụ
bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước ,cho vay và đầu tư,tài trợ thương
mại,bảo lãnh và tái bảo lãnh,kinh doanh ngoại hối ,tiền gửi,thanh toán
,chuyển tiền,phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong và ngoài nước ,kinh
doanh chứng khoán,cho thuê tài chính,bảo hiểm ,tư vấn đầu tư và tài chính
,tiếp nhận ,quản lí và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty quản lí nợ và
khai thác tài sản…
b,Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh
Hoàn Kiếm (Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm)
*Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Thực hiện Nghị quyết 3 khóa VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng

và Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Thủ tướng Chính phủ) về việc tách hệ thống Ngân hàng Việt Nam
23
(NHCTVN-Viettincombank) đã ra đời và đi vào hoạt động, đánh dấu một
bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển hệ thống Ngân hàng
Việt Nam.
Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp I của Ngân hàng Công
thương Việt Nam (NHCT Việt Nam) có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ
-quận Hoàn Kiếm-thành phố Hà Nội được hưởng nhiều lợi thế bởi quận
Hoàn Kiếm là trung tâm văn hóa,chính trị ,xã hội của thủ đô,với vị trí địa lí
thuận lợi ,nhiều di tích lịch sử nên khu vực này không chỉ tập trung nhiều
doanh nghiệp ,văn phòng đại diện của các tổ chức,công ty trong nước và
quốc tế mà còn có lượng dân cư đông đúc và thu hút nhiều khách du lịch.
Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của
NHCT Việt Nam ,có quyền tự chủ kinh doanh ,có con dấu riêng và được mở
tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả
nước .Do đó bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một Chi
nhánh thì NHCT Hoàn Kiếm còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ như một NHTM.
Trải qua quá trình hoạt động hơn 18 năm ,Chi nhánh NHCT Hoàn
Kiếm đã hòa nhập vào hoạt động chung của hệ thống Ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường.Tận dụng được những lợi thế sẵn có và bằng nỗ lực của
bản thân,Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã không ngừng lớn mạnh và phát
triển ,trở thành một trong những chi nhánh đi đầu của NHCT Việt Nam và
vào sự phát triển chung của đất nước.
* Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Bảng 2.1.Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
24
*Những hoạt động cơ bản của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức

Thương mại Thế giới(WTO) ,nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến
tích cực.Bước sang năm 2008,với cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức :thiên tai,lũ
lụt,lạm phát tăng cao,NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ ,tín
dụng.Từ cuối năm 2008 sang năm 2009 nền kinh tế phải đối mặt với giảm
phát do suy thoái kinh tế nên Nhà nước phái thực hiện chính sách kích
cầu.Với những biến động đầy kịch tính về thị trường tiền tệ,tỷ giá,đầu tư và
thương mại trong nước trong hai năm 2008 và 2009 đã ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng.Ngoài các khó khăn chung của nền kinh
tế ,hoạt động Ngân hàng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt các
Ngân hàng nước ngoài ,Ngân hàng liên doanh,sự thành lập nhiều Ngân hàng
mới…Tuy nhiên với sự chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của Ngân hàng cấp
trên,sự chủ động ,linh hoạt và quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân
viên,chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao
và đã đạt được những kết quả đáng kể trên các mặt hoạt động,đi đúng
phương châm hoạt động là:” Vì sự thành đạt của mọi người,mọi nhà,mọi
doanh nghiệp”.
-Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
( từ năm 2007 đến năm 2011)
BAN
GIÁM
ĐÔC
PHÒNG
KHDN
LỚN
PHÒNG
KHDN
VỪA VÀ
NHỎ

PHÒNG
KH CÁ
NHÂN
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TTĐT
PHÒNG
KHO
QUỸ
PHÒNG
QL RỦI
RO
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HỒ
GƯƠN
PHÒNG
GIAO
DỊCH
ĐỒNG
XUÂN

PHÒNG
GIAO
DỊCH
TRÚC
BẠCH
25

×