Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.97 KB, 56 trang )

MỤC LỤC
1
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành
lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân
hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng
Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao
dịch, 151 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Gồm 9
Công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê Tài chính, Công ty Chứng
khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo
hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty
Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị
sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II -
Cửa Lò. Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng
INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại
hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, thành viên của Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn
thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ
VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công
nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị &
kinh doanh. VietinBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại
Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên
thị trường khu vực và thế giới. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản
phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất
nhu cầu của khách hàng.
2
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI
I/ Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân
hàng, nó là hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản có của ngân hàng thương mại, do đó nó có vị trí rất quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng.
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là khái niệm đã tồn tại từ rất lâu trong lịch sử loài người. Trong
quan hệ tín dụng, người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện
đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả và lãi suất
tín dụng… Trong quan hệ này, người cho vay tin rằng người đi vay sử dụng
vốn vay đúng mục đích, đúng thoả thuận, làm ăn có lãi và đủ khả năng trong
việc hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn
bên kia là các tác nhân vầ thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là
quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thừa sang nơi tạm thiếu mà là
quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ
bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.
3
3
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần

trong xã hội chứ không phải là hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình
như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại,
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lấp tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những
trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lưu thông hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời ký kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín
dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường
của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các
hình thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn
vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn
với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng
Như chúng ta đã biết ngân hàng thu lợi nhuận thông qua các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng như: thanh toán, tư vấn nhưng hoạt động cho vay
chiếm phần chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuỳ những tiêu thức khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng.
Việc cấp tín dụng thông qua các khoản cho vay được phân thành các hình
thức cho vay khác nhau như: cho vay theo mục đích sử dụng, căn cứ theo thời
4
4

hạn cho vay, theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, theo hình thái giá trị,
theo xuất xứ của tín dụng và theo phương thức cho vay
Việc phân loại các hình thức tín dụng thường được dựa vào một số tiêu
thức nhất định. Căn cứ đó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao
hiệu quả tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng được tốt hơn.
 Căn cứ vào mục đích:
Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn
và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc
mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngoài.
Đối với loại hình cho vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản
thực: đất đai, toà nhà và các công trình khác.
Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài
chính khác.
Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các
chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân
viên.
Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở,
trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa
hay trang trải các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các
khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện
và cho khách hàng thuê.
5
5
 Căn cứ vào kỳ hạn:
Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12

tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả
nợ của khách hàng.
Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho
vay này đang ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt
chúng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù
hợp với khả năng vốn của các ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung
hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên
nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay
các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của
người vay để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà
thay vào đó là những điều kiện: phương án kinh doanh được ngân hàng đánh
giá có tính khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải
kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành
mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng
mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng
nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu
của người bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng
6
6
ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm

này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thường là
các bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, được phép
giao dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây
là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện bằng các
kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín
dụng trả góp.
Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến
và đa dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phương thức này ngân
hàng hoặc công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp
tài sản cho khách hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả
gốc và lãi.
 Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng:
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Các hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán
hàng, nghiệp vụ thanh lý.
 Căn cứ vào phương thức cho vay:
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày
31/12/2001, ngân hàng tiến hàng cho vay theo các phương thức như sau:
Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành
thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
7
7
Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không

thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định,
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ
của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho
vay hợp vốn có ưu điểm là san sẻ được rủi ro song nhược điểm là nới lỏng
việc kiểm soát tiền vay khách hàng.
Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời
điểm cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn
định, vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
8
8

phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
3. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng
 Đối với ngân hàng
- Là nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại.
Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng. Một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích
đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp
cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay
(hoạt động tín dụng).
Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh
trên nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình
thức tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến
9

9
hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu
vay của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt
dộng và tiền lãi phải trả cho các khoản huy động là lưọi nhuận thuđược. Đây
chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi
nhuận của ngân hàng.
- Đem lại cho ngân hàng một vũ khí cạnh tranh lợi hại.
Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị
trường thì hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các
ngân hàng thương mại để có thể tồn tại và phát triển trong môi trưòng cạnh
tranh, góp phần thúc dẩy nền kinh tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thương mại
luôn phải tìm cách nâng cao chiến lược tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng.
Hiện nay trong nền kinh tế dòng tiền luân chuyển ở mọi trạng thái trong xã
hội, vì vậy lượng tiền đọng lại ở hàng hoá chưa tiếp thu được hoặc khi đó đã
bán nhưng lại chưa thu đưọc tiền về. Mà khi đó doanh nghiệp lại muốn đầu tư
thêm vì vậy doanh nghiệp tìm đến tài khoản tín dụng. Khi thu lại được lượng
tiền hàng đã bán trả nợ cho các tài khoản tín dụng. Vì vậy trong hiện nay việc
mở rộng tín dụng rất cần thiết trong cơ chế thị trường góp phần phát triển
kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
- Tạo uy tín, nâng cao vị thế của ngân hàng trên đấu trường cạnh
tranh.
Khả năng mở rộng tín dụng thể hiện tiềm lực mạnh về vốn của ngân
hàng và chất lượng tín dụng tốt càng chứng tỏ năng lực quản lý, năng lực
chuyên môn cao của cán bộ ngân hàng
 Đối với doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh cho các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường.
- Góp phần tăng cường việc chấp hành chế độ hạch toán trong các doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

10
10
 Đối với kinh tế - xã hội
- Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn
tài trợ hiệu quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn
nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng
cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín
dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải
chọ dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải
tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh
của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án,
phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu
giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc
doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những
thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh
đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước
được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo
cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng
giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh
doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có
lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn
tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách… được ngân hàng thương mại

huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn,
11
11
cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như
cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho
vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên
một cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế vàcác
chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là
khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước
muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn
mức tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại.
Do vậy thông qua hình thức tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát
được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được
đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua
bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất
nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể
thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay… đối với
các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc
tế.
II/ Rủi ro trong hoạt động tín dụng:
1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng
( tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai ) từ các khoản cho vay và chứng khoán đầu tư
sẽ không được trả đầy đủ.

12
12
 Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các ngân hàng thương mại không thể
hoàn toàn loại bỏ ra khỏi hoạt động tín dụng của mình, họ buộc phải chấp
nhận sự tồn tại của rủi ro tín dụng và tìm mọi phương thức để có thể hạn chế
tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hoạt động của
các ngân hàng trở nên vô cùng phong phú và hướng ra thị trường quốc tế, các
hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro hơn thì việc hạn chế rủi ro tín dụng
lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đồng thời, sự tăng cường kiểm soát quốc
tế như Hiệp ước Basel đặt ra yêu cầu các ngân hàng cần có những biện pháp
hữu hiệu để hạn chế rủi ro tín dụng và đáp ứng được những tiêu chuẩn quy
định.
Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp là rủi ro tín dụng đối với các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng của
khách hàng doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn là hoạt động cho vay quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại. Do đó, rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng doanh nghiệp là một trong những vấn đề được ưu tiên
giải quyết hàng đầu của mỗi ngân hàng.
 Đặc điểm:
• Tính tất yếu: Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp tồn tài là tất yếu và gắn liền với hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Chấp nhận rủi ro cũng là
tất yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
• Tính gián tiếp: Do rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân
vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay đối với các khoản vay ngắn

hạn của khách hàng doanh nghiệp. Tình trạng thông tin không cân xứng
13
13
đẩy ngân hàng vào thế bị động trong quan hệ tín dụng với khách hàng,
do đó nên ngân hàng thường có những ứng phó chậm trễ.
• Tính đa dạng, phức tạp: Do sự đa dạng và phức tạp của nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi xảy ra rủi
ro nên nó có tính đa dạng, phức tạp.
2. Các loại rủi ro tín dụng:
a. Khái quát chung
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những
chức năng cơ bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng Việt Nam
thì hoạt động tín dụng chiếm hơn 1/2 tổng tài sản và có thu nhập tín dụng
chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy rủi ro trong hoạt
động ngân hàng lại rơi chủ yếu vào danh mục tín dụng.
Rủi ro là một thực tế khách quan trong hoạt động của mỗi ngân hàng,
nó biểu hiện trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Rủi
ro tín dụng trong ngân hàng thương mại không chỉ gây thiệt hại cho bản thân
ngân hàng đó, mà nó còn có thể gây hậu quả rất xấu cho toàn bộ hệ thống
ngân hàng cũng như nền kinh tế nói chung.
Rủi ro tín dụng chỉ là một bộ phận trong những rủi ro mà ngân hàng
phải đối mặt, tuy nhiên do tầm quan trọng đặc biệt của tín dụng đối với một
ngân hàng thương mại, với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, việc nhận biết và
phòng ngừa rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và mang
tính chiến lược của ngân hàng.
Xét về tổng thể, rủi ro tín dụng được hiểu là loại rủi ro phát sinh trong
quá trình cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hẹn cho ngân hàng. Nói một cách khác là
người đi vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín
dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.

b. Phân loại rủi ro tín dụng
14
14
Xuất phát từ những những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng bao
gồm những loại sau:
 Rủi ro giao dịch( Transaction rish):
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trình quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay
vốn có hiệu quả để ra quyết đinh cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể
đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản
đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp
hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục (Porfolio rish):
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm
riêng có, riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm
sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung (Concentration rish) là trường hợp ngân hàng tập
trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay

quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng mọt ngành, lĩnh vực
15
15
kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một
loại hình cho vay có rui ro cao.
c. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu:
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp
nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng cần phải
đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm
ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.
Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý
và kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và
năng lực tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp:
Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong
quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân
xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết
thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn thất bại
của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: đặc điểm này thể
hiện ở sự đa dạng phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
1. Các nhân tố chủ quan
a. Đánh giá rủi ro tín dụng, bộ máy quản lý tín dụng, cơ cấu tổ chức tín
dụng:
Các nhà kinh tế thường sử dụng các mô hình phản ánh về mặt định
lượng và những mô hình phản ánh về mặt định tính (phương pháp truyền
thống) để đánh giá rủi ro tín dụng. Về mặt định tính, các tiêu chí tín dụng

“6C” đã giúp cán bộ tín dụng và các nhà phân tích trong việc trả lời câu hỏi:
16
16
Người vay có tư cách không? Hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và
hợp lệ, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và ngân hàng. Về mặt định
lượng, việc áp dụng các mô hình định lượng trong cho vay ngắn hạn đối với
khách hoàng doanh nghiệp là một trong những điều kiện quan trọng giúp cán
bộ tín dụng trng phân tích và đo lường rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong thực
tế, để phát huy tác dụng thì nhà quản lý tín dụng cần phải có những cơ sở dữ
liệu về khách hàng doanh nghiệp và khoản vay phải luôn cập nhật thường
xuyên cho phù hợp với điều kiện mới, với sự thay đổi thường xuyên của môi
trường kinh tế xã hội, của từng doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu việc xây
dựng và áp dụng loại mô hình lượng hóa rủi ro nào cho phù hợp còn tùy thuộc
vào từng ngân hàng, từng loại hình doanh nghiệp và từng loại vay, khoản vay
khác nhau.
Về bộ máy quản lý rủi ro tín dụng:
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý tín dụng
Uỷ ban quản lý rủi ro
Bộ phận quản lý rủi ro tại hội sở
Bộ phận quản lý rủi ro tại chi nhánh
Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại nhằm
mục đích hoạt động trong khuôn khổ một quy trình cấp tín dụng lành mạnh,
duy trì công tác quản lý tín dụng, đo lường và giám sát rủi ro phù hợp, đảm
bảo các biện pháp kiểm soát đầy đủ các rủi ro tín dụng.
17
17
Cơ cấu tổ chức quản lý tín dụng là một trong những nội dung quan
trọng trong quản lý tín dụng của các ngân hàng thương mại. Một ngân hàng
có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế sẽ
tạo ra một phương thức hạn chế rủi ro tín dụng tốt nhất. Do đó, các ngân hàng

thương mại luôn cơ cấu lại, sắp xếp bộ máy tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo
an toàn cho hoạt động tín dụng.
Thông thường, trong cơ cấu bộ máy quản lý tín dụng, các ngân hàng
thương mại tổ chức thành các phòng ban, mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ
riêng, tách bạch bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp và bộ phận quản
lý rủi ro tín dụng. Việc phân quyền đến chi nhánh ngân hàng thương mại sẽ
cần phải được cân nhắc cho phù hợp với trình độ năng lực và cơ cấu tổ
chức… nhằm đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro tín dụng.
b. Chính sách, quy trình tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp:
Chính sách tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là một hệ thống
các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn về đầu tư tín dụng ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng
ngắn hạn tạo sự thống chung trong hoạt động tín dụng ngắn hạn với khách
hàng doanh nghiệp, định hướng chung cho các cán bộ tín dụng. Để có thể
đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro nhất thiết phải xây
dựng một chính sách tín dụng ngắn hạn nhất quán và hợp lý, thích ứng với
môi trường, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng thương mại, phát huy được
các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an
toàn và sinh lợi trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp.
Quy trình tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp bao gồm
trình tự các bước, là nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ một ngân
hàng, là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh
nghiệp và điều chỉnh chính sách tín dụng ngắn hạn cho phù hợp với thực tiễn.
Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình tín dụng ngắn hạn, nhà quản trị ngân
18
18
hàng nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần điều chỉnh,
cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai để từ đó kiểm soát được
những rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Một

quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản
trị, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận.
c. Đội ngũ cán bộ ngân hàng:
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại
của bất kỳ hoạt động nào trên bất kỳ lĩnh vực nào. Đối với hoạt động tín dụng
ngân hàng, yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết
định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng
thương mại trong con mắt của các doanh nghiệp và từ đó quyết định đến hiệu
quả tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Do đó, các ngân hàng
thương mại hiện nay đã chú trọng hơn đến việc nâng cao trình độ, phẩm chất
của cán bộ tín dụng. Thực tế đã cho thấy ngân hàng thương mại nào có đội
ngũ cán bộ tín dụng tốt thì ở đó việc quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
d. Khả năng tài chính và trang thiết bị công nghệ của ngân hàng thương
mại:
Trong mỗi ngân hàng thương mại, yếu tố tài chính quan trọng nhất là
vốn. Vốn là điều kiện cơ bản để đảm bảo tiền gửi của các doanh nghiệp khi
gặp rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời, khả năng tài chính mạnh giúp các
ngân hàng thương mại có điều kiện thuận lợi trong việc cải tiến trang thiết bị
công nghệ ngân hàng. Việc phát triển và ứng dụng thành tựu công nghệ hiện
đại trong hoạt động ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực
cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng doanh nghiệp tham gia giao dịch
và giảm các chi phí có liên quan. Đối với ngân hàng thương mại, công nghệ
thông tin đã trở thành công cụ rất quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo
đảm an toàn và hiệu quả, quản lý khách hàng, kiểm soát tốt nguồn vốn, mở
19
19
rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại… Tuy nhiên, công nghệ
thông tin thay đổi rất nhanh, vì vậy, các dịch vụ ngân hàng trên nền công nghệ

cao cũng phải liên tục đổi mới, đa dạng hoá cho phù hợp. Thực tế cho thấy,
ứng dụng nhanh công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng được xem là
chìa khoá để các ngân hàng thương mại phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
2. Các nhân tố khách quan
• Từ phía các doanh nghiệp:
Là nhân tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
đối với khách hàng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, có thể do sản
phẩm sản xuất ra kém chất lượng làm giảm doanh thu, lợi nhuận, thậm chí có
thể dẫn đến thua lỗ, làm giảm hoặc mất khả năng trả nợ hoặc do doanh nghiệp
sử dụng vốn sai mục đích nên làm mất vốn hoặc kinh doanh kém hiệu quả dẫn
đến rủi ro tín dụng.
• Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế không thuận lợi như quá trình tự do hoá tài chính,
hội nhập quốc tế, môi trường cạnh tranh gay gắt dẫn đến những hệ quả tất yếu
làm cho nợ xấu gia tăng khiến hầu hết các doanh nghiệp - những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, sự tấn công của hàng nhập
lậu gây khó khăn cho các doanh nghệp sản xuất kinh doanh trong nước và các
ngân hàng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp này. Sự tràn lan của hàng nhập
lậu tại các thành phố lớn với các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men,
đường cát, vải, quần áo, mỹ phẩm…là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình
hàng buôn lậu ở nước ta.
Ngoài ra, sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách thiếu hợp lý, công
khai đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành do đó làm
cho một số các doanh nghiệp khó khăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ.
• Môi trường pháp lý:
20
20
Sự ảnh hưởng của pháp luật đối với hoạt động cho vay ngắn hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại thể hiện ở các

luật, văn bản luật, các thông tư hướng dẫn… việc thực thi luật, sự tuân thủ
của các chủ thể kinh doanh. Khi các bộ luật còn chồng chéo, không nhất quán,
hay thay đổi làm cho các chủ thể trong nền kinh tế có phần khó khăn, có thể
gặp rủi ro dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật như nhập hàng lậu, trốn thuế
làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp.
• Môi trường tự nhiên, chính trị - xã hội:
Những thảm hoạ tự nhiên như: động đất, núi lửa, dịch bệnh…là những
nhân tố trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng
cũng như rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp.
Môi trường tự nhiên tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động phụ thuộc vào
môi trường tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông
nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất
lợi sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn tới
ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Sự bất ổn về chính trị là một tác nhân cực kỳ quan trọng đến rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Nền chính trị
quốc gia ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại môi
trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh… tất yếu dẫn đến
sản xuất đình trệ, không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên nền chính trị Việt Nam
tương đối ổn định, mặt khác hoạt động dưới sự giám sát của Nhà nước, nhiều
khoản cấp tín dụng được Nhà nước can thiệp, điều đó tạo điều kiện hạn chế
bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng ngắn hạn đối vớic khách hàng doanh nghiệp
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nhân tố xã hội cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Đạo đức
21
21
xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng, trong trường hợp lợi dụng lòng tin để

chiếm đoạt, lừa đảo hoặc do trình độ dân trí thấp, kinh doanh kém hiệu quả
gây tổn thất cho ngân hàng, hoặc do sự thay đổi yếu tố tâm lý xã hội cũng có
khả năng hạn chế việc trả nợ của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG VIETINBANK
I. Nghiệp vụ cho vay của doanh nghiệp
1. Hồ sơ tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp
 Hồ sơ vay vốn đối với doanh nghiệp bao gồm:
 Hồ sơ mở TK
 Đăng ký kinh doanh ( bản công chứng ).
 Đăng ký mẫu dấu ( bản công chứng ).
 Điều lệ công ty.
 CMND giảm đốc ( bản công chứng ) và biên bản bổ nhiệm.
 CMND KTT và quyết định bổ nhiệm
 Giấy đăng ký thông tin mở TK ( theo mẫu ).
 Giấy đăng ký dịch vụ vietinbank ( theo mẫu).
 Hồ sơ pháp lý
• Đăng ký kinh doanh.
• Đăng ký mẫu dấu.
• Điều lệ công ty.
• CMND giám đốc và biên bản bổ nhiệm.
• CMND KTT và quyết định bổ nhiệm.
• Biên bản bổ nhiệm người đứng ra giao dịch với ngân hàng ( theo mẫu ).
• Danh sách các cổ đông hiện hữu
 Hồ sơ tài chính
22
22
• Báo cáo tài chính.

• Bảng kê chi tiết hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả, tài sản cố
định.
• Tờ khai thuế GTGT ( trong đó có 3 tháng cuối năm là tờ khai chi tiết ).
• Sao kê hoạt động TK tại các Ngân hàng đã giao dịch.
• Một số hợp đồng đầu ra đang thực hiện + hóa đơn đầu ra đã xuất trong 3
tháng gần nhất.
• Một số hợp đồng đầu vào đang thực hiện + hóa đơn đầu vào đã nhập trong
3 tháng gần nhất.
• Hồ sơ minh chứng khác
• Hợp đồng thuê văn phòng
• Hợp đồng vay vốn, bảo lãnh ( nếu có ).
• Danh mục các hợp đồng đang và dự kiến thực hiện ( theo mẫu ).
 .Hồ sơ tài sản
• Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
• Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản
2. Quy trình tín dụng
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn:
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách
hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
• Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
• Khả năng sử dụng vốn vay
• Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
23
23
• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện

pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách
hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng:
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
• Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
• Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm
chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân:
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo
sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng:
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực
tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng:
II. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp.
24
24
1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp.
Hạn chế rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng nhằm
tạo ra sự phát triển bền vững, ổn định và mục đích của hạn chế rủi ro tín dụng
không phải là né tránh rủi ro mà là hạn chế rủi ro ở một mức tỷ lệ thấp nhất có
thể chấp nhận được vì “không có rủi ro thì không có lợi nhuận”. Một cách
tiếp cận khác từ cách hiểu về rủi ro và bản chất của nó, rủi ro là nguy cơ xảy
ra tổn thất. Việc ngân hàng hạn chế rủi ro cho vay không có nghĩa là ngân
hàng hạn chế lợi nhuận, mà hạn chế những tổn thất cho mình bằng cách đưa
ra các điều kiện tín dụng như cầm cố, thế chấp hay cân nhắc tình hình tài
chính của doanh nghiệp vay nhằm hạn chế những khả năng không đòi được
nợ.
Vậy hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp là tồng thể những biện pháp, công cụ mà ngân hàng áp dụng nhằm hạn
chế khả năng xuất hiện của rủi ro đó gây ra.
2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp.
 Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn của các khoản cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng doanh nghiệp so với tổng dư nợ cho vay:
Nợ quá hạn của các khoản cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp là những khoản nợ ngân hàng của các doanh nghiệp có thời hạn đến
12 tháng mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn của các
khoản vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp
=
Dư nợ quá hạn của các khoản vay
ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp
x100%
Tổng dư nợ cho vay

Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một ngân hàng
thương mại. Vì khi tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp trên tổng dư nợ càng cao thì những tác động tiêu
25
25

×