Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần việt nam thịnh vượng – chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.94 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o--KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THU HẰNG
MÃ SINH VIÊN
: A16186
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o--KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thu Hằng
Mã sinh viên
: A16186
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng


HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này là kết quả của q trình học tập tại trường Đại học Thăng Long và
quá trình tìm hiểu thực tế của bản thân em tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt


Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô trong thời gian qua.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới trường Đại học Thăng Long cũng như tới các
thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Em cũng
xin cảm ơn Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Đông
Đô đã tạo điều kiện cho em cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng.
Bên cạnh đó, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Lê Thị Hà Thu–
người đã nhiệt tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em hồn thiện khóa luận này.
Trong q trình thực hiện đề tài khơng tránh khỏi những sai sót, vì thế em rất
mong sự đóng góp của q thầy cô và của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Đơng Đơ để khóa luận này được hoàn thiện hơn cả về nội
dung và hình thức.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thu Hằng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 10

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................. 1
1.1.
Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại .......................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ................... 1
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ....................... 3
1.1.4. Các hình thức cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 4
1.1.5. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân hiện nay .................... 4


1.2.
Tổng quan về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ......... 6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ......... 6
1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân .......................................................................................................... 7
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân
7
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân ........................................................................................................ 11
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ..................................... 19
2.1.
Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Đơng Đơ .................................................................................. 19

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô ........................................ 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự, nhiệm vụ của các phòng ban ............ 20
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010 – 2012 .... 21
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................. 21
2.1.3.2 Hoạt động cho vay .............................................................................. 26
2.1.3.3. Một số hoạt động kinh doanh khác ................................................ 30
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 31
2.2.
Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ...................... 35
2.2.1. Các quy định chung về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - nhánh Đông Đô .. 35
2.2.1.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay ..................................................... 35
2.2.1.2. Số tiền cho vay ................................................................................. 36
2.2.1.3. Thời gian cho vay ............................................................................ 36
2.2.1.4. Lãi suất cho vay ............................................................................... 37
2.2.1.5. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân ............................................ 37
2.2.1.6. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô.................................... 41
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô .................. 42
2.2.3. Tình hình doanh số thu nợ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đơng Đơ .................. 43
2.2.4. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô .................. 44
2.3.
Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ............ 49



2.3.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................... 49
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................ 51
2.4.
Đánh giá hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ...................... 58
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 58
2.4.2. Những khó khăn và hạn chế ............................................................. 59
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................ 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ............................................................. 63
3.1.
Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vương chi nhánh Đông Đô giai đoạn năm 2013 - 2015 ... 63
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay ........................................ 63
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân .... 64
3.2.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ......... 64
3.2.1. Công tác huy động vốn .................................................................... 64
3.2.2. Chính sách cho vay ............................................................................ 65
3.2.3. Áp dụng linh hoạt quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay ..... 66
3.2.4. Cơng tác thẩm định tín dụng ............................................................. 67
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................. 67
3.2.6. Xử lý nợ quá hạn ............................................................................... 69
3.2.7. Giải pháp khác ................................................................................... 69
3.3.
Một số kiến nghị ................................................................................... 70

3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ........................ 70
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông
Đô
.......................................................................................................... 70
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 73

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DPRR
Dự phòng rủi ro
KHCN
Khách hàng cá nhân


NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VPBank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
VPBank Đông Đô
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh
Đông Đô
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2010 -2012 ........ 23
Bảng 2.2.Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010 – 2012 ....................................................... 29
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh khác tại chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010
– 2012 ............................................................................................................................ 30
Bảng 2.4.Tình hình thu nhập – chi phí của VPBank Đơng Đơ giai đoạn 2010 - 2012 . 34
Bảng 2.5. Tình hình doanh số cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2010 – 2012 .... 43
Bảng 2.6. Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2010 – 2012 ....................................... 44
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2010 – 2012 ......... 47
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ giai đoạn 2010 – 2012 .......... 48
Bảng 2.9.Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ đối với KHCN của chi
nhánh Đông Đô từ năm 2010 đến năm 2012 ................................................................. 51
Bảng 2.10. Hệ số chất lượng cho vay KHCN của chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010 2012 ............................................................................................................................... 52
Bảng 2.11. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay KHCN ......................................................... 54
Bảng 2.12. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro ...................................................................... 55
Bảng 2.13. Tình hình thu lãi cho vay khách hàng cá nhâncủa chi nhánh Đông Đô giai
đoạn 2010 - 2012 ........................................................................................................... 57
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Đơng Đơ ............................................................................. 20
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay KHCN ............................................................................ 40
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Một trong những nhân tố tạo sự thay đổi lớn đối với mơi trường hoạt động của
lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng trong thời gian tới là nước ta gia nhập vào WTO. Với
sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các NHTM trong nước
hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của
thị trường mở. Vì những lí do đó nên để thích ứng với điều kiện kinh tế năng động và
những thay đổi của pháp luật đòi hỏi các Ngân hàng phải thường xuyên đổi mớ



ứ, hiện tại hay tương lai các NHTM ln tìm kiếm các cơ hội để thu lợi
nhuận qua việc tăng trưởng nguồn vốn bằng nhiều cách khác nhau. Trong công cuộc
đổi mới, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, các chính sách Ngân hàng thường xuyên
được chấn chỉnh và sửa đổi theo hướng chủ động, linh hoạt, hòa nhập với cơ chế thị
trường và xu hướng hội nhập quốc tế với hướng tăng huy động vốn và đa dạng hóa các
nghiệp vụ kinh doanh, tín dụng.
Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay các thành phần kinh tế ln
ln cần có sự trợ giúp về vốn để có thể đáp ứng ngày càng cao hơn nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nhu cầu về vốn lại là vấn đề còn nan giải đối với các
doanh nghiệp và cá nhân. Nhu cầu đó địi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư rất lớn. Việc
tài trợ này, đã được các NHTM chủ động đóng góp vai trị của mình nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế vùng. Trong số đó có Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank).
Để đáp ứng nhu cầu về vốn như trên VPBank cũng đã đóng góp một phần nào
trong việc đầu tư các khoản tín dụng vào nền kinh tế. VPBank
Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô (VPBank Đông Đô)
hoạt động cho vay
Tuy nhiên với phạm
vi khóa luận của mình, em chỉ đi sâu và tìm hiểu về hiệu quả hoạt động cho vay đối
với Khách hàng cá nhân tại VPBank Đông Đô.
“Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đông Đô” làm nội dung viết khóa luận
tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nhằm tìm hiểu hiệu quả hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân
ổ chức tín dụng nói chung và của VPBank Đơng Đơ
nói riêng để từ đ

cho vay khách hàng cá nhân
Ngân hàng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng ngiên cứu: hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô trong 3 năm: 2010,
2011 và 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thơng
tin và phương pháp phân tích. Thơng tin thu thập được thơng qua nhiều kênh như q
trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ nhân viên của ngân hàng, các
báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng,… Phương pháp phân tích sử dụng các thông
tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thơng tin, từ đó đưa ra


những nhận định về tình hình cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Đông Đô.
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương :
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay Khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đông Đô
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay Khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đông Đô
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng
mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng

thương mại
Cho vay là hoạt động truyền thống nhất của NHTM và thường chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tỷ trọng tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang
lại rủi ro nhất. Đây là một hình thức cấp tín dụng mà theo đó NHTM giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Trong đó khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày
càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ
gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc đầu tư cho mục
đích kinh doanh sản xuất của mình. Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam năm
2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay
mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng,
đầu tư hay sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Khách hàng của hoạt động cho vay KHCN là các cá nhân, hộ gia đình những
người có mức thu nhập từ trung bình trở lên và ổn định có nhu cầu vay vốn phục vụ
cho những mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng và chịu sự ảnh
hưởng nhiều bởi mơi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực
khác nhau, nhu cầu vay vốn của KHCN cũng khác nhau tùy thuộc vào tình hình nền
kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của dân cư. KHCN
đến ngân hàng xin vay vốn thường nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của họ, các
khoản vay này có thể là vay để mua ơ tơ, mua nhà hoặc sửa chữa nhà…hoặc vay kinh
doanh trên quy mô nhỏ.
1



Quy mô của các hợp đồng cho vay KHCN thường nhỏ hơn nhiều so với cho vay
đối với KHDN là do KHCN vay vốn thường là để đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng
hoặc sản xuất kinh doanh trên quy mơ hộ gia đình nên số vốn mà họ xin vay thường
khơng lớn. Thêm vào đó điều kiện về tài sản đảm bảo của KHCN thường khơng nhiều
và khơng có giá trị lớn ràng buộc làm cho số vốn NHTM chấp thuận cho KHCN vay
không cao như các khoản cho vay KHDN. Đồng thời khi khách hàng có nhu cầu mua
sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước. Họ tìm đến
ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời.
Tuy vậy, số lượng KHCN đến vay vốn tại NHTM lại lớn hơn nhiều lần so với số
lượng KHDN, đặc biệt ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ số
lượng này là rất lớn. Chính vì vậy tổng quy mô cho vay KHCN của các NHTM vẫn
chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng
Cho vay KHCN là khoản mục cho vay có chi phí cao hơn nhiều so với khoản
mục cho vay KHDN do số lượng các khoản cho vay KHCN là rất lớn nhưng quy mô
của từng khoản vay thường nhỏ nên các NHTM phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân
lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, và
quản lí các khoản vay… Một nguyên nhân khác khiến chi phí của các khoản cho vay
KHCN cao là vì hoạt động cho vay KHCN ở nước ta mới được phát triển trong những
năm gần đây, nhiều hình thức cho vay cịn khá mới mẻ đối với khách hàng. Do đó, các
ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm để phát triển
khách hàng, mở rộng thị phần, hoạt động này góp phần làm cho chi phí các khoản cho
vay KHCN tăng thêm.
Các khoản cho vay KHCN thường là những khoản cho vay có độ rủi ro cao đối
với ngân hàng vì trong danh mục cho vay KHCN có nhiều sản phẩm cho vay không
cần tài sản đảm bảo và nguồn thu nợ chủ yếu của ngân hàng là qua quỹ lương hàng
tháng của khách hàng. Tuy nhiên, tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi
nhanh chóng theo tình trạng công việc, sức khỏe và từ môi trường kinh tế. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lí yếu,

thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kĩ thuật và cơng nghệ lạc hậu do đó rủi ro cao,
cơng việc kinh doanh có thể dễ dàng thất bại, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Ngoài ra, việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN thường gặp nhiều khó
khăn do vấn đề thơng tin khơng đầy đủ, khơng rõ ràng, nguồn thơng tin do chính
khách hàng cung cấp rất khó xác định tính trung thực, do đó chất lượng thẩm định
khách hàng không cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết định cho vay
của ngân hàng.
2
Các khoản cho vay KHCN thường có lãi suất cao hơn so với các khoản cho vay
KHDN của NHTM. Nguyên nhân là do chi phí của việc cho vay KHCN khá lớn, việc
cho vay đối với KHCN chứa đựng rủi ro cao như đã đề cập ở trên.
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay
của KHCN có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối với những khoản vay bổ
sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình do đó thời hạn vay thường là ngắn hạn.


Bên cạnh đó, đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và
hộ gia đình, thời hạn thường là trung hạn và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng
nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, đối với những khoản
vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài hơn.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Hiện nay sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nhất là tại các đô thị,
nơi tập trung số lượng lớn các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn và mật độ ngân
hàng dày đặc. Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng trong mấy năm
qua và sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin, nhiều ngân hàng đã xác
định cho mình chiến lược phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ.
Hoạt động cho vay KHCN nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ nói chung sẽ
góp phần làm tăng thị phần của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân hàng đến với đơng

đảo đối tượng khách hàng, cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa dạng,
phục vụ tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
Việt Nam có mơi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được
hồn thiện, mơi trường kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định qua nhiều năm. Sự phát
triển của đời sống kinh tế xã hội và thu nhập gia tăng cũng dẫn đến những thay đổi
trong thói quen tiêu dùng của người dân. Một trong những thay đổi đáng chú ý là tỉ lệ
tiêu dùng của nguời dân dành cho hoạt động vui chơi giải trí đặc biệt là du lịch có xu
hướng tăng lên. Chất lượng cuộc sống của người dân không ngừng được cải thiện,
người tiêu dùng khó tính hơn và có nhu cầu cho cuộc sống cao hơn, đặc biệt là nhu cầu
bức xúc về nhà ở, phương tiện đi lại và họ sẵn sàng vay để sắm sửa. Do đó, hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân sẽ còn tiếp tục tăng trưởng nhanh trong những năm tới.
Đối với NHTM, việc mở rộng cho vay KHCN giúp ngân hàng mở rộng mối quan
hệ với đa dạng khách hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro và gia
tăng lợi nhuận.
Đối với khách hàng, hoạt động cho vay KHCN của NHTM giải quyết tốt những
nhu cầu cấp bách về vốn trong kinh doanh, và nâng cao đời sống của khách hàng, giúp
họ được hưởng một mức sống cao hơn dù chưa đủ khả năng chi trả trong hiện tai.
3
Đối với nền kinh tế, cho vay KHCN có tác dụng tích cực trong việc kích cầu tiêu
dùng, từ đó tạo nên hiệu ứng kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.4. Các hình thức cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình
thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
Vay tiêu dùng: là các khoản vay phục vụ nhu cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ
gia đình như: xây dựng nhà cửa, mua sắm đồ đạc, du học,...
Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ cho nhu cầu bổ sung vốn sản
xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình như bổ sung vốn lưu động, mua sắm
máy móc,...
Đối với hai hình thức vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời gian

cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng), dài
hạn (thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên)
Phương thức vay có thể là:


Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà khi vay ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kì hạn trong thời gian cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho vay chi vượt số tiền khách hàng có trong tài khoản
của mình phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Riêng đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay là hạn mức tín dụng: ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định được sử dụng khá phổ biến.
Các điều khoản đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho
vay khách hàng của ngân hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách
hàng theo hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay khơng có tài sản đảm
bảo (tín chấp).
1.1.5. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân hiện nay
Các sản phẩm cho vay KHCN được thiết kế rất đa dạng và mang đặc trưng riêng
của từng NHTM. Số lượng sản phẩm và tiện ích của các sản phẩm cho vay KHCN ở
4
mỗi ngân hàng là khác nhau, giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu
cầu của mình hơn. Tuy nhiên, về cơ bản các sản phẩm cho vay KHCN được chia ra
làm 5 loại chính như sau:
- Cho vay bất động sản

Đây là hình thức cho vay đối với KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp
thức hóa nhà đất, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Thông thường, với loại sản phẩm này
giá trị khoản vay tuy nhỏ hơn nhiều so với cho vay KHDN nhưng cũng tương đối lớn
so với các sản phẩm còn lại trong danh mục cho vay KHCN vì vậy các ngân hàng đều
yêu cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo cho khoản vay này.
- Cho vay tiêu dùng
Đây là sản phẩm được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KHCN
như mua ô tô, mua đồ dùng sinh hoạt trong gia đình, chi phí cho việc đi du học…. Các
khoản cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có cơ hội được hưởng một mức
sống cao hơn bởi họ có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả. Khách hàng của loại hình sản phẩm này chủ yếu là những người có việc làm và thu
nhập ổn định như cơng nhân viên hưởng lương. Thơng thường, đối với loại hình cho
vay tiêu dùng nhỏ lẻ các ngân hàng thường cho vay mà không cần tài sản đảm bảo và
thu nợ thông qua quỹ lương của khách hàng vay vốn. Đối với các khoản vay lớn hơn
như vay mua ơ tơ thì ngân hàng cũng yêu cầu tài sản đảm bảo là chiếc ô tô được mua,
với việc cho vay để đi du học thì ngân hàng giữ sổ tiết kiệm mà ngân hàng cho khách
hàng vay hình thành nên. Ở các nước phát triển thì tín dụng tiêu dùng là loại hình tín
dụng phát triển nhất và đem lại nguồn thu nhập chiếm tới hơn nửa thu nhập của ngân
hàng (khoảng 50% - 60%). Ở Việt Nam, cho vay tiêu dùng mới được các ngân hàng
triển khai trong mấy năm gần đây và còn khá mới mẻ với người dân. Đây cũng là cơ


hội để các NHTM tiến hành đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay này.
- Cho vay sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi bị thiếu hụt về vốn để bổ sung vốn lưu
động, mua sắm máy móc trang thiết bị… các KHCN thường tìm đến ngân hàng để xin
vay. Đặc điểm của loại hình này là số lượng khách hàng đến giao dịch lớn nhưng
doanh số giao dịch thì khơng cao (so với cho vay sản xuất kinh doanh của KHDN) và
cũng cần có tài sản đảm bảo.
- Cho vay nông nghiệp

Là sản phẩm cho vay tập trung vào đối tượng là các hộ nông dân sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm cho vay này ngồi
mục đích thu lợi nhuận cịn có mục đích xã hội: nó góp phần làm thay đổi tập qn
5
làm ăn của nơng dân, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất lớn nhằm nâng cao đời
sống của nhân dân.
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
Là sản phẩm áp dụng cho các cá nhân có sổ tiết kiệm gửi tiền tại ngân hàng
chưa đáo hạn hoặc đang nắm giữ một lượng giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn có
nhu cầu sử dụng tiền. Đây là loại hình cho vay có rủi ro thấp vì khoản vay của khách
hàng được đảm bảo bằng chính những giấy tờ có giá hay khoản tiền gửi của khách
hàng hoặc người có liên quan tại ngân hàng.
1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, cũng hạch tốn kinh doanh độc
lập và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, hiệu quả của cho vay có ảnh
hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của ngân hàng do đó để đánh giá được hoạt động
cho vay của một ngân hàng có hiệu quả hay khơng cần phải tìm hiểu thế nào là hiệu
quả của hoạt động cho vay đó mà trước hết phải hiểu rõ được “hiệu quả” là gì? Có
nhiều cách để đạt được một kết quả giống nhau nhưng cách hiệu quả nhất là cách sử
dụng ít thời gian, cơng sức và nguồn lực nhất. Tuy nhiên, cần phải xem xét trên nhiều
góc độ khác nhau bởi mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những cách nhận định khác nhau
về hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của KHCN: thể hiện ở sự thỏa mãn yêu cầu
của các KHCN về quy mô vốn vay, lãi suất vay vốn, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục vay vốn
đơn giản, điều kiện cho vay thơng thống. Bên cạnh đó, các KHCN mong muốn được
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách kịp thời, tiến độ giải ngân nhanh chóng
để phục vụ cho các hoạt động SXKD của mình. Điều này góp phần đảm bảo an tồn,
uy tín và sự thân thiện của ngân hàng trong giao dịch với khách hàng.
Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của NHTM: Đối với NHTM, một khoản vốn

cho vay được coi là có hiệu quả khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với
khả năng tài chính của ngân hàng, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay chung theo quy
định của pháp luật và các quy định riêng của từng ngân hàng, hạn chế thấp nhất mức
độ rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho
vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng bên cạnh đó
cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy, việc đảm bảo an toàn vốn vay là mục tiêu quan
trọng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.


Từ những phân tích trên, có thể đưa ra một nhận định về hiệu quả cho vay
KHCN như sau: “hiệu quả cho vay KHCN là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về
6
vốn cho KHCN, phù hợp với khả năng của ngân hàng và chính sách phát triển kinh tế
của địa phương, được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả nhất, tạo ra được lượng tiền lớn hơn để chi trả đủ chi phí, có lợi nhuận và
hồn trả nợ đầy đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn”.
1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Nâng cao hiệu quả cho vay KHCN là yêu cầu tất yếu của bản thân mỗi ngân
hàng. Bởi cho vay là hoạt động đặc trưng cơ bản, quyết định sự tồn tại, phát triển của
mỗi ngân hàng ở hầu hết các nước. Khi hoạt động cho vay của ngân hàng có chất
lượng đồng nghĩa với việc đồng vốn ngân hàng bỏ ra được sử dụng hiệu quả, ngân
hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có được lợi nhuận từ mỗi khoản vay
của khách hàng. Ngoài ra, hiệu quả cho vay tốt cũng phản ánh trình độ tổ chức quản lý
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trình độ của cán bộ ngân hàng. Nhờ đó,
ngân hàng khơng những thu được lợi nhuận cao mà còn xây dựng được hình ảnh và uy
tín với khách hàng, giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách
hàng mới. Ngân hàng có nhiều điều kiện mở rộng hoạt động cho vay cũng như các
dịch vụ ngân hàng khác, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trường. Hiện nay, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh qua chính sách lãi suất mà
cịn cạnh tranh qua chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách

hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay
là cần thiết và là xu thế tất yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động cho vay của NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các KHCN
hiện nay. Nhờ có vốn vay từ ngân hàng mà các KHCN có thêm nguồn vốn để tiêu
dùng, kinh doanh,...
Cho vay KHCN của NHTM góp phần thúc đẩy tiêu dùng, sản xuất,... Nó cịn góp
phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và
tập trung vốn phục vụ SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
tăng trưởng cho vay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ. Khi các KHCN sử dụng vốn vay
đúng mục đích kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn sẽ tạo nên
các nguồn lực, củng cố cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Nếu tăng
trưởng cho vay chậm và chất lượng cho vay kém tức là việc sử dụng vốn không có
hiệu quả, khả năng hấp thụ vốn của các giúp cho nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định,
bền vững, tạo điều kiện hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Các chỉ tiêu định tính
Sự phù hợp của các thơng lệ, quy trình và chính sách cho vay là cơ sở pháp lí
đảm bảo cho các khoản vay được an tồn, hiệu quả. Hiện nay, một số quy trình cho
7
vay thường có năm bước cơ bản: tiếp nhận hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín
dụng, giải ngân và cuối cùng là giám sát và thanh lí tín dụng.
Khả năng của lãnh đạo ngân hàng trong việc quản lý hiệu quả tài sản cũng là một
lí do quan trọng góp phần vào hiệu quả cho vay KHCN bởi vì lãnh đạo phải có chuyên


môn mới đánh giá được hồ sơ xin vay của khách hàng đồng thời phải có những chính
sách kịp thời khi phát hiện có nợ xấu.
Bên cạnh đó là sự đa dạng hóa và chất lượng của danh mục tín dụng KHCN cũng
có ảnh hưởng khơng kém. Nhu cầu của khách hàng là vơ cùng đa dạng, vì thế để đáp
ứng được điều đó, Ngân hàng cần có những sản phẩm khác nhau phù hợp với mong

muốn của khách hàng. Tuy nhiên những sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, đúng
với quy định của pháp luật và ít rủi ro.
Ngân hàng ln phải trích lập DPRR để đảm bảo cho các khoản vay, tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động khơng hiệu quả. Vì thế các ngân hàng nên
xem xét, thẩm định các khoản vay của khách hàng để đảm bảo khách hàng đủ khả
năng thanh khoản. Đồng nghĩa với việc trích lập DPRR sẽ được giảm xuống.
Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng thâm
nhập thị trường cho vay tín dụng cá nhân và địa bàn, thị phần hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng nào có đại bàn và thị phần hoạt động càng lớn thì càng có điều kiện
để phát triển hoạt động cho vay của mình.
Hoạt động cho vay nào cũng hàm chứa rủi ro. Vì thế việc kiểm soát nội bộ ra đời
với các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh
giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro trong hoạt động
cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng
cho vay của ngân hàng. Hoạt động kiểm soát nội bộ được thực hiện thường xuyên,
nghiêm túc và hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
Liên quan mật thiết đến hoạt động cho vay đó là cán bộ tín dụng. Khoản vay có
an tồn hay không phụ thuộc rất nhiều đến chất lượng thẩm định của cán bộ. Điều đó
đồng nghĩa với việc ngân hàng phải có chính sách đào tạo, khen thưởng phù hợp đối
với cơng việc của từng nhân viên. Chỉ có như vậy nhân viên mới yên tâm làm việc và
cho kết quả tốt nhất.
- Các chỉ tiêu định lƣợng
+ Vòng quay vốn tín dụng khách hàng cá nhân
Doanh số thu nợ KHCN
Vịng quay vốn cho vay KHCN
= Dư nợ bình qn KHCN
8
Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng KHCN phản ánh số vịng chu chuyển vốn tín
dụng của NH đối với khách hàng. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay
NH đã luân chuyển nhanh hay nói một cách khác là đồng vốn ngân hàng cho khách

hàng vay đã tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Vịng quay vốn tín
dụng KHCN nhanh chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn của khách hàng vay vốn cao,
khách hàng hoạt động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân hàng, phản ánh tình
hình ngân hàng quản lý vốn tín dụng đối với khách hàng tốt, chất lượng tín dụng cao.
Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong q trình thu
hồi vốn. Thơng qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đơn đốc khách hàng,
kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết
định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn khách hàng cá nhân


Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) KHCN là tỷ lệ phần trăm giữa NQH cho vay KHCN và
tổng dư nợ cho vay KHCN của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân
hàng đã cho vay thì có bao nhiêu đồng là NQH.
NQH cho vay KHCN
Tỷ lệ NQH
=
x
100%
KHCN
Tổng dư nợ cho vay KHCN
NQH cho vay KHCN là khoản nợ gốc hay lãi mà KHCN không trả được khi đến
hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng khơng
trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, là lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong
manh. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời
như tăng cường công tác đôn đốc doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn, tích cực địi nợ đã
quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm giảm
thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Chất lượng cho vay cũng được thể hiện

một phần thông qua NQH. Tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro
tín dụng và có khả năng mất vốn.
Các NHTM phải tiến hành phân loại các nhóm nợ theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN của
NHNN. Việc phân loại nhóm nợ cụ thể này sẽ giúp cho các NHTM có thể đưa ra các
chính sách hợp lý cho từng nhóm nợ, qua đó cũng có thể đánh giá được chất lượng cho
vay của NHTM.
+ Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân
9
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu
và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vào khoảng 2% - 5% là chấp nhận được.
Nợ xấu cho vay KHCN
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100%
KHCN
Tổng dư nợ
Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ
mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng
của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh những
rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy
vào tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp
khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.
+ Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro (DPRR) cho vay khách hàng cá nhân
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay được trích so với Dư nợ cho vay. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với khách hàng chưa tốt, vẫn phải trích


lập dự phịng nhiều.
DPRR cho vay KHCN được trích
Tỷ lệ trích lập DPRR KHCN =

x 100%
Dư nợ cho vay KHCN
+ Khả năng bù đắp rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung - cầu,
quy luật cạnh tranh... nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Có khi giá
cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý và điều hành kém, khủng hoảng
tài chính... gây phản ứng dây chuyền khiến khách hàng gặp khó khăn, thua lỗ trong
kinh doanh, thậm chí vỡ nợ dẫn đến phá sản. Mặt khác do thơng tin tín dụng khơng
đầy đủ, nếu một bên khơng nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh tốn
của đối tác, khơng am hiểu, khơng kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của
dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.
DPRR cho vay KHCN được trích
Hệ số khả năng bù đắp khoản vay
=
Nợ đã xử lý
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro
chung và rủi ro trong cho vay nói riêng.
Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro.
10

Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay
Nếu hệ số này >1, tức là số trích lập DPRR lớn hơn số Dư nợ cho vay đã được
xử lý rủi ro.
+ Thu nhập từ hoạt động cho vay
Khoản vay được đánh giá là có chất lượng khi khoản vay đó tạo được thu nhập
cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động với mục đích
kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ
yếu cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay có lãi chứng tỏ ngân hàng
không chỉ thu được vốn, đủ khả năng chi trả các khoản chi phí mà cịn có thêm lợi

nhuận.
Lãi từ hoạt động cho vay KHCN
Thu nhập từ cho vay
=
x 100%
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng,
nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao
nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm được chi phí đầu
vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt, điều này
góp phần tạo nên chất lượng cho vay tốt.


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Nhân tố chủ quan
+ Quy mơ và uy tín của ngân hàng thương mại
Quy mô của ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu như: tổng
nguồn vốn (cũng chính là tổng tài sản), số vốn tự có, mạng lưới các điểm giao dịch…
Các NHTM muốn phát triển hoạt động cho vay KHCN thì phải mở rộng mạng
lưới các điểm giao dịch để khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm của ngân
hàng, đồng thời nghiên cứu đưa ra nhiều loại hình sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng. NHTM với quy mơ vốn tự có lớn sẽ dễ dàng xây dựng trụ sở, mua sắm
trang thiết bị hiện đại, nghiên cứu phát triển sản phẩm… từ đó tạo nên ưu thế so với
các đối thủ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Măt khác, tâm
lí của KHCN khi liên quan tới vấn đề tài chính là họ thường sợ bị lừa đảo và do vậy
họ tìm đến những ngân hàng lớn, có uy tín để giao dịch. Vì vậy, quy mơ và uy tín của
NHTM là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay KHCN.
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng
11
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của hoạt động cho vay nói chung

và cho vay KHCN nói riêng. Có 3 nhân tố tác động chính trong chính sách tín dụng là:
lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay.
Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng
đến với mình do đó các ngân hàng phải xác định mức lãi suất cho vay trên cơ sở quy
định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng, phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng,
và vẫn đảm bảo hấp dẫn được khách hàng tìm đến giao dịch.
Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mơ hoạt động
cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng.
Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc
vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo đảm tiền vay đóng vai trị
quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng. Hiện nay, trong danh mục cho vay
KHCN của các NHTM có rất nhiều sản phẩm là cho vay tín chấp, khơng cần tài sản
đảm bảo, điều kiện vay vốn đơn giản. Điều này là một nhân tố giúp mở rộng hoạt
động cho vay KHCN tuy nhiên cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Chính
vì vậy, các NHTM phải có chính sách đúng đắn về tài sản đảm bảo để vừa mở rộng
được hoạt động cho vay KHCN lại vừa hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất,
từng bước nâng cao được hiệu quả hoạt đông cho vay KHCN.
+ Công tác tổ chức hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng
Tổ chức hoạt động cho vay KHCN của NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
hoạt động cho vay KHCN của chính ngân hàng đó. Các ngân hàng khác nhau lại có
cách tổ chức hoạt động cho vay khác nhau, có ngân hàng thành lập riêng Bộ phận hoặc
Phịng khách hàng cá nhân chuyên phụ trách về cho vay đối với KHCN tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển hoạt động này. Tuy nhiên cũng có ngân hàng lại coi cho vay
KHCN là một mảng của hoạt động cho vay nói chung và chưa có sự tách biệt về cơng
việc dẫn đến hoạt động này chưa thực sự được chú trọng phát triển. Vì vậy muốn nâng
cao được hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN, các NHTM cần tổ chức tốt công


tác cho vay, có bộ phận chuyên phụ trách mảng cho vay KHCN để tạo sự chun mơn

hóa trong cơng việc.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều công đoạn
nên lại càng yêu cầu cán bộ ngân hàng phải có trình độ chun mơn vững vàng, tác
phong làm việc chuyên nghiệp, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin
vay, định giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong
việc quản lý và thu hồi nợ vay của ngân hàng... Ngoài ra, đội ngũ nhân viên ngân hàng
12
cịn cần có thái độ niềm nở, tôn trọng và lắng nghe khi tiếp xúc với khách hàng sẽ
khiến khách hàng có thiện cảm và thích tới giao dịch với ngân hàng hơn, qua đó giúp
ngân hàng có thể nâng cao được chất lượng dịch vụ và quảng bá được hình ảnh của
ngân hàng trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
Để có được đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao các NHTM cần chú trọng
công tác tuyển dụng ban đầu. Trong quá trình làm việc tiến hành đào tạo một cách bài
bản, thường xuyên để nâng cao chuyên mơn nghiệp vụ cho cán bộ. Đồng thời cần có
những chính sách đãi ngộ hợp lý để giữ chân những cán bộ ưu tú cũng như tâm huyết
với công việc, duy trì khả năng làm việc lâu dài của họ tại ngân hàng.
+ Trình độ khoa học kĩ thuật và công nghê thông tin của ngân hàng
Công nghệ của ngân hàng là các phần mềm và phần cứng của thiết bị thông tin
được dùng trong ngân hàng. Với công nghệ hiện đại như máy tính, ATM, hệ thống
chương trình quản lí ngân hàng lõi giúp cho các NHTM đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn
thời gian giao dịch, bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn, nhờ vậy ngân hàng có
thể phục vụ tốt nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất các nhu cầu của khách hàng. Qua đó
dần tạo sự hài lịng, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và nhờ vậy mà thu
hút nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, làm tăng doanh số cho vay nói
chung và cho vay KHCN nói riêng, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Hoạt động marketing ngân hàng
Hoạt đông marketing nhằm giới thiệu, quảng bá và xây dựng hình ảnh ngân hàng
cũng như danh mục sản phẩm mà ngân hàng cung cấp với những tiện ích đặc biệt
nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng nào càng chú

trọng đầu tư cho hoạt động marketing thì càng nhiều khách hàng biết đến sản phẩm
của ngân hàng và tìm đến giao dịch, qua đó góp phần mở rộng quy mơ hoạt động của
mình, tìm kiếm và phát triển trên những thị trường mới.
Tuy nhiên, nếu không cân nhắc mức chi cho hợp lý mà tiến hành chi quá nhiều
cho hoạt động này cũng làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút bởi thu nhập
tăng lên do mở rộng cho vay KHCN khơng bù đắp nổi chi phí cho hoạt động
marketing.
Nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong
nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng không nằm ngoại lệ. Tác động của
môi trường kinh tế đối với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác động thuận


chiều, khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, còn
13
hoạt động cho vay KHCN sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi vào suy thối hoặc trong giai
đoạn khó khăn.
Hai yếu tố lạm phát và lãi suất là hai nhân tố tác động trực tiếp đến việc mở rộng
cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Bởi khi lãi suất và lạm phát tăng cao
tức chi phí của việc vay vốn trở nên đắt hơn, các khách hàng sẽ cân nhắc việc vay vốn
của ngân hàng và làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh hưởng tiêu cực..
+ Mơi trường văn hóa xã hội
Mơi trường văn hóa xã hội cũng là một nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ tới
việc mở rộng cho vay KHCN của các NHTM. Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như
thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán của từng vùng miền đều có thể tác động tới
hoạt động cho vay KHCN. Khi trình độ dân trí chưa cao, người dân chưa hiểu hết về
các tiện ích của sản phẩm cho vay KHCN, hơn nữa họ có tâm lý ăn chắc mặc bền, sợ
phải mang gánh nặng nợ nần thì họ rất khó có thể đưa ra quyết định đến vay vốn của
ngân hàng để tiêu dùng mà thường lo tiết kiệm đến khi có đủ tiền thì mới tiêu dùng.

Đây sẽ là một trở ngại cho hoạt động cho vay KHCN. Ngược lại, tại những nơi nền
dân trí phát triển hơn, người dân có suy nghĩ thống và ln muốn hưởng thụ một cách
tốt nhất các dịch vụ thì họ sẵn sàng đến ngân hàng xin vay vốn để phục vụ cho nhu cầu
của mình. Ở những nơi như vậy hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng sẽ có cơ hội
phát triển. Thông thường ở thành thị nhu cầu tiêu dùng thường cao hơn khu vực nơng
thơn do đó mà nhu cầu vay tiêu dùng cũng lớn hơn. Mỹ là quốc gia có thị trường tiêu
dùng lớn, phần lớn dân cư Mỹ đã sử dụng vốn vay NHTM để tài trợ cho nhu cầu tiêu
dùng của mình. Chính vì vậy mà thị trường cho vay KHCN của Mỹ được đánh giá là
lớn nhất thế giới và có tốc độ tăng trưởng cao hằng năm. Tại Việt Nam, hai thị trường
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là hai thị trường tiêu dùng lớn nhất của
cả nước.
+ Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói
riêng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các quy định, văn bản pháp luật có liên quan
như luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, các quy định về thực hiện giao
dịch đảm bảo. về quản lý tái sản, về đăng kí cầm cố thế chấp… Các đối tượng khách
hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt
pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư sản xuất và tiêu
dùng còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
Trong môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp
của các bên tham gia, hoạt động cho vay KHCN cũng mạnh dạn và dễ dàng hơn và
ngược lại việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng,
14
gây nên những thiệt hại về quyền lợi cho ngân hàng hoặc khách hàng. Điều này sẽ cản
trở sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay KHCN nói riêng.
Ở Việt Nam hiện nay, một số các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, đặc
biệt là các quy định liên quan đến việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản
đảm bảo tuy đã có nhiều thay đổi tích cực song vẫn chưa thực sự phù hợp với tình hình



thực tế và đã gây khó khắn đối với hoạt động cho vay. Luật đất đai năm 2007 quy định
chỉ có những bất động sản có đầy đủ giấy tờ, chủ quyền hợp pháp mới có thể được
giao dịch, thế chấp. Tuy vậy, thực tế là việc cấp những giấy tờ này ở nhiều địa phương
khu vực tiến độ còn rất chậm, việc thực hiện các thủ tục như công chứng, đăng ký giao
dịch đảm bảo vẫn còn kéo dài và chưa được thống nhất thực sự đã gây nhiều khó khăn
cho các NHTM trong việc triển khai hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay của NHTM trong mọi thời kỳ đều ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế, văn hóa xã hội. Chính vì vậy Chính phủ, NHNN ln có những chính sách
quản lý chặt chẽ hoạt động này. Hoạt động cho vay KHCN góp phần nâng cao mức
sống của dân cư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển trong chiến lược phát triển
kinh tế nói chung.
+ Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính
Cho vay KHCN là một mảng lớn trong dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng. Hiện
nay, hòa chung trong xu thế của thế giới, các NHTM của Việt Nam cũng đang đẩy
mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng
khiến cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở lên gay gắt hơn.
Cạnh tranh một mặt giúp mở rộng thị trường cho vay, thúc đẩy các ngân hàng
phải không ngừng nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới mang nhiều tiện ích để
có thể hút khách hàng đến với mình. Đồng thời cạnh tranh cũng buộc các ngân hàng
phải ứng dụng công nghệ tiên tiến, tuyển dụng nhân sự có năng lực, cải tiến quy trình
nghiệp vụ để khách hàng dễ giao dịch với ngân hàng hơn. Tuy vậy xét trên khía cạnh
khác, cạnh tranh làm cho thị trường cho vay KHCN bị chia nhỏ cho nhiều ngân hàng
dẫn đến khó khăn cho việc mở rộng cho vay KHCN ở mỗi NHTM.
+ Các yếu tố từ phía khách hàng vay vốn
Đây là yếu tố quyết định đến việc cho vay của NHTM. Các NHTM quyết định
cho vay hay không chủ yếu phụ thuộc vào từng đặc điểm của khách hàng vay vốn. Khi
thẩm định và xét duyệt cho vay các NHTM thường xem xét đến các yếu tố sau từ mỗi
khách hàng:
Nhu cầu vay vốn của khách hàng: NHTM chỉ có thể xem xét cho vay đối với
những khách hàng có nhu cầu và mục đích vay vốn phù hợp với chính sách của mình.

15
Uy tín: là ý thức và trách nhiệm hồn trả lại khoản vay của người đi vay. Vì
khơng có một phương pháp định lượng chính xác nào để đánh giá uy tín nên NHTM sẽ
quyết định một cách chủ quan liệu người vay có khả năng hồn trả nợ vay hay không.
NHTM sẽ kiểm tra những khoản nợ của người vay trước đây, xem xét những báo cáo
tín dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm kinh doanh của ngươi vay. Các
vấn đề khác của người vay cũng sẽ được NHTM xem xét cụ thể.
Năng lực: nói đến khả năng người đi vay có tiền để thanh tốn cho cá khoản vay
hay khơng. Vì đây là nguồn cơ bản để người vay trả các khoản vay, NHTM muốn biết
chính xác kế hoạch trả nợ của người vay trong tương lai. NHTM sẽ xem xét luồng tiền
trong kinh doanh, thời gian chi trả, khả năng chi trả thành cơng khoản vay.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã đề cập đến một số lý luận chung về KHCN, từ khái
niệm, đặc điểm, vai trò, nhu cầu vốn cũng như những khó khăn của KHCN khi tiếp


cận nguồn vốn ngân hàng. Chương 1 cũng đã đề cập đến những tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động cho vay cũng như những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động cho vay KHCN. Có thể thấy cho vay KHCN của NHTM đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với KHCN tại NHTM có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tăng trưởng
hoạt động cho vay của các ngân hàng, đảm bảo cho các NHTM hoạt động an toàn,
hiệu quả và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính sách tiền tệ quốc
gia.

16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi

nhánh Đơng Đơ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại
Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam) được thành lập theo Giấy
phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
ngày 12 tháng 8 năm 1993, trụ sở chính tại Số 72 Trần Hưng Đạo, Hồn Kiếm, Hà
Nội. Các sản phẩm dịch vụ chính mà VPBank đem đến bao gồm: huy động vốn (nhận
tiền gửi bằng VNĐ, ngoại tệ); sử dụng vốn (cấp tín dụng, hùn vốn, liên doanh) bằng
VNĐ và ngoại tệ; kinh doanh ngoại tệ và phát hành thanh tốn thẻ tín dụng cho khách
hàng; ngồi ra VPBank cịn cung cấp các dịch vụ trung gian như thực hiện thanh tốn
trong và ngồi nước, chuyển tiền nhanh chóng, an tồn và tiện lợi.
Tính đến 31/12/2013, VPBank hiện có số vốn điều lệ gần 6.000 tỷ đồng, số
lượng nhân viên trên 4000 người, hơn 200 Chi nhánh và Phịng giao dịch trên tồn
quốc và tầm nhìn đến năm 2017 trở thành một trong năm Ngân hàng TMCP hàng đầu
Việt Nam; và một trong ba Ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hiện có 550
đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank - Western Union.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô thị trường hoạt động, VPBank đã thành lập
nhiều chi nhánh trong đó chi nhánh Đơng Đơ (VPBank Đơng Đô) được thành lập ngày
15/12/2007. Hoạt động chủ yếu của VPBank Đông Đô trong những năm đầu mới
thành lập chủ yếu là hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn. Đến nay, sau 6
năm đi vào hoạt động, VPBank Đông Đô đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đa dạng như: Huy động tiền gửi tiết kiệm, nhận vốn ủy thác đầu tư, cấp tín dụng
cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập
khẩu, cung cấp dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kiều hối, thanh toán nội địa, dịch vụ ngân


quỹ, chi trả lương qua tài khoản, tư vấn tài chính và nhiều các hoạt động dịch vụ khác.
Hệ thống mạng lưới hoạt động của VPBank Đông Đô ngày càng được mở rộng.
Hiện nay, trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại 362 phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà

Nội. Chi nhánh đã có 6 Phịng giao dịch trực thuộc đó là: Phịng Giao dịch Đồng Tâm,
Phịng Giao dịch Bách Khoa, Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch
19
Phương Mai, Phòng Giao dịch Bà Triệu, Phòng Giao dịch Lạc Trung với tổng số nhân
sự toàn Chi nhánh là trên 100 người.
Hoạt động của VPBank Đông Đô luôn đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
của ngân hàng cấp trên, cộng với những nỗ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ công
nhân viên, VPBank Đông Đô đã phát huy tiềm lực sẵn có của mình, tổ chức hoạt động
kinh doanh tốt, tạo dựng uy tín và hình ảnh đẹp trong lịng mỗi khách hàng. Các sản
phẩm và dịch vụ vô cùng đa dạng với công nghệ hiện đại và chất lượng dịch vụ khơng
ngừng được nâng cao. Bên cạnh đó, Chi nhánh cịn ln bám sát mở rộng thị trường
và tăng cường năng lực cán bộ công nhân viên, dần chiếm lĩnh được thị trường tài
chính ngân hàng sơi động và đầy thách thức trong khu vực địa bàn hoạt động của Chi
nhánh tại Hà Nội nói chung và đặc biệt tại các địa bàn xung quanh trụ sở của Chi
nhánh nói riêng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng trong và ngoài nước, trở thành
một trong những Chi nhánh đem lại lợi nhuận cao nhất cho hệ thống Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự, nhiệm vụ của các phịng ban
Cơ cấu tổ chức
VPBank Đơng Đơ được xây dựng theo mơ hình hiện đại hóa ngân hàng, theo
hướng đổi mới tiên tiến, phù hợp với mơ hình và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Đông Đô
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi nhánh Đơng Đơ
Ban Giám đốc
Chi nhánh
06 Phịng Giao
Trụ sở Chi

dịch trực thuộc
nhánh
Phòng giao
Phòng hỗ trợ
dịch
Phòng KHCN
Phòng KHDN
-kho quỹ
khách hàng
(Nguồn: VPBank Đông Đô)


20
06 Phòng Giao dịch trực thuộc bao gồm:
- Phòng Giao dịch Đồng Tâm - Phòng Giao dịch Bách Khoa
- Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng - Phòng Giao dịch Phương Mai
- Phòng Giao dịch Bà Triệu - Phòng Giao dịch Lạc Trung
Nhiệm vụ của các phịng ban
- Giám đốc:
+ Có quyền quyết định mọi vấn đề hàng ngày của chi nhánh trong phạm vi giới
hạn được Tổng giám đốc uỷ quyền.
- Phịng giao dịch – kho quỹ
+ Chào đón khách hàng, giới thiệu, thực hiện và bán chéo sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng. Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
+ Thu thập các thông tin về khách hàng, cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin về
khách hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền, rút tiền,
chuyển tiền, ủy nhiệm chi,…
+ Thực hiện nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ theo quy định của nhà nước và của ngân

hàng
- Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân)
+ Hướng dẫn, triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá nhân
thống nhất trong toàn Chi nhánh như lập kế hoạch cho vay, giám sát, kiểm tra,
đôn đốc, thu hồi nợ…
- Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O Doanh nghiệp)
+ Hướng dẫn, triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ khách hàng doanh
nghiệp thống nhất trong toàn Chi nhánh như lập kế hoạch cho vay, giám sát,
kiểm tra, đôn đốc, thu hồi nợ, đề xuất điều chỉnh hoạt động cho vay,…
- Phòng Hỗ trợ khách hàng
+ Phối hợp với VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển
nguồn khách hàng.
+ Công tác chuẩn bị, hỗ trợ phòng phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ khách hàng trong các hoạt động với ngân hàng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng – chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010 – 2012
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Qua bảng số liệu 2.1 dưới đây, có thể nhận thấy tình hình huy động vốn
VPBank Đơng Đơ có mức tăng trưởng khá tốt trong giai đoạn 2010 - 2012. Năm 2010,
21
tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là 283.826.795.886 đồng, sang đến năm 2011
đạt 525.167.715.612 đồng, tăng 241.340.919.726 đồng (tương đương 85,03%) so với
năm 2010. Năm 2012, tổng số tiền huy động của Chi nhánh đạt 902.811.527.736 đồng,
giảm 377.643.812.124 đồng so với năm 2011, tương ứng với tỉ lệ 71,91%. Sự gia tăng
về tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các năm vì trong thời gian này, Chi


nhánh đã liên tục quảng bá rộng rãi tới khách hàng các chương trình khuyến mại, các
gói tiết kiệm hấp dẫn và lãi suất ưu đãi. Trong giai đoạn này, Chi nhánh đã mở rộng và
phát triển thêm các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm online hay tiết kiệm tại

nhà; các sản phẩm tiết kiệm siêu linh hoạt cho trẻ em, sản phẩm tiết kiệm kết hợp với
bảo hiểm hay giảm phí cho các loại tiền gửi thanh tốn. Cùng sự nỗ lực trong cơng tác
Marketing, chi nhánh đã nâng cao được hình ảnh và vị thế của mình trong khu vực,
được nhiều người biết đến và tin tưởng, giúp tăng lượng tiền gửi và tăng nguồn vốn
hoạt động cho Chi nhánh.
22
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2010 -2012
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
2012/2011
2011/2010
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền tăng (+)
Đạt tỷ Số tiền tăng (+) Đạt tỷ
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
giảm (-)
lệ (%)
giảm (-)
lệ (%)

(%)
(%)
(%)
Tổng NV huy động
283.826.795.886 100
525.167.715.612 100
902.811.527.736 100

241.340.919.726
85,03
377.643.812.124 71,91


I. TG theo kỳ hạn

1. Không kỳ hạn
74.618.064.638
26,29 154.556.858.705 29,43
248.995.419.350 27,58 79.938.794.066
107,13 94.438.560.645
61,10
2. TG < 12 tháng
172.339.630.462 60,72 312.737.374.647 59,55
562.541.862.932 62,31 140.397.744.185
81,47
249.804.488.285 79,88
3. TG >= 12 tháng
36.869.100.786
12,99 57.873.482.260
11,02

91.274.245.454
10,11 21.004.381.475
56,97
33.400.763.194
57,71
II. TG theo thành phần KT

1. TG của cá nhân
212.926.862.274 75,02 388.939.210.182 74,06
631.065.257.887 69,9
176.012.347.909


82,66
242.126.047.705 62,25
2. TG của tổ chức kinh tế
70.899.933.612
24,98 136.228.505.430 25,94
271.746.269.849 30,1
65.328.571.817
92,14
35.517.764.419
99,48
III. Theo loại tiền gửi

1. VND
247.837.558.168 87,32 456.370.744.867 86,9
802.689.729.310 88,91 208.533.186.699
84,14
346.318.984.443 75,89

2. Ngoại tệ (quy đổi)
35.989.237.718
12,68 68.796.970.745
13,1
100.121.798.426 11,09 32.807.733.027
91,16
31.324.827.681
45,53
(Nguồn: Báo báo tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng –
chi nhánh Đông Đô)
23
Theo kỳ hạn gửi:
Từ bảng 2.1, tiền gửi được chia thành 3 nhóm là tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi
có kì hạn dưới 12 tháng và tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng trở lên. Trong đó tiền gửi có
kì hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỉ trọng cao nhất: Năm 2010 chiếm 60,72%; năm
2011 chiếm 59,55% và năm 2012 chiếm 62,31%. Không chỉ chiếm tỉ trọng cao nhất,
loại tiền gửi này còn tăng mạnh qua các năm: Năm 2011 tăng 140.397.744.185 đồng,
tương ứng 81,47% so với năm 2010; năm 2012 tăng 249.804.488.285 đồng, tương ứng
79,88% so với năm 2011.Các loại tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng chủ yếu là các


×