Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phân tích mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế thành phố hà nội giai đoạn 1999- 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành để tài nghiên cứu khoa học này, lời đầu tiên cho phép chúng
em được gửi tới Ban giám hiệu của trường Đại học Thương Mại và thầy cô của khoa
Kinh tế lời cảm ơn chân thành nhất. Thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng
em được học tập, làm việc và sáng tạo trong một ngôi trường giàu thành tích; trong
quá trình học tập tại trường, thầy cô đã dạy cho chúng em những kỹ năng tốt nhất để
chúng em có thể hoàn thành đề tài này.
Chúng em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thu Hiền
– Bộ môn Kinh tế Vĩ mô là giảng viên trực tiếp hướng dẫn chúng em thực hiện đề
tài. Chúng em xin chân thành cảm ơn vì sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô đã
dẫn dắt chúng em đi đến những bước cuối cùng của đề tài.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè những người đã giúp đỡ
chúng em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót; vì vậy chúng em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy cô, gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.

LỜI MỞ ĐẦU
Trước những năm 50 của thế kỷ XX, khi dân số trên thế giới còn ít, một đất
nước hay khu vực giầu tiềm năng phát triển kinh tế xã hội thường được xem xét trên
các khía cạnh như sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực kỹ thuật, khối
lượng vốn tích lũy đầu tư…thì vấn đề dân số ít được coi trọng và vai trò trong sự
phát triển ít được quan tâm. Tuy nhiên vào nửa sau thế kỷ XX, khi thế giới bắt đầu
bùng nổ dân số đến hơn 6,5 tỷ người và chỉ đến lúc này thì vấn đề dân số mới được
đem ra và trở thành một yếu tố tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế. Các nước nghèo
dân số đông còn nước giàu thì ít dân, điều này tạo nên những mâu thuẫn và khoảng
cách lớn khó có thể thu hẹp lại.
Việt Nam là một nước đang phát triển, dân số hơn 86 triệu người - đứng 13
thế giới và đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á. Là một quốc gia đông dân nên


những biến động dân số có ảnh hưởng khá lớn đến tăng trưởng kinh tế theo hướng
tích cực và cả tiêu cực. Bên cạnh đó thủ đô Hà Nội lại là một trong những thủ đô
đông dân nhất thế giới, là đầu tàu kéo cả nền kinh tế Việt Nam. Từ năm 2008, khi Hà
Tây xác nhập vào Hà Nội làm dân số tăng lên đột biến và có những ảnh hưởng không
nhỏ đến tăng trưởng kinh tế của thành phố. Để biết được xu hướng và quy mô của sự
ảnh hưởng đó như thế nào nhóm chúng em đã đi sâu nghiên cứu đề tài 
 !"#$%&'()
*+, /00-1.
MỤC LỤC
Trang
 !"
#$%&'()*+, +, /011111111111111111111111111111111111111111111111111111111111-2
[2] Pindyck, R.S và Rubinfeld, D.L (1999), Kinh tế học vĩ mô ( Đại học Kinh tế Quốc
dân dịch), NXB Thống kê 57
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Quy mô dân số TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009 Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 1999- 2009 của Hà Nội và các
tỉnh thành khác Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Tỷ lệ dân số nam và nữ TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2007 Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009
Error: Reference source not found
Bảng 3.5. Lao động chưa có việc làm và đã được giải quyết việc làm khu vực
thành thị Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của dân số từ 6 tuổi trở lên chia
theo độ tuổi Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Dân số tham gia hoạt động kinh tế chia theo trình độ chuyên môn Error:
Reference source not found

Bảng 3.8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009 Error:
Reference source not found
Bảng 3.9: Cơ cấu kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2000- 2009 Error: Reference source
not found
Bảng 3.10: Vốn đầu tư Hà Nội giai đoạn 2005 - 2009 Error: Reference source not
found
Bảng 4.1: Dân số gốc 2007 của Hà Nội mở rộng, 2 khu vực và các quận/huyện Error:
Reference source not found
Bảng 4.2: Số lượng di cư thuần tuý năm 2007 của 2 khu vực Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 4.3: Tổng số lượng di cư thuần tuý trong 5 năm 2003-2007 của 29 quận/huyện
Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Dự báo tuổi thọ trung bình của Hà Nội và các quận/huyện cho các thời kỳ
5 năm Error: Reference source not found
Bảng 4.5. Tổng tỷ suất sinh (TFR) trong các năm 2003-2007 của 4 tỉnh có dân số
nhập về thành phố Hà Nội mở rộng Error: Reference source not found
Bảng 4.6. Dân số Hà Nội mở rộng 2007 và dự báo một số năm theo phương án
trung bình Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Quy mô dân số TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 1999- 2009 của Hà Nội và các
tỉnh thành khác Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ dân số nam và nữ TP Hà Nội giai đoạn 1999-2007 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn TP Hà Nội giai đoạn 1999-
2009 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.5: Chỉ số già hóa của Hà Nội so với cả nước và tỉnh thành khác Error:
Reference source not found

Biểu đồ 3.6: Dân số Hà Nội tham gia hoạt động kinh tế chia theo trình độ chuyên môn
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.7: Tốc độ tăng tế TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2000- 2009 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.9: Vốn đầu tư Hà Nội giai đoạn 2005 - 2009 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 4.1: Dự báo tuổi thọ trung bình của Hà Nội và các quận/huyện cho các
thời kỳ Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 TP Thành phố
2 DN Doanh nghiệp
3 UBND Ủy ban nhân dân
4 CĐ- ĐH Cao đẳng- Đại học
5 LĐ Lao động
6 DS- KHHGĐ Dân số- kế hoạch hóa gia đình
7 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
8 WTO Tổ chức thương mại thế giới
9 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
10 g Tốc độ tăng trưởng kinh tế
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu
vực. Từ những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng
trong hội nhập kinh tế thương mại như: gia nhập Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) năm 1995, gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) năm 1997 và sự kiện quan trọng đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình

hội nhập kinh tế của Việt Nam chính là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07 tháng 11 năm 2006.
Quá trình hội nhập đã và đang đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho
tất cả nền kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam. Mặc dù kinh tế thế giới có thể
sẽ gây nhiều trở ngại nhưng nó cũng sẽ cung cấp cho Việt Nam cơ hội tăng trưởng
kinh tế nhanh hơn các nước láng giềng nếu Việt Nam có những chiến lược đúng đắn
để củng cố địa vị của mình. Trong giai đoạn hiện nay, bài toán đặt ra với tất cả các
nước là làm thế nào để có thể tăng trưởng nhanh và bền vững. Như vậy vấn đề của
Việt Nam là vừa phải cải thiện chất lượng tăng trưởng vừa phải nỗ lực đưa kinh tế
cất cánh vào quỹ đạo phát triển bền vững.
Tại phiên họp Chính phủ cuối cùng năm 2010, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
đã bày tỏ một tư duy phát triển mới, rằng “mục tiêu phát triển kinh tế xét đến cùng là
vì con người, cho con người”. Và trong 7 nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
xã hội 2011 thì nhóm giải pháp về dân số và nguồn nhân lực được đưa lên hàng đầu.
Điều này đã nói lên rằng: dân số và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ
trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì yếu tố đầu tiên là cần
phải tác động vào nguồn nhân lực, mà nó lại gắn liền với tình hình dân số.
Đã có rất nhiều

các

nhà

kinh

tế



các


nhà

học

giả

nghiên

cứu



hội
đã tranh

luận

về

ảnh

hưởng

của

biến

động


dân

số

đối

với

tăng

trưởng

kinh

tế.
Họ

đưa

ra

3 luận

điểm

về

khả

năng


tác

động:

dân

số

gia tăng

làm

hạn

chế

tăng
trưởng

kinh

tế,

thúc

đẩy tăng

trưởng


kinh

tế

hoặc

trung

tính,

không

ảnh hưởng


đến

tăng

trưởng

kinh

tế.

1


nhiều


lập luận

được

đưa

ra

nhằm



giải

cho

những

luận

điểm

này,

vậy việc xác định rõ mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế cũng
là yêu cầu tất yếu và khách quan trong mục tiêu phát triển kinh tế của TP Hà Nội. Đó
cũng là lý do nhóm chúng em lựa chọn đề tài “ Phân tích mối quan hệ giữa biến động
dân số và tăng trưởng kinh tế của TP Hà Nội trong giai đoạn 1999- 2009” để phân
tích thực trạng mối quan hệ này, qua đó dự báo biến động dân số và tăng trưởng kinh
tế đến năm 2022 và đề xuất các kiến nghị để duy trì và thúc đẩy mối quan hệ này.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
,2/2,2345
Đánh giá được mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế TP
Hà Nội giai đoạn 1999- 2009 từ đó đề xuất các kiến nghị về chính sách nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế vĩ mô đến năm 2022.
,2/2/234546
- Hiểu rõ 2 chỉ tiêu quan trọng đó là dân số và tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích lý thuyết mối quan hệ giữa biến động dân số tới tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích sự tác động của biến động dân số tới tăng trưởng kinh tế của TP
Hà Nội trong giai đoạn 1999 -2009.
- Đưa ra một số dự báo về biến động dân số và tăng trưởng kinh tế đến năm
2022 và giải pháp đẩy mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa biến động dân số và tăng
trưởng kinh tế.
1.3. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
- Biến động dân số, tăng trưởng kinh tế là gì?
- Có những nghiên cứu nào về mối quan hệ biến động dân số và tăng trưởng
kinh tế?
- Biến động dân số kìm hãm tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
hay trung tính, không ảnh hưởng gì đến tăng trưởng kinh tế?
- Đến năm 2022 biến động dân số thế nào và mối quan hệ của nó tới tăng
trưởng kinh tế của Hà Nội?
- Giải pháp nào đối với sự biến động dân số để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
,272,28$95:;
Đềtài đi sâu nghiên cứu về tình hình biến động dân số, tăng trưởng kinh tế và
mối quan hệ giữa chúng.
2
,272/2+!5:
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại TP Hà Nội, tập trung cụ thể vào
quy mô, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân số, nguồn lao động, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu

kinh tế,…
- Về thời gian: 10 năm trở lại đây dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP
Hà Nội có sự biến đổi mạnh mẽ nên đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ của biến
động dân số và tăng trưởng kinh tế TP Hà Nội trong giai đoạn 1999- 2009.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
,2<2,2=>!?@&*A
Bổ sung thêm cho lý thuyết về mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng
trưởng kinh tế. Đề tài là sự phát triển có tính kế thừa và phát huy nghiên cứu của các
nhà khoa học, nhà kinh tế trước đó khi nghiên cứu về vấn đề này.
,2<2/2=>!?@B
Trước hết, đề tài là một công trình nhỏ bé của nhóm, giúp các thành viên
trong nhóm có thêm những hiểu biết về kinh tế vĩ mô, về vấn đề dân số và tăng
trưởng kinh tế.
Thứ hai, quá trình thu thập, phân tích số liệu và đánh giá số liệu dựa trên thực
tế nền kinh tế TP Hà Nội trong giai đoạn 1999- 2009 một cách chân thực tạo ra một
cái nhìn toàn cảnh về mối quan hệ dân số và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, đề tài có thể đưa ra những dự báo có tính tham khảo về biến động dân
số, tăng trưởng kinh tế và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh mối quan hệ giữa chúng
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2022.
1.6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề cần nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng các vấn đề
nghiên cứu
Chương 4: Các kết luận, dự báo và đề xuất kiến nghị
3
CHƯƠNG II
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

2.1. Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản
/2,2,2C !D&DEF5
* Dân số
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
* Quy mô dân số
. Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
* Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia tổng dân số của một lãnh
thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau tại một thời điểm
nào đó.
- Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn bộ dân số nam và dân số nữ thì
ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thường dùng là tỷ lệ hoặc tỷ số giới
tính. Nếu ký hiệu
$
&

3
&
lần lượt là dân số nam và dân số nữ thì tỷ số giới tính
(SR) được xác định như sau:
SR=
3
$
&
&
x 100

- Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số của một
lãnh thổ thành dân số cư trú ở thành thị và dân số cư trú ở nông thôn thì ta được cơ
cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu thức phục
vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc
4
phân tích, đánh giá và điều chỉnh quá trình dân số theo hướng có lợi cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và ổn định.
* Tỷ suất tăng dân số tự nhiên
Tỷ suất sinh thô (CBR) là chỉ tiêu biểu thị số sinh trung bình trên 1000 dân
trong năm. Tỷ suất sinh thô thường được sử dụng để tính tỷ suất tăng tự nhiên của
dân số.
Tỷ suất chết thô (CDR) cho biết trung bình cứ mỗi năm 1000 dân, sẽ có bao
nhiêu người chết trong năm.
Tỷ suất tăng dân số tự nhiên (CRNI) được tính bằng cách lấy tỷ suất sinh thô
(CBR) trừ đi tỷ suất chết thô (CDR).
* Biến động dân số
Sự biến động dân số là kết quả của các xu hướng nhân khẩu học và có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu và phân bổ dân số theo không gian
của dân số trong độ tuổi lao động.
Biến động dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Tỷ lệ sinh và tử
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức độ thành công của chính sách kiểm
soát dân số.
Biến động dân số cơ học là do tác động của di dân. Di dân là hiện tượng di
chuyển của người dân theo lãnh thổ với những chuẩn mực về thời gian và không gian
nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú
/2,2/2)GF*!GFB
Nguồn lao động và nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc
tính toán cân đối lao động - việc làm trong xã hội.
+1-1+1-14#()

Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt biểu hiện đó là số lượng và
chất lượng
Số lượng nguồn lao động được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như quy mô
và tốc độ phát triển nguồn lao động
5
Chất lượng nguồn lao động được xem xét trên các mặt: Sức khoẻ, trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất.
+1-1+1+145#6
* Nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Theo (Beng, Fischer & Dornhusch, 1995), nguồn nhân lực được hiểu là toàn
bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập
trong tương lai.
Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao
động nào đó.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công
tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ
luật lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi)
(GS. TS Bùi Văn Nhơn, 2006). Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam đã
xác định nguồn nhân lực hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động
và lao động dự trữ. Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao
động đang làm việc và người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có
việc làm (người thất nghiệp). Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi

lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động (GS
TS Bùi Văn Nhơn, 2006).
Như vậy, 45#6#78$9:()4$8;<;#:/
=#:=8 >?#()@A*B
 )#($C($D9E/$D(/$D";(/76
F1
* Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân
6
lực. Đó là các yếu tố phản ánh trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao
động trong quá trình làm việc (GS TS Bùi Văn Nhơn, 2006).
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người
lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) đáp ứng đòi hỏi về
nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển
(TS Vũ Bá Thể, 2005).
/2,2H2I"#$%&!D&DEF5
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới trong “Báo cáo về phát triển thế giới
năm 1991” cho rằng: Tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng về lượng của những đại
lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản phẩm xã hội,
có tính đến mối liên quan với dân số.
Trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước phát triển” thì nhà kinh tế học
E.Wayne Nafziger cho rằng: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng hoặc sự
tăng lên về thu nhập bình quân đầu người của một nước.
Cũng có một số quan điểm cho rằng: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thêm
về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy có nhiều cách định nghĩa khác nhau song định nghĩa một cách khái
quát như sau: % A7#<6#<;#:/=#:/;
"$G<#:C(7 )$?7H=.

Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và
ổn định trong thời gian tương đối dài (20- 30 năm).
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ
tăng trưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với
thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ tăng trưởng là "cặp đôi" trong nội dung khái
niệm tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia
tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân
hoặc tổng sản phẩm quốc nội.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng
hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản xuất
ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
7
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng
hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về
người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là
một năm).
So sánh tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ta
thấy: GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài.
Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của công
dân nước đó làm việc ở nước ngoài trừ đi thu nhập chuyển ra khỏi nước của người
nước ngoài làm việc tại nước đó.
Tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm
trước.
GNP và GDP là hai thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh tế của
một nước biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát người ta phân
định GNP, GDP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. GNP, GDP danh nghĩa là GNP và
GDP tính theo giá hiện hành của năm tính; còn GNP và GDP thực tế là GNP và GDP
được tính theo giá cố định của một năm được chọn làm gốc. Với tư cách này, GNP,
GDP thực tế loại trừ được ảnh hưởng của sự biến động của giá cả (lạm phát). Do đó,
có mức tăng trưởng danh nghĩa và mức tăng trưởng thực tế.

2.2. Một số lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
/2/2,23 FJK!?"#$%&
+1+1-1-1IJ A79>C(K($L$
Adam Smith cho rằng tăng trưởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân
đầu người hoặc tăng sản phẩm lao động tức là tăng thu nhập ròng xã hội. Ông chỉ ra
năm nhân tố tăng trưởng kinh tế gồm: lao động, tư bản, đất đai, tiến bộ kĩ thuật và
môi trường chế độ kinh tế - xã hội.
Y
t
= F (L
t
, I
t
, N
t
, T
t
, U
t
)
Trong đó: Y
t
: tổng đầu ra của thời gian t
L
t
: lao động trong thời gian t
I
t
: tư bản trong thời gian t
N

t
: tỷ lệ sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong thời gian t
T
t
: tỷ lệ đổi mới kỹ thuật trong thời gian t
8
U
t
: chế độ kinh tế xã hội trong thời gian t
Xuất phát từ lý luận giá trị lao động Adam Smith coi lao động là nhân tố tăng
trưởng cực kì quan trọng.
+1+1-1+1IJ A7C(M1N( O
Theo Marx những yếu tố tác động tới tăng trưởng là đất đai, lao động, vốn,
tiến bộ kỹ thuật. Trong đó ông đặc biệt quan tâm tới yếu tố lao động và vai trò của nó
trong việc sáng tạo ra giá trị thặng dư. Theo Marx, sức lao động đối với nhà tư bản là
một hàng hóa đặc biệt, nó cũng như các hàng hóa khác, được các nhà tư bản mua
trên thị trường và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Nhưng trong quá trình tiêu thụ,
giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động không giống với giá trị sử dụng hàng hóa
khác. Nó có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức
lao động cộng với giá trị thặng dư. Marx đưa ra quan hệ tỷ lệ







$
phản ánh sự phân
phối thời gian lao động của công nhân, một phần làm việc cho bản thân V, một phần

sáng tạo ra m cho nhà tư bản và địa chủ.
Về yếu tố kỹ thuật: mục đích của nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư, nên họ
tìm mọi cách tăng thời gian làm việc của công nhân, giảm tiền công của công nhân,
hoặc nâng cao năng suất lao động bằng cải tiến kỹ thuật. Marx cho rằng, tiến bộ kỹ
thuật làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động giành cho người thợ, nghĩa là cấu
tạo hữu cơ của tư bản







P
có xu hướng ngày càng tăng. Do đó các nhà tư bản cần
nhiều tiền vốn hơn để khai thác sự tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao dộng của
công nhân.
+1+1-1Q1IJ A7C(89>$F
Các nhà kinh tế học cổ điển mới đã giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng
thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra
với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công
nghệ.
Y = F (K, L, R, T…)
Trong đó: Y: tổng sản phẩm xã hội
K: khối lượng tư bản được sử dụng
9
L: số lượng lao động
R: đất đai và điều kiện tự nhiên được huy động vào sản xuất
T: thời gian
Hàm sản xuất Cobb-Douglas chỉ ra những yếu tố cơ bản tác động đến tăng

trưởng kinh tế :
Y = A. K

. L
β
. e
rt
Trong đó: A: hệ số tỷ lệ
r: tốc độ tăng trưởng tiến bộ kỹ thuật
Mỗi sự gia tăng thêm một yếu tố sản xuất sẽ làm gia tăng thêm sản lượng đầu
ra. Trong đó, lao động được coi như nguồn vốn ban đầu thiết yếu, khoa học công
nghệ có vai trò quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế.
+1+1-1R1IJ A7C(L)#)S
Solow lập ra mô hình tăng trưởng kinh tế mới trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật.
G
y
= aG
l
+ (1- a)G
k
+ z
Trong đó: G
y
: tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân
G
l
: tỷ lệ lao động
G
k
: tỷ lệ tăng tư bản

a: mức co dãn đầu ra của sự tăng trưởng đầu vào lao động (0< a <1)
z: tình trạng tiến bộ kỹ thuật
Mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow nhấn mạnh nổi bật vai trò quyết định
của tiến bộ kỹ thuật đối với tăng trưởng kinh tế hiện đại, phản ánh một thực tế là
phần đóng góp của tiến bộ kỹ thuật và của năng suất lao động do nó quyết định trong
tăng trưởng kinh tế hiện đại có xu hướng ngày càng tăng.
Solow chứng minh rằng: nếu nền kinh tế nằm ở trạng thái ổn định thì nó sẽ
đứng nguyên tại đó, và nếu nền kinh tế chưa nằm tại trạng thái ổn định thì nó sẽ có
xu hướng tiến về đó. Do vậy, trạng thái ổn định chính là cân bằng dài hạn của nền
kinh tế.
Vậy mô hình Solow cho thấy, nếu tỷ lệ tiết kiệm cao thì nền kinh tế sẽ có mức
sản lượng lớn hơn. Tuy nhiên việc tăng tỷ lệ tiết kiệm chỉ đưa đến tăng trưởng nhanh
10
hơn trong một thời gian ngắn, trước khi nền kinh tế đạt tới trạng thái ổn định. Nếu
một nền kinh tế duy trì một tỷ lệ tiết kiệm cao nhất định nó sẽ duy trì được mức sản
lượng cao nhưng không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.
/2/2/2D$%L !"#$%&
+1+1+1-1P85;AF5<;
* Yếu tố sinh :
Việc nghiên cứu mức sinh chiếm vị trí trung tâm trong nghiên cứu dân số vì
hàng loạt các lý do như: sinh đóng vai trò thay thế và duy trì về mặt sinh học của xã
hội loài người, tăng dân số phụ thuộc chủ yếu vào mức sinh. Bất kỳ một xã hội nào
cũng tồn tại dựa vào thay thế thế hệ này bằng thế hệ khác thông qua sinh đẻ. Nếu
việc thay thế về số lượng không phù hợp sẽ ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát
triển của con người. Quá trình thay thế của một xã hội thông qua sinh đẻ là một quá
trình rất phức tạp. Ngoài các giới hạn về mặt sinh học thì hàng loạt các yếu tố về
kinh tế, xã hội tôn giáo, quan niệm, địa vị của phụ nữ đều có ảnh hưởng cà quyết
định đến mức sinh.
Trong những năm 1960, người ta nhận thấy rõ là nhân tố chịu trách nhiệm
chính trong sự gia tăng dân số là tỷ lệ sinh. Do dân số tập trung chủ yếu vào các

nước đang phát triển với một đặc điểm chính của thời kỳ này là mức độ chết giảm rất
nhanh chóng trong khi tỷ lệ sinh lại không giảm một cách tương ứng đã dẫn đến quy
mô dân số của toàn cầu tăng quá nhanh. Việc gia tăng dân số quá nhanh như vậy là
mối đe doạ quá trình phát triển kinh tế và xã hội.
* Yếu tố chết :
Hiện tượng chết là một trong ba thành phần của biến động dân số. Vì vậy việc
làm tăng hay giảm yếu tố này cũng làm thay đổi cả quy mô, cơ cấu và cả tới mức
sinh. Tác động của mức chết có hai mặt: Vừa thay đổi sự phát triển của dân số vừa
thay đổi mức sinh. Chết nhiều dù bất cứ nguyên nhân nào đều buộc con người sinh
bù để thay thế sự mất mát hay giảm sự rủi ro. Lịch sử phát triển dân số cho hay cứ
sau một cuộc chiến tranh lại có một cuộc bùng nổ dân số, dường như mức sinh tăng
lên một cách chóng mặt để bù lại sự mất mát vè người sau chiến tranh và tạo ra một
trào lưu sau đó. Mức chết của trẻ em nói chung và mức chết của trẻ em sơ sinh nói
riêng cao sẽ gây ra một tâm lý "sinh bù", "sinh dự trữ" hay "sinh đề phòng" để đảm
bảo số con mong muốn trong thực tế.
11
* Di dân :
Người ta thấy ngay được rằng di dân tác động trực tiếp đến quy mô dân số. Sự
xuất cư của một bộ phận dân số từ một vùng nào đó làm cho quy mô dân số của nó
giảm đi, và ngược lại, số người nhập cư nhiều sẽ làm cho quy mô dân số tăng lên.
Mặt khác số lượng di dân thuần tuý có thể không lớn, song nếu số xuất và nhập cư
lớn, chắc chắn chất lượng của dân số có nhiều thay đổi, sự hiện diện của những
người mới đến sinh sống mang theo những đặc điểm khác những người đã di dời đi
nơi khác sinh sống.
Các cơ cấu tuổi và giới tính của dân số cũng chịu ảnh hưởng nhiều của di dân.
Tỷ lệ giới tính giữa các độ tuổi khác nhau trong dân số có nhiều trường hợp có
những chênh lệch đãng kể do cường độ và tính chất chọn lọc của di dân.
Có thể khẳng định rằng, sự biến động dân số của bất kỳ quốc gia nào cũng
chịu ảnh hưởng của ba yếu tố cơ bản trên. Nhưng tuỳ thuộc vào các điều kiện kinh
tế, xã hội mà sự tác động của các yếu tố đối với mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau là

khác nhau.
+1+1+1+1P85;AF A7
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố, song có các nhân tố cơ bản sau:
* Nguồn nhân lực
Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của
đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các
yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay
mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố
như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát
huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe
và kỷ luật lao động tốt.
* Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để tăng trưởng, phát triển kinh
tế, có những nước được thiên nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được
mức thu nhập cao gần như hoàn toàn dựa vào đó như Ả rập Xê út. Tuy nhiên, các
nước sản xuất dầu mỏ là ngoại lệ chứ không phải quy luật, việc sở hữu nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú không quyết định một quốc gia có thu nhập cao. Nhật
12
Bản là một nước gần như không có tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ tập trung sản
xuất các sản phẩm có hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ cao nên vẫn có nền
kinh tế đứng thứ hai trên thế giới về quy mô.
* Tư bản
Tư bản là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà người
lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi
lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản, phải thực hiện đầu tư
nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự phát
triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có được sự
tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do tư
nhân dầu tư cho sản xuất nó còn là tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho
sản xuất và thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy

mô lớn, gần như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo quy
mô nên phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất, sức khỏe cộng
đồng, thủy lợi
* Công nghệ
Trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không phải là sự sao
chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại, nó là
quá trình không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép
cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá
trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày
nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới có những
bước tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên, thay đổi
công nghệ không chỉ thuần túy là việc tìm tòi, nghiên cứu; công nghệ có phát triển và
ứng dụng một cách nhanh chóng được là nhờ "phần thưởng cho sự đổi mới" - sự duy
trì cơ chế cho phép những sáng chế, phát minh được bảo vệ và được trả tiền một
cách xứng đáng.
+1+1+1Q1N;"(5<; A7
Biến động dân số và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ mật thiết và tương tác
lẫn nhau.
Biến động dân số tác động đến tăng trưởng thể hiện ở các mặt, ví dụ như:
13
Về độ tuổi: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu vì nó xác định lượng cung lao động
trong nền kinh tế đáp ứng được nhu cầu cần thiết để tăng trưởng kinh tế hay không.
Nếu cơ cấu dân số trẻ sẽ tạo ra nguồn lao động dồi dào sẽ làm cho khu vực đó phát
triển, ngược lại dân số già sẽ làm cho lượng dân trong độ tuổi lao động giảm không
đáp ứng được nguồn nhân lực bên cạnh đó phải tăng an sinh xã hội, điều này sẽ làm
chậm tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên khi dân số trẻ không phải lúc nào cũng đem lại
sự tăng trưởng vì nó sẽ kéo theo các tệ nạn xã hội…Vì vậy cần phải quản lý và đào
tạo lượng lao động này có tay nghề chất lượng.
Về cơ cấu dân số: Cơ cấu dân số theo giới tính cũng quyết định đến tăng
trưởng bởi lẽ các địa phương sẽ chỉ có một hay hai ngành mũi nhọn để làm địa

phương đó phát triển và ngành này sẽ mang những đặc điểm riêng về lao động ví dụ
như ngành da giầy thì cần chủ yếu là lao động nữ, các ngành công nghiệp nặng thì
cần lao động nam. Thực tế đôi khi nguồn nhân lực ở địa phương đó không đáp ứng
được vì ngành cần nhiều nữ thì địa phương có nhiều nam và ngược lại. Điều này làm
ảnh hưởng lớn tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để khắc phục điều này thì
lãnh đạo cần phải xem xét cơ cấu dân số và lựa chọn ngành nghề cho phù hợp để sử
dụng tối đa lượng lao động sẵn có góp phần vào tăng trưởng.
Tăng trưởng kinh tế cũng tác động ngược trở lại biến dân số. Nó có thể tác
động tích cực đến dân số nhưng cũng có thể tạo ra các hệ lụy lớn, tác động xấu đến
dân số: Thứ nhất, khi xã hội phát triển, kinh tế tăng trưởng ổn định biểu hiện cụ thể
là GDP/người, thu nhập bình quân đầu người cao, đáp ứng được nhu cầu về dinh
dưỡng con nười có nhiều điều kiện để quan tâm tới đời sống và sức khỏe. Vì thế họ
sẽ tìm cách thỏa mãn các nhu cầu khác của bản thân. Mặt khác, con người được giáo
dục đầy đủ, nhận thức được nâng cao. Vấn đề bình đẳng giới được cả xã hội quan
tâm nên các định kiến của xã hội cũ, nhất là các tư tưởng Nho giáo bị lu mờ. Vai trò
của nữ giới trong xã hội ngày càng được củng cố, tư tưởng trọng nam cũng có phần
giảm nhẹ giúp sự biến động dân số về giới tính cân bằng hơn.
Nhưng ngược lại cơ sở kinh tế là điều kiện để mỗi gia đình tiếp cận với biện
pháp y tế trong sinh sản, việc nâng cao nhận thức trong giáo dục sức khỏe sinh sản làm
cho các bà mẹ cũng có ý thức rõ ràng trong việc mình có khả năng lựa chọn giới tính khi
sinh con bằng các biện pháp truyền thống hay hiện đại dễ dẫn tới mất cân bằng giới tính.
14
Thứ hai, kinh tế tăng trưởng giúp gia đình và xã hội nói chung sẽ có tiềm lực
nhiều hơn để quan tâm tới sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Các khu vực kém phát triển
không có điều kiện chăm sóc đầy đủ sức khỏe sinh sản, tỷ lệ tử vong cao là một
trong những nguyên nhân thúc đẩy làm biến động dân số theo chiều hướng tiêu cực.
Mạng lưới y tế phát triển từ đó làm thay đổi các mức tử vong ở các nhóm tuổi, giảm
sự khác biệt dân số theo vùng.
Thứ ba, phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn tới sự phân công lao
động theo lãnh thổ, sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng. Từ đó hình

thành lực hút và đẩy cho các dòng di cư.
Phân công lao động xã hội theo một số ngành nghề nhất định lại phù hợp đặc
điểm lao động. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải
sản, các hoạt động buôn bán lẻ cần một số lượng lớn lao động . Công việc trong
ngành này là sự lựa chọn của nữ nhiều hơn của nam. Các trung tâm phát triển nhóm
ngành kinh tế này tất yếu sẽ thu hút lao động nữ lớn hơn, ngược lại ở một số vùng
điều kiện còn kém thuận lợi nhưng lại có ngành tài nguyên, như công nghiệp khai
thác quặng, thủy điện thu hút nhiều nam hơn nữ.
Qua hai cách nhìn nhận trên chúng ta thấy được rằng sự biến động dân số và
kinh tế có sự ràng buộc mật thiết lẫn nhau. Một quốc gia hay một khu vực muốn tăng
trưởng kinh tế ổn đinh, bền vững cần phải làm hài hòa hai yếu tố này.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, mô hình, hội thảo khoa học .v.v…
trong nước và trên thế giới tiếp cận, nghiên cứu vấn đề biến động dân số và tăng
trưởng kinh tế. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay như:
“Phân tích các mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh” năm 2007- Viện kinh tế và phát triển TP Hồ Chí Minh; “Năng
động về dân số và tăng trưởng kinh tế” năm 2009- tác giả Nguyễn Thị Minh - Trung
tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách - Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội,…
Văn phòng nghiên cứu kinh tế các quốc gia và Ngân hàng thế giới cũng đã
xuất bản một số ấn phẩm của các nhà kinh tế học về việc nghiên cứu vấn đề này ở
Mỹ, khu vực Trung Đông, khu vực châu Á,…như “Tăng trưởng kinh tế và chuyển
15
đổi nhân khẩu học” năm 2001- tác giả David E. Bloom, David Canning, Jaypee
Sevilla – Văn phòng nghiên cứu kinh tế Mỹ,…
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập tới mối
quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế tại TP Hà Nội.
2.4. Những nghiên cứu có liên quan
/272,2I#*$L
+1R1-1-1PG !ET&5U8$;"(V(5<;

 A7 (%&4PUNW$+,,X7
8 >%&4PUN1
Tác giả: TS Lê Thị Thanh Loan, CN Vũ Phạm Tín, CN Nguyễn Thị Bích
Hồng, CN Nguyễn Thị Nết, CN Nguyễn Trúc Vân, CN Lê Thanh Hải, CN Trần Thị
Mẫn, CN Lê Thị Hương, CN Trần Thị Thanh Thủy, CN Võ Thị Thanh Kiều, CN Vi
Thị Nam Hương.
Bằng việc nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh
tế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1995- 2005 nhóm đã rút ra kết luận rằng
giữa dân số và kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng lẫn nhau phù hợp với
đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố. Bên cạnh đó dự báo trong giai đoạn 2006-
2010, giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ thuận nghĩa là lao
động và kinh tế cùng tăng lên. Sang giai đoạn sau năm 2010 đến năm 2020, giữa
biến động dân số và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ nghịch nghĩa là lao động sẽ
giảm dần trong khi đó kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao. Đề tài cũng đã đề xuất 7
nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng
kinh tế.
+1R1-1+1PG !ET5<; A7W$
+,,28Y%N% 5$E7U<8Z*
[7Z*[";(1
Đây là một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cơ cấu tuổi của dân số tới
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Thống kê cho thấy, trong những năm gần đây, số
người trong độ tuổi lao động của Việt Nam đang tăng lên đáng kể đi liền với sự suy
giảm của tỉ lệ phụ thuộc trong dân số. Sự thay đổi này đã và đang tạo ra cơ hội tốt
cho nền kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng, ít nhất là trong ngắn và trung hạn. Các kết
16
quả ước lượng từ mô hình hồi quy cũng chỉ ra rằng Việt Nam đang tận dụng được cơ
hội này: sự thay đổi trong cơ cấu tuổi của dân số đã đóng góp tới 15% cho tăng
trưởng trong 5 năm trở lại đây. Bên cạnh đó, khác với nhóm tuổi trẻ em, mặc dù bị
xếp vào nhóm người phụ thuộc, nhưng những người già ở Việt Nam lại dường như
không hề gây nên tác động tiêu cực đến tăng trưởng.

/272/2)$L*
PG !ET% A7>957\[W
$+,,-8](^1_#))$/](P(/`(aaLa##(bc
E7Nd1
Nghiên cứu đưa ra kết luận về những ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế do
thay đổi cơ cấu tuổi. Các quốc gia có tỷ lệ trẻ em cao sẽ phải dành nguồn lực nhiều
hơn đầu tư cho chăm sóc trẻ em do vậy làm chậm đi nhịp tăng trưởng của kinh tế.
Ngược lại, nếu phần lớn dân số quốc gia nằm trong độ tuổi lao động, năng suất lao
động tăng thêm của nhóm dân số này có thể tạo ra lợi tức dân số và kéo theo tăng
trưởng kinh tế với giả thiết có được các chính sách phát huy lợi thế này. Phân chia
nguồn lực cho các bộ phận dân số có năng suất lao động tương đối kém là cần thiết,
nhưng điều đó có thể cản trở việc tăng trưởng kinh tế. Báo cáo cũng đánh giá mối
quan hệ giữa biến động dân số và phát triển kinh tế ở một số vùng cụ thể như: Đông
Á, Nhật Bản, OECD, Bắc Mỹ và Tây Âu; Trung –Nam Á và Đông Nam Á; Mỹ La
tinh; Trung Đông và Bắc Phi; Tiểu Xa-ha-ra Châu Phi; Đông Âu và Liên Xô cũ. Sau
hết, các tác giả bàn luận xoay quanh các biến chính sách chủ yếu, gắn kết giảm mức
sinh với tăng nhóm dân số trong độ tuổi lao động, đã góp phần vào tăng trưởng kinh
tế ở một số khu vực của thế giới đang phát triển.
2.5. Nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Dân số luôn đóng vai trò hai mặt trong sự tăng trưởng kinh tế. Một mặt, dân
số là nguồn cung cấp lao động, mà lao động là lực lượng tạo ra mọi của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội. Mặt khác họ là người tiêu dùng sản phẩm do chính con
người tạo ra, dân số và kinh tế là hai quá trình có tác động qua lại một cách mạnh mẽ
và quan hệ mật thiết với nhau.
Tính phức tạp của mối quan hệ giữa dân số, lao động và tăng trưởng kinh tế
dẫn tới hình thành khuynh hướng khác nhau trong việc đánh giá mối quan hệ này.
17
Dù có những quan điểm khác nhau song xét trên những vấn đề chung nhất thì dân số
và tăng trưởng kinh tế là những quá trình tác động lẫn nhau thể hiện:
Sự biến động dân số tạo nên nguồn lực - nhân tố quyết định quá trình tăng

trưởng của một nền kinh tế.
- Nếu dân số quá thấp hạn chế sự phân công lao động xã hội. Thiếu nhân lực,
quá trình tăng trưởng kinh tế mất đi cả động lực và mục đích của nó.
- Dân số tăng nhanh sẽ hạn chế sự tích luỹ để tái sản xuất trong phạm vi từng
gia đình cũng như phạm vi toàn xã hội. Khi quy mô mở rộng sản xuất thì cả quy mô
cũng như vốn đầu tư cho một chỗ làm việc giảm đi. Hậu quả của quá trình này là
năng suất lao động tăng chậm hoặc không tăng, thu nhập bình quân đầu người cũng
như điều kiện sống và làm việc đều giảm.
- Dân số tăng nhanh gây nên ảnh hưởng xấu tới môi trường. Mật độ dân số
cao dẫn đến nạn phá rừng lấy đất ở, đất canh tác và lấy chất đốt, đẩy nhanh quá trình
làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên.
- Dân số tăng nhanh ảnh hưởng đến nhịp độ đô thị hoá và mức độ đáp ứng các
nhu cầu khác của đời sống dân cư cũng trở nên khó khăn hơn.
Kinh tế tăng trưởng cũng tác động trở lại, làm thay đổi quy mô dân số, cơ cấu
dân số, cơ cấu nguồn lao động,…
Dân số và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn
nhau. Vì vậy vấn đề quan trọng là cần phải hài hòa mối quan hệ giữa hai yếu tố này.
18

×