Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Mối quan hệ giữa biến động dân số và thị trường lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153 KB, 23 trang )

Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số

Lời mở đầu
Dân số là nguồn lực quan trọng tác động đến mọi mặt của xà hội, bớc vào một
thế kỷ mới vấn đề đặt ra là dân số của toàn cầu, sự bùng nổ dân số đang là một
thách thức lớn trong sự phát triển của xà hội. Không chỉ riêng đối với nớc ta
mà cả thế giới đều nhận định rằng vấn đề dân số đang là mối quan tâm hàng
đầu trong sự phát triển. Giải quyết vấn đề dân số đang đợc quan tâm hàng đầu.
Con ngời có thể làm nên sự phát triển của xà hội nhng rồi con ngời cũng lại là
nguyên nhân chính của sự nghèo đói, thiếu việc làm, thất nghiệp.
Nớc Việt Nam là nớc có đông dân, phần lớn dân số tập trung ở các khu vực
nông thôn, lực lợng lao động nông nghiệp chiếm tới 70% lực lợng lao động
toàn xà hội, chính cơ cấu lực lợng lao động ở nớc ta còn nhiều bất hợp lý mà
em chọn nghiên cứu vế đề dân số tác động tới thị trờng lao động, để làm rõ
vấn đề này bài viết đợc cấu trúc với nội dung sau:
I.
Biến động dân số
II.
Thị trờng lao động
III. Mối quan hệ giữa biến động dân số và thị trờng lao động
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo
Trần Thị Thu đà giúp em rất nhiều trong việc tìm kiếm tài liệu, hớng dẫn em
hoàn thành tốt đồ án này. Do kinh nghiệm bản thân còn ít và hạn chế nên
không tránh khỏi sự thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.


Đề án môn học



Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số

I.Biến động dân số và các nhân tố ảnh hởng
1. Các khái niệm.
Dân số: là tập hợp ngời sinh sống trong những vùng lÃnh thổ nhất định.
LÃnh thổ ở đay có thể là xÃ, huyện, tỉnh, cả nớc, một châu lục hay toàn
bộ trái đất ...Và mỗi c dân nh vậy là khách thể nghiên cứu chung của nhiề
nghành khoa học, cả khoa học tự nhiên và khoa học xà hội, y học, kinh tế khía
cạnh nào đó của khách thể này, tức là tìm thấy đối tợng nghiên cứu riêng của
mình.
Nghiên cứu dân số tức là nghiên cứu một c dân nào đó là quy mô của
nó. ậđây mỗi con ngời không phân biệt gái trai già trẻ, nam nữ đều là một đơn
vị đẻ nghiên cứu. Tuy nhiên tất cả dân c đều sống trong cùng một lÃnh thổ nhng thờng khác nhau về giới tính hoặc độ tuổi. Để hiểu biết đợc chi tiết hơn
chúng ta xem xét đến các nhóm nh nhóm nam, nhóm nữ hoặc là các nhóm có
độ tuổi khác nhau tức là chúng ta xem xÐt vỊ c¬ cÊu (cÊu tróc ) cđa dân c theo
giới tính và độ tuổi. Dân c đợc xem xét, nghiên cứu ở góc độ số lợng nh quy
mô và cơ cấu nh vậy đợc gọi là dân số.
Trên một lÃnh thổ thì dân c luôn có sự biến đổi và di chuyển do số ngời
đợc sinh ra, cã sè ngêi mÊt ®i, cã sè ngêi chun ®Õn và có ngời đi nh vậy quy
mô và cơ cấu sẽ không ngừng biến động.
Vậy biến động dân sốlà hiện tợng dân c thay đổi về quy mô và cơ cấu do số
ngời đợc sinh ra, có số ngời mất ®i, cã sè ngêi chun ®Õn vµ cã ngêi ®i.
Khi nghiên cứu dân số chúng ta nghiên cứu ở cả trạng thái tĩnh và trạng
thái động. Nghiên cứu cả những thành phần gây nên sự biến động đó.
2. Quy mô và cơ cấu dân số.
2.1.Quy mô dân số .
Quy mô dân số phản ánh tổng dân số của một vùng, một quốc gia, một khu
vực hay trên toàn thế giới.

ở mỗi địa phơng, mỗi lÃnh thổ,khu vực khác nhau thì dân số cũng khác nhau,
có ngời đợc sinh ra có ngời chết đi, có ngời di c tù vùng này sang vùng khác
tuỳ vào từng khoảng thời gian tơng ứng.Do vậy quy mô dân số luôn biến động


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
cả về mặt không gian và thời gian. Vậy ta xem xét quy mô dân số trên cả hai
mặt.
Quy mô dân số theo không gian: Tức là xem xét tổng số dân của một khu vực
lÃnh thổ, một địa phơng nhất định nào đó, vào một thời gian nhất định. Quy
mô dân số cả nớc vào ngày 1.4.1999 là 76327919 ngời trong đó qui mô ở
thành thị là 17918217 ngời chiếm 23,475% qui mô cả nớc, tổng dân số ở nông
thôn là 58409702 ngời chiếm 76,525% qui mô dân số cả nớc.
Quy mô dân số ở nớc ta phần lớn tập trung ở các vùng nông thôn, dân số nông
thôn chiếm gần tổng dân số cả nớc.
Quy mô dân số theo thời gian là tổng số dân của một khu vực lÃnh thổ tính
theo thời gian.
Quy mô 1.4.1989 là 64,6 triệu ngời sau 10 năm đến ngày 1.4.1999 dân số nớc
ta là 76327919 ngời tăng 11,9 triệu dân nh vậy qui mô dân số nớc ta là lớn chỉ
sau 10 năm dân số nớc ta tăng thêm tơng đơng với dân số của một nớc trung
bình .
2.2. Cơ cấu dân số.
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân theo một hay một số phơng thức nào
đó nh tuổi, giới tính
Nghiên cứu và phân chia dân số theo cơ cấu để đi sâu nghiên cứu lực lợng lao
động theo giới tính và độ tuổi. Với mục đích tiếp cận dân số để đi sâu nghiên
cứu về thị trờng lao động ta thiết lập bảng dân số theo cơ cấu tuổi và giới tính

qua kết quả điều tra của tổng cục thống kê vào 1.4.1999.

Nhóm tuổi
Cả nớc

Tổng số
76327919

Đơn vị tính: Ngời
Nữ
Phần trăm
38809372
51%


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân sè
0
1303867
627641
60,4%
1–4
5965505
2856639
47,9%
1
1347980
647726

48,1%
2
1391966
666933
47,9%
3
1560811
741492
47,5%
4
1664748
800488
48,1%
5–9
9161070
4416317
48,2%
10 – 14
9131786
4407685
48,3%
15 – 17
5278318
2582677
48,9%
18 – 19
2940222
1512092
51,4%
20 – 24

6764665
3481834
51,5%
25 – 29
6474106
3248251
50,2%
30 – 34
6001306
3016394
50,3%
35 – 39
5551660
2851185
51,4%
40 – 44
4509330
2364973
52,4%
45 – 49
3105353
1637191
52,7%
50 – 54
2136908
1171603
54,8%
55 – 59
1804244
1010524

56,0%
60 – 64
1766579
990820
56,1%
65 – 69
1681907
931102
55,4%
70 – 74
1208885
704688
58,3%
75 – 79
833725
520092
62,4%
80 84
418708
275210
65,7%
85
289775
202454
69,9%
Nguồn: Tạp chí con số và sự kiện tháng 3-2000, trang 25
Theo bảng trên nhìn chung dân số dựa theo giới tính nữ chiếm 51% nh vậy
lực lợng lao động nữ chiếm nhiều hơn nam giới, theo chiều tăng dần của tuổi
thì tỉ lệ dân số nữ trong tổng số dân ngày càng tăng. ở lứa tuổi từ 1 đến 14
tuổi nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ giới nhng khi bớc vào tuổi lao động thì

nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam, lúc này nữ chiếm tỷ lệ là hơn 51%.
Xét về tỷ số giới tính thì theo số liệu của các cuộc TĐTDS, tỷ số giới tính
của nớc ta vào năm 1979 là 94 nam trên 100 nữ và sau 20 năm tỷ lệ này đÃ
tăng lên đợc 97 nam trên 100 nữ vào năm 1999, tỷ số giới tính nớc ta vào loại
thấp so với khu vực châu á. Mặc dù vậy ở nhóm trẻ sơ sinh tỷ số giới tính đạt
107 nam trên 100 nữ nhng do mức tử vong của nam cao hơn nữ nên tỷ số này
giảm dần đến nhóm tuổi 65 trở nên chỉ còn 68 nam trên 100 n÷.


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
Ngày nay do mức sinh giảm nhanh trong khi tuổi thọ ngày càng tăng nên dân
số nớc ta đà bắt đầu có xu hớng lÃo hoá với tỷ trọng ngời già từ 65 tuổi trở lên
ngày càng tăng. Năm 1989 tỷ trọng này là 4,7% thì đến năm 1999 đà là
5,8%.Trong khi đó tỷ trọng trẻ em dới 15 tuổi ngày càng giảm, vào năm 1989
là 39% đến năm 1999 giảm xuống còn 33,5%. Nh vậy khi tỷ lệ sống phụ
thuộc chung(1) của dân số nớc ta liên tục giảm với tốc độ nhanh từ 98 vào
năm 1979 xuống 86 vào năm 1989 và chỉ còn 71 vào năm 1999. Điều này
càng chứng tỏ là lực lợng dân số tham gia vào lực lợng lao động ngày càng
tăng, sức cung về lao động trên thị trờng tăng lên qua các năm.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến biến động dân số.
3.1. Biến động tự nhiên về dân số .
3.1.1 Mức sinh và các nhân tố tác động.
Mức sinh là biểu thị sự sinh đẻ của phụ nữ và nó liên quan đến số trẻ đẻ ra
sống của một phụ nữ thêng cã.
Møc sinh lµ rÊt quan träng, chÝnh møc sinh tự nhiên của con ngời là
nguồn cung cấp làm tăng dân số và bảo vệ nòi giống, cứ lớp này thay thế lớp
khác và dân số ngày một tăng lên trong khi đó thì đất đai không thay đổi, tài

nguyên không tăng thêm mà cạn kiệt dần. Trớc đây từ chỗ con ngời chỉ biết
khai thác và lấy thức ăn từ thiên nhiên cho đến ngày nay con ngời dần phải tự
tạo cho mình nguồn thức ăn đó mà thiên nhiên không còn đủ khả năng cung
cấp. Có một thời gian con ngời không phải vất vả tìm cho mình một việc làm
để sống, tất cả mọi ngời ai thích lµm viƯc sÏ cã viƯc lµm nhng råi ngµy ngµy lợng ngời tăng lên và đến hôm nay nếu chúng ta không có những phơng án kìm
hÃm sự sinh sản một cách tự nhiên thì trái đất sẽ không còn đủ chỗ chứa, sự
bùng nổ dân số là nạn khủng khiếp nhất mà trái đất đang kêu cứu. Chính vì lẽ
đó mà trong thời gian qua Đảng và nhà nớc ta đà lÃnh đạo và triển khai chiến
lợc về dân số và kế hoạch hoá gia đình để giảm tối đa tỷ lệ tăng dân số từ 3%
những năm 60 xuống còn 2,5% vào những năm 70 và 2,2% vào những năm
80, đến những năm 90 tỷ lệ này chỉ còn dới 2,0%, năm 1996 tỷ lệ này là
1,88% và hiện nay dân số Việt Nam là 76327919 ngời (1.4.1999). Tỷ suất tăng
dân số bình quân trong thời kỳ 1989 1999 là 1,7% đà giảm 0,5% so với 10


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
năm trớc đó. Với tỷ suất sinh khó là 1,99% và tỷ suất tăng tự nhiên là 1,43%
tính cho 12 tháng trớc thời điểm tổng điều tra (1.4.1999) thì dự báo dân số nớc
ta vào năm 2015 là 105,5 triệu, năm 2050 là 143,6 triệu. Nh vậy xét về qui mô
dân số nớc ta đà đứng hàng thứ 12 trong 30 nớc đông dân nhất trên thế giới.
Các nhân tố ảnh hởng đến mức sinh:
Cho đến nay đà không ít các nhà nghiên cứu về sự biến của dân số trong
đó đa ra những lý giải và quyết định xem mỗi cặp vợ chồng sẽ có số con là bao
nhiêu theo ý muốn nhng rồi phải nói đến rằng mức sinh con của mỗi cặp vợ
không chỉ là theo ý muốn mà còn là kết quả của một loạt các tác động phức
tạp nhiều chiều với cơ cấu kinh tế xà hội và môi trờng xung quanh, ảnh hởng
đến mức sinh không chỉ có các yếu tố trực tiếp mà còn có các yếu tố gián tiếp

khác. ở đây chúng ta xét đến các nhóm yếu tố sau.
Những yếu tố tự nhiên sinh vật.
Sinh đẻ là hiện tợng sinh học tự nhiên nên chịu tác động của các yếu tố
này. Theo quy luật tự nhiên thì mọi sinh vật đều phải trải qua giai đoạn sinh ra
và lớn lên trởng thành và chết đi, con ngời cũng vậy không nằm ngoài quy luật
này. Không phải ở bất cứ tuổi nào và cũng không phải ai cũng có thể đợc vì
vậy cơ cấu tuổi và giới tính sẽ ảnh hởng đến mức sinh, cơ cấu tuổi và giới tính
thuận lợi cho sự sinh sản thì ở đó mức sinh có và ngợc lại nếu nh vậy thì phụ
nữ ở vào giai đoạn 15-49 tuổi sẽ đảm bảo khả năng sinh sản cao nhÊt nhng cao
nhÊt cã møc sinh lµ 18-35 ti. ở đây mỗi dân tộc cũng có những mức khác
nhau; mỗi dân tộc đợc coi là giống ngời và có khả năng sinh sản khác nhau. ở
mỗi môi trờng sống khác nhau thì cũng ảnh hởng đến mức sinh một cách khác
nhau, có môi trờng sẽ là thuận lợi nhng có môi trờng sẽ là khắc nghiệt.
Phong tục tập quán và tâm lý xà hội.
ở mỗi hình thái kinh tế xà hội, mỗi phong tục tập quán khác nhau, ở
đó đà xuất hiện những tồn tại thực tế khách quan nhất định, khi những cơ sở
này thay đổi thì phong tục tập quán và tâm lý xà hội cũng thay đổi theo. Nhng
rồi sức ì của nó quá lớn khi kinh tế xà hội đà thay đổi thì phong tục tập quán
lại cha thể chuyển hớng đợc nó có tác ®éng lín ®Õn møc sinh.


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
Nh ở một số vùng nông thôn và miền núi, cã mét sè téc ngêi vÉn cã tËp qu¸n
con c¸i kết hôn rất sớm khi mới 15 tuổi và nhất là tâm lý nối dõi tông đờng
còn đè nặng, cần phải có một đứa con trai nên có những gia đình dà có 3 ngời
con gái vẫn cố gắng theo đuổi rồi thì tâm lý thích con trai hơn con
gái, rồi thì phải có nếp có tẻ

Đó là những quan niệm lạc hậu đà đè nặng nên tâm trí ngời dân Việt Nam
khó có thể thay đổi đợc. Các tầng lớp đi trớc còn có khái niệm trời sinh voi
trời sinh cỏ nên cứ khuyến khích đẻ nhiều, rồi thì lắm con nhiều phúc ngời
già tự hào khi có nhiều con cháu. D luận luôn luôn lên án những ngời không
hôn nhân và coi đó là bất hạnh họ luôn quan niệm rằng con cái không chỉ có
trách nhiệm tình cảm với cha mẹ mà còn phải đảm bảo kinh tÕ cho cha mĐ lóc
ti giµ søc u. Møc chết ở trẻ em cao nên còn có tâm lý là sinh bù, sinh dự
phòng. Đó là nguyên nhân làm cho tăng mức sinh. Đặc biệt ngày nay khi mà
khoa học công nghệ phát triển, y tế đảm bảo nhng thay đổi quan niệm cần phải
có một thời gian dài khi đó thì mức sinh giảm chậm, mức chết giảm nhanh là
nguyên nhân làm cho tốc độ gia tăng dân số càng nhanh, sự bùng nổ dân số
đáng lo ngại.
Những yếu tố kinh tế.
Nhóm yêu tố kinh tế là rất đa dạng nên tác động đến mức sinh theo
nhiều chiều, nhất là ngày nay thời buổi kinh tế thị trờng nền kinh tế đang trên
đà phát triển thì nó cũng ảnh hởng không nhỏ tới biến động dân số tự nhiên
nói chung và mức sinh nói riêng.
Trên thực tế đà cho chúng ta thấy rằng đời sông thấp thì sinh đẻ cao và ngợc lại. Trớc đây ông bà chúng ta đời sống cha phát triển vào những năm 50
mức sinh cao hơn hiện nay nhìn chung ở những nớc có nền kinh tế chậm phát
triển thì dân số tăng nhanh hơn các nớc có nền kinh tế phát triển.
ở trong cïng mét níc cịng vËy chóng ta thÊy râ ở những vùng quê còn nghèo
và lạc hậu mức sinh cao hơn ở thành phố, các tầng lớp trí thức và viên chức có
mức sinh thấp. Theo sự nghiên cứu của các nhà khoa học và qua thực tế đÃ
chứng minh cho chúng ta thấy đợc rằng mức sinh tỷ lệ nghịch với mức sống,
mức sống càng thấp tỷ lệ sinh đẻ càng cao và ngợc lại.
Chính sách dân số .


Đề án môn học


Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của dân số, mối quan hệ của
dân số với lao động và sự phát triển kinh tế xà hội, nhà nớc với chức năng
quản lý của mình đà đề ra những chủ trơng chính sách và biện pháp để điều
tiết quá trình vận động và phát triển của dân số cho phù hợp với điều kiện tình
hình của đất nớc hiện nay. Chính sách dân số đà có từ xa xa nhng nó cha phát
huy hết vai trò, tuỳ từng điều kiện và tình hình cụ thể để đa ra những chính
sách về dân số nh khuyến khích hay hạn chế sự sinh đẻ một cách phù hợp.
Hiện nay nớc ta đang có chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình nhằm hạn
chế bớt tỷ lệ tăng dân số, chính sách này đa ra đà có tác dụng tơng đối nhng
bên cạnh đó chúng ta vẫn khuyến khích một số dân tộc ít ngời sinh đẻ để
nhằm bảo tồn và duy trì nòi giống nhất là những dân tộc mà hiện nay chỉ còn
vài chục ngời.
3.1.2. Mức chết và các nhân tố ảnh hởng.
Sống và chết là hai mặt đối lập mà mỗi sinh vật đều phải trải qua, đối víi
con ngêi cịng vËy khi cã sù sèng míi cã sù chÕt. Theo tỉ chøc y tÕ thÕ giíi
“chÕt lµ sự mất đi vĩnh viễn, tất cả những biểu hiện của sự sống ở một thời
điểm nào đó khi có sự sống xảy ra.
Chết là một trong những yếu tố của quá trình tái sản xuất dân số, nó là một
hiện tợng tự nhiên, việc tăng hay giảm mức chết đều ảnh hởng tới quy mô, cơ
cấu về dân số, sinh và chết có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, mức chết
thấp hay cao sẽ tác động tới mức sinh tăng hay giảm vì vậy việcgiảm mức chết
xuống là nghĩa vụ và trách nhiệm thờng xuyên của mọi quốc gia, không riêng
của một nớc nào. Nớc ta cũng đà cố gắng để giảm mức chết xuống mức thấp
nhất có thể, với sự cố gắng về mọi mặt thì tính cho 12 tháng trớc đợt tổng điều
tra dân số 1.4.1999 tỷ suất chết thô ở nớc ta là 3,67% so với 10 năm trớc thì đÃ
giảm nhanh nhng tỷ suất chết sơ sinh vẫn còn cao.
Vậy muốn giảm đợc mức chết thì cần tác động để giảm mức chết ở độ tuổi
nào có nhiều ngời chết ở đây víi løa ti tõ 0 ®Õn 1 ti cã tû lƯ chÕt cao

nhÊt . Nh vËy chóng ta cÇn cã những biện pháp cụ thể nh tăng cờng về y tế cho
lứa tuổi này đảm bảo làm giảm đợc mức chết thì cũng chính là làm giảm đợc
mức sinh. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao tuổi thọ cho ngời già bằng cách


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
chăm sóc bảo dỡng ngời cao tuổi, đầu t y tế vào các đối tợng này nhiều hơn.
Nh vậy trình độ phát triển y tế có tác động mạnh làm giảm mức chết một cách
rõ. Bên cạnh đó mức sống dân c, môi trờng sống và cả cơ cấu tuổi của dân c là
yếu tố tác động đến mức chết, mức sống càng cao thì mức chết càng thấp điều
đó chứng tỏ nền kinh tế xà hội phát triển càng cao thì mức chết càng giảm
xuống thấp. Môi trờng sống tác động trực tiếp đến tuổi thọ của con ngời, môi
trờng sống càng sạch thì tuổi thọ càng cao thực tế cho thấy nhiều ngời dân ở
vùng nông thôn cao hơn ở thành thị và các khu đô thị lớn không những thế
chiến tranh xảy ra làm cho mức chết tăng lên một cách nhanh chóng, các tệ
nạn xà hội và các bệnh nghề nghiệp tác động mạnh đến mức chết .
3.2. Biến động cơ học dân số.
Di c làm cho quy mô dân số giữa các vùng thay đổi. Sự biến động về dân
số này ảnh hởng rất lớn đến quá trình phân bố lao động giữa các địa phơng
khác nhau, có nơi d thừa lao động, có nơi lại thiếu lao động làm thị trờng lao
động thay đổi mà di c ảnh hởng đến cơ cấu dân số về giới tính và độ tuổi, thờng thì luồng di c chủ yếu là nam giới, những ngời di c là những ngời trong độ
tuổi lao động, họ di c đến những nơi có mức sống cao hơn, luồng di c có trình
độ cao hơn những ngời không di c. Nh vậy đây là sự biến động dân số có quy
mô và có mục đích. Con số thực tế cho thấy vào những năm 1994 tỷ suất di c
là 7,4%, năm 1989 là 5,2% và năm 1999 là 4,95%.
Thực tế ở nớc ta cho thấy vào năm 1989 thì vùng Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ là địa điểm chủ yếu thu hút các luồng di c còn nh các vùng Bắc Trung

Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đồng Bằng Sông Cửu Long là những vùng xuất
c ở mức cao. Khác víi bøc tranh di c ë thêi kú 1984-1989, c¸c thành phố lớn
hiện nay đà có sc thu hút mạnh mẽ nhiều ngời đến làm ăn sinh sống, thực tế
cho thấy tỷ suất di c thuần tuý của Hà Nội thời kì 1994-1999 là 4,8% so với
1,2% thời kì 1984-1989 và của Thành phố Hồ Chí Minh thời kì 1994-1999 là
9,3% so với thời kì 1984-1989 là 1,8%, thành phố Đà Nẵng tơng ứng cũng có
là 4,7% và -1,1%
Trong vòng 5 năm 1994-1999 đà có 1,2 triệu ngời từ khu vực nông thôn
nhập c vào thành thị để làm ăn sinh sống ổn định, trong khi đó chỉ có 122


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
nghìn ngời di c theo chiều từ thành thị về nông thôn, nghĩa là luồng di c từ
nông thôn sang thành thị nhiều gấp 3 lần. Dân số thành thị ở nớc ta chỉ chiếm
23,5% tổng dân số. Trong vòng 10 năm qua tốc độ tăng dân số thành thị hàng
năm đạt mức trung bình của các nớc châu á là 3,2 %.
Nhân tố tác động đến biến động cơ học dân số:
Tác động của sự phân bố lực lợng sản xuất : Tuỳ từng vùng từng khu vực và
mục đích của sản xuất mà sự phân bố lực lợng sản xuất nhiều hay ít chính điều
đó đà thu hút những ngời di c , vùng có mục đích sản xuất, các khu công
nghiệp sẽ là nơi di c và ở đây dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao. Cũng nh ở các thành
phố lớn lực lợng sản xuất phân bố đông và tiềm lực thu hút sự di c của đội ngũ
lao động .
Kinh tế ảnh hởng đến sự phân bố dân c: ở đâu có nền kinh tế phát triển ở
đấy có lực lợng dân c đông đúc nh ë níc ta tËp chung d©n c chđ u ở đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, trình độ càng phát triển mức
sống càng cao là điều kiện thu hút sự di c tới nhất là các thành phố lớn thì

càng có sức thu hút đối với luồng di c dến và ở đây sự phân bố dân số sẽ tập
chung đông, mật độ dân số tăng nhanh.
Tính chất sản xuất của các ngành nghề có ảnh hëng tíi ph©n bè d©n c : níc ta
nghỊ chđ yếu là trồng lúa nớc nên sự phân bố dân c cũng tập chung đông ở
các vùng đồng bằng và dân số nông thôn chiếm tới 70% tổng dân số của cả nớc.
Nh vậy di dân đó là sự phân bố lại dân c theo vùng, lÃnh thổ xuất phát từ
điều chỉnh về nhu cầu của đời sống ngời dân. Sự cân đối giữa nhu cầu và khả
năng đáp ứng những nhu cầu trong đời sống của con ngời .
II. Thị trờng lao động
Thị trờng lao động là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu lao động, tại đó sẽ hình
thành giá cả sức lao động .
Nh vậy trớc hết có thể hiểu rằng thị trờng lao động là một thị trờng hàng
hoá mà ở đó diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là những
ngời sở hữu sức lao động và một bên là những ngời cần thuê sức lao động
đó.Thị trờng lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tÕ thÞ tr-


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
ờng và chịu sự tác dộng của hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trờng nh quy
luật giá cả, giá trị và chịu sự tác động chi phối quan hệ cung và cầu của thị
trờng lao động .
1.Cung lao động và các nhân tố lao động .
1.1.Cung lao động là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể chấp nhận đợc ở
mỗi mức giá nhất định .
Cung lao động đợc mô tả bằng toàn bộ hành vi của ngời làm thuê khi thoả
thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động trên thị trờng sẽ tỷ lệ thuận với giá
cả sức lao động tăng tức là tiền công trả cho ngời lao động tăng thì trên thÞ trêng sÏ xt hiƯn nhiỊu ngêi mn tham gia lao động dẫn tới mức cung về lao

động trên thị trờng tăng. ở nớc ta hiên nay do dân số đông sự d thừa nguồn
nhân lựcnên cung lao động trên thị trờng lớn, giá cả sức lao động lại rẻ nhất là
tiền công mà các nhà sử dụng trả cho ngời lao động hiện nay là thấp nhng do
nhiều nguyên nhân mà lao động ở Việt nam vẫn phải bán sức lao động với giá
rẻ .
Thực tế cho thấy hàng năm dân số bớc vào tuổi lao động là 1,5 triệu ngời
sức cung lao động ngày càng tăng trên thị trờng bên cạnh đó cũng còn một lực
lợng lớn những ngời cha có việc làm và lợng lao động dự bị.
1.2.Các nhân tố tác động tới cung lao động .
Cung trên thị trờng phụ thuộc vào tổng số lao động có thể cung cấp .
Tổng số lao động này phụ thuộc vào quy mô dân số và tỷ lệ dân số tham gia
vào lực lợng lao động, độ dài thời gian có thể cung cấp và chất lợng của lực lợng lao động. Nh vây ta xét tới một số các nhân tố sau.
Dân số tác động tới cung lao động .
Dân số là cơ sở và nguồn hình thành cung cấp lao động, quy mô lao
động phụ thuộc vào quy mô dân số. Quy mô dân số lớn tốc độ dân số tăng
nhanh sẽ báo hiệu quy mô lớn và tốc độ tăng trởng nhanh nguồn nhân lực
trong tơng lai. Sự ảnh hởng của dân số đến nguồn nhân lực không phải là trong
ngày một ngày hai mà nó là cả một thời kỳ, một thời gian xác định nó phụ
thuộc vào việc xác định giới hạn của độ tuổi lao động nh nớc ta là 15 tuổi.Vậy


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
khi dân số tăng tức là đứa trẻ sinh ra phải sau 15 năm thì nó mới tác động đến
thị trêng lao ®éng . ViƯc cung søc lao ®éng ra thị trờng không chỉ phụ thuộc
vào quy mô tốc độ tăng nguồn nhân lực mà còn phụ thuộc vào số ngời (tỷ lệ)
tham gia của lực lợng lao động .
Đối với nớc ta là một nớc đông dân, đứng thứ 13 trên thế giới và đứng

thứ 2 trong khối ASEAN, tốc độ tăng dân số rất nhanh trong thời kỳ
1960-1970, tốc độ tăng dân số hàng năm là 3,05% với sự can thiệp của nhà nớc bằng chính sách kế hoạch hoá gia đình đến giai đoạn 1995-2000 tốc độ
tăng dân số đà giảm xuống còn 1,8% nhng vẫn còn cao và tốc độ tăng nguồn
lao động tơng ứng của các giai đoạn trên là 3,2% và 2,66%, chỉ tiêu dự kiến
đặt ra cho giai đoạn 2000-2005 là tốc độ tăng dân số 1,6 %, tốc độ tăng nguồn
lao động 2,05%. Điều đó cho thấy rằng tuy nguồn lao động giảm một cách
không đáng kể lực lợng bớc vào tuổi lao động vẫn không ngừng tăng trong đó
với số dân 76 triệu ngời mà đà có trên 40 triêu lao động, sức cung lao động
trên thị trờng là khá lớn. Một đăc trng của dân số nớc ta là loại dân số trẻ lực lợng lao động từ 15 đến 44 ti chiÕm tíi 79,38% trong ®ã løa ti tõ 25 đến
34 chiếm 29,08%. Nhìn chung lao động trên thị trờng nớc ta là khá lớn nhng
chất lợng lao động lại thấp chỉ có 12,7% là lao động có kỹ thuật còn 87,3% là
lao động không có kỹ thuật. Trong lao động có kỹ thuật lại mất cân đối
nghiêm trọng giữa đại học, cao đăng và trung học chuyên nghiệp tỷ lệ
12:1,68:2,26 trong khi tỷ lệ chuẩn là 1:4:10. Cán bộ đà tạo ra phần lớn chỉ đáp
ứng đợc nhu cầu của thực tế đối với đất nớc. Bên cạnh đó cơ cấu dân số biểu
hiện về cơ cấu tuổi, giới tính, trình độ, ảnh hởng tới việc cung lao động, chất lợng hàng hoá sức lao động đặc biệt hiện nay chúng ta đang quan tâm tới nhiều
vấn đề lao động nữ đấy chính là cơ cấu dân số theo giới tính tác động đến thị
trờng lao động một vấn đề đang đợc bàn luận
Cung về thời gian lao động : quỹ thời gian là hạn chế 24 tiếng/ngày nh vËy
q thêi gian cđa mét con ngêi lµ cã hạn vì vậy mỗi ngời sẽ có một sự lựa
chọn và quyết định một cách hợp lý nhất trong việc sử dụng qũy thời
gian.Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà mỗi ngời có một cách
lựa chọn khác nhau có ngời sẽ tăng thời gian làm việc và giảm thời gian nghỉ
ngơi ngợc lại có ngời sẽ tăng thời gian nghỉ ngơi và giảm thời gian làm việc …


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân sè

ViƯc lùa chän nh thÕ nµo lµ t thc vµo sở thích cá nhân của mỗi ngời .Nhng ý thích cá nhân của mỗi ngời lại bị chi phối bởi yếu tố khách quan là thu
nhập.Thu nhập tỷ lệ thuận với thời giam làm việc và tỷ lệ nghịch với thời gian
giải trí. Hiên nay ở nớc ta số lao động có thu nhập cao là rất ít nên sức cung
lao động cho thời gian làm việc cao hơn là thời gian nghỉ ngơi. Tỷ lệ lao động
chấp nhận làm thêm giờ còn cao để tăng thêm thu nhập cải thiện đời sống.
Ngoài ra chính sách tiền lơng của nớc ta cũng là một nhân tố tác động mạnh
đến sức cung lao động trên thị trờng.
2 Cầu lao động và nhân tố tác động đến cầu.
2.1. Cầu lao động là lợng hàng hoá sức lao động mà ngời mua có thể mua đợc ở mỗi mức giá có thể chấp nhận đợc.
Cầu lao động đợc coi là cầu dẫn xuất, khi có nhu cầu về hàng hoá mới nào
đó thì lúc đó mới xuất hiện cầu về lao động để sản xuất hàng hoá đó.
Nh vậy cầu lao động xuất phát từ nhu cầu của xà hội .
Sự phát triển kinh tế xà hội đòi hỏi xà hội cần có nhiều mặt hàng hoá mới
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngời dân trong nớc và xuất khẩu đi các nớc
lúc này nhu cầu về lao động để sản xuất ra các hàng hoá đó càng cao và cầu về
lao động càng tăng lên.
2.2.Các nhân tố ảnh hởng tới cầu lao động
Nhng xà hội phát triển đòi hỏi về tiến bộ khoa học và công nghệ cao điều đó
sẽ làm giảm nhu cầu về lao động nhng có những mặt hàng đòi hỏi phải có lao
động sống, công nghệ không thể thay thế đợc và sự lựa chọn công nghệ nh thế
nào sẽ tác động đến nhu cầu về lao động nếu lựa chon công nghệ thấp 0,5:1 thì
cầu về lao động tăng lên và ngợc lại theo tỷ lệ 5:1 thì cầu về lao động giảm.
Chính sáh của nhà nớc nh nhu cầu về vốn, chính sách tiền lơng và hạ thấp giờ
làm việc( tuần 40 giờ làm việc sẽ có tác dụng tăng nhu cầu về lao động )
3. Mối quan hệ giữa cung cầu lao động .
Quan hệ cung cầu là quan hệ tất yếu của nên kinh tế thị trờng khi có cầu
thì xuất hiện cung và ngợc lại.


Đề án môn học


Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
Cung và cầu lao độngtạo nên thị trờng lao động.Đó là hai nhân tố chủ yếu để
tạo nên thị trờng lao động,ở bất cứ nớc nào cung và cầu lao ®éng ®Ịu cã sù
biÕn ®ỉi cã thĨ cã cung lín hơn cầu lúc này trên thị trờng d thừa lao độngngợc
lại khi cầu lớn hơn cung thì thị trờng lao động thiếu hụt lao động .Đối với nớc
ta thị trờng lao động có những nét đặc trng cơ bản sau
áp lực lớn về việc làm:do lực lợng lao độngtrong những năm gần đây liên tục
tăng với tốc độ cao tạo nguồn lực lớn chọ phát triển cuả đất nớc nhng cũng
đồng thời cũng tạo ra áp lực lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc làm .Trong
vòng 10 năm 1990- 2000 khu vực công nghiệp và dịch vụ lực lợng lao động
tăng 14,2% trong khi đó lực lợng lao động nông nghiệp chỉ giảm 4%(72%
năm 1990 còn 68% năm 1999) tình trạng thiếu việc làm và d thừa lao ®éng trë
nªn bøc xóc .Tû lƯ thÊt nghiƯp cđa lùc lợng lao động trongđộ tuổi ở khu vực
thành thị những năm gần đây có xu hớng gia tăng cho thấy năm 1996 , 1997,
năm1998, năm 1999lần lợt là 5,8% ; 6,01%; 6,85%; 7,4% trong đó nữ chiếm
8,26% và chủ yếu tập trung ở lực lợng lao động trẻ có độ tuổi từ 15-24, lực lợng ở lứa tuổi càng cao tỷ lệ thất nghiệp càng thấp. Mặt khác tỷ lệ sử dụng lao
động ở nông thôn chỉ đạt khoảng 65-75%, thiếu việc làm khoảng 30-35%, d
thừa lao động càng rõ nét, đó là thách thức đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và phát triển nguồn nhân lực nói riêng ở nớc ta.
Cơ cấu lao động bất hợp lý, lực lợng lao động Việt Nam tăng nhanh, mức
cung, số lợng lao động lớn song trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề lại rất
thấp. Hiện tại chúng ta đang vấp phải tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu đó là
thừa lao động phổ thông còn thiếu lao động chuyên môn kỹ thuật.
Bên cạnh đó chất lợng lao động cha đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật phát triển.
Kết quả điều tra cho thấy số lợng công nhân đợc đào tạo nghề giảm sút
nghiêm trọng, có 12% đội ngũ công nhân đợc qua đào tạo, công nhân không
có tay nghề hoặc tay nghề thợ bậc thấp chiếm tới 56%, khoảng 20% lao động
công nghiệp không có chuyên môn. Số công nhân thay đổi nghề nghiệp chiếm

22,75%, trong đó chỉ có 6,31% đợc đào tạo lại.
Cơ cấu phân công lao động bất hợp lý, năng suất lao động thu nhập thấp, lực
lợng lao động nông nghiệp qua các năm 1991, 1995, 1999 chiếm lần lợt là


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
72,6%, 69,73%, 76,7% và dự báo năm 2000 chiếm 67,27% trong tổng số lực lợng lao động đợc thu hút vào hoạt động trong nền kinh tế .
Tỷ lệ lao ®éng tham gia quan hƯ thÞ trêng thÊp, cã 21,45% lao động so với
tổng lao động của khu vực nông thôn tham gia làm công ăn lơng (quan hệ thuê
mớn lao động), trong đó lực lợng lao động chuyên nghiệp chiếm 4,29%, trong
khi ở thành thị lao động làm công ăn lơng là 42,81% và lao động chuyên
nghiệp chiếm 32,75%.
Qua thực tế trên cho chúng ta thấy rằng cầu trên thị trờng còn yếu, sức hút
của cầu còn nằm dới cung nhiều. Xuất hiện rất rõ trạng thái mất cân bằng,
trong đó cung lớn hơn cầu. Cơ cấu của cầu còn lạc hậu. Đại bộ phận cầu nằm
trong nông nghiệp; nhng nông nghiệp lại đứng trớc tình trạng thiếu việc làm.
Cầu yếu, gây lÃng phí các nguồn lực (kể cả nguồn nhân lực có học vấn ở đô
thị).
Sự mất cân bằng giữa cung và cầu đang làm nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn
kinh tế, xà hội và cuộc sống của nhiều ngời. Để phát triển thị trờng lao động ở
Việt Nam hiện nay phải có sự tác động mạnh mẽ cả cung và cầu. Điều đó có
nghĩa là tăng cầu nhiều và nhanh hơn mức cung; giảm bớt sức ép của cung làm
cho cung cầu đạt trạng thái cân bằng thông qua chiến lợc phát triển kinh tế xÃ
hội có hiệu quả.
3.2.Giải pháp để giải quyêt cung cầu trên thị trờng lao động Việt Nam
Nét đặc trng của tình h×nh hiƯn nay ë ViƯt Nam trong khi nỊn kinh tế còn
nghèo, lạc hậu thì dân số nguồn lực lại tăng nhanh tạo ra một sức ép đối với

nền kinh tế. Đồng thời nền kinh tế cha đủ điều kiện để sử dụng hết và có hiệu
quả mọi nguồn nhân lực. Khi nghiên cứu lựa chọn thì các giải pháp không
nhất thiết phải cố định mà có thể thay đổi cho phù hợp với tình hình của kinh
tế xà hội trong từng thời kỳ.
Một số giải pháp chủ yếu:
Tìm kiếm mô hình tăng trởng phát triển và phát triển kinh tế có khả năng sử
dụng nhiều nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Tìm kiếm các chính sách tạo việc làm có hiệu quả trong nớc và ngoµi níc.


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
Có mục tiêu trong kế hoạch hoá sự tăng trởng của dân số theo hớng làm
giảm tốc độ tăng dân số hiện đang còn cao.
III.Mối quan hệ giữa dân số và thị trờng lao động .
1.Cơ sở lý luận
Dân số, lao động là yếu tố cơ bản và quyết định sự phát triển của kinh tế
xà hội. Chính vì lẽ đó mà Đảng và Nhà nớc ta luôn đặt vấn đề dân số, lao động
và bảo trợ xà hội vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế xà hội của
từng thời kỳ xây dựng đất nớc.
Dân số là nguồn duy nhất cung cấp nguồn nhân lực cho đất nớc trong mọi
thời kỳ, dân số là nguồn lực duy nhất toả nên sự tồn tại và phát triển của xÃ
hội, không có con ngời thì không có lao động và không có xà hội , không có
bức tranh của sự tồn tại và phát triển xà hội. Do vậy dân số càng đông thì quy
mô nguồn nhân lực càng lớn, quy mô dân số quyết định đến quy mô nguồn
nhân lực. Lực lợng lao động lại phụ thuộc và quy mô nguồn nhân lực, lực lợng
lao động cung cấp trên thị trờng nhiều hay ít lại phụ thuộc quy mô nguồn nhân
lực lớn hay bé. Dân số càng phát triển với một tốc độ nhanh thì sau một khảng

thời gian nhất định sức cung lao động trên thị trờng cũng tăng với một tốc độ
nhanh nh ở nớc ta khoảng thời gian nhất định đợc tính là 15 năm.Tuy nhiên
tốc độ phát triển của dân số tác động đến thị trờng lao động không cho chúng
ta thấy ngay kết quả mà dân số phát triển chỉ cho thấy nguồn nhân lực tiềm
năng còn lao động cung trên thị trờng thì phải trải qua một thời gian nhất định.
Sức cung lao động trên thị trờng phụ thuộc lớn vào quy mô nguộn nhân lực
tiềm năng, trong đó xét về cơ cấu dân số về tuổi và giới tính để nắm bắt đợc
sức cung lao động cho thị trờng lao động trong ngắn hạn và trong dài hạn, khi
phân tích cơ cấu dân số theo các chỉ tiêu cụ thể về tuổi và giới tính ta sẽ có
những kế hoạch dự báo về thị trờng lao động, lựơng cung lao động tiềm năng
liệu có đáp ứng đủ, phù hợp với loại lao động mà thị trờng lao động đang có
nhu cầu hay thị trờng lao động có đáp ứng đợc lợng lao động hiện có hay
không ,trong tơng lai tới vói nguồn nhân lực tiềm năng có quy mô lớn, với nhu
cầu lớn về việc làm thì thị trờng lao động sẽ định hớng theo phơng hớng nào
để mở rộng thêm cũng nh phát triển trên thị trờng đáp ứng vớ nhu cầu dân số


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
ngày càng tăng với quy mô lớn. Thực tế cho thấy việc dự báo kế hoạch cho sự
phát triển thị trờng lao động không phải đơn thuần chỉ trong trốc lát mà cần
phải có cả một chiến lợc cho sự phát triển lâu dài trong ngắn hạn đó là giải
quyết lao động cho trớc mắt và trong dài hạn tức là giải quyết việc làm cho lao
động sau 15 năm tức là lợng dân số mới cung cấp thêm nằm trong lứa tuổi từ 0
đến 4 tuổi và cho những năm sau đó khi dân số đà phát triển ổn định và đạt
đến mức sinh thay thế. Cơ cấu dân số theo giới tính hiện nay tác động đến thị
trờng lao động là rất lớn, cơ cấu dân số đòi hỏi thị trờng lao động phải đáp ứng
đợc nhu cầu lao động cho từng loại đối tợng lao động, dân số là nữ cung cấp

lao động nữ trên thị trờng và loại lao động này khác với lao động là nam. Vấn
đề lao động nữ vẫn đang đợc bàn luận nhiều và đang đợc quan tâm nghiên
cứu. Đối với nớc ta hiện nay phụ nữ đang chiếm tới 51% và cùng với sự phát
triển của đất nớc hiện nay thì vai trò vị trí của ngời phụ nữ đang đợc nâng cao
điều đó đợc thể hiện thông qua việc phụ nữ tham gia quản lý các nguồn lực,
tham gia vào hoạt động kinh tế và xà hội ngoài phạm vi gia đình và điều đáng
chú ý ở đây là tỷ lệ nữ tham gia vào lực lợng lao động là 73% đây là một con
số đáng chú ý và đáng quan tâm.
Trong ngày nay dân số tăng nhanh với qui mô lớn không chỉ làm tăng nguồn
nhân lực mà nó tác động mạnh tới thị trờng lao động, sức cung lao động trên
thị trờng lớn làm mất cân đối trên thị trờng, cung tăng nhanh đồng thời cầu về
lao động chậm về phát triển càng làm cho thị trờng d thừa một lực lợng lao
động lớn, cung cầu lao động mất cân đối nghiêm trọng. Không chỉ có quy mô
dân số tác động đến thị trờng lao động mà khi chúng ta xem xét đến cơ cấu
dân số, một đất nớc có cơ cấu dân số trẻ thì cung lao động càng cao và ngợc
lại.
Cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá cung cấp cho thị trờng những lực lợng lao
động có trình độ chuyên môn khác nhau, có khả năng, năng lực khác nhau về
nhiều mặt đòi hỏi sự phân bố lực lợng lao động trên thị trờng là khác nhau và
phức tạp, lao động giản đơn, lao động phức tạp đợc phân bố nh thế nào trong
từng khu vực dân c khác nhau, tuỳ từng địa bàn lÃnh thổ nhất định.
2. Mối quan hệ giữa dân số và thị trờng lao động VN:


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
Với qui mô dân số ngày nay của đất nớc Việt Nam cho thấy thị trờng lao
động mất cân đối nghiêm trọng cung lao động lớn hơn cầu lao động nhiều và

hiện tợng thất nghiệp là phổ biến. Về qui mô nguồn nhân lực chúng ta có trên
40 triệu lao động. Hàng năm bổ sung thêm 1,4 triệu thanh niên mới bớc vào
tuổi lao động.
Tính đến cuộc tổng điều tra gần đây nhất 1.4.1999 ta có bảng về dân số nh
sau:

Chung
Tổng số

TĐ: Nữ

Đơn vị tính: Ngời
Thành thị
Tổng số TĐ:Nữ

0 4
59
10 – 14
15 – 24
25 – 34

76327919
7269372
9161070
9131786
14983205
12475412

38809372
3484280

4416317
4407685
7576603
6264645

17918217
1452767
1742070
1764998
3621294
3278110

9136713
692725
827251
839524
1846451
1679538

58409702
4866605
7419000
7366788
11361911
9197302

29672659
2791555
3589066
3568161

5730152
4585107

35 – 44
45 – 54

10060990
5242261

5216158
2808794

2793304
1446359

1435848
782641

7267686
3795902

3780310
2026173

1010524

474944

254654


1329300

755870

3624366

1344371

778101

4855208

2846265

C¶ nớc

55 59
60

1804244
6199579

Nông thôn
Tổng số TĐ: Nữ

Nguồn: Con số và sự kiện tháng 3-2000, trang 25
Dựa vào bảng trên ta có trong dài hạn sau 15 năm nữa thì có 7269372 ngời bớc
vào tuổi lao động mà số lao động mà số lao động ra khỏi độ tuổi lao động
trong thời gian đó là 7046505 ngời.Vậy sau mời lăm năm sẽ tăng thêm hơn
200000 lao động trong lực lợng loa ®éng.

Trong khi ®ã c¬ cÊu ngn lao ®éng níc ta không đợc hợp lý thông qua
tháp lao động sau so với các nớc công nghiệp.


Đề án môn học
Tháp lao động Việt nam
Các nhà khoa học
0,3
Kỹ s
2,8%
3,5%
5,5%
88%

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
Tháp lao động của nớc công nghiệp

Chuyên viên kỹ thuật
Lao động lành nghề
Lao động không lành nghề

0,5%

5%
24,5%
35%
35%

Nguồn: Tạp chí lao động và x· héi th¸ng 9-2000, trang 35

Nh vËy qua th¸p lao động chúng ta thấy đợc cơ cấu lao động của nớc ta chủ
yếu là lao động không lành nghề, tỷ lệ lao động giản đơn còn quá cao chiếm
88%, cơ cấu lao động còn quá lạc hậu, lao động lành nghề của nớc ta chỉ có
5,5% trong khi đó các nớc công nghiệp họ chiếm tới 35%. Đội ngũ chuyên
viên kỹ thuật, kỹ s, các nhà khoa học của nớc ta chỉ vẻn vẹn 6,5% còn các nớc
công nghiệp lên tới 30%. Trong năm 1999 thì lực lợng lao động kỹ thuật nớc
ta mới có 1590 công nhân kỹ thuật chiếm 40,8%, 1380 ngời kỹ thuật viên
chiếm 35,4% và 928 lao động trình độ cao đẳng và đại học chuyên nghiƯp
chiÕm 23,8%. Nh vËy ë níc ta thiÕu lao ®éng thừa lao động phổ thông, cơ cấu
lao động đà không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng lao động trong nớc.
3. Tồn tại và giải pháp.
Mặc dù dân số nớc ta hiện nay có tốc độ tăng đà giảm nhng số lợng lao
động tăng thêm hàng năm vẫn không ngừng tăng cho tới năm 2010. Nên nớc
ta đang đứng trớc một tình trạng trong thị trờng lao động hiện nay cung lớn
hơn cầu rất nhiều.
Cơ cấu nguồn lao động nớc ta còn lạc hậu và bất hợp lý, không đồng bộ đó
là lao động giản đơn còn chiếm tỷ lƯ cao (88%) trong khi ®ã tû lƯ lao ®éng kỹ
thuật cao còn quá thấp (5,5%) chỉ bằng 1/6 lần số lao động giản đơn. Chúng ta
còn thiếu rất nhiều đội ngũ lao động kỹ thuật, cho đến giữa năm 1999 đội ngũ
lao động kỹ thuật mới đạt tới 14% và lực lợng lao động nớc ta tập trung tới
tổng lao động xà hội vào ngành nông ng - nghiƯp. Thùc tÕ ë thÞ trêng lao


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
động Việt Nam cái thiếu là lao động kỹ thuật trong khi lại d thừa cung về lao
động giản đơn.
Chúng ta vẫn cha thoát khỏi tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Ngay trong

lực lợng lao động có trình độ chuyên môn cơ cấu còn rất bất hợp lý, có thể
thấy rằng cơ cấu hợp lý mà thế giới đa ra trong cơ cấu lao động theo tỷ lệ
1:4:10 tức là cứ 1 lao động kỹ thuật ở bậc đại học cao đẳng thì có 4 trung học
chuyên nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật. Nhng ở nớc ta tình trạng bất hợp lỷ
trong cơ cấu ngày càng tăng cho thấy năm 1979 tỷ lệ này là 1:2,2:7,1 nhng
ngày nay tỷ lệ này là 1:1,68:2,26. Theo báo cáo của Bộ giáo dục và đào tạo
trong 10 năm 1986 1996, số học sinh học nghề giảm 35%, số giáo viên dạy
nghề giảm 31%, số trờng dạy nghề giảm trên 40% trong khi đó có tới 70
80% số sinh viên tốt nghiệp đại học cao đẳng ra trờng không có việc làm,
riêng nghành y hiện có trên 3000 bác sĩ không có việc làm. Nhng thực tế hiện
nay với tâm lý chung cđa häc sinh sau khi tèt nghiƯp phỉ thông vẫn là mong
muốn vào các trờng đại học, đó cũng là mong muốn của các bậc cha mẹ học
sinh. Hàng năm số lợng thí sinh vào các trờng đại học ngày một đông, có
nhiều thí sinh tham gia nhiều kì thi tuyển để mong đợc vào đại học xu thế
thanh niên vào các trờng đại học đều có phần lớn là những em có hoàn cảnh
khó khăn, học lực thấp nhng khi thi vào trờng thì tâm lý vẫn không hứng khởi,
sự tham gia học với tinh thần bất đắc dĩ. Một thực tế cho thấy hầu hết các
thiết bị dạy học ở các trờng dạy nghề là cũ kỹ và lạc hậu trong khi đó các
doanh nghiệp lại nhập các thiết bị công nghệ mới vì vậy mà sản phẩm của các
trờng dạy nghề không đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng lao động. Bất cập lớn
nhất đang diễn ra hiện nay ở nớc ta là đào tạo nghề cha gắn với chiến lợc phát
triển kinh tÕ x· héi cđa tõng vïng kinh tÕ cha g¾n với sản xuất và thị trờng lao
động. Nhiều tỉnh thành phố chỉ tính đến nguồn nhân lực là đại học và cao đẳng
trung học, các cơ sở dạy nghề thì đào tạo cho ngời học cái mà mình có chứ
không đào tạo cái mà thị trờng cần. Đào tạo công nhân kỹ thuật cha có
chính sách phù hợp. Nhà nớc thì lai lng ra đào tạo nhng lại không xác định sau
khi tốt nghiệp họ sẽ làm việc ở đâu. Những chính sách gắn đào tạo với việc
làm ở nớc ta là vô cùng lỏng lẻo có thể nói là cha đợc chú ý tới, những công cụ
để quản lý dạy nghề nh nghị định của chính phủ qui định chi tiết và hớng dẫn



Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
luật Giáo dục và Bộ luật lao động về dạy nghề là cha có. Danh mục nghề đào
tạo, danh mục nghề xà hội tiêu chuẩn cấp bậc nghề còn đang để trống.
Những năm gần đây kế hoạch đào tạo đại học đà vợt 50%, còn đào tạo công
nhân lại đạt tỷ lệ quá thấp. Ngân sách nhà nớc dành cho giáo dục tăng dần nhng cho dạy nghề lại bị giảm dần ( năm 1991 là 8,7%, năm 1998 chỉ chiÕm
4% ) trong khi d¹y nghỊ tèn kÐm gÊp 10 lần giáo dục phổ thông. Nhiều trờng
đào tạo cùng một nghề trên cùng một địa bàn nhng có nghề lại không có trờng
đào tạo.
Lực lợng lao động nông nghiệp là chủ yếu trong cơ cấu lao động theo
nghành. Mặc dù nớc ta tiến hành CNH đà đợc tiến hành vài thËp kû song ®Õn
nay nỊn kinh tÕ níc ta vÉn còn mang đậm dấu ấn một nền kinh tế thuần nông
thể hiện rõ trong cơ cấu nguồn lao động theo nghành. Năm1993, lao động
nông nghiệp chiếm tới 71%, trong khi lao động công nghiệp chỉ chiếm có 12%
và dịch vụ 17% trong tổng lao động xà hội. Năm 1998, cơ cấu lao động theo
nghành đà có chuyển biến tích cực, nhng so với yêu cầu còn rất chậm: lao
động công nghiệp và dịch vụ tăng lên 13% và 21%, lao động nông nghiệp
giảm xuống còn 66% nh vậy tỉ trọng lao động nớc ta còn quá lạc hậu.
Thiếu cân đối trong cơ cấu lao động theo vùng lÃnh thổ. Hiện nay tỷ trọng
lao động ở hai vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long cao nhất nớc
chiếm 20,5% và 21,7% tổng lực lợng lao động xà hội. Trong khi đó vùng Tây
Nguyên rộng lớn, lực lợng lao động chỉ có 4%, vùng duyên hải miền trung
10,4% và Đông Nam Bộ 12,7%. Sự mất cân đối này không chỉ gây nên khó
khăn cho vấn đề công ăn việc làm mà còn ảnh hởng xấu đến phát triển kinh tế
xà hội của đất nớc.
Để tháo gỡ những bất cập trên cần tập trung vào một số giải pháp:
Khẩn trơng điều chỉnh lại cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực. Thực tế liên

tục trong nhiều năm quy mô đào tạo đại học, cao đẳng của nớc ta mở rộng quá
mức tăng gấp 2 đến 3 lần so với đào tạo trung học chuyên nghiệp và tăng 6
đến 7 lần so với đào tạo công nhân kỹ thuật, quy mô đào tạo nghề giảm mạnh,
mặc dù 3 năm gần đây đà có sự mở rộng quy mô đào tạo nghề nhng cùng với
sự tăng của đào tạo đại học cao đẳng còn tăng nhanh hơn. Vì vậy vẫn không
tránh khỏi tình trạng thừa thầy thiếu thợ, để đáp ứng đợc nhu cầu hiện nay cña


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
đất nớc cần phải có quy mô đào tạo hợp lý hơn cần phải nâng cao mở rộng quy
mô đào tạo nghề và thu hẹp tốc độ tăng quy mô về đào tạo đaị học cao đẳng
một cách hợp lý.
Việc giảm quy mô đào tạo đại học cao đẳng một cách linh hoạt tức là ở
một số trờng hiện quy mô đang quá tải so với điều kiện cho phép hoặc với
những nghành quy mô đang vợt quá nhu cầu nh báo chí, luật, kinh tế thì cần
giảm ngay chỉ tiêu tuyển sinh, còn so với các trờng ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long, trung du miền núi phía Bắc, các trờng s phạm, nông nghiệp thì lại
cần tăng chỉ tiêu. Để làm tốt điều này cần phải kiểm tra lại nguồn nhân lực và
có chiến lợc đào tạo để kịp thời điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho
các trờng đại học, các nghành. Các cơ sở đào tạo một mặt thực hiện đúng chỉ
tiêu tuyển sinh một mặt tiến hành khâu tuyển sinh chặt chẽ, nghiêm túc đảm
bảo chất lợng, ngoài phần kiến thức cần có phần nâng cao đòi hỏi sự sáng tạo
chính là mấu chốt để nâng cao chất lợng đầu vào.
Nhanh chóng mở rộng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và công
nhân kỹ thuật. Trong vài năm qua, tuy đà tăng về quy mô đào tạo nghề nhng
vẫn cha đáp ứng đủ nhu cầu. Cần nâng cao nhận thức của toàn xà hội, phải quy
hoạch lại công tác dạy nghề theo hớng đồng bộ cả về cơ cấu trờng, ngành và

địa phơng, vùng kinh tế. Đội ngũ giáo viên cần đợc tăng cờng về số lợng và
chất lợng. Đổi mới nội dung, chơng trình và hiện đại hoá trang thiết bị cho dạy
nghề. XÃ hội hoá công tác đào tạo nghề, tăng nguồn tài chính cho đào tạo, mở
rộng hình thức phơng thức đào tạo, xây dựng một số trờng dạy nghề đạt tiêu
chuẩn khu vực và thế giới.
Thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông để
sau khi tốt nghiệp có nguồn vào các trờng đại học cao đẳng và có nguồn vào
các trờng dạy nghề.
Chúng ta cần phải giảm bớt lao động nông thôn chuyển lao động nông
nghiệp sang một số nghành kinh tế khác nh phát triển mạnh các nghề chế biến
nông sản, lâm sản và thuỷ sản. Đây là giải pháp có ý nghĩa chiến lợc không
chỉ thực hiện mục tiêugiải quyết việc làm mà còn nâng cao nông lâm thuỷ sản
giải quyết đầu ra cho sản xuất. Phải coi đây là hớng đi cơ bản trong phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 có khoảng 90% c¬ së


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
sản xuất chế biến nông lâm thuỷ sản đợc đặt ở khu vực nông thôn, khơi dậy
phát triển các làng nghề truyền thống, coi đó là những
bàn đạp để
phát triển tiểu thủ công mỹ nghệ cũng nh tiến hành cơ cấu lại lực lợng lao
động.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn sẽ
đa đến tác dụng nhiều mặt là một giải pháp để ngăn chặn dòng di dân đang có
xu hớng tăng lên về các thành phố lớn.
Tiếp tục làm tốt công tác phân bố lại lực lợng lao động và dân c trong
phạm vi cả nớc cũng nh từng khu vực. Mặc dù trong những năm qua chúng ta

đà có chính sách di dân đi xây dựng những vùng kinh tế mới, song vấn đề thực
hiện vẫn cha đợc nh mong muốn, hiệu quả thực hiện công tác này cha cao.
Những thành phố lớn vẫn là nơi để phân bố lao động và dân c hiện nay. Nhà nớc phải có những chính sách thoả đáng để những ngời dân di c đi xây dựng
vùng kinh tế mới vững lòng ở lại và phát triển trên vùng đất mới.
Tăng cờng sự chỉ đạo, quản lý của nhà nớc trong toàn bộ quá trình
chuyển dịch và nâng cao chất lợng cơ cấu lao động xà hội. Nhà nớc cần kiên
quyết hơn trong điều tiết quản lý và giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu tuyển
sinh ở các nghành học, khối học, bậc học, có cơ chế khuyến khích học sinh
theo học các nghành mà xà hội đang có nhu cầu và sẽ cần tới trong phát triển
ở tơng lai. Phải có chính sách tăng kinh phí cho giáo dục và đào tạo nhất là
cho đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu đầu t theo hớng u tiên phát triển CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn tạo lập và quản lý tốt thị trờng lao động.
Để giải quyết vấn đề d thừa lao động trên thị trờng lao động hiện nay
vẫn cần có những chính sách về dân số nhằm giảm tỷ lệ sinh xuống bằng
chính sách vận động tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình đến từng ngời dân tác
động mạnh tới lứa tuổi trong độ tuổi sinh đẻ để giảm mức sinh xuống còn mức
sinh thay thế. Nâng cao điều kiện sống cho ngời dân và nâng cao trình độ nhận
thức xoá bỏ những thành kiến phong tục tập quán lạc hậu.
Chú trọng phát triển nghành nghề ở nông thôn để hạn chế luồng di c tự
do từ nông thôn ra thành thị vừa giải quyết đợc việc làm, vừa giảm bớt đợc sức
ép về lao động trong các thành phố.


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân số
Điều chỉnh mật độ dân c ở các thành phố lớn sang các vùng còn ít ngời,
thực hiện quá trình đô thị hoá với các vùng lân cận ngoại thành để thúc đẩy
quá trình di dân từ nội thành sang ngoại thành.

Nghiên cứu triển khai thực hiện chơng trình việc làm cho lao động thanh
niên, lao động nữ, lao động là ngời tàn tật, lao động vị thành niên, lao động trí
thức
Thực hiện làm việc 40 giờ một tuần, giảm thời gian lao động cần tăng số
lợng lao động cho phù hợp giải quyết d thừa lao động trớc mắt trong dài hạn
phải cần có những chiến lợc về tạo thêm việc làm.


Đề án môn học

Lớp KTLĐ 39A
Khoa Lao động và dân sè

KÕt ln.
Bíc sang thÕ kû 21, kû nguyªn cđa khoa học và công nghệ nhng vẫn cần
có nguồn lực con ngời để thực hiện những thành tựu của khoa học. Vấn đề dân
số và thị trờng lao động vẫn là điểm nóng cần quan tâm giải quyết. Chúng ta
có giải quyết tốt vấn đề về dân số thì mới phát triển nâng cao đợc chất lợng về
con ngời. Quá trình phát triển của đất nớc tồn tại song song với sự phát triển
của con ngời, và một đất nớc phát triển toàn diện thì ở đó thị trờng lao động
không phải chịu sức ép của d cung hay thiếu cầu lao động. Dân số phát triển
ổn định và bền vững làm cho biến động trên thị trờng lao động dần trở lại
trạng thái cân bằng, ở đó sẽ không có sức ép của thất nghiệp. Giải quyết tốt
những mâu thuẫn của thị trờng lao động làm cho đất nớc phát triển và đi lên.
Tóm lại dân số là nguồn lực chính để tạo nên cung lao động khi dân số
đạt đợc ở mức độ phát triển ở tỷ lệ thay thế thì sẽ giải quyết đợc mọi tồn đọng
và bất cập của xà hội chứ không riêng gì giải quyết sự mất cân bằng trên thị trờng lao động, nhân tố tác động trực tiếp đến thị trờng lao động là dân số và
qua bài viết này phần nào đà làm rõ đợc ảnh hởng lớn lao của dân số nên thị
trờng lao động. Tuy nhiên còn có nhiều nhân tố khác và những mâu thuẫn mà
cha đợc đề cập tới trong bài viết em mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo.



×