Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153 KB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Dân số là nguồn lực quan trọng tác động đến mọi mặt của xã hội, bớc vàomột thế kỷ mới vấn đề đặt ra là dân số của toàn cầu, sự bùng nổ dân số đanglà một thách thức lớn trong sự phát triển của xã hội. Không chỉ riêng đối vớinớc ta mà cả thế giới đều nhận định rằng vấn đề dân số đang là mối quan tâmhàng đầu trong sự phát triển. Giải quyết vấn đề dân số đang đợc quan tâmhàng đầu. Con ngời có thể làm nên sự phát triển của xã hội nhng rồi con ngờicũng lại là ngun nhân chính của sự nghèo đói, thiếu việc làm, thất nghiệp.Nớc Việt Nam là nớc có đơng dân, phần lớn dân số tập trung ở các khu vựcnông thôn, lực lợng lao động nông nghiệp chiếm tới 70% lực lợng lao độngtồn xã hội, chính cơ cấu lực lợng lao động ở nớc ta còn nhiều bất hợp lý màem chọn nghiên cứu vế đề dân số tác động tới thị trờng lao động, để làm rõvấn đề này bài viết đợc cấu trúc với nội dung sau:
I. Biến động dân số II. Thị trờng lao động
III. Mối quan hệ giữa biến động dân số và thị trờng lao động
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo đặc biệt là côgiáo Trần Thị Thu đã giúp em rất nhiều trong việc tìm kiếm tài liệu, hớngdẫn em hoàn thành tốt đồ án này. Do kinh nghiệm bản thân cịn ít và hạn chếnên khơng tránh khỏi sự thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cơ.Em xin chân thành cảm ơn.
I.Biến động dân số và các nhân tố ảnh hởng1. Các khái niệm.
Dân số: là tập hợp ngời sinh sống trong những vùng lãnh thổ nhấtđịnh.
Lãnh thổ ở đay có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nớc, một châu lục hay toànbộ trái đất ...Và mỗi c dân nh vậy là khách thể nghiên cứu chung của nhiềnghành khoa học, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, y học, kinh tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">khía cạnh nào đó của khách thể này, tức là tìm thấy đối tợng nghiên cứuriêng của mình.
Nghiên cứu dân số tức là nghiên cứu một c dân nào đó là quy mơ củanó. ậđây mỗi con ngời khơng phân biệt gái trai già trẻ, nam nữ đều là mộtđơn vị đẻ nghiên cứu. Tuy nhiên tất cả dân c đều sống trong cùng một lãnhthổ nhng thờng khác nhau về giới tính hoặc độ tuổi. Để hiểu biết đợc chi tiếthơn chúng ta xem xét đến các nhóm nh nhóm nam, nhóm nữ hoặc là cácnhóm có độ tuổi khác nhau tức là chúng ta xem xét về cơ cấu (cấu trúc ) củadân c theo giới tính và độ tuổi. Dân c đợc xem xét, nghiên cứu ở góc độ số l-ợng nh quy mơ và cơ cấu nh vậy đợc gọi là dân số.
Trên một lãnh thổ thì dân c ln có sự biến đổi và di chuyển do số ời đợc sinh ra, có số ngời mất đi, có số ngời chuyển đến và có ngời đi nh vậyquy mô và cơ cấu sẽ không ngừng biến động.
ng-Vậy biến động dân sốlà hiện tợng dân c thay đổi về quy mô và cơ cấu do sốngời đợc sinh ra, có số ngời mất đi, có số ngời chuyển đến và có ngời đi.
Khi nghiên cứu dân số chúng ta nghiên cứu ở cả trạng thái tĩnh vàtrạng thái động. Nghiên cứu cả những thành phần gây nên sự biến động đó.2. Quy mơ và cơ cấu dân số.
Quy mô dân số theo không gian: Tức là xem xét tổng số dân của một khuvực lãnh thổ, một địa phơng nhất định nào đó, vào một thời gian nhất định.Quy mô dân số cả nớc vào ngày 1.4.1999 là 76327919 ngời trong đó qui mơở thành thị là 17918217 ngời chiếm 23,475% qui mô cả nớc, tổng dân số ởnông thôn là 58409702 ngời chiếm 76,525% qui mô dân số cả nớc.
Quy mô dân số ở nớc ta phần lớn tập trung ở các vùng nông thôn, dân sốnông thôn chiếm gần tổng dân số cả nớc.
Quy mô dân số theo thời gian là tổng số dân của một khu vực lãnh thổ tínhtheo thời gian.
Quy mô 1.4.1989 là 64,6 triệu ngời sau 10 năm đến ngày 1.4.1999 dân số ớc ta là 76327919 ngời tăng 11,9 triệu dân nh vậy qui mô dân số nớc ta là
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">lớn chỉ sau 10 năm dân số nớc ta tăng thêm tơng đơng với dân số của một ớc trung bình .
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Theo bảng trên nhìn chung dân số dựa theo giới tính nữ chiếm 51% nhvậy lực lợng lao động nữ chiếm nhiều hơn nam giới, theo chiều tăng dần củatuổi thì tỉ lệ dân số nữ trong tổng số dân ngày càng tăng. ở lứa tuổi từ 1 đến14 tuổi nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ giới nhng khi bớc vào tuổi laođộng thì nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam, lúc này nữ chiếm tỷ lệ là hơn 51%. Xét về tỷ số giới tính thì theo số liệu của các cuộc TĐTDS, tỷ số giới tínhcủa nớc ta vào năm 1979 là 94 nam trên 100 nữ và sau 20 năm tỷ lệ này đãtăng lên đợc 97 nam trên 100 nữ vào năm 1999, tỷ số giới tính nớc ta vàoloại thấp so với khu vực châu á. Mặc dù vậy ở nhóm trẻ sơ sinh tỷ số giớitính đạt 107 nam trên 100 nữ nhng do mức tử vong của nam cao hơn nữ nêntỷ số này giảm dần đến nhóm tuổi 65 trở nên chỉ cịn 68 nam trên 100 nữ.Ngày nay do mức sinh giảm nhanh trong khi tuổi thọ ngày càng tăng nên dânsố nớc ta đã bắt đầu có xu hớng lão hố với tỷ trọng ngời già từ 65 tuổi trởlên ngày càng tăng. Năm 1989 tỷ trọng này là 4,7% thì đến năm 1999 đã là5,8%.Trong khi đó tỷ trọng trẻ em dới 15 tuổi ngày càng giảm, vào năm1989 là 39% đến năm 1999 giảm xuống còn 33,5%. Nh vậy khi tỷ lệ sốngphụ thuộc chung(1) của dân số nớc ta liên tục giảm với tốc độ nhanh từ 98vào năm 1979 xuống 86 vào năm 1989 và chỉ còn 71 vào năm 1999. Điềunày càng chứng tỏ là lực lợng dân số tham gia vào lực lợng lao động ngàycàng tăng, sức cung về lao động trên thị trờng tăng lên qua các năm.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến biến động dân số.
<i>3.1. Biến động tự nhiên về dân số .3.1.1 Mức sinh và các nhân tố tác động.</i>
Mức sinh là biểu thị sự sinh đẻ của phụ nữ và nó liên quan đến số trẻ đẻra sống của một phụ nữ thờng có.
Mức sinh là rất quan trọng, chính mức sinh tự nhiên của con ngời lànguồn cung cấp làm tăng dân số và bảo vệ nòi giống, cứ lớp này thay thế lớpkhác và dân số ngày một tăng lên trong khi đó thì đất đai không thay đổi, tàinguyên không tăng thêm mà cạn kiệt dần. Trớc đây từ chỗ con ngời chỉ biếtkhai thác và lấy thức ăn từ thiên nhiên cho đến ngày nay con ngời dần phải tựtạo cho mình nguồn thức ăn đó mà thiên nhiên khơng cịn đủ khả năng cungcấp. Có một thời gian con ngời khơng phải vất vả tìm cho mình một việc làmđể sống, tất cả mọi ngời ai thích làm việc sẽ có việc làm nhng rồi ngày ngàylợng ngời tăng lên và đến hơm nay nếu chúng ta khơng có những phơng ánkìm hãm sự sinh sản một cách tự nhiên thì trái đất sẽ khơng cịn đủ chỗ chứa,sự bùng nổ dân số là nạn khủng khiếp nhất mà trái đất đang kêu cứu. Chínhvì lẽ đó mà trong thời gian qua Đảng và nhà nớc ta đã lãnh đạo và triển khaichiến lợc về dân số và kế hoạch hoá gia đình để giảm tối đa tỷ lệ tăng dân số
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">từ 3% những năm 60 xuống còn 2,5% vào những năm 70 và 2,2% vào nhữngnăm 80, đến những năm 90 tỷ lệ này chỉ còn dới 2,0%, năm 1996 tỷ lệ này là1,88% và hiện nay dân số Việt Nam là 76327919 ngời (1.4.1999). Tỷ suấttăng dân số bình quân trong thời kỳ 1989 – 1999 là 1,7% đã giảm 0,5% sovới 10 năm trớc đó. Với tỷ suất sinh khó là 1,99% và tỷ suất tăng tự nhiên là1,43% tính cho 12 tháng trớc thời điểm tổng điều tra (1.4.1999) thì dự báodân số nớc ta vào năm 2015 là 105,5 triệu, năm 2050 là 143,6 triệu. Nh vậyxét về qui mô dân số nớc ta đã đứng hàng thứ 12 trong 30 nớc đông dân nhấttrên thế giới.
Các nhân tố ảnh hởng đến mức sinh:
Cho đến nay đã khơng ít các nhà nghiên cứu về sự biến của dân số trongđó đa ra những lý giải và quyết định xem mỗi cặp vợ chồng sẽ có số con làbao nhiêu theo ý muốn nhng rồi phải nói đến rằng mức sinh con của mỗi cặpvợ khơng chỉ là theo ý muốn mà cịn là kết quả của một loạt các tác độngphức tạp nhiều chiều với cơ cấu kinh tế xã hội và môi trờng xung quanh, ảnhhởng đến mức sinh khơng chỉ có các yếu tố trực tiếp mà cịn có các yếu tốgián tiếp khác. ở đây chúng ta xét đến các nhóm yếu tố sau.
Những yếu tố tự nhiên sinh vật.
Sinh đẻ là hiện tợng sinh học tự nhiên nên chịu tác động của các yếutố này. Theo quy luật tự nhiên thì mọi sinh vật đều phải trải qua giai đoạnsinh ra và lớn lên trởng thành và chết đi, con ngời cũng vậy khơng nằm ngồiquy luật này. Không phải ở bất cứ tuổi nào và cũng khơng phải ai cũng cóthể đợc vì vậy cơ cấu tuổi và giới tính sẽ ảnh hởng đến mức sinh, cơ cấu tuổivà giới tính thuận lợi cho sự sinh sản thì ở đó mức sinh có và ngợc lại nếunh vậy thì phụ nữ ở vào giai đoạn 15-49 tuổi sẽ đảm bảo khả năng sinh sảncao nhất nhng cao nhất có mức sinh là 18-35 tuổi. ở đây mỗi dân tộc cũngcó những mức khác nhau; mỗi dân tộc đợc coi là giống ngời và có khả năngsinh sản khác nhau. ở mỗi môi trờng sống khác nhau thì cũng ảnh hởng đếnmức sinh một cách khác nhau, có mơi trờng sẽ là thuận lợi nhng có môi tr-ờng sẽ là khắc nghiệt.
Phong tục tập quán và tâm lý xã hội.
ở mỗi hình thái kinh tế xã hội, mỗi phong tục tập quán khác nhau, ởđó đã xuất hiện những tồn tại thực tế khách quan nhất định, khi những cơ sởnày thay đổi thì phong tục tập quán và tâm lý xã hội cũng thay đổi theo. Nh-ng rồi sức ì của nó quá lớn khi kinh tế xã hội đã thay đổi thì phong tục tậpquán lại cha thể chuyển hớng đợc nó có tác động lớn đến mức sinh.
Nh ở một số vùng nơng thơn và miền núi, có một số tộc ngời vẫn có tập quáncon cái kết hôn rất sớm khi mới 15 tuổi và nhất là tâm lý nối dõi tơng đờng
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">cịn đè nặng, cần phải có một đứa con trai nên có những gia đình dã có 3 ời con gái vẫn cố gắng theo đuổi rồi thì tâm lý thích con trai hơn con
ng-gái, rồi thì phải có nếp có tẻ …
Đó là những quan niệm lạc hậu đã đè nặng nên tâm trí ngời dân ViệtNam khó có thể thay đổi đợc. Các tầng lớp đi trớc cịn có khái niệm “trờisinh voi trời sinh cỏ” nên cứ khuyến khích đẻ nhiều, rồi thì “lắm con nhiềuphúc “ngời già tự hào khi có nhiều con cháu. D luận ln ln lên án nhữngngời khơng hơn nhân và coi đó là bất hạnh họ ln quan niệm rằng con cáikhơng chỉ có trách nhiệm tình cảm với cha mẹ mà cịn phải đảm bảo kinh tếcho cha mẹ lúc tuổi già sức yếu. Mức chết ở trẻ em cao nên cịn có tâm lý làsinh bù, sinh dự phịng. Đó là ngun nhân làm cho tăng mức sinh. Đặc biệtngày nay khi mà khoa học công nghệ phát triển, y tế đảm bảo nhng thay đổiquan niệm cần phải có một thời gian dài khi đó thì mức sinh giảm chậm,mức chết giảm nhanh là nguyên nhân làm cho tốc độ gia tăng dân số càngnhanh, sự bùng nổ dân số đáng lo ngại.
Những yếu tố kinh tế.
Nhóm yêu tố kinh tế là rất đa dạng nên tác động đến mức sinh theonhiều chiều, nhất là ngày nay thời buổi kinh tế thị trờng nền kinh tế đangtrên đà phát triển thì nó cũng ảnh hởng khơng nhỏ tới biến động dân số tựnhiên nói chung và mức sinh nói riêng.
Trên thực tế đã cho chúng ta thấy rằng đời sông thấp thì sinh đẻ cao vàngợc lại. Trớc đây ơng bà chúng ta đời sống cha phát triển vào những năm 50mức sinh cao hơn hiện nay nhìn chung ở những nớc có nền kinh tế chậmphát triển thì dân số tăng nhanh hơn các nớc có nền kinh tế phát triển.
ở trong cùng một nớc cũng vậy chúng ta thấy rõ ở những vùng quê cònnghèo và lạc hậu mức sinh cao hơn ở thành phố, các tầng lớp trí thức và viênchức có mức sinh thấp. Theo sự nghiên cứu của các nhà khoa học và quathực tế đã chứng minh cho chúng ta thấy đợc rằng mức sinh tỷ lệ nghịch vớimức sống, mức sống càng thấp tỷ lệ sinh đẻ càng cao và ngợc lại.
Chính sách dân số .
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của dân số, mối quan hệ củadân số với lao động và sự phát triển kinh tế xã hội, nhà nớc với chức năngquản lý của mình đã đề ra những chủ trơng chính sách và biện pháp để điềutiết quá trình vận động và phát triển của dân số cho phù hợp với điều kiệntình hình của đất nớc hiện nay. Chính sách dân số đã có từ xa xa nhng nó chaphát huy hết vai trị, tuỳ từng điều kiện và tình hình cụ thể để đa ra nhữngchính sách về dân số nh khuyến khích hay hạn chế sự sinh đẻ một cách phùhợp. Hiện nay nớc ta đang có chính sách dân số kế hoạch hố gia đình nhằmhạn chế bớt tỷ lệ tăng dân số, chính sách này đa ra đã có tác dụng tơng đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nhng bên cạnh đó chúng ta vẫn khuyến khích một số dân tộc ít ngời sinh đẻđể nhằm bảo tồn và duy trì nịi giống nhất là những dân tộc mà hiện nay chỉcòn vài chục ngời.
<i>3.1.2. Mức chết và các nhân tố ảnh hởng.</i>
Sống và chết là hai mặt đối lập mà mỗi sinh vật đều phải trải qua, đốivới con ngời cũng vậy khi có sự sống mới có sự chết. Theo tổ chức y tế thếgiới “chết là sự mất đi vĩnh viễn, tất cả những biểu hiện của sự sống ở mộtthời điểm nào đó khi có sự sống xảy ra.”
Chết là một trong những yếu tố của quá trình tái sản xuất dân số, nó làmột hiện tợng tự nhiên, việc tăng hay giảm mức chết đều ảnh hởng tới quymô, cơ cấu về dân số, sinh và chết có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,mức chết thấp hay cao sẽ tác động tới mức sinh tăng hay giảm vì vậyviệcgiảm mức chết xuống là nghĩa vụ và trách nhiệm thờng xuyên của mọiquốc gia, không riêng của một nớc nào. Nớc ta cũng đã cố gắng để giảmmức chết xuống mức thấp nhất có thể, với sự cố gắng về mọi mặt thì tínhcho 12 tháng trớc đợt tổng điều tra dân số 1.4.1999 tỷ suất chết thô ở nớc talà 3,67% so với 10 năm trớc thì đã giảm nhanh nhng tỷ suất chết sơ sinh vẫncòn cao.
Vậy muốn giảm đợc mức chết thì cần tác động để giảm mức chết ở độtuổi nào có nhiều ngời chết ở đây với lứa tuổi từ 0 đến 1 tuổi có tỷ lệ chết caonhất . Nh vậy chúng ta cần có những biện pháp cụ thể nh tăng cờng về y tếcho lứa tuổi này đảm bảo làm giảm đợc mức chết thì cũng chính là làm giảmđợc mức sinh. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao tuổi thọ cho ngời già bằngcách chăm sóc bảo dỡng ngời cao tuổi, đầu t y tế vào các đối tợng này nhiềuhơn. Nh vậy trình độ phát triển y tế có tác động mạnh làm giảm mức chếtmột cách rõ. Bên cạnh đó mức sống dân c, mơi trờng sống và cả cơ cấu tuổicủa dân c là yếu tố tác động đến mức chết, mức sống càng cao thì mức chếtcàng thấp điều đó chứng tỏ nền kinh tế xã hội phát triển càng cao thì mứcchết càng giảm xuống thấp. Môi trờng sống tác động trực tiếp đến tuổi thọcủa con ngời, môi trờng sống càng sạch thì tuổi thọ càng cao thực tế cho thấynhiều ngời dân ở vùng nông thôn cao hơn ở thành thị và các khu đô thị lớnkhông những thế chiến tranh xảy ra làm cho mức chết tăng lên một cáchnhanh chóng, các tệ nạn xã hội và các bệnh nghề nghiệp tác động mạnh đếnmức chết ….
<i>3.2. Biến động cơ học dân số.</i>
Di c làm cho quy mô dân số giữa các vùng thay đổi. Sự biến động vềdân số này ảnh hởng rất lớn đến quá trình phân bố lao động giữa các địa ph-
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">ơng khác nhau, có nơi d thừa lao động, có nơi lại thiếu lao động làm thị trờnglao động thay đổi mà di c ảnh hởng đến cơ cấu dân số về giới tính và độ tuổi,thờng thì luồng di c chủ yếu là nam giới, những ngời di c là những ngời trongđộ tuổi lao động, họ di c đến những nơi có mức sống cao hơn, luồng di c cótrình độ cao hơn những ngời không di c. Nh vậy đây là sự biến động dân sốcó quy mơ và có mục đích. Con số thực tế cho thấy vào những năm 1994 tỷsuất di c là 7,4%, năm 1989 là 5,2% và năm 1999 là 4,95%.
Thực tế ở nớc ta cho thấy vào năm 1989 thì vùng Tây Nguyên và ĐôngNam Bộ là địa điểm chủ yếu thu hút các luồng di c còn nh các vùng BắcTrung Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đồng Bằng Sông Cửu Long … là nhữngvùng xuất c ở mức cao. Khác với bức tranh di c ở thời kỳ 1984-1989, cácthành phố lớn hiện nay đã có sc thu hút mạnh mẽ nhiều ngời đến làm ăn sinhsống, thực tế cho thấy tỷ suất di c thuần tuý của Hà Nội thời kì 1994-1999 là4,8% so với –1,2% thời kì 1984-1989 và của Thành phố Hồ Chí Minh thờikì 1994-1999 là 9,3% so với thời kì 1984-1989 là 1,8%, thành phố Đà Nẵngtơng ứng cũng có là 4,7% và -1,1%…
Trong vòng 5 năm 1994-1999 đã có 1,2 triệu ngời từ khu vực nông thônnhập c vào thành thị để làm ăn sinh sống ổn định, trong khi đó chỉ có 122nghìn ngời di c theo chiều từ thành thị về nông thôn, nghĩa là luồng di c từnông thôn sang thành thị nhiều gấp 3 lần. Dân số thành thị ở nớc ta chỉchiếm 23,5% tổng dân số. Trong vòng 10 năm qua tốc độ tăng dân số thànhthị hàng năm đạt mức trung bình của các nớc châu á là 3,2 %.
Nhân tố tác động đến biến động cơ học dân số:
Tác động của sự phân bố lực lợng sản xuất : Tuỳ từng vùng từng khu vựcvà mục đích của sản xuất mà sự phân bố lực lợng sản xuất nhiều hay ít chínhđiều đó đã thu hút những ngời di c , vùng có mục đích sản xuất, các khucông nghiệp sẽ là nơi di c và ở đây dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao. Cũng nh ở cácthành phố lớn lực lợng sản xuất phân bố đông và tiềm lực thu hút sự di c củađội ngũ lao động .
Kinh tế ảnh hởng đến sự phân bố dân c: ở đâu có nền kinh tế phát triểnở đấy có lực lợng dân c đông đúc nh ở nớc ta tập chung dân c chủ yếu ở đồngbằng sông Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long, trình độ càng phát triển mứcsống càng cao là điều kiện thu hút sự di c tới nhất là các thành phố lớn thìcàng có sức thu hút đối với luồng di c dến và ở đây sự phân bố dân số sẽ tậpchung đơng, mật độ dân số tăng nhanh.
Tính chất sản xuất của các ngành nghề có ảnh hởng tới phân bố dân c : nớcta nghề chủ yếu là trồng lúa nớc nên sự phân bố dân c cũng tập chung đôngở các vùng đồng bằng và dân số nông thôn chiếm tới 70% tổng dân số của cảnớc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Nh vậy di dân đó là sự phân bố lại dân c theo vùng, lãnh thổ xuất phát từđiều chỉnh về nhu cầu của đời sống ngời dân. Sự cân đối giữa nhu cầu và khảnăng đáp ứng những nhu cầu trong đời sống của con ngời .
II. Thị trờng lao động
Thị trờng lao động là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu lao động, tại đó sẽhình thành giá cả sức lao động .
Nh vậy trớc hết có thể hiểu rằng thị trờng lao động là một thị trờng hànghoá mà ở đó diễn ra sự trao đổi hàng hố sức lao động giữa một bên là nhữngngời sở hữu sức lao động và một bên là những ngời cần thuê sức lao độngđó.Thị trờng lao động là một bộ phận khơng thể tách rời của nền kinh tế thịtrờng và chịu sự tác dộng của hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trờng nhquy luật giá cả, giá trị …và chịu sự tác động chi phối quan hệ cung và cầucủa thị trờng lao động .
<i>1.Cung lao động và các nhân tố lao động .</i>
<i>1.1.Cung lao động là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể chấp nhận đợc ở</i>
mỗi mức giá nhất định .
Cung lao động đợc mô tả bằng toàn bộ hành vi của ngời làm thuê khithoả thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động trên thị trờng sẽ tỷ lệ thuậnvới giá cả sức lao động tăng tức là tiền công trả cho ngời lao động tăng thìtrên thị trờng sẽ xuất hiện nhiều ngời muốn tham gia lao động dẫn tới mứccung về lao động trên thị trờng tăng. ở nớc ta hiên nay do dân số đông sự dthừa nguồn nhân lựcnên cung lao động trên thị trờng lớn, giá cả sức lao độnglại rẻ nhất là tiền công mà các nhà sử dụng trả cho ngời lao động hiện nay làthấp nhng do nhiều nguyên nhân mà lao động ở Việt nam vẫn phải bán sứclao động với giá rẻ .
Thực tế cho thấy hàng năm dân số bớc vào tuổi lao động là 1,5 triệu ngờisức cung lao động ngày càng tăng trên thị trờng bên cạnh đó cũng cịn mộtlực lợng lớn những ngời cha có việc làm và lợng lao động dự bị.
<i>1.2.Các nhân tố tác động tới cung lao động .</i>
Cung trên thị trờng phụ thuộc vào tổng số lao động có thể cung cấp .Tổng số lao động này phụ thuộc vào quy mô dân số và tỷ lệ dân số tham giavào lực lợng lao động, độ dài thời gian có thể cung cấp và chất lợng của lựclợng lao động. Nh vây ta xét tới một số các nhân tố sau.
Dân số tác động tới cung lao động .
Dân số là cơ sở và nguồn hình thành cung cấp lao động, quy mô laođộng phụ thuộc vào quy mô dân số. Quy mô dân số lớn tốc độ dân số tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">nhanh sẽ báo hiệu quy mô lớn và tốc độ tăng trởng nhanh nguồn nhân lựctrong tơng lai. Sự ảnh hởng của dân số đến nguồn nhân lực không phải làtrong ngày một ngày hai mà nó là cả một thời kỳ, một thời gian xác định nóphụ thuộc vào việc xác định giới hạn của độ tuổi lao động nh nớc ta là 15tuổi.Vậy khi dân số tăng tức là đứa trẻ sinh ra phải sau 15 năm thì nó mới tácđộng đến thị trờng lao động . Việc cung sức lao động ra thị trờng không chỉphụ thuộc vào quy mơ tốc độ tăng nguồn nhân lực mà cịn phụ thuộc vào sốngời (tỷ lệ) tham gia của lực lợng lao động .
Đối với nớc ta là một nớc đông dân, đứng thứ 13 trên thế giới và đứngthứ 2 trong khối ASEAN, tốc độ tăng dân số rất nhanh trong thời kỳ 1960-1970, tốc độ tăng dân số hàng năm là 3,05% với sự can thiệp của nhà nớcbằng chính sách kế hoạch hố gia đình đến giai đoạn 1995-2000 tốc độ tăngdân số đã giảm xuống còn 1,8% nhng vẫn còn cao và tốc độ tăng nguồn laođộng tơng ứng của các giai đoạn trên là 3,2% và 2,66%, chỉ tiêu dự kiến đặtra cho giai đoạn 2000-2005 là tốc độ tăng dân số 1,6 %, tốc độ tăng nguồnlao động 2,05%. Điều đó cho thấy rằng tuy nguồn lao động giảm một cáchkhông đáng kể lực lợng bớc vào tuổi lao động vẫn khơng ngừng tăng trongđó với số dân 76 triệu ngời mà đã có trên 40 triêu lao động, sức cung laođộng trên thị trờng là khá lớn. Một đăc trng của dân số nớc ta là loại dân sốtrẻ lực lợng lao động từ 15 đến 44 tuổi chiếm tới 79,38% trong đó lứa tuổi từ25 đến 34 chiếm 29,08%. Nhìn chung lao động trên thị trờng nớc ta là khálớn nhng chất lợng lao động lại thấp chỉ có 12,7% là lao động có kỹ thuậtcịn 87,3% là lao động khơng có kỹ thuật. Trong lao động có kỹ thuật lại mấtcân đối nghiêm trọng giữa đại học, cao đăng và trung học chuyên nghiệp tỷlệ 12:1,68:2,26 trong khi tỷ lệ chuẩn là 1:4:10. Cán bộ đã tạo ra phần lớn chỉđáp ứng đợc nhu cầu của thực tế đối với đất nớc. Bên cạnh đó cơ cấu dân sốbiểu hiện về cơ cấu tuổi, giới tính, trình độ, ảnh hởng tới việc cung lao động,chất lợng hàng hoá sức lao động đặc biệt hiện nay chúng ta đang quan tâmtới nhiều vấn đề lao động nữ đấy chính là cơ cấu dân số theo giới tính tácđộng đến thị trờng lao động một vấn đề đang đợc bàn luận…
Cung về thời gian lao động : quỹ thời gian là hạn chế 24 tiếng/ngày nhvậy quỹ thời gian của một con ngời là có hạn vì vậy mỗi ngời sẽ có một sựlựa chọn và quyết định một cách hợp lý nhất trong việc sử dụng qũy thờigian.Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà mỗi ngời có một cáchlựa chọn khác nhau có ngời sẽ tăng thời gian làm việc và giảm thời gian nghỉngơi ngợc lại có ngời sẽ tăng thời gian nghỉ ngơi và giảm thời gian làm việc
Việc lựa chọn nh
… thế nào là tuỳ thuộc vào sở thích cá nhân của mỗi ời .Nhng ý thích cá nhân của mỗi ngời lại bị chi phối bởi yếu tố khách quanlà thu nhập.Thu nhập tỷ lệ thuận với thời giam làm việc và tỷ lệ nghịch với
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">ng-thời gian giải trí. Hiên nay ở nớc ta số lao động có thu nhập cao là rất ít nênsức cung lao động cho thời gian làm việc cao hơn là thời gian nghỉ ngơi. Tỷlệ lao động chấp nhận làm thêm giờ còn cao để tăng thêm thu nhập cải thiệnđời sống.
Ngồi ra chính sách tiền lơng của nớc ta cũng là một nhân tố tác độngmạnh đến sức cung lao động trên thị trờng.
<i>2 Cầu lao động và nhân tố tác động đến cầu.</i>
<i> 2.1. Cầu lao động là lợng hàng hố sức lao động mà ngời mua có thể mua </i>
đ-ợc ở mỗi mức giá có thể chấp nhận đđ-ợc.
Cầu lao động đợc coi là cầu dẫn xuất, khi có nhu cầu về hàng hố mớinào đó thì lúc đó mới xuất hiện cầu về lao động để sản xuất hàng hố đó.Nh vậy cầu lao động xuất phát từ nhu cầu của xã hội .
Sự phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi xã hội cần có nhiều mặt hàng hố mớiđể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngời dân trong nớc và xuất khẩu đi các nớclúc này nhu cầu về lao động để sản xuất ra các hàng hố đó càng cao và cầuvề lao động càng tăng lên.
<i>2.2.Các nhân tố ảnh hởng tới cầu lao động </i>
Nhng xã hội phát triển đòi hỏi về tiến bộ khoa học và cơng nghệ cao điều đósẽ làm giảm nhu cầu về lao động nhng có những mặt hàng địi hỏi phải cólao động sống, cơng nghệ khơng thể thay thế đợc và sự lựa chọn công nghệnh thế nào sẽ tác động đến nhu cầu về lao động nếu lựa chon cơng nghệ thấp0,5:1 thì cầu về lao động tăng lên và ngợc lại theo tỷ lệ 5:1 thì cầu về laođộng giảm.
Chính sáh của nhà nớc nh nhu cầu về vốn, chính sách tiền lơng và hạ thấpgiờ làm việc( tuần 40 giờ làm việc sẽ có tác dụng tăng nhu cầu về lao động
<i>3. Mối quan hệ giữa cung cầu lao động .</i>
Quan hệ cung cầu là quan hệ tất yếu của nên kinh tế thị trờng khi có cầuthì xuất hiện cung và ngợc lại.
Cung và cầu lao độngtạo nên thị trờng lao động.Đó là hai nhân tố chủ yếuđể tạo nên thị trờng lao động,ở bất cứ nớc nào cung và cầu lao động đều cósự biến đổi có thể có cung lớn hơn cầu lúc này trên thị trờng d thừa laođộngngợc lại khi cầu lớn hơn cung thì thị trờng lao động thiếu hụt laođộng .Đối với nớc ta thị trờng lao động có những nét đặc trng cơ bản sau áp lực lớn về việc làm:do lực lợng lao độngtrong những năm gần đây liên tụctăng với tốc độ cao tạo nguồn lực lớn chọ phát triển cuả đất nớc nhng cũng
</div>