Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

kế toán bán hàng xà xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.85 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp thơng mại
1. Những khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kết
quả kinh doanh:
1.1. Về doanh thu bán hàng:
* Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thờng của Doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Mặt khác doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện đợc do việc bán hàng
hoá hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận
khi hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, nghĩa là đối tợng đó đã đợc giao cho khách
hàng hoặc đã đợc thực hiện đối với khách hàng và đã đợc khách hàng thanh toán
hay chấp nhận thanh toán.Tuỳ thuộc vào phơng thức bán hàng mà thời điểm ghi
nhận doanh thu là khác nhau.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ là thực hiện các công việc đã thoả thuận trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phơng thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu t.
Nh vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán ( nếu có )
1.2.Về thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là khoản thu nhập đợc tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm:
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
- Thu nhập từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định( TSCĐ )


- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
- Các khoản thuế đợc ngân sách Nhà nớc hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ
- Các khoản tiền thởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có ).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền , hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra
1.3.Về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả bán hàng. Kết quả kinh doanh (KQKD) bao
gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động khác.
Kết
quả
tiêu
thụ
=
Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
+
Chi phí bán
hàng phân
bổ

Cho hàng đã
bán
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp phân
bổ cho hàng
đã bán
1.4. Về các khoản giảm trừ:
1.4.1. Chiết khấu thơng mại:
Chiết khấu thơng mại là khoản tiền mà DNTM đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
1.4.2. Hàng bán bị trả lại:
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá, dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ nhng bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân : Do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực
hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm hàng hoá
đã bán ra trong kỳ kế toán.
1.4.3. Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chủng loại và

giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
3. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo quyết định 1141/ TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và thông t hớng dẫn sửa
đổi bổ sung của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về tiêu thụ hàng hoá
gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT - 3 LL )
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, giấy báo Có, Séc )
3.1.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 156 - Hàng hoá
- TK 333(11) - Thuế GTGT đầu ra
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
và các tài khoản khác liên quan nh TK 111, 112, 331, 1331
3.1.3. Nguyên tắc kế toán:
a. Nguyên tắc kế toán TK 156:
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho đợc ghi sổ kế toán theo trị giá thực tế của
chúng:
- Giá trị thực tế hàng hoá mua vào bao gồm giá mua theo hoá đơn , thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB ( nếu có ), thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu không đợc khấu
trừ ) và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc mua chúng, nh: chi phí thu mua, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hoá
- Trị giá thực tế của hàng hoá mua phải đợc ghi nhận tách biệt giá mua và chi
phí thu mua hàng hoá.
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
b. Nguyên tắc kế toán TK 511:
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận đợc chia quy định tại điểm 10,16,24,
của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác và các quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận, doanh thu không đợc hạch
toán vào tài khoản doanh thu.
c. Nguyên tắc kế toán TK 632:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng đợc bán hoặc dịch
vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm : Trị giá của thành phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn; Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán ; Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán đợc lập thêm.
3.1.4.Phơng pháp kế toán :
a. Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức bán buôn, bán lẻ
( Xem phụ lục số 1 )

b. Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp:
( Xem phụ lục số 2)
c. Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
( Xem phụ lục số 3 )
d. Phơng pháp kế toán doanh thu trong trờng hợp trả lơng công nhân viên
bằng hàng hoá. ( Xem phụ lục số 4 )
3.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
3.2.1 . Xác định giá vốn hàng bán:
Đối với DNTM, trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
hàng phân bổ cho số hàng bán ra.
Trị giá vốn hàng
xuất bán
=
Trị giá mua thực tế
hàng xuất bán
+
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất bán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất bán đợc xác định bằng một trong bốn
phơng pháp tính trị giá hàng tồn kho.
a. Ph ơng pháp thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho đợc căn cứ vào đơn
giá thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
b. Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc ( FIFO )
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá của từng lần nhập sau đó căn
cứ khối lợng xuất tính trị giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá
thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại ( tổng số
xuất, trừ số xuất thuộc lần nhập trớc ) đợc tính theo đơn giá các lần nhập sau. Nh

vậy, trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là trị giá thực tế của hàng hoá
nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
c. Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc ( LIFO )
Theo phơng pháp này, cần xác định đơn giá từng lần nhập, khi xuất sẽ căn cứ
vào từng số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lợt đến
các lần nhập trớc để tính trị giá xuất kho. Nh vậy, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ là trị
giá thực tế tính theo đơn giá các lần nhập đầu kỳ.
d. Ph ơng pháp đơn giá bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho đợc tính bình quân
giữa trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ với trị giá thực tế hàng hoá nhập kho
trong kỳ.
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập kho
trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập trong
kỳ
3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng : TK632 - Giá vốn hàng bán
và các tài khoản liên quan khác: TK911,TK111,TK112,TK133,TK331
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
b. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho :

- Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên ( KKTX ) : Là phơng pháp theo dõi, phản
ánh thờng xuyên ,liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá lên
các tài khoản kế toán, sổ kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
- Ph ơng pháp Kiểm kê định kỳ ( KKĐK ) : Là phơng pháp hạch toán mà mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá không đợc ghi ngay vào tài khoản, sổ kế toán
mà đến cuối kỳ hạch toán mới kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đã xuất
trong kỳ và chỉ ghi một lần.
c. Phơng pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo 2 phơng pháp: KKTX và
KKĐK:
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX:
+ Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phơng thức bán buôn ( Xem phụ
lục số 5)
+ Phơng pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo phơng thức bán lẻ ( Xem
phụ lục số 6 )
+ Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phơng thức bán hàng qua đại lý (
Xem phụ lục số 7 )
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK:
Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK ( Xem phụ
lục số 8 )
3.3. Kế toán chi phí bán hàng:
3.3.1. Phân loại chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá dịch vụ. Bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả công
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển
hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ .
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí phục vụ cho việc đóng gói
hàng hoá, bảo quản hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu

bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá .
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nh: nhà kho, cửa hàng, phơng tiện vận chuyển,
bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa bảo
hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nh: Chi phí thuê tài sản, thuê kho,
thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên nh:
Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
hàng hoá.
3.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 "chi phí bán
hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
Tài khoản 641 đợc mở thành 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
3.3.3. Nguyên tắc kế toán TK 641:

- Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí nh: Chi
phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành , từng doanh
nghiệp, chi phí bán hàng có thể đợc bao gồm thêm một số nội dung chi phí.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 Xác
định kết quả kinh doanh
3.3.4. Phơng pháp kế toán chi phí bán hàng: ( Xem phụ lục số 9 )
3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
3.4.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho
toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm lơng, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lơng: BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu cho quản lý: là trị giá vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp,
cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp nh văn phòng
làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phơng tiện chuyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí,
lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài nh: điện, nớc, điện thoại.

- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên nh: chi hội nghị, tiếp khách.
3.4.2. Tài khoản sử dụng :
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 đợc mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
3.4.3. Nguyên tắc kế toán TK 642:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kế toán chi tiết theo từng nội dung chi
phí theo quy định.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành , từng doanh nghiệp , TK 642 có
thể bao gồm thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí
thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK
911 Xác định kết quả kinh doanh .
3.4.4. Phơng pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: ( Xem phụ lục số
10 )
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.5.1. Kế toán chiết khấu thơng mại:
a. Tài khoản sử dụng: TK 521: chiết khấu thơng mại
b. Nguyên tắc kế toán TK 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thơng mại ngời mua đợc

hởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thơng mại doanh
nghiệp đã quy định.
- Trờng hợp ngời mua hàng nhiều lần mới đạt đợc kối lợng hàng mua đợc
chiết khấu thì khoản chiết khấu thơng mại này đợc ghi giảm trừ vào giá bán trên
hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trờng hợp khách hàng không
trực tiếp mua hàng hoặc khi số tiền chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng lớn
hơn số tiền bán hàng đợc ghi trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng thì phải chi tiền
chiết khấu thơng mại cho ngời mua.
- Trờng hợp ngời mua hàng với khối lợng lớn đợc hởng chiết khấu thơng mại,
giá phản ánh trên hoá đơn là giá đã ghi giảm giá thì khoản chiết khấu này không đ-
ợc hạch toán vào TK 521.
c. Phơng pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 11 )
3.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại :
a. Tài khoản sử dụng: TK 531: Hàng bán bị trả lại
b. Nguyên tắc kế toán TK 531:
Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại
( tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn ). Trờng hợp bị trả lại một phần số
hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng
bằng số lợng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
c. Phơng pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 12 )
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu hàng bán bi trả lại, kế toán cũng trị giá
vốn hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 632 - Trị giá vốn hàng bán
3.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng: TK 532: Giảm giá hàng bán
b. Nguyên tắc kế toán TK 532:
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá

ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không đợc hạch
toán vào TK 532 số giảm giá đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng và đã đợc trừ vào
tổng giá bán trên hoá đơn.
c. Phơng pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 13 )
3.5.4. Kế toán các khoản thuế trừ vào doanh thu bán hàng:
Các khoản thuế trừ vào doanh thu bao gồm: Khoản thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, đây là loại thuế gián thu tính
trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu dùng hàng
hoá, dịch vị phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho ngời tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
a. Tài khoản sử dụng: TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất khẩu
b. Nguyên tắc kế toán TK 333:
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp đợc tính và quyết toán tờ khai tự quyết
toán thuế do doanh nghiệp lập theo quy định tại Thông t số 128/2004/TT-BTC
ngày 27-12-2004, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Việc tính và ghi sổ kế toán các khoản thuế khác , phí và lệ phí phải nộp cho
Nhà nớc căn cứ vào các thông báo của cơ quan thuế.
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế , phí và lệ phí phải
nộp và đã nộp.
c. Phơng pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 14 )
3.6. Kế toán xác định kết quả:
3.6.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn thuế GTGT ( mẫu 01 GTKT 3LL)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT )
- Báo cáo bán hàng

3.6.2. Tài khoản sử dụng:
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
và các tài khoản khác liên quan nh: TK 421, TK 511, TK 521, TK 531, TK 532,
TK 632, TK 641, TK 642
3.6.3. Nguyên tắc kế toán TK 911:
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải đợc kế toán chi tiết theo từng loại hoạt
động ( hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, thơng mại, dịch vụ, hoạt động tài
chính )
- Các khoản doanh thu và thu nhập đợc kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
3.6.4. Phơng pháp kế toán xác định KQKD: ( Xem phụ lục số 15 )
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Chơng II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh VietPC
Thanh Hoá.
1. Đặc điểm tình hình công ty cổ phần phân phối máy tính VietPC - chi
nhánh Thanh Hoá.
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh:
- Năm 1998 Trung tâm tin học Bách khoa là tiền thân của VietPC sau nay đã
ra đời.
- Năm 1999 thành lập công ty TNHH tin học và phát triển công nghệ
- Ngày 9/6/2003 hợp nhất các công ty, Trung tâm, chi nhánh và hình thành Hệ
thống VietPC đáp ứng các yêu cầu về phát triển máy tính thơng hiệu Việt Nam
và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin trên toàn miền Bắc.
- Tháng 9 năm 2003, Chi nhánh VietPC Thanh Hóa đợc thành lập:
Tên chi nhánh : Chi nhánh VietPC Thanh Hoá
Địa chỉ : 53 Cao Thắng - P.Lam Sơn - TP. Thanh Hoá
Điện thoại : 037.721036 Fax: 722902

1.1.2. Tình hình tài chính và nhân sự của công ty:
Năm 2003 - 2004 công ty đang chập chững và mò mẫm tìm hớng đi đúng .
+ Vốn : Ban đầu chỉ có 1.200.000.000.000
+ Nhân viên: Số nhân viên ban đầu chỉ có 9 ngời, số nhân viên có trình độ kỹ
thuật nghiệp vụ rất ít, kinh nghiệm về công nghệ thông tin còn yếu kém.
Năm 2005 đến nay:
+ Vốn: Công ty đã và đang thu hút các thành viên tham gia đóng cổ phần và
huy động nguồn vốn vay từ NSNN, ngân hàng và các doanh nghiệp khác làm
cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty sau này.Hiện tại vốn và
nguồn vốn của công ty đang giảm dần.
+ Nhân viên: Công ty tuyển dụng thêm một số nhân viên có trình độ kỹ thuật
tay nghề cao, đồng thời tạo điều kiện, tổ chức bồi dỡng đào tạo nhân viên với
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
yêu cầu trình độ công nghệ thông tin cao. Cải thiện đời sống cho công nhân
viên.
Đến nay công ty đã đi vào giữ vững ổn định SXKD và tiếp tục quá trình hoạt
động SXKD của mình và đặc biệt chú trọng vào nguồn vốn của công ty.
Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty (Xem phụ lục số 16)
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh VietPC Thanh Hóa:
Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh đợc thành lập theo mô hình trực
tuyến chức năng.
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động của chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh VietPC Thanh Hóa.
Trong đó:
2.1 .Giám đốc chi nhánh :
+ Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban Giám đốc công ty và ban chấp
hành Đảng Uỷ và Tổ Chức Công Đoàn triển khai nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh,
tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đa chi nhánh đi vào ổn

định kinh doanh.
+ Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh
và quản lý tài chính của công ty.
2.2. Phòng tổ chức hành chính:
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
giám Đốc
Phòng
tổ chức
HC
Phòng
tài
chính
KT
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KD
máy
tính
thiết bị
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
+ Giúp giám đốc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phơng
tiện, tổ chức phục vụ hoạt động cho nhân viên và cơ sở làm việc cho nhân viên của
chi nhánh.
+ Đề xuất các phơng án tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp quản lý, sử dụng lao
động.
2.3. Phòng kinh doanh máy tính thiết bị:
+ Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm hiểu
và mở rộng thị trờng tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã đợc phân cấp.
+ Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, lập phơng án kinh doanh, phơng án

khai thác cơ sở vật chất, kho tàng đảm bảo có hiệu quả.
2.4. Phòng kỹ thuật:
Giúp công ty trong việc sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy tính thiết bị và cài đặt
phần mềm
2.5. Phòng kế toán tài chính:
Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn chi nhánh, tổ chức hạch toán
đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh
thống kê kế toán của Nhà nớc. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài
chính của chi nhánh cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của
Nhà nớc.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô, địa bàn hoạt động bộ máy kế
toán của chi nhánh đợc tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
a. Chức năng của phòng tài chính kế toán chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
+ Tổ chức, hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ các thu thập, xử lý
thông tin kế toán ban đầu.
+ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho
giám đốc và cơ quan chủ quản.
+ Đánh giá tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp,
quyết định đúng đắn phù hợp với đờng lối của Công ty.

Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.
Hiện nay, đội ngũ kế toán làm việc tại phòng Tài chính - Kế toán của chi
nhánh gồm có 3 ngời, trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng ngời đợc phân công
nh sau:
+ Kế toán trởng là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo hớng
dẫn, kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Tham mu cho giám đốc các
vấn đề về tài chính kế toán.
+ Tthủ quỹ, tiền mặt lập phiếu thu, chi tiền mặt theo lệnh, từ đó căn cứ vào

các phiếu thu, chi kèm theo chứng từ hợp lệ, hợp pháp để nhập hoặc xuất quỹ tiền
mặt, đối chiếu số d trên sổ quỹ với số tiền hiện có tại quỹ, cuối mỗi ngày đồng thời
có trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền mặt trong công ty
+ Kế toán Ngân hàng, công nợ, theo dõi kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch
với các ngân hàng, quản lý theo dõi các khoản tiền vay, tiền lãi vay, đôn đốc thanh
toán đúng kỳ hạn, thờng xuyên đối chiếu số d tiền gửi với số liệu của Ngân hàng.
Đồng thời theo dõi tình hình công nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ
theo từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán và theo dõi việc mua hàng
và tiêu thụ, đánh giá kết quả kinh doanh.
Riêng kế toán tiền lơng đợc thực hiện ở phòng tổ chức hành chính, không làm
ở phòng Tài chính - Kế toán. .
b. Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá:
* Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ( Xem phụ lục số 17)
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Kế Toán Tr3ởng
Kế toán
ngân hàng,
công nợ,
theo dõi
kinh doanh
Thủ quỹ,
tiền mặt,
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
* Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ 1114 TCQĐ/CĐKT ngày 1/1/1995.
* Kỳ kế toán trong năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Phơng pháp tính thuế GTGT: Phơng pháp khấu trừ.

* Các báo cáo tài chính vận dụng: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Phần mềm kế toán máy mà công ty sử dụng là : SAS
3. Tình hình công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá:
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty:
3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng:
a. Chứng từ kế toán:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho, tồn kho.
+ Hoá đơn GTGT ( Hoá đơn mua bán hàng hoá )
b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp bán hàng ở chi nhánh Viet PC Thanh Hoá đựơc thực hiện
trên TK 156 - hàng hoá.
TK 156 "hàng hoá" đợc mở các TK cấp 2:
+ TK 1561 - trị giá mua hàng hoá gồm:
TK 1561 MTTB - Máy tính thiết bị
TK 1561 DV - dịch vụ
+ TK 1562 - chi phí mua hàng gồm:
TK 1562 MTTB - Máy tính thiết bị
TK 1562 DV - dịch vụ
* Hệ thống sổ: Sổ chi tiết TK 156, TK 1331, TK 331
( Xem phụ lục số 18 - 20 )
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
c. Ph ơng pháp kế toán:
Ví dụ 1: Tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá trong tháng 12/2005 có tài liệu kế
toán nh sau:
Số d đầu kỳ của TK 156(1): số lợng: 1 chiếc, đơn giá 100.000đ
Số d đầu kỳ của TK 156(2): 2.000

Ngày 5/6/2005 mua bàn phím ( Keyboard ) lần 1 nhập kho 2 chiếc, đơn giá
mua ( không bao gồm thuế GTGT ) là 110.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%. Công ty ch-
a thanh toán tiền, hàng nhập đủ theo hoá đơn. Chi phí vận chuyển công ty đã chi
bằng tiền mặt là 5.000. Lần 2 nhập kho 6 chiếc, nhập đủ theo hóa đơn, đơn giá mua
(không bao gồm thuế GTGT: 105.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%) công ty đã thanh
toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển công ty đã thanh toán bằng tiền mặt là
10.000
+ Bút toán 1:
Nợ TK 156(1): 220.000
Nợ TK 1331: 11.000
Có TK 331: 231.000
+ Bút toán 2:
Nợ TK 156 (1): 630.000
Nợ TK 1331: 31.500
Có TK 111: 661.500
+ Bút toán 3:
Nợ TK 156(2): 5. 000 + 10.000
Có TK 111: 15. 000
* Các ph ơng thức bán hàng:
- Kế toán bán buôn qua kho:
+ Bán trực tiếp qua kho:
Tham gia quá trình này phải có mặt đại diện của ba bên: Thủ kho làm nhiệm
vụ giao dịch chính (xuất hàng), nhân viên kế toán viết đơn, ngời mua nhận hàng
* Chứng từ: Hoá đơn bán hàng (GTGT), phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu
tiền mặt.
* Tài khoản sử dụng TK 111, 156 (1), 632, 511, 3331
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Công ty có số liệu tổng hợp (1 tháng là 1 lần) nên họ không cần lập chứng từ
ghi sổ theo từng lần xuất kho mà theo dõi qua số chi tiết của từng số hoá đơn.

- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì nhân viên lập hoá đơn GTGT hoặc bán
lẻ hàng hoá thì lên bảng kê bán lẻ hàng hoá.
+ Hàng hoá xuất bán lẻ đợc theo dõi trên phiếu xuất kho ghi làm 3 liên. Liên 3
giao cho ngời bán hàng ở cửa hàng bán lẻ. Ngời bán hàng mang về cửa hàng và vào
số liệu hàng nhập kho cửa hàng trên thẻ cửa hàng.
+ Cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ theo mẫu giấy nộp tiền:
Ví dụ: Ngày 11/12/2005 Chị Xuân tại cửa hàng 53 - Cao Thắng bán cho anh
Hùng - Công an tỉnh Thanh Hoá.
2 USB 128 Kingtơn đơn giá: 199.000đ/c.
1 Ram 256 đơn giá: 220.000đ/c.
1 Mouse mitsumi đơn giá: 50.000đ/c
2 cáp ổ cứng đơn giá: 33.400đ/c
Tổng số tiền cha thuế là: 734.800 đ, thuế GTGT 5% đã thanh toán bằng tiền
mặt cho kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 771.540
Có TK 511: 734.800
Có TK 3331: 36.740
+ Sau đó nhân viên bán hàng thu tiền theo đúng số tiền đã ghi trên
hoa đơn và đồng thời giao cho khách hàng, lúc này đã đợc coi là tiêu thụ. Cuối
ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ.
3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng :
Việc tổ chức kế toán chi tiết tình hình biến động hàng hóa của Công ty là cần
thiết và có tác dụng rất lớn trong việc quản lý và cung cấp những thông tin kinh tế
kịp thời chính xác về hàng hóa ở mỗi thời điểm, để giúp đỡ lãnh đạo Công ty có
biện pháp kịp thời, hợp lý giảm số hàng hóa tồn đọng hay tăng cờng cung ứng phân
phối đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng. Kế toán chi tiết hàng hóa ở chi nhánh
VietPC Thanh Hoá đợc tiến hành theo phơng pháp ghi thẻ song song. Cụ thể tình
hình hạch toán nh sau ( Xem phụ lục số 21 )
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
a. ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập-xuất-tồn kho hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng
- Căn cứ lập thẻ kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ do phòng kế toán đa
xuống để tiến hành nhập-xuất kho hàng hóa theo đúng số lợng ghi trong chứng từ.
Cuối ngày thủ kho phân loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng hóa rồi ghi vào
số lợng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho tơng ứng.
- Phơng pháp ghi thẻ: Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ
kho tiến hành lập thẻ kho gồm các cột: chứng từ nhập (số, ngày), chứng từ xuất (số,
ngày), số lợng nhập, xuất, cột tồn kho .Thủ kho ghi các chỉ tiêu tơng ứng với các
cột ghi số lợng thực nhập, thực xuất và rút ra số lợng tồn. Mỗi mặt hàng đợc mở
một thẻ kho.
b. ở phòng kế toán
Kế toán tiến hành theo dõi hàng hóa cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên
các chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất và thực hiện quản lý hàng hóa
thông qua máy vi tính.
Kế toán chi tiết hàng hóa ở Công ty ( do kế toán theo dõi kinh doanh đảm
nhiệm ) sử dụng sổ chi tiết hàng hóa và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa.
* Sổ chi tiết hàng hóa:
+ Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho, xuất kho hàng hóa
+ Nội dung: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa và đợc lập
cho từng loại hàng hoá, theo từng tháng.
+Phơng pháp lập: Hàng ngày kế toán theo dõi kinh doanh nhận đợc các
chứng từ liên quan đến nhập - xuất kho hàng hóa của phòng do mình phụ trách sẽ
nhập các dữ kiện của chứng từ vào máy theo chỉ tiêu số lợng. Ngôn ngữ lập trình sẽ
tự động vào sổ chi tiết, tự tính chỉ tiêu giá trị ( trị giá thực tế của hàng xuất kho ).
Tại thời điểm cuối tháng tính số lợng tồn kho cho mỗi loại hàng hóa. ở dòng tồn
đầu kỳ, số liệu đợc lấy từ dòng tồn cuối kỳ của sổ chi tiết vật t kỳ trớc liền kề.
Kế toán chỉ nhập số liệu của chứng từ theo từng thứ hàng hóa, từng lô hàng t-
ơng ứng. Công việc tính toán đợc thực hiện trên máy tính. Cụ thể qua mẫu bảng

( Xem phụ lục số 22 ).
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Việc quản lý hàng hoá ở công ty đợc áp dụng theo phơng pháp KKTX. Để
đảm bảo yêu cầu quản lý, cứ cuối tháng công ty lại tiến hành kiểm kê kho 1 lần
( nhng chỉ phản ánh về mặt lợng). Mẫu bảng cụ thể ( Xem phụ lục số 23 )
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hiện nay để hạch toán doanh thu bán hàng công ty sử dụng hệ thống chứng từ
kế toán theo quyết định: 1141/QĐ 1/11/1995 và thông t số 10 ngày 20/3/1997 của
Bộ Tài Chính về Chế độ kế toán doanh nghiệp. Bao gồm:
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT 3LL)
Trình tự luân chuyển chứng từ :
Dựa vào các điều khoản ký kết trong hợp đồng, phòng kinh doanh viết phiếu
xuất kho. Kế toán theo dõi kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT làm 3 liên ( Lu lại một
liên). Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu khách hàng trả bằng tiền
mặt, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu thu sau đó khách hàng cầm hoá đơn xuống kho
làm thủ tục nhận hàng. Lúc này, sau khi kiểm tra hoá đơn, thủ kho xuất hàng cho
ngời mua, giữ lại một liên để ghi thẻ kho. Khách hàng giữ lại một liên (đỏ). Thủ
kho sẽ chuyển liên còn lại cho phòng kế toán.
3.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511 MTTB - Doanh thu bán hàng hoá (máy tính thiết bị)
TK 511 DV - Doanh thu bán hàng hoá (dịch vụ)
3.2.3. Phơng pháp kế toán: Trong trờng hợp khi khách hàng thanh toán kế
toán viết phiếu thu, phiếu thu đợc lập thành 2 liên:
+ Liên 1: Lu làm chứng từ gốc cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ
+ Liên 2: Giao cho ngời nộp tiền
D cuối tháng = d trong tháng + tổng số tiền thu - tổng số tiền chi
Số d cuối tháng phải trùng với số tiền thực tế có tại két của công ty.

* Trình tự vào máy tính: ( Xem phụ lục số 24 - 25 )
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Ví dụ 2: Giá bán 4 keyboard cho khách hàng (không có thuế GTGT) là
150.000đ/ chiếc, thuế suất thuế GTGT là 5%, khách hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Nợ TK 111: 630.000
Có TK 511: 600.000
Có TK 33311: 30.000
3.3. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ:
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Chi nhánh VietPC Thanh Hoá , để phản
ánh trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán sử dụng tài khoản 632 " Giá vốn hàng
bán".
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, khi doanh thu bán hàng đợc phản ánh,
ghi nhận thì đồng thời máy tính cũng sẽ tự động tính ra trị giá vốn của hàng xuất
bán theo phơng pháp thực tế đích danh ( với điều kiện là khi ghi nhận hàng hoá
nhập kho trong kỳ kế toán phải phản ánh theo từng lô hàng và số lơng nhập cũng
nh đơn giá nhập của từng lô ) và số liệu này đợc đa vào "Bảng kê chi tiết TK 632"
theo định khoản:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Cuối kỳ hạch toán, máy tính sẽ tổng hợp giá vốn hàng bán trên "Bảng kê chi
tiết TK 632" lấy số liệu lên bảng Tổng hợp phát sinh của TK 632"
( Xem phụ lục số 26 )
Công ty nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên việc quản lý thuế đầu
vào, đầu ra đợc chia thành hai mảng rõ rệt. Khi bán hàng kế toán căn cứ vào hoá
đơn GTGT để vào bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu ( Xem phụ
lục số 27 )
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán hàng lấy dòng tổng cộng ở cột
số lợng, tiền vốn, doanh thu của mỗi loại hàng hóa tơng thích lên các dòng cột tơng

ứng số tổng hợp doanh thu đồng thời đối chiếu số tổng cộng của bảng tổng hợp
doanh thu đối chiếu với phát sinh TK 5111, hai số liệu này phải trùng nhau.
Việc hạch toán thuế, xác định số thuế phải nộp Nhà nớc do kế toán thuế thực
hiện.
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Chi nhánh Viet PC Thanh Hoá luôn để giá cả bán lẻ không biến động nhiều
so với thị trờng nên áp dụng giá vốn hàng hoá theo phơng pháp nhập trớc - xuất tr-
ớc (NTXT). Những lô hàng, mặt hàng nào nhập kho trớc thì xuất ra quầy bán trớc.
Ví dụ 3: Ngày 10/12/2005, xuất bán keyboard cho khách hàng, số lợng 4
chiếc; giá mua thực tế xuất kho tính theo phơng pháp NTXT.
Lấy số liệu ở ví dụ 1 ta tính đợc giá thực tế xuất kho của 4 chiếc Keyboard là:
Giá thực tế xuất kho = 1*100.000 +2*110.000 + 1*105.000 = 425.000
Nợ TK 632: 425.000
Có TK 156 (1): 425.000
* Sơ đồ hạch toán ( Xem phụ lục số 28 )
3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.4.1. Kế toán hàng bán bị trả lại:
Trờng hợp hàng bị trả lại vì lý do phẩm chất kém, căn cứ vào giấy tờ liên quan
doanh nghiệp sẽ trả lại tiền cho bên mua, kế toán ghi:
Ví dụ 4 : Ngày 18/12/2005, cửa hàng nhận đợc một biên bản hàng bán bị trả
lại. Khách hàng muốn trả một keyboard do hàng bị lỗi mà khách hàng mua ngày
10/12/2005. Kế toán ghi:
Bút toán 1: Nợ TK 531 (theo doanh thu bán hàng): 150.000
Nợ TK 3331 7.500
Có TK 111 157.500
Bút toán 2: Khi nhập lại hàng về kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (theo giá trị hàng xuất kho): 150.000
Có TK 632: 150.000
Bút toán 3: Kế toán bán hàng lập chứng từ ghi sổ và điều chỉnh giảm doanh

thu, kết quả bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 511: 150.000
Có TK 531: 150.000
3.4.2. Hạch toán chiết khấu thơng mại:
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Kế toán
Khi bán hàng qua kho, hàng hoá bán với số lợng lớn phải cho khách hàng đợc
hởng chiết khấu thơng mại theo thoả thuận với khách hàng.
Ví dụ 5: Do khách hàng mua với số lợng lớn ở ví dụ 3 nên VietPC Thanh Hóa
đã chiết khấu cho khách hàng là 1% tổng giá thanh toán của 4 keyboard, thuế
GTGT 5%, đã trả cho khách hàng bằng tiền mặt.
+ Bút toán 1: Nợ TK 521: 6.300
Nợ TK 3331: 315
Có TK 111: 6.615
+ Bút toán 2: Số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp nhận cho khách hàng để
xác định doanh thu thuần trong kỳ
Nợ TK 511: 6.300
Có TK 521: 6.300
3.4.3. Hạch toán giảm giá hàng bán:
Nếu khách hàng mua với số lợng lớn, công ty tiến hành bớt giá cho khách
hàng một số tiền nhất định trên giá bán và đợc lấy từ chi phí bán hàng có kèm theo
biên bản và giảm cả thuế GTGT cho khách hàng đối với những mặt hàng có liên
quan đến thuế và cần giải quyết điều chỉnh ngay.
Ví dụ 6: Do khách hàng mua với số lợng lớn ở ví dụ 3 nên khách hàng đợc
giảm 0,5% tổng giá thanh toán, thuế GTGT 5%, Công ty đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Nợ TK 532: 3.150
Nợ TK 3331: 157,5
Có TK 111: 3.307,5
Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần:

Nợ TK 511: 3.150
Có TK532: 3.150
3.5.Kế toán chi phí bán hàng:
Hàng ngày, hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến
chi phí bán hàng (CPBH) để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ đồng
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868

×