Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH phúc thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.37 KB, 37 trang )

Danh mục các từ viết tắt
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVL : Nguyên vật liệu
BCKQKD : Báo cáo kết qủa kinh doanh
XDCB : Xây dựng cơ bản
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong điều kiện
này các doanh nghiệp tăng lên, điều này gắn liền với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách
chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Để đạt đợc mục tiêu ấy, mỗi
doanh nghiệp có những hớng đi khác nhau, những giải pháp khác nhau và sử
dụng những công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng ngoài việc nâng cao chất lợng, đa dạng hoá mẫu
mã sản phẩm thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách tiết kiệm chi phí
sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về giá
bán.
Vì lý do nêu trên các doanh nghiệp hiện nay không ngừng nâng cao,
hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
đơn vị mình.
Với nhận thức đó, sau thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty
TNHH Phúc Thịnh, em đã lựa chọn đề tài : Kế toán tập hợp chi phí sản


xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phúc Thịnh làm đề tài
cho luận văn của mình.
Luận văn của em ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm ba chơng :
Chơng I : Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Chơng III : Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Đề tài đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Võ Ngoạn,
của các cán bộ Phòng Kế toán Công ty TNHH Phúc Thịnh và sự nỗ lực của
bản thân, song do trình độ còn hạn chế thời gian thực tập cha nhiều nên không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô, bạn đọc.
Chơng I
Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố : t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng
hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh
vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao
lao động, vê t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.

2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chi phí khác nhau, chúng tham gia
vào quá trình sản xuất dới những hình thức khác nhau, do đó để quản lý chặt
chẽ giá thành sản phẩm thì phải quản lý tốt vấn đề này yêu cầu trớc tiên là
phải phân chia, sắp xếp các yếu tố sản xuất thành từng nhóm nhằm phân tích,
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức ở từng bộ phận sản xuất.
Để phục vụ cho các mục đích khác nhau về mặt quản lý, về mặt kế toán
thì ngời ta phải tiến hành phân loại chi phí theo các cách chủ yếu sau :
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế
giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố
sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : gồm toàn bộ chi phí về loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công : gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ
dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nh điện, nớc
- Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo đúng mục đích công dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm :
- Chi phí NVL trực tiếp : là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác đ ợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về các khoản phải trả,
phải thanh toán và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC : là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
ở các phân xởng, tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm những chi
phí sau :
+ Chi phí nhân viên phân xởng (đội) : tiền lơng, các khoản phụ cấp, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xởng (đội).
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho yêu càu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp tài liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, cung cấp số liệu để phân tích tình hình
thực hiện kế oạch gí thành, làm tài liệu tham khảo lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí chia thành 3 loại :
- Chi phí khả biến (biến phí) : là những chi phí có sự thay đổi về lợng t-
ơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí) : là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp : là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của
định phí và biến phí.
Ngoài ra các chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn đợc phân loại theo
phơng pháp tập hợp chi phí và đối tợng chịu chi phí, theo nội dung cấu thành

của chi phí.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp phân loại chi phí theo các tiêu thức trên.
II. Giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch : là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí kế hoạch
và theo sản lợng kế hoạch (thờng đợc tính trớc khi sản xuất sản phẩm - là ục
tiêu của doanh nghiệp).
- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm (đợc tính trớ khi sản
xuất sản phẩm - là căn cứ để tính giá thành thực tế - là thớc đo để xác định kết
quả sử dụng về tài sản, vật t, lao động dùng cho sản xuất sản phẩm) đòi hỏi
chi tiết cho từng khoản mục.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu về
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc ở trong kỳ và vốn sản lợng
sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Đặc điểm của nó chỉ tính đợc khi kết
thúc quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) bao gồm chi phí NVL trực
tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung mà tính cho sản phẩm đã
hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ là giá thành của sản phẩm cộng thêm chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ
đợc xác định khi tiêu thụ sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhng

có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống hau về chất vì đều là hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong qúa trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm lại không giống nhau vì :
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc nhất định.
- Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này, còn giá
thành sản phẩm chứa đựng cả một phần của chi phí kỳ trớc (chi phí sản xuất
làm dở đầu kỳ).
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
a. Khái niệm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là những chi phí sản xuất đợc giới hạn
trong một phạm vi nhất định mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp để
nhằm đáp ứng yêu cầu tính giá thành.
b. Các căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của kế toán tập hợp chi
phí, ngời ta có thể căn cứ vào :
- Căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí .
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu về trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp để xác định
đối tợng : sản phẩm, giai đoạn, nhóm sản phẩm, từng loại hạng mục công
trình nh trong xây dựng cơ bản.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với đặc
điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và việc hạch toán ban đầu đến tổng hợp
số liệu ghi chép vào tài khoản, sổ chi tiết.
1.2. Đối tợng tính giá thành.

* Khái niệm : Đối tợng tính giá thành sản phẩm là khối lợng sản phẩm
công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính đợc tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
* Các căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ về mặt tổ chức sản xuất :
Nếu sản xuất đơn chiếc (xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm hoặc từng
khối lợng công trình là đối tợng tính giá thành.
Nếu trờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản
phẩm là một đối tợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất, sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì mỗi loại sản
phẩm sản xuất ra là một đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ về mặt quy trình công nghệ sản xuất :
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn (một giai đoạn) thì đối tợng
tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất (sản xuất
điện).
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tợng tính
giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh hoặc đối tợng tính giá
thành là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
2.1. Chứng từ tài khoản sử dụng.
- Kế toán chi phí NVLTT :
* TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 1)
- Kế toán chi phí NCTT :
* TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp : Dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất (tiền lơng, tiền công, các khoản trích theo l-

ơng ).
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 2)
- Kế toán chi phí SXC :
* TK 627 Chi phí sản xuất chung : Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
SXC của đơn vị (chi phí sản xuất trực tiếp khác và chi phí quản lý phục vụ trực
tiếp sản xuất). Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 (TK
6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278). Chứng từ để hạch
toán chi phí SXC là bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng phân bổ VL,
CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài,
các phiếu chi.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 3)
- Kế toán sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 4)
2.2. Sổ kế toán :
Để tập hợp chi phí sản xuất, tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị
mà hệ thống sổ kế toán sử dụng là :
- Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC). Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh đều ghi vào sổ Nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản các nghiệp vụ kế toán đó.
- Hình thức Nhật ký sổ cái : Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán
phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên
cơ sở Nhật ký sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ : Là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ
theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh
tế.
- Hình thức Nhật ký chứng từ : Hình thức này kết hợp ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh dới dạng tổng hợp và chi tiết trên các Nhật ký
chứng từ hoặc bảng kê.
3. Đánh giá sản phẩm làm dở.

3.1. Khái niệm.
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế
biến (đang nằm trên dây chuyền quy trình công nghệ sản xuất, cha đến kỳ
nghiệm thu hoặc cha hoàn thành, cha tính vào khối lợng bàn giao thanh toán).
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chính xác mới tính đợc giá thành sản phẩm
chính xác từ đó xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
a) Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp này, chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí
NVL chính hoặc NVL trực tiếp, còn các chi phí khác tính cho sản phẩm làm
dở cuối kỳ phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, còn các chi phí khác
tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Chi phí về sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính theo công thức sau :
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ
=
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí SXPS trong
kỳ
X Số l
ợng
SPDD
Số lợng sản phẩm
hoàn thành
+
Số lợng sản phẩm

dở dang cuối kỳ
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có chi phí
nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn.
b) Đánh giá SPDD theo sản lợng hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, SPDD cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí trong
kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định mức độ hoàn
thành của chúng. Từ đó quy đổi số SPDD cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành
tơng đơng trên cơ sở xác định chi phí.
- Đối với chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVL chính) bỏ vào 1 lần từ đầu
quy trình sản xuất sản phẩm thì tính cho SPDD và sản phẩm hoàn thành nh
sau :
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ (NVL
=
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí SXPS trong
kỳ
X
Số l
ợng
SPDD
cuối kỳ
Số lợng sản phẩm
hoàn thành
+
Số lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ

- Các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm (chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC) sẽ đợc tính cho SPDD theo mức độ hoàn
thành.
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ (các
=
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+ Chi phí SXPS trong kỳ
X
Sản hẩm
hoàn
thành t-
Sản phẩm hoàn
thành
+
Số lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng
Trong đó :
Sản phẩm hoàn thành
tơng đơng
= Sản phẩm dở dang X Mức độ hoàn thành
Phơng pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao hơn nhng khối lợng tính
toán nhiều và phải xác định đợc mức độ hoàn thành của SPDD.
c) Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức :
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức. Theo
phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng SPDD và chi phí sản xuất định mức cho
1 đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra.

IV. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kỳ tính giá thành.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Có 2 cách xác định kỳ tính giá
thành :
- Xác định kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng tức là hàng tháng sẽ tính
giá thành một lần vào cuối tháng. Cách khác này phù hợp với loại tổ chức sản
xuất nhiều, mặt hàng ít ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục.
- Tính giá thành theo chu kỳ sản xuất : Giá thành chỉ đợc tính khi chu kỳ
sản xuất đã kết thúc, sản phẩm đã hoàn thành. Trong trờng hợp này kỳ tính giá
thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Cách này phù hợp với doanh nghiệp sản
xuất đơn chiếc, hàng loạt, mặt hàng sản xuất thờng xuyên thay đổi, chu kỳ sản
xuất dài và riêng lẻ.
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
các khoản mục giá thành. Tuỳ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà áp dụng
theo phơng pháp tính giá thành khác nhau .
2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn.
Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức :
Tổng giá
thành
=
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí SXPS

trong kỳ
-
Chi phí SXDD
cuối kỳ
Khi đó giá thành đơn vị đợc tính nh sau :
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành
2.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp tính giá thành phân bớc áp dụng thích hợp với các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản
phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai
đoạn trớc lại là đối tợng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng tính giá thành trong
doanh nghiệp có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do đó phơng pháp tính
giá th ành phân bớc chia thành :
- Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm (Sơ đồ 5)
- Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm (Sơ đồ 6)
2.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
áp dụng trong các doanh nghiệp thực hiện tổ chức sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt vừa và nhỏ theo từng đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng
đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng cha hoàn thành vẫn phải tập hợp
chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản
xuất các tháng lại sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng đợc sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xởng khác nhau thì
phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xởng liên quan đến đơn đặt
hàng đó. Những chi phí trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, còn chi
phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
2.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.

Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ
sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào giá thành
quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bớc :
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số rồi tính giá
thành để làm tiêu thức phân bổ.
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm :
Tổng sản lợng quy đổi =

n
i
(Sản lợng x Hệ số)
Hệ số phân bổ sản phẩm i =
Sản lợng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lợng quy đổi
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục :
Tổng giá
thành
=
SPDD
đầu kỳ
+
Xuất
trong kỳ
-
SPDD
cuối kỳ
X
Hệ số phân bổ

sản phẩm i
Ngoài ra còn có các phơng pháp :
- Tính giá thành theo phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
- Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ
- Tính giá thành theo phơng pháp định mức
- Tính giá thành theo phơng pháp liên hợp.
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
TNHH Phúc Thịnh.
I. Tổng quan về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Tên Công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Phúc Thịnh.
Tên giao dịch quốc tế : Phuc Thinh Limited company
Trụ sở chính : Số 77 Đờng Nguyễn Văn Cừ Long Biên Hà Nội
Xởng sản xuất đặt tại : Xã Dơng Xá - Gia Lâm Hà Nội
Tình hình tài chính : Vốn điều lệ : 600.000.000VNĐ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ
Công ty TNHH Phúc Thịnh đợc thành lập ngày 30 tháng 9 năm 2002
theo quyết định số 0102006563 do phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế
hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất vỉ nớng thực phẩm xuất khẩu
sang thị trờng Nhật Bản. Do nhu cầu mua hàng vỉ nớng thực phẩm của thị tr-
ờng Nhật Bản, Công ty đã sản xuất thành công mặt hàng này, đây là một sản
phẩm mang tính đặc thù, chỉ tiêu thụ ở thị trờng Nhật Bản theo tập quán ăn đồ
nớng của ngời Nhật. Trớc đây, mặt hàng này chủ yếu đợc sản xuất tại Trung
Quốc, ở nớc ta hiện nay chỉ có hai Công ty sản xuất loại sản phẩm này. Sự
cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trờng trong nớc không cao tuy nhiên mặt
hàng vỉ nớng thực phẩm của Công ty lại bị cạnh tranh khốc liệt về giá cả với
Trung Quốc.

Công ty TNHH Phúc Thịnh luôn không ngừng cố gắng trong nhiều năm
qua để giảm giá thành sản phẩm, tìm hiểu khách hàng mới, mở rộng quy mô
sản xuất, tuyển thêm lao động (hiện nay có khoảng 250 công nhân làm việc
chính thức cho Công ty). Sự cố gắng đó đã giúp Công ty đạt đợc một số kết
quả nhất định nh doanh số bán mặt hàng vỉ nớng ngày càng tăng qua các năm,
chào bán thành công mặt hàng này cho nhiều khách hàng mới. Mặt hàng vỉ n-
ớng của Công ty đợc xuất khẩu 100% nên hàng tháng Công ty đợc khấu trừ
thuế.
Để có cái nhìn toàn diện về Công ty ta có thể xem những con số mà
Công ty đạt đợc trong những năm qua.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2004 Năm 2005
TSCĐ
- Nguyên giá
- Hao mòn
Đ
Đ
1.760.809.999
577.451.549
1.080.929.447
613.013.568
Tổng doanh thu Đ 3.537.298.716 5.736.338.47
9
6.911.405.400
Thu nhập bình quân Ng/t 700.000 890.000 1.100.000
Số lao động Ngời 150 200 250
Thuế và các khoản
phải nộp NSNN
Đ 33.580.030 37.626.848 45.969.376
Lợi nhuận Đ 51.565.247 87.728.722 92.452.353
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.

2.1. Chức năng :
Công ty TNHH Phúc Thịnh là một doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ,
chức năng chính là sản xuất vỉ nớng thực phẩm phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nớc.
2.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập Công ty.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải
thiện đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tổ chức nâng cao
trình độ, văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên.
2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty :
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ của cấp trên giao, việc xây dựng bộ
máy ở công ty do lãnh đạo công ty tự cân nhắc và đề xuất sao cho phù hợp với
đặc điểm ngành nghề kinh doanh, vừa đáp ứng đợc nhu cầu về mặt nhân lực
và chất lợng sản phẩm của công ty .
Bộ máy quản lý ở Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng nghĩa là các phòng ban của Công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng
chịu sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
- Giám đốc : Là ngời đứng đầu Công ty, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành
mọi hoạt động của Công ty trớc cơ quan cấp trên và trớc pháp luật, giám đốc
là ngời định hớng đờng lối trớc mắt cũng nh lâu dài nhằm thúc đẩy Công ty
phát triển.
- Phó giám đốc : là ngời trợ giúp cho giám đốc điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thơng
mại trong nớc và ngoài nớc, lập các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu của Công
ty.
- Phòng tổ chức lao động và tiền lơng : có trách nhiệm tham mu cho
giám đốc trong việc bố trí tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống

và an toàn lao động cho công nhân, bố trí lao động sao cho phù hợp với tình
hình sản xuất và thanh toán lơng cho cán bộ.
- Phòng thiết bị vật t : chuyên phụ trách về các thiết bị vật t để cung cấp
cho đội sản xuất.
- Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm
cũng nh mở rộng đại lý tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
- Phòng kế toán :
Chức năng : Tham mu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động và sử
dụng các nguồn vốn của Công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất.
Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi
vốn đồng thời lập các báo cáo nh : Báo cáo kết quả kinh doanh, báo có tổng
kết tài sản
Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhgn
mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao.
Mối quan hệ đó đợc thể hiện :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Phúc Thịnh.
2.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty
Mặt hàng vỉ nớng thực phẩm đợc sản xuất từ hai loại nguyên vật liệu
chính là tôn lá tráng thiếc và dây thép mạ kẽm.
Toàn bộ quy trình sản xuất do các tổ của một phân xởng đảm nhận. Có
tổ chỉ thực hiện một công đoạn, có tổ thực hiện nhiều công đoạn, cụ thể :
- Tổ cán sóng : Thực hiện công việc cán các dây thép thành hình sóng,
sau đó chuyển cho tổ đan.
- Tổ đan : Thực hiện công việc đan các dây thép đã đợc cán sóng thành
các tấm lới thép sau đó chuyển cho tổ hoàn thiện.
- Tổ cắt : Thực hiện công đoạn cắt tôn, quay lốc, dập góc sau đó chuyển

cho tổ hoàn thiện.
- Tổ hoàn thiện : Thực hiện các công đoạn chặt (chặt các tấm lới thép
đã đợc đau), dập, lồng, ép và bấm.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
XNK
Phòng
TCKT
Phòng
TCLĐ tiền
lơng
Phòng thiết
bị, vật t
Phòng kinh
doanh
Xởng dây
thép
Xởng
tôn
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình liên tục, kiểu
khép kín. Có thể phác họa bằng sơ đồ sau đây :
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý Công ty đã tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán của công ty có 4 bộ phận
đợc phân công trách nhiệm rõ ràng cụ thể các phần hành kế toán, tuy có trách
nhiệm riêng, nhng có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ chính của các bộ phận trong phòng kế toán :
- Kế toán trởng : Là ngời phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác

hạch toán của đơn vị. ở Công ty kế toán trởng còn trực tiếp thực hiện các công
việc kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm. Kế toán trởng chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc và công tác kế toán ở Công ty.
- Kế toán bán hàng và thanh toán, theo dõi khối lợng thành phẩm tiêu
thụ, tính toán đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản
chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Kiểm tra, giám sát
tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với
Nhà nớc. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ phản ánh tình hình các khoản phải thu
của khách hàng, các khoản phải trả cho ngời bán, phải nộp NSNN,
- Kế toán tổng hợp và tính giá thành :
Công việc này do kế toán trởng ở Công ty trực tiếp đảm nhận. Nhiệm vụ
và chức năng chính là :
+ Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá
thành, tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất,
Kế toán trởng
Kế toán
tổng hợp
và tính
giá
thành
Kế toán
bán hàng
và thanh
toán
Kế toán
vật t
TSCĐ và
tiền l-
ơng
Thủ quỹ

tính giá thành sao cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý, với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho ở Công ty (phơng pháp kê khai thờng xuyên).
+ Tập hợp, phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm.
+ Tổng hợp số liệu để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, lập các
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
- Kế toán vật t, TSCĐ và tiền lơng :
+ Ghi chép, phản ánh tình hình luân chuyển của vật t cả về giá trị vf
hiện vật, tính toán đúng trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho. Kiểm tra tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, mua TSCĐ, kế hoạch sử
dụng vật t cho sản xuất, cho bán hàng, cho QLDN
+ Tổng hợp số liệu một cách chính xác và đầy đủ về số lợng, hiện trạng,
giá trị của TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ, tính toán
và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng chất lợng và kết quả của
ngời lao động, tính đúng, kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan khác cho
ngời lao động. Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng tiền công
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên
quan
Hình thức kế toán hiện nay đợc áp dụng ở Công ty là hình thức Nhật ký
chung.
Với niên độ kế toán một năm, ngày bắt đầu là ngày 1/1 ngày kết thúc là
ngày 31/12.
Trình tự ghi sổ kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hình thức nhật ký chung
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

- Thủ quỹ : Là ngời đảm bảo việc thu chi tiền mặt và những chứng từ có
giá.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành ở Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Phúc
Thịnh nói riêng việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi
phí và tính giá thành, tạo cơ sở để đa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm
của xí nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và có
thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và có đợc vị trí trên
thị trờng.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất thì mới có
thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán tập
Chứng từ gốc
Sổ NKC
Sổ cái
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ NKĐB Sổ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi sổ
kế toán. Nắm rõ những yêu cầu trên, căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm cơ
cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và đặc điểm của sản phẩm cộng với
nhu cầu thị trờng, từ đó công ty đã xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất

là đơn đặt hàng.
2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty.
Tài khoản sử dụng :
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chi phí sản xuất của công ty đợc tập hợp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty TNHH Phúc Thịnh chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán chính xác, đầy
đủ chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng trong việc xác định mức tiêu hao
NVL trong quá trình sản xuất, đảm bảo giảm giá thành tới mức thấp nhất để
có thể cạnh tranh với các công ty sản xuất mặt hàng cùng loại trong và ngoài
nớc. Chi phí NVL trực tiếp của công ty bao gồm : dây thép và tôn, đợc phản
ánh trên TK 621.
Mặt hàng vỉ nớng thực phẩm của công ty gồm hai loại vuông và tròn với
rất nhiều kích cỡ khác nhau. Vì vậy công ty đã phải xây dựng định mức đối
với từng loại vỉ lới. Căn cứ vào định mức vào đơn đặt hàng của khách, kế toán
vật t sẽ xuất số nguyên liệu, vật liệu tơng ứng để tiến hành sản xuất, đồng thời
cũng viết luôn phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho NVL mà công ty tính đợc là
phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Căn cứ vào số liệu trên phiếu xuất kho (Biểu số 01) kế toán NVL sẽ
vào sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 02) nhằm theo dõi số NVL đã xuất
ra hay nhập vào. Từ sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu kế toán định khoản các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 6/2005 nh sau :
(1) Nhập kho dây thép mạ :
Nợ 152 : 130.501.800
Có 111 : 130.501.800

(2) Xuất kho tôn để sản xuất
Nợ 621 (tôn) : 21.108.184
Có 152 : 21.108.184
(3) Chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trong kỳ :
Nợ 621 : 327.860.084
Có 152 : 327.860.084
(4) Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí SXKD dở
dang :
Nợ 154 : 327.860.084
Có 621 : 327.860.084
Tiếp theo kế toán sẽ vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 621 (Biểu số
03).
Dựa vào bảng định mức sản phẩm kế toán có thể biết đợc lợng dây thép
mạ và tôn cần xuất kho để sản xuất một khối lợng sản phẩm nhất định, trị giá
của số lợng dây thép và tôn đó chính là chi phí nguyên vật liệu thực tế cấu
thành trong giá vốn.
Phiếu báo sản phẩm đan
Tổ - Ca I ngày 1/6/2005
STT Họ và tên Số lợng Cộng
1 Đỗ Thị Phơng 30,50,45 125
2 Nguyễn Thị Thuận 53,45,52 150
3 Chử Thị Ngọc 60,77,25 162
Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu báo sản phẩm để lập bảng tổng
hợp sản phẩm :
Bảng tổng hợp sản phẩm đan
STT Họ và tên 1/9 2/9 30/9 Cộng
1 Đỗ Thị Phơng 125 108
2 Nguyễn Thị Thuận 150 137
3 Chử Thị Ngọ 162 158
4 Trần Thúy Hiệp 122 129


64 2805 2624 140.000
Các sản phẩm của các công đoạn khác cũng đợc thao tác theo trình tự
giống nh tổ đan.
Dựa vào các Bảng tổng hợp sản phẩm của các công đoạn kế toán thực
hiện việc tính lơng cho từng công nhân trực tiếp sản xuất, tính thởng, phụ
cấp trích lập BHXH, BHYT đa vào Bảng thanh toán tiền lơng (Biểu số 6).
Ví dụ : Trong tháng 6/2005 việc tính lơng cho Đỗ Thị Phơng ở tổ 2 nh
sau :
Công việc : Đan Đơn giá : 3đồng/sản phẩm
Căn cứ vào phiếu báo sản phẩm và đơn giá lơng từng công đạn tính đợc
lơng sản phẩm là : (6240 x 73 = 455.520đ)
Tiền thởng trong tháng : 50.000đ
Hởng BHXH : 290.000 * 1,4 x 15% = 60.900đ
Hởng BHYT : 290.000 * 1,4 * 2% = 8.120đ
Phụ cấp tiền ăn : 130.000đ
Vậy tổng lơng tháng 5/2005 của Đỗ Thị Phơng là :
455.520 + 50.000 + 60.900 + 8.120 + 130.000 = 704.540đ
Tiền nộp BHYT, BHXH : 290 * 1,4 *23% = 93.380đ
Nếu còn lại : 704.540 - 93.380 = 611.160đ
Kế toán tổng hợp và tính giá thành khi nhận đợc bảng thanh toán tiền l-
ơng cùng các chứng từ khác tiến hành tổng hợp và lập Bảng phân bổ tiền l-
ơng và BHXH. (Biểu số 07), kế toán hạch toán nh sau :
(1) Chi phí NCTT đợc tập hợp vào TK 622
Nợ TK 62 :
Có TK 334 :
Có TK 338
(2) Cuối tháng kết chuyển chi phí NCTT sản xuất vào giá thành sản
phẩm :
Nợ TK 154 :

Có TK 622 :
Sau đó kế toán lấy những căn cứ trên để ghi vào Sổ cái TK 622 (Biểu
số 08).
Tại công ty không có sự trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất nên không có bút toán trích trớc.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở Công ty TNHH Phúc Thịnh bao gồm những
chi phí sau :
- Chi phí nhân viên phân xởng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Tất cả các chi phí này đợc tập hợp vào bên nợ TK 627 đối ứng với các
tài khoản liên quan nh : TK 111, TK 214, TK 334
+ Kế toán chi phí nhân viên phân xởng : Gồm tiền lơng và các khoản
trích theo lơng. Tiền lơng của nhân viên phân xởng bao gồm : Lơng nhân viên
quản lý phân xởng với mức khoán 25000đ/ngày công. Việc tính toán các
khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng cũng giống nh việc tính lơng
cho công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó căn cứ vào Bảng thanh toán tiền l-
ơng và Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH tháng 6/2005 kế toán hạch toán :
Nợ TK 6271 :
Có TK 334 :
Có TK 338 :
+ Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ : Phơng pháp khấu hao TSCĐ đợc sử
dụng ở công ty là phơng pháp khấu hao đờng thẳng, theo phơng pháp này số
khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Cuối tháng kế toán xác định mức khấu hao TSCĐ theo công thức sau :
Mức khấu hao TSCĐ phải trích bình quân
hàng tháng
=

Nguyên giá TSCĐ
Số tháng sử dụng
Ví dụ : Ngày 29/6/2005, Công ty TNHH Phúc Thịnh mua một máy ép.
Trị giá của máy là : 21.000.000đ. Máy ép đợc sử dụng trong 5 năm. Vậy mức
khấu hao TSCĐ đợc tính nh sau :
Mức khấu hao TSCĐ
(Máy ép)
=
21.000.000
= 350.000đ
60 tháng
Vậy mỗi tháng công ty phải trích khấu hao cho chiếc máy ép này với số
tiền là 350.000.000đ. Kết quả tính khấu hao TSCĐ đợc thể hiện trên Bảng
trích khấu hao TSCĐ (Biểu số 09). Khi trích KH TSCĐ kế toán định khoản :
Nợ TK 627.4 :
Có TK 214 :
+ Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, khi có
chi phí phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán sẽ điền số liệu vào sổ
Nhật ký chung và Sổ cái TK 627 (Biểu số 10).
Dựa vào các số liệu tập hợp đợc kế toán sẽ định khoản nh sau :
(1) Chi phí SXC phát sinh trong tháng 6/2005 :
Nợ TK 627
Có TK liên quan (111, 214, 334)
(2) Cuối tháng toàn bộ chi phí SXC đã tập hợp đợc kết chuyển sang chi
phí SXKD dở dang :
Nợ TK 154 :
Có 627 :
d. Đánh giá sản phẩm dở dang :
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản
xuất mà khối lợng sản phẩm làm dở phải gánh chịu. Việc đánh giá sản phẩm

dở dang là cơ sở để tính toán chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành và
đánh giá phần vốn còn lại trong khâu sản xuất.
Tại Công ty TNHH Phúc Thịnh đang áp dụng phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công thức nh sau :
Giá trị SPDD = Giá trị SPDD + Chi phí phát sinh X Số lợng

×