Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.63 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định khơng một quốc gia nào trên thế
giới có thể phát triển nếu tồn tại một cách biệt lập. Trong q trình phát triển của
nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia đều phải hội nhập, phân cơng vào lao động
quốc tế. Do đó, ngoại thương đang dần trở thành một lĩnh vực kinh tế quan
trọng. Bởi vì thơng qua ngoại thương có thể mở rộng thị trường tiêu thụ, mở
rộng việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đồng thời thực hiện mối giao
lưu quốc tế trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng nước.
Xuất phát từ đường lối đối ngoại muốn làm bạn với tất cả các nước trên cơ
sỏ tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau, Việt Nam đã chủ trương
xây dựng một nền kinh tế mở, thực hiện đa phương hố, đa dạng hố kinh tế đối
ngoại, đưa nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập với kinh tế Thế giới.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại. lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc tăng nhanh xuất khẩu có tác
dụng tích cực đến phát triển kinh tế thơng qua việc đổi mới cơng nghệ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh hàng hố Việt Nam ở thị trường
nước ngồi. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của nước ta
đã khẳng định: “khai thác và phát huy tối đa mọi nguồn lực trong nước đi đơi
với việc ra sức tranh thủ vốn, cơng nghệ và thị trường bên ngồi, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, mở rộng kinh tế thị trường góp phần làm
nền tảng cho sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội”. Song song với mở
rộng quan hệ ngoại giao là hoạt động kinh tế đối ngoại, thơng qua đó mà các
nước có thể phát huy lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thể tương đối của mình.
Cùng với việc mở rộng các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý mới “Cơ chế
hạch tốn kinh doanh” được áp dụng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy, sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ các cơng cụ quản lý kinh tế mà trong đó hạch
tốn kế tồn là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống cơng cụ quản lý kinh
tế tài chính có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành kiểm sốt các


hoạt động kinh tế. Kinh tế thị trường càng phát triển, u cầu quản lý càng cao,
càng phức tạp. Cùng với khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại đòi hỏi cơng tác
kế tốn ngày càng hồn thiện hơn.
Xuất khẩu hàng hố là một nghiệp vụ cơ bản, có đặc thù riêng trong q
trình tiêu thụ hàng hố của doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng xuất
khẩu. Do vậy, việc phản ánh theo dõi đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ và hồn
thiện các khẩu trong q trình xuất khẩu hàng hố có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được u cầu đó, em đã
mạnh dạn chọn đề tài:
“Hồn thiện q trình hạch tốn nghiệp vụ xuất khẩu hàng hố tại các
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”, thực tế tại: Văn phòng Cơng ty Xuất
nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP).
Qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hố tại
Văn phòng Tổng cơng ty TOCONTAP, trên cơ sở lý luận nghiên cứu, học tập tại
trường, đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của cơ giáo Th.S – Nguyễn
Thị Hà và tồn thể các cán bộ kế tốn Văn phòng Cơng ty TOCONTAP đã giúp
em hồn thành chun đề này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình trên.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chun đề được chia làm 3 chương:
Phần I: Lý luận cơ bản về nghiệp vụ xuất khẩu và kế tốn nghiệp vụ xuất
khẩu.
Phần II: Tình hình tổ chức kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu hàng hố tại Cơng ty
Xuất nhập khẩu tạp phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phần III: Một số giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hố tại Cơng ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU VÀ KẾ TỐN
NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY


I. VAI TRỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường:
Như chúng ta đã biết, hàng hố là một sản phẩm của lao động được sản
xuất ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh tốn.
Các hoạt động mua bán trao đổi này khơng chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của
mộ quốc gia mà đã được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ giữa nhiều
quốc gia với nhau, thơng qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hố.
Với vai trò là cầu nối thực hiện chức năng lưu thơng hàng hố giữa các thị
trường, là phương tiện mở rộng sản xuất, tích luỹ ngoại tệ… xuất khẩu đã trở
thành một hoạt động quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào muốn đạt được mục
đích tăng trưởng đều phải thực hiện. Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế
lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, khu vực nơng nghiệp chiếm đại bộ phận
nhưng khả năng tích luỹ thấp, tích luỹ từ cơng nghiệp cũng khơng cao thì vai trò
của xuất khẩu lại càng đặc biệt quan trọng.
Trước hết, có thể thấy xuất khẩu là nhằm tiêu thụ hàng hố trong nước, như
vậy thơng quan xuất khẩu thị trường trong nước được mở rộng, các ưu thể của
đất nước được tận dụng, khai thác. Từ đó thúc đẩy sự phát triển chung, góp phần
tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Như vậy có thể
thấy xuất khẩu là đòn bẩy phát triển kinh tế đối ngoại, nó được coi là phương
tiện để từng bước tham gia vào phân cơng lao động quốc tế, là phương tiện tạo
ra vai trò uy tín của một nước trên thương trường quốc tế.
Thiết thực hơn nữa, xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập lớn cho đất nước,
góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tốn, tăng dự trữ ngoại hối. Chính nhờ thu nhập từ xuất khẩu tăng mà khả năng
nhập khẩu cũng tăng, tạo khả năng cung cấp máy móc thiết bị và cơng nghệ mới
cho phát triển cơng nghiệp. Sự phát triển của các ngành cơng nghiệp chế biến và

sản xuất hàng hố xuất khẩu, nhất là những ngành áp dụng kỹ thuật tiên tiến sản
xuất ra hàng hố có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, giúp tạo ra một
năng lực cơng nghiệp mới, khơng những cho phép tăng sản xuất về mặt số lượng
mà còn tăng chất lượng và tăng năng suất. Sự phát triển của các ngành cơng
nghiệp còn mở ra khả năng mới thu hút một lượng lao động mới góp phần giải
quyết vấn đề vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội: vấn đề việc làm. Đây
là một hướng giải quyết tình trạng thất nghiệp, đưa một bộ phận chưa có việc
làm, một gánh nặng của nền kinh tế, tham gia vào sự phân cơng lao động quốc tế
dưới dạng: “xuất khẩu tại chỗ”.
Mặt khác, một khía cạnh hết sức có ý nghĩa là: nhờ sử dụng lao động trong
các ngành cơng nghiệp sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế
mà chúng ta có được đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật và chun mơn. Đó
là cơ sở để từng bước chuyển từ sản xuất sản phẩm có hàm lượng lao động cao
sang sản xuất sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao và cũng là tiền đề để nền
kinh tế chuyển từ nơng - cơng nghiệp sang cơng - nơng nghiệp.
Ngồi ra, xuất khẩu còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết vấn đề sử
dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài ngun thiên nhiên. Việc đưa các nguồn tài
ngun này tham gia vào sự phân cơng lao động quốc tế thơng qua việc phát
triển các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hố, giảm
bớt những thiệt hại do điều kiện ngoại thương ngày càng trở nên bất lợi cho
ngun liệu thơ xuất khẩu.
Như vậy xuất khẩu khơng chỉ đóng vai trò “chất xúc tác” hỗ trợ cho phát
triển mà còn trực tiếp tham gia vào giải quyết những vấn đề bên trong của nền
kinh tế như: vốn, kỹ thuật, ngun liệu, lao động, thị trường… Do vậy, chỉ ý
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thức được vai trò của xuất khẩu mới tập trung khai thác triệt để mọi tiềm năng,
thế mạnh của đất nước để nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hồ nhập với
tiến trình phát triển chung của kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới,
đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Xuất phát từ những đặc điểm vai trò trên mà xuất khẩu được coi là mũi

nhọn trong ngành kinh tế đối ngoại nên Đảng và Nhà nước đã có những chủ
trương khuyến khích đối với hàng hố xuất khẩu như giảm thuế đối với những
mặt hàng và lĩnh vực cần thiết, đơn giản hố các thủ tục hành chính, đa dạng hố
các hoạt động thương mại với nước ngồi.
2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị
trường:
2.1. Xuất khẩu trong doanh nghiệp là gì?
Xuất khẩu (XK) là hoạt động kinh doanh bn bán ở phạm vi quốc tế, nó
khơng phải là hành vi bn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán có tổ chức để thu ngoại tệ về cho đất nước.
Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu thì các doanh nghiệp kinh doanh
XNK sau khi có giấy phép XNK phải tổ chức nghiên cứu thị trường và lựa chọn
mặt hàng kinh doanh XNK sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. Việc nghiên cứu thị
trường là yếu tố quyết định sự thành cơng trong kinh doanh XNK. Như thơng
qua việc phân loại thị trường nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng loại thị
trường để có kế hoạch giới thiệu thơng qua chào hàng, loại trừ những thị trường
khơng thích hợp (chi phí XK cao, chế độ bảo hộ khắt khe, u cầu q cao về
chất lượng). Sau bước chọn thị trường mục tiêu là lựa chọn mặt hàng kinh doanh
XNK. Bước quan trọng là doanh nghiệp phải tiếp cận thị trường thơng qua việc
chào hàng, giới thiệu sản phẩm… để rồi đi đến ký kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng cho đến khi hàng hố tới nơi chuyển giao quyền sở hữu cho người
mua và hồn thành các thủ tục thanh tốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Để có lượng hàng hố đảm bảo cho XK, các doanh nghiệp kinh doanh
XNK phải tổ chức thu mua hàng hố. Hàng hố XK có thể là hàng thu mua
trong nước hoặc mua của nước ngồi để tái xuất. Do đặc điểm sản xuất hàng hố
ở Việt Nam còn phân tán, chưa có quy mơ lớn nên các doanh nghiệp kinh doanh
XNK muốn có nguồn hàng lớn và đảm bảo quy cách, phẩm cấp, chất lượng cần
phải có thời gian để thu mua hoặc đặt hàng từ các cơ sở sản xuất kinh doanh để
gia cơng, sơ chế đóng gói trước khi mang đi XK.

2.2. Các phương thức xuất khẩu hàng hố:
Hiện nay có hai phương thức kinh doanh xuất khẩu là: xuất khẩu theo nghị
định thư và xuất khẩu theo phương thức tự cân đối ngồi nghị định thư.
* Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh
nghiệp phải tn theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Nhà nước ta ký kết với
Chính phủ các nước khác những nghị định thư hoặc là những hiệp định về trao
đổi hàng hố. Việc thực hiện nghị định được giao cho một số doanh nghiệp, các
doanh nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng hố với nước bạn theo điều
khoản ghi trong hợp đồng.
* Xuất khẩu theo phương thức tự cân đối ngồi nghị định thư: là phương
thức hoạt động trong đó doanh nghiệp hồn tồn chủ động tổ chức hoạt động
XK của mình từ khâu đầu tiền đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn
hàng, bạn hàng, tự cân đối về tài chính, ký kết về thực hiện hợp đồng, tổ chức
giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay hầu như khơng tồn tại phương
thức xuất khẩu theo nghị định thư vì phải hạch tốn độc lập và được phép chủ
động kinh doanh nên các doanh nghiệp kinh doanh XNK đều chọn phương thức
xuất khẩu tự cân đối.
2.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hố:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Về hình thức xuất khẩu, có hai hình thức chủ yếu là XK trực tiếp và XK uỷ
thác:
* Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức XK mà trong đó đơn vị tham gia hoạt
động kinh doanh XK có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước
ngồi; trực tiếp giao hàng và được thanh tốn tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến
hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm
bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh tốn và thị trường; xác
định phạm vi kinh doanh nhưng trong khn khổ chính sách quản lý XK của
Nhà nước.
* Xuất khẩu uỷ thác: là hình thức XK mà trong đó đơn vị tham gia hoạt

động kinh doanh XK khơng đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngồi mà phải
nhờ qua một đơn vị XK có uy tín thực hiện hoạt động XK cho mình.
Đặc điểm của hoạt động XK uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động
XK:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): là bên có đủ điều kiện bán hàng
xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): là bên đứng ra thay mặt
bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nước ngồi. Hợp đồng này được thực hiện
thơng qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong
nước. Bên nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai
trò là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thương.
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của
Luật kinh doanh trong nước, Luật kinh doanh của bên đối tác và Luật bn bán
quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò là
người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là người
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cung cp dch v, hng hoa hng theo s tho thun gia hai bờn ký trong hp
ng u thỏc.
2.4. Tin t v giỏ c ỏp dng trong xut khu:
2.4.1. Tin t ỏp dng trong kinh doanh xut khu:
Trong thanh toỏn quc t, cỏc bờn phi s dng n v tin t ca mt nc
no ú, vỡ vy trong cỏc hip nh v hp ng u cú quy nh iu kin tin t
dựng thanh toỏn. iu kin tin t cho bit vic s dng cỏc loi tin no
tớnh toỏn v thanh toỏn trong cỏc hp ng ngoi thng, ng thi quy nh
cỏch x lý khi giỏ tr ng tin ú bin ng.
Tin t tớnh toỏn (Accout currency) l tin t c dựng xỏc nh giỏ tr
thanh toỏn trong hp ng mua bỏn ngoi thng. ng tin thanh toỏn thng
l cỏc ngoi t chuyn i t do. Trong nhiu trng hp ng tin thanh toỏn
v ng tin tớnh toỏn phự hp vi nhau.

Vic s dng ng tin no thanh toỏn hp ng mua bỏn ngoi thng
ph thuc vo cỏc yu t ch yu sau:
+ S so sỏnh lc lng ca hai bờn mua bỏn.
+ V trớ ca ng tin ú trờn th trng quc t.
+ Tp quỏn s dng ng tin thanh toỏn trờn Th gii.
+ ng tin thanh toỏn thng nht trong cỏc khu vc kinh t trờn Th gii.
2.4.2. Giỏ c ỏp dng trong kinh doanh xut khu:
Giỏ c trong hp ng mua bỏn ngoi thng s l iu kin xỏc nh
a im giao hng trong hp ng. iu kin v a im giao hng chớnh l s
phõn chia trỏch nhim gia ngi mua v ngi bỏn v cỏc khon chi phớ v v
ri ro, c quy nh trong lut buụn bỏn quc t (Incoterm - 2000).
Nh vy, cn c vo iu kin v a im giao hng, giỏ trong hp ng
mua bỏn ngoi thng cú th cú 4 nhúm C, D, E, F:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Nhúm C: ngi bỏn tr cc phớ vn chuyn quc t (CFR, CIF, CPT,
CIP)
- Nhúm D: ngi bỏn chu mi phớ tn v ri ro cho n khi giao hng ti
a im ó tho thun (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).
- Nhúm E: hng hoỏ thuc quyn ca ngi mua ti a im hoc nh mỏy
ca ngi bỏn (EXW).
- Nhúm F: ngi mua chu chi phớ v ri ro v vn chuyn quc t (FCA,
FAS, FOB).
2.5. Cỏc phng thc thanh toỏn quc t trong hp ng mua bỏn ngoi
thng:
Phng thc thanh toỏn quc t l iu kin quan trng bc nht trong cỏc
iu kin thanh toỏn quc t cng nh trong hot ụng kinh doanh ngoi
thng. núi n phng thc thanh toỏn tc l núi n vic ngi bỏn dựng cỏch
thc no thu c tin hng bỏn ra v ngi mua dựng cỏch no tr tin
hng mua vo. Trong buụn bỏn, ngi ta cú th la chn nhiu phng thc
thanh toỏn khỏc nhau thu tin v hoc tr tin nhng xột cho cựng vic la

chn phng thc no cng phi xut phỏt t yờu cu ca ngi bỏn l thu tin
nhanh, y , ỳng hn v t yờu cu ca ngi mua l nhp hng ỳng s
lng, cht lng v ỳng hn.
Hin nay, cỏc n v kinh doanh XNK thng s dng mt s phng thc
thanh toỏn quc t thụng dng sau:
2.5.1. Phng thc chuyn tin (Remittance):
Phng thc chuyn tin l phng thc m trong ú, khỏch hng (ngi
tr tin) yờu cu ngõn hng ca mỡnh chuyn mt s tin nht nh cho mt
ngi khỏc (ngi hng li) mt a im nht nh bng phng tin
chuyn tin do khỏch hng yờu cu.
Cú th khỏi quỏt trỡnh t tin hnh nghip v thanh toỏn ny qua s sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Sơ đồ trình tự thanh tốn theo phương thức chuyển tiền






Giải thích sơ đồ:
(1): Giao dịch thương mại.
(2): Viết đơn u cầu chuyển tiền bằng thư (M/T-mail transfer) hoặc bằng
điện (T/T-telegraphic transfer) trong đó ghi rõ nội dung theo quy định cùng với
uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng).
(3): Chuyển tiền ra nước ngồi qua ngân hàng đại lý (3a) và gửi giấy báo
Nợ, giấy báo đã thanh tốn cho người chuyển tiền (3b).
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi và gửi giấy báo Có
cho người hưởng lợi.
2.5.2. Phương thức ghi sổ hay mở tài khoản (Open account):

Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ)
để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hồn thành giao hàng hay dịch
vụ. Định kỳ (tháng, q, nửa năm,…), người mua trả tiền cho người bán.
Việc thanh tốn theo phương thức này có thể khái qt qua sơ đồ sau:


Sơ đồ trình tự tiến hành thanh tốn theo phương thức ghi sổ


Ngân hng chuyển
tiền
Người chuyển tiền Người hưởng lợi
Ngân hng đại lý
(3a)
(4)
(1)
(2) (3b)
Ngân hng bên bán
Người bán Người mua
Ngân hng bên mua
(3)
(3)
(2)
(3)
(1)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN






Giải thích sơ đồ:
(1): Giao hàng hố, dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hố.
(2): Báo nợ trực tiếp.
(3): Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ
thanh tốn.
2.5.3. Phương thức thanh tốn nhờ thu (Collection of payment):
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh tốn mà trong đó người bán sau
khi đã hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ
tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở
hối phiếu của người bán lập ra.
* Phương thức thanh tốn nhờ thu gồm có hai loại:
+ Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức thanh
tốn mà trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn
cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người
mua khơng qua ngân hàng.
Sơ đồ trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu phiếu trơn






Ngân hng p/vụ bên
bán
Người bán Người mua
Ngân hng đại lý
(2)
(3a)
(4b) (1)

(4a)
Gửi hng v
chứng từ
(3b)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Giải thích sơ đồ:
(1): Người bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hố cho người mua,
lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi
tiền hộ.
(2): Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu cho
ngân hàng đại lý của mình ở nước ngồi (nước người mua) nhờ thu tiền.
(3): Ngân hàng đại lý u cầu người mua trả tiền hối phiếu (3a); người mua
trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (3b).
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ người
bán (4a); ngân hàng phục vụ người bán thanh tốn tiền hàng cho người bán (4b).
Trường hợp người mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc
chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh tốn, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người
mua và thực hiện việc chuyển tiền cho người bán.
* Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection):
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn mà trong đó người bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua khơng những căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hố gửi kèm theo với điều kiện là nếu
người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ hàng hố cho người mua để nhận hàng.
Sơ đồ trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ







Giải thích sơ đồ:
Ngân hng p/vụ bên
bán
Người bán Người mua
Ngân hng đại lý
(2)
(3)
(4) (1)
(4)
Gửi hng (1)
(4)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(1): Người bán tiến hành giao hàng; lập bộ chứng từ thanh tốn và hối
phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua bằng thư uỷ nhiệm.
(2): Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh
tốn đến cho ngân hàng đại lý ở nước ngồi (nước người mua).
(3): Ngân hàng đại lý u cầu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
hối phiếu.
(4): Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền ở người mua và trả cho người mua bộ
chứng từ để đi nhận hàng. Nếu chấp nhận hối phiếu thì người mua sẽ nhận được
bộ chứng từ sau khi chấp nhận hối phiếu.
2.5.4. Phương thức thanh tốn bằng thư tín dụng (Letter of credit - L/C):
Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C) là một sự thoả thuận mà trong đó một
ngân hàng (ngân hàng mở L/C) theo u cầu của khách hàng (người mở L/C) sẽ
trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi của số tiền của
L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với
những quy định trong thư tín dụng.
Sơ đồ trình tự thanh tốn bằng thư tín dụng








Giải thích sơ đồ:
(1): Người nhập khẩu nộp đơn xin mở L/C, gửi đến ngân hàng của mình
u cầu mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
Ngân hng mở L/C
Người bán
Người mua
Ngân hng thơng báo
L/C
(2)
(3)
(1) (8)
(6)
(4)
(6)
(7)
(5)
(5)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(2): Căn cứ vào u cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một
thư tín dụng và thơng qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu
thơng báo về việc mở L/C đó và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển
ngay cho người xuất khẩu.
(3): Khi nhận được thơng báo này, ngân hàng thơng báo sẽ thơng báo cho

người xuất khẩu về tồn bộ nội dung thơng báo về việc mở L/C đó; khi nhận
được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4): Người XK nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng nếu
khơng thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, tu chỉnh L/C sao cho
phù hợp với hợp đồng.
(5): Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh tốn theo
u cầu của L/C xuất trình qua ngân hàng thơng báo cho ngân hàng mở thư tín
dụng xin thanh tốn.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn, nếu thấy phù hợp
với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu khơng phù hợp,
ngân hàng từ chối thanh tốn trả lại tồn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hố cho người nhập khẩu.
(8): Người nhập khẩu kiểm tra, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì hồn
trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu khơng phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.

2.6. Phạm vi và thời điểm xác định hàng xuất khẩu:
Thời điểm xác định hàng hố đã hồn thành việc XK là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hố, tức là khi người XK mất quyền sở hữu về hàng
hố và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu. Do
đặc điểm của hoạt động kinh doanh XNK nên thời điểm ghi chép hàng hồn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thành XK là thời điểm hàng hố đã hồn thành thủ tục hải quan, xếp lên phương
tiện vận chuyển và đã rời sân ga, biên giới, cầu cảng…
Xuất khẩu là bán hàng hố hay dịch vụ ra nước ngồi căn cứ vào những
hợp đồng đã được ký kết. Theo quy định hàng hố được coi là hàng xuất khẩu
trong các trường hợp sau:
- Hàng xuất bán cho các thương nhân nước ngồi theo hợp đồng đã ký kết.
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ.

- Hàng bán cho du khách nước ngồi, cho Việt kiều, thu bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa, bao hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngồi thanh
tốn bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nước ngồi thơng qua các hiệp định, nghị định thư do
Nhà nước ký kết với nước ngồi nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp XNK.
Hàng hố được xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hố đã được trao cho
bên mua, đã hồn thành thủ tục hải quan. Tuy nhiên, tuỳ theo phương thức giao
nhận hàng hố, thời điểm xác định hàng xuất khẩu như sau:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính
ngay từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi
thủ tục hải quan để rời cảng.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng
được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường hàng khơng, hàng xuất khẩu được xác
nhận từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận
hồn thành các thủ tục hải quan.
- Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hồn thành
thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Nếu hàng xuất khẩu là các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay trên địa
phận nước ta thì dịch vụ được tính là hàng xuất khẩu khi hồn thành dịch vụ sửa
chữa, thu ngoại tệ hoặc khách hàng chấp nhận thanh tốn sau.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc
ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, thưởng
phạt trong bn bán ngoại thương và thanh tốn.

II. KẾ TỐN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU THEO CHẾ ĐỘ KẾ TỐN
HIỆN HÀNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN:
1. Kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu theo chế độ kế tốn hiện hành:
1.1. Chứng từ hạch tốn ban đầu nghiệp vụ xuất khẩu:

Để hạch tốn ban đầu hàng hố xuất khẩu, kế tốn cần có đầy đủ các chứng
từ liên quan, từ các chứng từ mua hàng trong nước (hợp đồng mua hàng, phiếu
xuất kho, hố đơn, vận đơn,…); chứng từ thanh tốn hàng mua trong nước
(phiếu chi, giấy báo Nợ…) đến các chứng từ trong xuất khẩu hàng hố (bộ
chứng từ thanh tốn, các chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất hàng…).
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch tốn nghiệp vụ xuất khẩu hàng hố, kế tốn sử dụng các tài khoản
như: TK 157 “hàng gửi đi bán”, TK 156 “hàng hố”, TK 632 “giá vốn hàng
bán”, TK 511 “Doanh thu bán hàng”, TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK
331 ”Phải trả cho người bán”,…Các tài khoản này có kết cấu và nội dung phản
ánh giống như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa.
1.3. Hạch tốn nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp:
- khi mua hàng hố để xuất khẩu kế tốn ghi:
Nơ TK 156(1561): Gía mua hàng hố nhập kho.
Nơ TK 157: Gía mua của hàng hố chuyển thẳng đi xuất khẩu.
Nơ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Co TK có liên quan (111,112,331,....) : Tổng giá thanh
tốn của hàng thu mua để xuất khẩu.
Trường hợp hàng hố cần phải hồn thiện trước khi xuất khẩu, kế tốn
phản ánh trị giá mua của hàng xuất gía cơng.
Nơ TK 154: Tập hợp giá mua và chi phí gia cơng, hồn thiện.
Nơ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Co TK 156(1561): Giá mua hàng xuất kho gia cơng.
Co TK có liên quan( 111,112,331,334, 338, 214...): chi phí gia
cơng, hồn thiện hàng hố tự làm hoặc th ngồi.
Khi hàng hố gia cơng, hồn thiện, hồn thành, chi phí gia cơng, hồn
thiện được tính vào gia mua của hàng nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu.
Nơ TK 156(1561): Trị giá mua thực tế hàng gia cơng, hồn
thiện.

Nơ TK 157: Gía mua của hàng hố chuyển thẳng đi xuất khẩu.
Co TK 154: Giá thành thực tế hàng gia cơng, hồn thiện.
Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, kế tốn ghi:
No TK 157: trị giá thức tế hàng gửi đi xuất khẩu.
Co TK 156: trị giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu.
Khi hàng xuất khẩu đã hồn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào
chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hố thực tế xuất
khẩu, căn cứ thực tế xuất khẩu, DN nghiệp lập hố đơn GTGT, kế tốn ghi
các bút tốn sau:
Trị giá ghi cửa hàng đã hồn thnàh việc xuất khẩu:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ.
Có thiết kế 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã xuất khẩu.
Doanh thu hàng xuất khẩu:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
N liờn quan (1112.1122,131): Tng s tin hng ó thu hay phi thu theo
t giỏ hch toỏn.
N TK 635 Phn chờnh lch t giỏ thc t > t giỏ hch toỏn, hch
Cú TK 515: phn chờnh lch t giỏ (thc t < hch toỏn).
Cú TK511: doanh thu hng xut khu tớnh theo t giỏ thc t.
Phn ỏnh s thu xut khu phi np:
N TK 511: ghi gim doanh thu hng xut khu.
Cú TK 333 (3333 thu xut khu): S thu phi np. Khi np thu
nhp khu:
N TK 333 (3333 Thu xut khu) ghi gim s thu ó np.
Cú TK liờn quan (1111,1121,311.... )
Trng hp phỏt sinh cỏc chi phớ trong quỏ trỡnh xut khu, k toỏn ghi
nhn vo chi bỏn hng:
Nu chi phớ bng ngoi t:
N TK 641: ghi tng chi phớ bỏn hng theo t giỏ thc t.

N TK 133 (1331): thu GTGT c khu tr ( nu cú) .
N TK 635: phn chờnh lch t giỏ hch toỏn > thc t, hoc:
Cú TK 515: phn chờnh lch t giỏ hch toỏn < thc t.
Cú TK liờn quan (1112,1122,331...): S chi tiờu theo t giỏ hch
toỏn.
ng thi, ssú ngoi t chi dựng, ghi :
Cú TK 007: s nguyờn t xut dựng.
- N chi phớ bng tin VN:
N TK641: ghi tng chi phớ bỏn hng.
N TK 133 (1331): thu GTGT c khu tr (nu cú).
Cú TK liờn quan (1112,1122,331...): S chi tiờu thc t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Các bút tốn liên quan đến việc xác định và kết chuyển doanh thu thuần,
giá vốn hàng bán..., hạch tốn tương tự như tiêu thụ hàng hố tại các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại nội địa
1.4. Hạch tốn nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác:
1.4.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu uỷ thác:
Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận
uỷ thác phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều
động nội bộ. Khi hàng hố đã thực xuất khẩu có xác nhận của Hải quan, căn cứ
vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hố thực tế xuất
khẩu của cơ sở nhận uỷ thác, bên uỷ thác xuất khẩu lập hố đon GTGT với thuế
suất 0% giao cho bên nhận uỷ thác. Bên nhận uỷ thác phải xuất hố đơn GTGT
đối với hoa hồng uỷ thác xuất khẩu với thuế suất 10%. Bên uỷ thác được ghi
nhận số thuế tính trên hoa hồng uỷ thác tính trên hoa hồng uỷ thác và các khoản
chi hộ (nếu có- trừ khoản nộp thuế hộ) chưa có thuế GTGT. Các chứng từ chi hộ
nếu có thuế GTGT thì bên nhận uỷ thác được khấu trừ ở đầu vào. Trong trường
hợp hợp đồng qui định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngược lại để
xác định giá chưa có thuế GTGT:
Giá chưa có

=
Tổng số hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu
có)
thuế GTGT 1 + 10%
Theo quy định, số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt về hàng xuất khẩu
do bên nhận uỷ thác chịu trách nhiệm thanh tốn cho Ngân sách. Khi thực hiện
xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận uỷ thác phải chuyển cho bên uỷ thác các
chứng từ sau:
- Bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (1 bản chính).
- Hố đơn thương mại (Invoice) xuất cho nước ngồi (1 bản sao).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- T khai hng hoỏ xut khu cú xỏc nhn thc xut v úng du ca c
quan Hi quan ca khu (1 bn sao).
- Hoỏ n GTGT v hoa hng u thỏc.
Cỏc bn sao phi c bờn nhn u thỏc sao v ký, úng du. Trng hp
bờn nhn u thỏc cựng 1 lỳc xut khu hng hoỏ u thỏc cho nhiu n v,
khụng cú hoỏ n xut hng v t khai hi quan riờng cho tng n v thỡ vn
gi bn sao cho cỏc on v u thỏc nhng phi kốm theo bng kờ chi tit tờn
hng hoỏ, s lng, n giỏ v doanh thu hng ó xut chi tng n v.

1.4.2. Hch toỏn ti n v u thỏc xut khu:
Ti khon s dng:
Nh ó bit, trong quan h cung cp dch v vi bờn nhn u thỏc xut
khu, bờn giao u thỏc xut khu úng vai trũ l ngi s dng dch v. Vỡ th,
k toỏn bờn giao u thỏc s dng ti khon 331 (chi tit tng n v nhn u
thỏc) theo dừi tỡnh hỡnh thanh toỏn hoa hng vi bờn nhn u thỏc; s dng
ti khon 131 (chi tit tng n v nhn u thỏc) theo dừi thanh toỏn tin
hng xut khu; s dng cỏc ti khon 1388 v 3388 (chi tit tng n v nhn
u thỏc xut khu) theo dừi cỏc khon chi h, np h. Sau khi thng v kt
thỳc, cỏc bờn s tin hnh thanh toỏn bự tr v tin hnh thanh toỏn s cũn li.

Trỡnh t k toỏn:
- Phn ỏnh tr giỏ mua thc t ca hng giao cho bờn nhn u thỏc:
+ Nu xut kho hng hoỏ chuyn giao cho bờn nhn u thỏc:
N TK 157: tr giỏ mua thc t ca hng chuyn i xut khu.
Cú TK 156 (1561): tr giỏ mua hng xut kho.
+ Nu hng thu mua chuyn thng, khụng qua kho:
N TK 157: tr giỏ mua thc t ca hng chuyn i xut khu.
N TK 133 (1331): Thu GTGT c khu tr (nu cú).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Có TK 151: trị giá mua hàng đi đường kỳ trước chuyển thằng.
Có TK liên quan (331, 311, 111, 112,…): tổng giá thanh tốn của
hàng mua chuyển thẳng đi xuất khẩu, khơng qua kho.
- Phản ánh số tiền giao cho bên nhận uỷ thác để nộp thuế xuất khẩu và để
chi hộ các khoản khác (nếu có):
Nợ TK 138 (1388- chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): số tiền đã chuyển cho đơn
vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
Có TK 111, 112, …
- Khi nhận thơng báo của đơn vị nhận uỷ thác về số hàng đã hồn thành
việc xuất khẩu, căn cứ vào Hố đơn GTGT và các chứng từ khác liên quan đến
hàng xuất khẩu, kế tốn ghi các bút tốn như sau:
+ Doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 131 (chi tiết bên nhận uỷ thác): số tiền phải thu ở đ/vị nhận uỷ thác
theo TGHT.
Nơ TK 635 ( hoặc Có TK 515): phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: doanh thu hàng xuất khẩu (TGTT).
+ Trị giá mua thực tế của hàng đã xuất khẩu:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ.
Có TK 157: kết chuyển giá vốn hàng đã xuất khẩu.
+ Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu hàng xuất khẩu.

Có TK 333 (3333): thuế xuất khẩu.
+ Phản ánh số thuế xuất khẩu đã được nộp hộ:
Nợ TK 333 (3333): thuế xuất khẩu đã nộp.
Có TK 138 (1388- chi tiết bên nhận uỷ thác): thanh tốn tiền thuế
nộp hộ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Trng hp cha chuyn tin cho bờn nhn u thỏc nhng bờn nhn u
thỏc ó ng trc tin np h thu xut khu:
N TK 511: ghi gim doanh thu hng xut khu.
Cú TK 338 (3388- chi tit /v nhn u thỏc): s tin phi tr cho bờn
nhn u thỏc XK.
- Ghi nhn hoa hng u thỏc theo Hoỏ n GTGT do bờn nhn u thỏc
chuyn giao:
N TK 641: hoa hng u thỏc cha bao gm thu GTGT theo TGTT.
N TK 133 (1331): thu GTGT tớnh trờn hoa hng u thỏc.
Cú TK 331 (chi tit n v nhn u thỏc): tng s hoa hng u thỏc
phi tr bờn nhn u thỏc xut khu.
- Cỏc khon chi phớ liờn quan n XK hng húa c bờn nhn u thỏc chi
h (nu cú):
N TK 641: ghi tng chi phớ bỏn hng.
N TK 133 (1331): thu GTGT c khu tr.
Cú TK 338 (3388- chi tit n v nhn u thỏc): tng s tin c
bờn nhn u thỏc chi h, phi tr.
Bự tr s tin phi thu v hng xut khu vi cỏc khon phi tr bờn nhn
u thỏc xut khu (hoa hng u thỏc, cỏc khon chi h..., ) :
N TK ( chi tit n v nh u thỏc): ghi gim hoa hng u thỏc xut khu .
N TK 338 (3388 chi tit n v nhn u thỏc): ghi gim cỏc khon phi
tr bờn nhn u thỏc theo t giỏ thc t .
N TK 635: phn chờnh lch t giỏ hch toỏn > thc t, hoc.
Cú TK 515: phn chờnh lch t giỏ hch toỏn < thc t.

Cú TK 138 (1388 chi tit n v nhn u thỏc xut khu): ghi gim
s tin ó chuyn cho bờn nhn u thỏc (nu cú).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Có TK 131(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): ghi giảm số tiền phải thu ở
đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá hạch tốn.
- Phản ánh số tiền hàng xuất khẩu do bên nhận uỷ thác chuyển trả:
Nợ TK 111(1112), 112(1122): số tiền thực thu.
Có TK 131 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): số tiền hàng XK đã nhận
theo TGHT.
1.4.3. Hạch tốn tại đơn vị nhận uỷ thác:
 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình thanh tốn tiền hàng xuất khẩu, kế tốn bên nhận uỷ
thác sử dụng tài khoản 331 (chi tiết từng đơn vị giao uỷ thác) và sử dụng tài
khoản 131 (chi tiết từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tiền hoa hồng uỷ thác.
Ngồi ra, để theo dõi tình hình thanh tốn các khoản phải thu, phải trả khác (chi
hộ, trả hộ, nhận tiền trước để nộp thuế và chi các khoản khác…), kế tốn bên
nhận uỷ thác xuất khẩu còn sử dụng tài khoản 138 (1388- chi tiết đơn vị giao uỷ
thác). Sau khi thương vụ kết thúc, các bên sẽ tiến hành thanh tốn bù trừ và
thanh tốn số còn lại. Bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải mở sổ theo dõi chi tiết
theo từng hợp đồng với từng đơn vị uỷ thác.
 Trình tự kế tốn:
- Khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác bàn giao, căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế tốn ghi giá trị hàng đã nhận: Nợ TK 003
- Khi đơn vị uỷ thác chuyển tiền đến để nộp hộ thuế xuất khẩu và chi hộ
các khoản khác (nếu có), kế tốn ghi:

Nợ TK 111, 112,…
Có TK 338 (3388- chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)
- Khi hồn thành việc xuất khẩu, phản ánh giá trị hàng đã xuất bằng bút
tốn: Có TK 003, đồng thời ghi các bút tốn:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Phản ánh tổng số tiền hàng xuất khẩu đã thu hoặc phải thu:
Nợ TK liên quan (131- Người mua nước ngồi, 1112, 1122,…)
Có TK 331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): tổng số tiền hàng XK tính
theo TGHT.
+ Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 138 (1388- chi tiết bên giao uỷ thác xuất khẩu): số thuế xuất khẩu
phải thu ở bên giao uỷ thác xuất khẩu.
Có TK 333 (3333): số thuế xuất khẩu phải nộp.
+ Phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp:
Nợ TK 333 (3333): số thuế xuất khẩu đã nộp.
Có TK liên quan (111, 112,…): số tiền thuế XK đã nộp hộ bên giao
uỷ thác XK
- Phản ánh các khoản chi hộ khác (phí ngân hàng, phí giám định hàng hố,
chi vận chuyển, bốc xếp… nếu có):
Nợ TK 138 (1388- chi tiết đơn vị giao uỷ thác): các khoản nộp hộ, chi hộ.
Có TK liên quan (111, 112,…)
- Căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu uỷ thác về tỷ lệ hoa hồng được hưởng, kế
tốn lập Hố đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác và ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): tổng số hoa hồng uỷ thác được
hưởng phải thu đơn vị giao uỷ thác theo TGHT.
Có TK 511: hoa hồng được hưởng theo TGTT (chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác.
- Khi kết thúc thương vụ xuất khẩu uỷ thác, tiến hành bù trừ giữa các
khoản phải thu, phải trả với bên giao uỷ thác. Sau đó thanh tốn số tiền hàng còn
lại theo TGHT:
Nợ TK 338 (3388 - chi tiết đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu ): ghi giảm số tiền
nhận trước còn lại (nếu có).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×