Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

giải pháp đối việc áp đặt thuế chống bán phá giá đối với các mặt hàng xuất khẩu của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.51 KB, 84 trang )

Chơng I
Cơ sở khoa học của việc áp dụng thuế
chống bán phá giá
I. Khái niệm và ý nghĩa kinh tế của thuế chống bán
phá giá
1. Lịch sử và nguồn gốc của bán phá giá
Khái niệm bán phá giá trong thơng mại quốc tế có một lịch sử lâu
đời. Trong những cuộc tranh luận tại Mỹ năm 1791, Alexander Halinton đã
cảnh báo về các thủ pháp của các đối thủ cạnh tranh bán hạ giá tại các nớc
khác để nhằm mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng. Những trờng hợp bán phá giá của
các nhà sản xuất Anh tại thị trờng mới mẻ ở nớc Mỹ đã đợc báo cáo. Cuộc
tranh luận của công chúng về vấn đề này, cùng nhiều nỗ lực của ngành lập
pháp nhằm đối phó với nó cũng đợc ghi nhận trong gần hết thế kỷ 19. Đầu
thế kỷ XX, Đạo luật chống bán phá giá cụ thể đầu tiên đợc ban hành ở Canada
năm 1904. Sau đó Luật chống bán phá giá đợc ban hành tại Newzealand năm
1905, Australia năm 1906 và Nam phi năm 1914. Nớc Mỹ có Đạo luật chống
bán phá giá năm 1916 và nớc Anh có vào năm 1921.
Khi xây dựng Hiệp định chung về Buôn bán và Thuế quan (GATT) năm
1947, một điều khoản đặc biệt về các trờng hợp chống bán phá giá đã đợc
soạn thảo. Điều VI của GATT cho phép các bên ký kết đợc sử dụng các sắc
thuế chống bán phá giá để bù trừ mức phá giá của các hàng nhập khẩu, miễn
là chứng minh đợc việc bán phá giá đang gây ra, hoặc đe doạ gây ra thiệt hại
vật chất cho các ngành công nghiệp nội địa có cạnh tranh. Cho đến nay, đây
vẫn là luật quốc tế cốt lõi về việc bán phá giá.
Tuy nhiên, một số quốc gia trong GATT nhận thấy rằng có một số nớc
đã áp dụng Luật chống phá giá để dựng lên những hàng rào thơng mại mới,
các thủ tục chống bán phá giá, những cách tính toán mức phá giá đã gây thiệt
hại làm hạn chế và lệch lạc các dòng thơng mại quốc tế. Tại vòng đàm phán
Kennedy của GATT (1962 - 1967) các bên ký kết GATT đã thảo luận bộ luật
chống bán phá giá, đặt ra một loạt các quy tắc về thủ tục và nguyên lý cho
việc áp dụng những sắc thuế chống bán phá giá nhằm hạn chế các thủ tục và


phơng thức đánh thuế của những Chính phủ có thể gây tổn hại đến thơng mại
quốc tế.
Tại vòng đàm phán Tokyo 1973, các bên ký kết GATT đã xây dựng một
Luật chống bán phá giá mới, có hiệu lực từ năm 1979 thay thế cho Luật chống
bán phá giá năm 1967, có 26 nớc thành viên ký kết có hiệu lực hơn mọi Hiệp
-1-
định trớc đó về bán phá giá. Đến vòng đàm phán Urugoay 1994 về bán phá
giá, dựa trên Luật chống bán phá giá trớc đó các thành viên xây dựng Hiệp
định về việc thi hành điều VI của GATT năm 1994 điều chỉnh kỹ hơn các
quy tắc chống bán phá giá và có hiệu lực hơn đối với mọi thành viên của Tổ
chức thơng mại Thế giới ( WTO ) và là Hiệp định cỡng bức thi hành.
Hiệp định nêu cụ thể ba loại nghĩa vụ khống chế việc áp dụng các sắc
thuế:
Các quy tắc chi tiết về các sự kiện cấu thành việc bán phá
giá.
Các quy tắc chi tiết yêu cầu về thiệt hại
Các quy tắc chi tiết về những thủ tục theo đó các Chính phủ
xác định và áp dụng các sắc thuế chống bán phá giá.
2. Khái niệm bán phá giá và thuế chống bán phá giá:
2.1 Bán phá giá: Trong ngôn ngữ tiếng Việt, Bán phá giá thờng đợc hiểu
là hành động bán một mặt hàng với giá thấp hơn giá hiện hành của mặt
hàng đó trên thị trờng, làm cho những ngời bán hàng khác hạ giá bán.
Nh vậy ở đây có sự so sánh về giá ở hai thị trờng khác nhau: thị trờng n-
ớc nhập khẩu và thị trờng nớc xuất khẩu, mặc dù giá bán ở thị trờng tiêu
thụ (nớc nhập khẩu) có thể không khác nhau, thậm chí có thể xảy ra tr-
ờng hợp giá bán cáo hơn giá hiện hành. Nhìn chung, các tài liệu quốc tế
đều thống nhất hiện tợng bán phá giá xảy ra khi hàng hoá xuất khẩu đ-
ợc bán sang một nớc khác với giá thấp hơn giá bán tại thị trờng nội địa
(của nớc xuất khẩu). Nếu đọc lớt qua, định nghĩa này thật là đơn giản,
chỉ việc so sánh giữa giá xuất khẩu với giá bán tại nội địa, nếu giá xuất

khẩu thấp hơn giá nội địa tức là có sự bán phá giá. Tuy nhiên, sự việc lại
không đơn giản chút nào khi một loạt câu hỏi đợc đặt ra cần giải quyết
khi so sánh giá để đảm bảo sự chính xác và công bằng: giá nội địa là giá
nào? Là giá bán buôn hay giá bán lẻ? Giá xuất khẩu là giá nào?
2.2 Thuế chống bán phá giá: là một sắc thuế mà nớc nhập khẩu đánh vào
một mặt hàng nhập khẩu đợc bán phá giá với mục đích ngăn cản sự tiếp
diễn của việc bán phá giá đó để tránh gây thiệt hại cho ngành sản xuất
mặt hàng tơng tự ở trong nớc.
3. ý nghĩa kinh tế của việc bán phá giá
Tác động của việc bán giá đợc đánh giá một cách đơn giản theo hình dới
đây. Trớc khi có việc hàng của nớc đợc bán vào thị truờng một nớc với giá
thấp hơn giá hiện hành, cung và cầu mặt hàng đó cân bằng ở điểm E, với giá
-2-
P1 và lợng tiêu thụ Q1, hoàn toàn là hàng sản xuất trong nớc. Tuy nhiên, khi
có nguồn hàng nớc ngoài bán với giá thấp hơn là P2, lợng tiêu thụ tăng lên
Q2, trong khi đó lợng hàng sản xuất trong nớc giảm xuống chỉ còn Q2, lợng
hàng nhập khẩu là Q2 - Q2.
Từ hình này cho thấy thặng d của ngời tiêu dùng tăng thêm một lợng
bằng diện tích hình thang ABDE, trong khi đó thặng d của nhà sản xuất trong
nớc giảm một lợng bằng diện tích hình thang ABCE.
Nh vậy có thể thấy tác động của việc bán phá giá là: gây thiệt hại cho
ngành sản xuất nội địa nhng lại mang lại lợi ích cho ngời tiêu dùng. Về tổng
thể, toàn xã hội đợc lợi bằng diện tích tam giác CDE.
Xuất phát từ thành kiến cố hữu, việc bán phá giá thờng đợc coi là có
tác động tiêu cực, thờng vì lý do làm giảm lợi nhuận của những ngời bán hàng
khác hoặc gây thiệt hại cho các nhà sản xuất cùng một mặt hàng của nớc nhập
khẩu, cho nên ngời ta thờng tìm biện pháp để chống lại hành động này. Tuy
nhiên, cần phải có sự phân tích thấu đáo bản chất của mọi trờng hợp bán phá
giá để xem có phải tất cả mọi hành động bán phá gía đều có hại hay không để
từ đó có biện pháp đối phó thích ứng.

Có thể hình dung các trờng hợp bán phá giá sau đây:
Thứ nhất , giá xuất khẩu thấp hơn giá thị trờng nội địa nớc xuất khẩu
nhng vẫn cao hơn chi phí sản xuất;
Thứ hai, giá xuất khẩu thấp hơn chi phí sản xuất và tất nhiên là thấp hơn
giá thị trờng trong nớc. Trong trờng hợp này còn có thể xảy ra một số tình
huống khác nhau, tuỳ thuộc vào định nghĩa chi phí sản xuất: chi phí bình quân
hay chi phí lề.
Tr ờng hợp thứ nhất: Giá xuất khẩu thấp hơn giá thị trờng nội địa nhng cao
hơn chi phí sản xuất.
Trờng hợp này có thể xảy ra khi một hãng chiếm vị thế độc quyền hoặc
gần nh độc quyền ở thị trờng nội địa xuất phát từ điều kiện tự nhiên hoặc do đ-
-3-
D
SF
P1
A
B
C
E
S
P
P2
Q2
Q1
Q2
Q
D
ợc hởng lợi thế từ hàng rào thơng mại, nhng phải cạnh tranh ở thị trờng nớc
xuất khẩu. Trong trờng hợp này, vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận, hãng đó sẽ
lợi dụng vị thế độc quyền của mình để ấn định giá bán trong nớc cao hơn,

chừng nào thị trờng đó còn chấp nhận đợc. Trong khi đó, do phải cạnh tranh ở
thị trờng nớc xuất khẩu, hãng đó chỉ có thể bán với giá đang tồn tại ở thị trờng
đó. Nh vậy đã xảy ra việc bán phá giá nh định nghĩa ở trên.
Nếu việc bán phá giá này không làm giá ở thị trờng nớc nhập khẩu thay
đổi (do cạnh trạnh ở đây hoàn hảo), sẽ không làm ảnh hởng đến lợi ích của n-
ớc nhập khẩu, và vì thế sẽ không cần thiết phải có biện pháp chống đối lại.
Tuy nhiên, nếu việc bán phá giá này xảy ra với một lợng lớn và trong
thời gian dài, làm giảm giá ở thị trờng nớc nhập khẩu sẽ gây tác động đến lợi
ích của nớc nhập khẩu. Ngời tiêu dùng sẽ đợc lợi từ giá thấp nhng ngợc lại các
nhà sản xuất và công nhân trong ngành công nghiệp đó sẽ bị thiệt hại vì lợi
nhuận và lơng bị giảm. Lợi ích cuối cùng của nớc nhập khẩu phụ thuộc vào
việc lợi ích của ngời tiêu dùng có lớn hơn thiệt hại của ngời sản xuất và công
nhân hay không.
Ngay cả trong trờng hợp về tổng thể nớc nhập khẩu bị thiệt hại cũng
khó có lý do để áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hoá của
hãng đó nhằm khắc phục thiệt hại bởi vì hãng đó có thể lập luận rằng do điều
kiện thị trờng của nớc nhập khẩu là cạnh tranh, bất kỳ hãng nào cũng có thể
tham gia thị trờng đó và làm cho giá giảm xuống. Tuy nhiên, để khắc phục
thiệt hại, nớc nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp đợc phép khác nh tự vệ.
Tr ờng hợp thứ hai: Giá xuất khẩu thấp hơn chi phí sản xuất
Trớc hết, để hiểu đợc ý nghĩa kinh tế của việc bán phá giá thấp hơn chi
phí, cần phân biệt các loại chi phí.
Thông thờng, chi phí sản xuất đợc phân biệt theo 2 loại: chi phí bình
quân (average cost) và chi phí lề (marginal cost).
Chi phí bình quân đợc tính bằng tổng tất cả các chi phí một hãng phải
chịu chia cho lợng sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí lề là chi phí phải bỏ ra để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
Sự phân biệt này có ý nghĩa quan trọng trong ngắn hạn khi nhiều loại
chi phí sản xuất là cố định, không phụ thuộc vào số lợng sản xuất, chỉ có một
phần nhỏ chi phí sản xuất là thay đổi khi lợng sản xuất thay đổi. Chính chi phí

lề là yếu tố quyết định trong việc định giá của một hãng trong thời gian ngắn
hạn khi phải chịu chi phí nhất định để thâm nhập vào một thị trờng
Khi nhu cầu của thị trờng bị giảm, kéo theo giá thị trờng giảm và các
hãng theo đó cũng phải giảm giá bán. Nếu giá bán thấp hơn chi phí bình
quân, hãng đó sẽ bị lỗ. Tuy nhiên, khi một phần chi phí là cố định không phụ
-4-
thộc vào lợng sản xuất, mức độ lỗ sẽ phụ thuộc vào lợng hàng bán ra và vào
mức chi phí lề. Nếu giá bán vẫn cao hơn chi phí lề, hãng vẫn tiếp tục bán với
hy vọng sau một thời gian ngắn thị trờng sẽ phục hồi hoặc chỉ để giảm thiệt
hại trớc khi rút lui khỏi thị trờng đó. Đây là sự phản ứng rất bình thờng của
các hãng đối với sự thay đổi của thị trờng, kể cả các hãng nớc ngoài và hãng
nội địa.
Trong trờng hợp này, việc áp dụng một biện pháp chống hàng nhập
khẩu là bất hợp lý vì nh vậy sẽ đối xử không công bằng giữa hãng nội địa và
hãng nớc ngoài. Tuy nhiên, một nớc vẫn có thể áp dụng các chính sách hỗ trợ
cho các hãng nội địa giảm nhẹ thiệt hại dới hình thức các biện pháp tự vệ.
4. Tại sao bán phá giá chiếm thị trờng ở nớc ngoài lại vẫn gia tăng đợc
lợi nhuận?
Trong thực tế, có những lý do khiến một công ty bán phá giá hàng sản
xuất ra thị trờng nớc ngoài mà vẫn thu đợc lợi nhuận. Giả dụ một công ty sản
xuất một triệu chiếc radio một năm bằng một nhà máy duy nhất và chỉ làm ca
ban ngày. Giả sử nhà máy đó định giá mặt hàng radio này trong thị trờng nội
địa là 20USD/chiếc và lãi đợc 4USD/chiếc. Ta giả dụ tiếp là những chi phí
biến động của mặt hàng radio (nguyên vật liệu, lơng công nhân ) vào khoảng
10USD/chiếc; Vậy chi phí cố định (nhà xởng, trang thiết bị ) khoảng
6USD/chiếc.Nếu nhà máy bán hết một triệu chiếc radio mỗi năm với lãi
4USD/chiếc thì nó đã bù đắp xong mọi chi phí cố định và có thể bán thêm
radio với bất cứ mức giá nào cao hơn chi phí biến động 10USD/chiếc để kiếm
thêm tiền lãi.
Giả sử nhà máy có thể chạy thêm ca đêm và sản xuất một triệu chiếc

radio nữa mỗi năm. Các chi phí cố định, theo giả định, đã đợc trang trải xong
với một triệu chiếc radio đầu tiền. Nếu nó có thể xoay xở bán đợc một triệu
chiếc radio thứ hai này mà không ảnh hởng gì tới giá bán một triệu chiếc radio
đầu tiên, vậy thì bất cứ mức giá nào cao hơn mức chi phí biến động 10 USD/
chiếc cũng làm tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Thí dụ nó bán radio làm ca
đêm với giá 14 USD, thì nó lãi thêm 4 triệu USD (ngoài số lãi 4 triệu USD từ
một triệu chiếc radio đầu tiên làm ca ngày), tức là tăng gấp đôi lợi nhuận. Dĩ
nhiên, việc bán sản phẩm ca đêm không đợc ảnh hởng tới giá trị bán của một
triệu radio đầu tiên làm ca ngày. Điều này dẫn đến việc phải tìm kiếm một thị
trờng khác hẳn cho sản lợng của ca đêm. Thị trờng mới này phải đảm bảo
không dễ gì chuyển ngợc hàng trở lại thị trờng thứ nhất, nếu không thì giá bán
của radio làm ca ban ngày sẽ bị cắt xuống tới mức thấp hơn giá thành.
-5-
Một phơng cách để thực hiện việc trên là tính giá bán khác nhau ở
những khu vực khác nhau, với điều kiện chi phí vận chuyển hàng theo chiều
ngợc lại phải đủ cao để ngăn không cho ngời mua ở thị trờng giá rẻ đem bán
lại ở thị trờng giá đắt. Trong trờng hợp xuất khẩu sản phẩm, các Chính phủ có
thể dựng hàng rào thuế quan ngăn cản việc chở hàng hoá ngợc về thị trờng
gốc. Nh thế, nếu có một mức thuế quan 40% đánh lên radio nhập khẩu, thì sản
lợng của ca đêm có thể bán sang nớc ngoài sẽ chở radio ngợc về thị trờng giá
gốc để làm giảm giá bán tại thị trờng nội địa.
Có thể chứng minh những lập luận trên bằng trờng hợp điển hình về bán
phá giá đã xẩy ra trên thơng trờng quốc tế sau đây:
Từ những năm 1960, sáu công ty điện tử hàng đầu của Nhật Bản là
Hitachi, Misubishi, Masushita, Sanyo, Sharp và Toshiba đã
cạnh tranh gay gắt với nhau. Nhng ngày 10/09/1964, họ đã thoả thuận thống
nhất nâng giá bán, quy định sản lợng của mỗi công ty. Kết quả của việc thoả
thuận này là trong nhiều năm trời, ngời tiêu dùng ở Nhật phải trả 700 USD
cho một tivi màu, trong khi các công ty đó ở Mỹ chỉ với giá 400 USD cho một
tivi mầu cùng loại. Việc bán phá giá tivi Nhật ở Mỹ làm cho các công ty Mỹ

không chịu nổi quá trình cạnh tranh. Cho đến năm 1989, sáu hãng tivi lớn và
nhiều hãng nhỏ của Mỹ bị phá sản, công nghiệp sản xuất tivi của Mỹ bị suy
yếu mạnh. Chúng ta có thể lý giải quá trình bán phá giá, chiếm thị trờng, gia
tăng lợi nhuận nói trên bằng mô hình sau đây:
Hiệu ứng bán phá giá - chiếm thị trờng - tăng lợi nhuận
Giả sử có 3 doanh nghiệp Nhật Bản 1,2,3 cạnh tranh trên thị trờng tivi.
Nhu cầu là đờng NC, chi phí bình quân (C1, C2, C3) và công suất thiết kế của
ba doanh nghiệp là nh nhau (500.000 tivi/năm).
Nếu ba doanh nghiệp cạnh tranh bằng giá với nhau, thị trờng sẽ cân
bằng ở điểm C, giá bán là P
c
=450 USD và bằng chi phí bình quân thấp nhất
của mỗi doanh nghiệp ở điểm D. Nh vậy, cả ba doanh nghiệp đều chỉ hoà vốn.
Giả sử ba doanh nghiệp thoả thuận giảm 40% sản lợng từ q
c
=1,5 triệu
còn q
T
= 0,9 triệu tivi. Lúc này, giá mà thị trờng chấp nhận là P
T
= 700 USD, thị
trờng cân bằng ở điểm T. Do sản lợng giảm, chi phí bình quân tăng từ 450
USD ở điểm D, lên 500 USD ở điểm B. Tuy nhiên, do giá tăng rất mạnh, từ
450 USD lên 700 USD, nên mặc dù sản lợng giảm, chi phí tăng, các doanh
nghiệp vẫn có lãi. Đối với doanh nghiệp 1, điểm bán lúc cạnh tranh là D, song
khi thoả thuận là A, với q
A
= 300.000 tivi. Lợi nhuận của doanh nghiệp này là:
Lợi nhuận thực tế = 300.000 x (700 USD-500 USD) = 60 triệu USD
-6-

1.400
1.200
1.000
800
600
200
0
4 8 12 16 q(100.000)
Sản l ợng
P
USD
(giá)
PT =700
P
C
=450
P
N
=400
qA
qT qC
1
C
3
C
1 2 3
B
P
B
=500

D
C
N
2
C
T
Nh vậy lợi nhuận đã tăng từ 0 triệu lên 60 triệu USD. ở tình trạng thoả
thuận bán ở trong nớc nh vậy, cả ba doanh nghiệp đều có lợi nhuận cao, song
họ không bán thêm vào thị trờng trong nớc mà xuất khẩu, thì sẽ không làm
giảm giá trị trờng trong nớc. Và nếu bán ra nớc ngoài với giá thấp, thì có thể
chiếm đợc thị trờng mới. Vấn đề là bây giờ lợi nhuận của họ thế nào?
Giả sử doanh nghiệp sản xuất hết 100% năng lực, song xuất khẩu 40%
sản phẩm. Tức là mỗi doanh nghiệp sản xuất 500.000 tivi/năm, xuất khẩu
200.000 tivi. Lúc này chi phí mỗi tivi là 450 USD ở điểm D. Giả sử ba doanh
nghiệp quyết định bán phá giá ở nớc ngoài, với giá P
N
= 400 USD < P
C
= 450
USD = chi phí bình quân. Nh vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ lỗ xuất khẩu là:
Lỗ = 200.000 x (450 USD - 400 USD) = 10 triệu USD.
Tuy nhiên do tăng đợc 40% sản lợng, chi phí bình quân mỗi tivi lại giảm, từ
500 USD ở điểm B xuống còn 450 USD ở điểm D. Do vậy, mặc dù giá bán tivi
trong nớc không tăng, song lợi nhuận do bán trong nớc lại tăng:
Lợi nhuận trong nớc= 300 x (700 USD - 450 USD) = 75 triệu.
Nh vậy lợi nhuận thực tế của mỗi doanh nghiệp khi vừa thoả thuận, vừa
bán phá giá ở nớc ngoài là:
Lợi nhuận= 75 triệu USD - 10 triệu USD = 65 triệu USD.
Mặc dù chịu lỗ ở nớc ngoài, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp đã tăng từ
60 triệu USD (khi thoả thuận mà không xuất khẩu) lên đến 65 triệu USD (khi

vừa có thoả thuận vừa có xuất khẩu). Còn nếu so sánh khi các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau trong nớc, lợi nhuận đã tăng từ 0 triệu lên đến 65 triệu
USD. Nếu chi phí sản xuất tivi ở Mỹ là 400USD, tức là thấp hơn của Nhật bản
là 450USD, thì để có lãi, giá bán tivi của Mỹ phải trên 400USD. Nếu các
doanh nghiệp Nhật bản xuất khẩu sang Mỹ với giá 400USD thì rõ rằng là các
doanh nghiệp Mỹ không chịu đựng nổi. Và nh đã nêu ở trên, sau 30 năm bán
phá giá, Nhật bản đã đánh bại công nghiệp tivi của Mỹ, mặc dù chi phí sản
xuất của các công ty Nhật bản có thể cao hơn các công ty Mỹ.
Mô hình nêu trên đã chứng minh một khả năng là: Một nớc có trình độ
công nghệ không cao hơn, có chi phí sản xuất cao hơn vẫn có thể xuất khẩu
sang nớc có chi phí sản xuất thấp hơn, với một giá thấp hơn chi phí của nớc
chủ nhà, vừa chiếm đợc thị trờng mà vẫn gia tăng đợc lợi nhuận.
Bản chất kinh tế của chiến lợc này là: Hạn chế tối đa nhập khẩu, thoả
thuận trong nớc về giá và xuất khẩu với giá tiêu diệt địch thủ:
Bằng cách hạn chế nhập khẩu và thoả thuận giữa các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp đẩy đợc giá trong nớc lên cao làm tăng
lợi nhuận (điều này làm thiệt hại ngời tiêu dùng trong nớc).
-7-
Bằng cách xuất khẩu để sử dụng tối đa công suất, các doanh
nghiệp lại giảm đợc chi phí, từ đó lại tăng thêm đợc lợi nhuận của
phần sản phẩm bán trong nớc. Chính phần lợi nhuận tăng thêm này
là nguồn tài chính để bù lỗi việc bán phá giá ở nớc ngoài.
Nh vậy, trong một cơ chế thị trờng có sự hỗ trợ của Nhà nớc nh trên
(khuyến khích thoả thuận, bảo hộ mậu dịch và trợ cấp sản xuất xuất khẩu),
chính ngời dân Nhật bản là ngời gánh chịu cái giá của sự mở rộng thị trờng
quốc tế của Nhật. Họ phải mua hàng với giá cao ở trong nớc để tài trợ cho các
doanh nghiệp bán phá giá ở nớc ngoài, còn bản thân các chủ doanh nghiệp vẫn
thu đợc lợi nhuận cao dù phải bán phá giá để chiếm thị trờng mới.
Cũng có những trờng hợp các hãng bán với giá thấp hơn chi phí lề.
Trong các trờng hợp này không thể xem xét nguyên nhân hành động của các

hãng với mục tiêu là nhằm tối đa hoá lợi nhuận mà vì các mục tiêu khác.
5. Những nguyên nhân của hành động bán phá giá
Mỗi một hành động bán phá giá đều nhằm đạt đợc một số mục tiêu cụ
thể và có một số nguyên nhân dẫn đến hành động đó. Chúng ta có thể phân
tích và tổng hợp thành một số nhóm nguyên nhân nh sau:
5.1 Bán phá giá nhằm đạt mục tiêu chính trị thao túng các nớc khác
Chính phủ Mỹ đặc biệt quan tâm đến xuất khẩu gạo bởi vì cạnh tranh giá
gạo bây giờ ảnh hởng lớn đến việc đạt các mục tiêu quan trọng khác. Mỹ sẵn
sàng bỏ ngân sách mua phần lớn số gạo trên thị trờng thế giới rồi bán phá giá.
Điều này làm cho nhiều nớc xuất khẩu gạo phải lao đao và sẽ phải chịu vòng
phong toả của Mỹ. Chẳng hạn, giá xuất khẩu gạo của Mỹ khoảng 400USD/
tấn, nhng các nhà xuất khẩu gạo Mỹ sẵn sàng mua với giá 500USD/ tấn, thậm
chí cao hơn đến 800USD/tấn, và họ cũng sẵn sàng bán ra thị trờng thế giới chỉ
bằng 60 - 70%, thậm chí đến 40% giá mua. Mức giá này thấp hơn nhiều so với
giá thành của chính nông dân Mỹ sản xuất ra. Nh vậy, Mỹ có thể sẵn sàng bỏ
ra 700 - 800 triệu USD/ năm để tài trợ giá xuất khẩu gạo nhằm thực hiện mục
tiêu của mình. Chính vì điều này mà mặc dù sản lợng gạo của Mỹ hàng năm
thấp nhng Mỹ lại thao túng giá gạo trên thị trờng thế giới.
5.2 Do có các khoản tài trợ của Chính phủ
Chính phủ các nớc phơng Tây coi tài trợ là con đờng ngắn nhất để đạt
đuợc sự cân bằng kinh tế và đảm bảo cho thị trờng hoạt động một cách tối u.
Chính sách tài trợ nhằm đạt đợc hai mục đích sau:
Duy trì và tăng cờng mức sản xuất xuất khẩu
-8-
Duy trì mức sử dụng nhất định đối với các yếu tố sản xuất nh lao
động và tiền vốn trong nền kinh tế. Các khoản tài trợ có thể đợc cấp
cho ngời sản xuất cũng nh cho ngời tiêu dùng, nhng về mặt tác động
kinh tế thì chúng đều nh nhau vì đều đa đến những hệ quả tơng tự
Những hình thức tài trợ chủ yếu là: Trợ cấp, u đãi về thuế, tín dụng u đãi,
sự tham gia của Chính phủ vào các chi phí kinh doanh cũng nh hỗ trợ xuất

khẩu.
- Trợ cấp: Đặc điểm cơ bản của trợ cấp là hớng vào giúp đỡ phát triển
sản xuất. ở các nớc công nghiệp phát triển, các khoản trợ cấp chiếm
một nửa toàn bộ khối lợng tài trợ. Tỷ trọng của các khoản trợ cấp cho
từng ngành trong tổng số giúp đỡ của Chính phủ có sự khác nhau
đáng kể giữa các nớc. Nh ở Anh, ý, Hà Lan thì trợ cấp chiếm phần
lớn.
- u đãi về thuế: Những u đãi về thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
một số ngành trong một số loại hoạt động riêng biệt. Chúng đợc áp
dụng rộng rãi ở nhiều nớc, mặc dù ít khi đợc phản ánh trong các chỉ
tiêu của Chính phủ vì chúng là ngoại lệ khi áp dụng các thuế suất
chuẩn. ở Anh, Bỉ, Đan Mạch, giá trị của chúng không lớn, còn ở Mỹ
thì tổng số u đãi về thuế cho công nghiệp lớn gấp 3 lần khối lợng trợ
cấp.
- u đãi về tín dụng: Những u đãi về tín dụng là sự cho vay của Chính
phủ với điều kiện hấp dẫn hơn là tìm kiếm trên thị trờng vốn. ở các n-
ớc thuộc Cộng đồng Kinh tế Châu Âu khoảng 14% tổng khối lợng
giúp đỡ cho công nghiệp đợc thực hiện dới hình thức tín dụng u đãi.
Phần lớn khối lợng tín dụng của Chính phủ Nhật bản cấp cho các
hãng vừa và nhỏ với lãi suất thấp hơn ở lãi suất thị trờng vốn 0,5%.
Các Chính phủ cũng thờng xuyên bảo đảm các khoản tín dụng, tức là bảo
lãnh cho các công ty vay mà không trả nợ đợc. Phơng pháp tài trợ này thờng
dùng cho các hợp đồng xuất khẩu để đảm bảo cho các công ty xuất khẩu của
nớc mình. Theo đánh gái, quy mô của tài trợ này chiếm vào khoản từ 2% đến
8% tổng tài trợ công nghiệp ở các nớc công nghiệp phát triển.
- Tham gia của Chính phủ vào chi phí kinh doanh: Sự tham gia của
Chính phủ vào chi phí kinhdoanh thờng là 15% tổng tài trợ trở xuống.
Từ thập kỷ 80 đến nay, phần sở hữu Nhà nớc trong hoạt động kinh
doanh có xu hớng giảm. Phơng pháp này đợc sử dụng để bù đắp
những tổn thất trong những lĩnh vực kinh tế riêng đang suy thoái.

-9-
Hiện nay, tài trợ công nghiệp vẫn đợc Chính phủ các nớc phơng Tây duy
trì ở mức khá cao. Trên thực tế, các khoản tài trợ giúp các ngành thực hiện
công nghệ mới, trang bị máy và thiết bị hiện đại, nghĩa là giúp các ngành mới
gia nhập thị trờng và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn
của đất nớc, tăng cờng xuất khẩu.
5.3 Bán phá giá cũng có thể xảy ra trong trờng hợp một nớc có quá nhiều
hàng tồn kho không thể giải quyết theo cơ chế giá bình thờng
Trong nền kinh tế hàng hóa trớc đây, khi gặp khủng hoảng thừa, các chủ
doanh nghiệp thờng chất đống hàng hoá của mình, châm lửa đốt, hoặc đổ
xuống biển để giữ giá, nhất định không bán phá giá. Còn hiện nay, ở các nớc
kinh tế phát triển, gặp trờng hợp này, nhà buôn có thể chọn một trong hai giải
pháp thờng dùng. Trớc hết là lu kho chờ ngày giá lên. Nhng lu kho đòi hỏi
phải có chỗ chứa, và chỉ áp dụng đợc với những mặt hành không bị h hỏng.
Giải pháp thứ hai là bán xôn. Nhiều khi đây là giải pháp duy nhất đối với một
số mặt hàng: thực phẩm sắp hết thời hạn sử dụng, máy vi tính đời cũ, một số
kiểu giầy, quần áo hết mốt Nhiều cửa hàng lớn ở Pháp (Paris) ngay từ khi
vào mùa đã có số hàng tồn đọng lên tới 50% số dự trù bán ra. Hàng tồn kho
này sẽ nhanh chóng đợc mang bán với giá khuyến mãi thấp hơn 30% giá bán
thông thờng. Đến cuối mùa, số hàng tụt xuống còn vài phần trăm, đợc nhợng
lại cho dân bán xôn chuyên nghiệp với giá chỉ bằng 1/10 giá cũ. Dân chuyên
nghiệp sẽ đẩy hết hàng ra nớc ngoài, chủ yếu là sang Châu Phi, Châu á và
Đông Âu.
5.4 Bán phá giá đợc sử dụng nh công cụ cạnh tranh
Các hãng nớc ngoài sử dụng công cụ bán phá giá để loại bỏ các đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng của các nớc nhập khẩu. Sau khi đã giành đợc
vị trí khống chế thị trờng, triệt tiêu đợc sự cạnh tranh của hàng hoá nội địa thì
các hãng nớc ngoài sẽ thực hiện mục tiêu cuối cùng của mình là tăng giá, tìm
cách thao túng thị trờng để thu đợc lợi nhuận tối đa.
5.5 Một nớc có thể do nhập siêu lớn, cần phải có ngoại tệ để bù đắp cho

thiếu hụt này
Khi đó họ có thể áp dụng công cụ bán phá giá để giải quyết vấn đề thiếu
hụt ngoại tệ.
5.6 Một số nớc làm ra đợc một số sản phẩm với giá thành rất thấp là nhờ
sử dụng lao động trẻ em tiền lơng thấp và sử dụng lao động của tù
nhân làm hàng xuất khẩu
Theo số liệu của Văn phòng Quốc tế về lao động trẻ em (BIT) thì trên
toàn thế giới hiện có tới 250 triệu trẻ em từ 5 - 14 tuổi đang tham gia một hoạt
-10-
động kinh tế. Còn theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (UNICEF) thì tại các n-
ớc nghèo, cứ 4 trẻ em thì có một trẻ em làm việc nh ngời lớn.
Việc sử dụng lao động trẻ em và sử dụng lao động tù nhân ngoài việc
mang lại siêu lợi nhuận, nó còn là cách để cạnh tranh đối với các đối thủ làm
ăn. Nhờ giá nhân công rẻ mạt, ngời ta có thể hạ giá thành sản phẩm, xuất
khẩu hàng hoá bán phá giá ở nớc ngoài.
5.7 ở Việt Nam có hiện tợng một số công ty kinh doanh hàng nhập khẩu
trả chậm, đã bán phá giá nhằm dùng nguồn vốn nớc ngoài để kinh
doanh mặt hàng khác và hàng nhập lậu với khối lợng lớn
Để làm đợc việc đó, họ tìm cách bán phá giá trên thị trờng, có lúc bán ồ
ạt chịu lỗ từ 10 -20% so với giá vốn nhập khẩu để nhanh chóng thu hồi vốn, đi
buôn mặt hàng khác có lãi suất cao hơn, không những đủ bù lỗ số hàng nhập
trả chậm, mà còn có lãi lớn.
Năm 1995, ba mặt hàng quan trọng đã bị bán phá giá theo cách tính
toán trên là xăng dầu, thép xây dựng và phân bón. Cuối năm 1995, giá phân
Urê Indonesia nhập vào Việt nam đang ở mức cao (260-265USD/ tấn CIF
Cảng Sài gòn), nhng giá bán buôn cả tàu tại Tân Quy, Nhà Bè, Thành phố Hồ
Chí Minh liên tục giảm xuống chỉ còn 245đồng/kg.
Ngoài ra, hàng ngoại nhập lậu với khối lợng lớn trong những năm vừa
qua thu đợc lợi nhuận siêu ngạch từ việc trốn thuế nhập khẩu đã chiếm lĩnh thị
trờng với giá cạnh tranh so với hàng sản xuất trong nớc, loại khỏi thị trờng các

doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Tóm lại, có rất nhiều trờng hợp các hãng nớc ngoài có thể xuất khẩu
hàng của mình sang thị trờng nớc khác với giá thấp hơn giá nội địa và thậm
chí thấp hơn cả chi phí sản xuất, nhng không phải tất cả mọi trờng hợp đều có
thể gán cho cái tên bán phá giá để áp dụng các biện pháp ngăn cản. Trong
nhiều trờng hợp làm nh vậy chỉ tạo ra một sự bảo hộ không cần thiết cho
ngành sản xuất trong nớc, làm giảm lợi ích của ngời tiêu dùng cũng nh của
toàn xã hội.
6. Vai trò của thuế chống bán phá giá đối với bảo hộ sản xuất
Biện pháp đợc phép sử dụng trong chống bán phá giá là thuế theo tỷ lệ
phần trăm (ad-valorem), do vậy tác động về mặt lợi ích đối với xã hội của
biện pháp này cũng giống nh tác động của thuế nhập khẩu thông thờng theo tỷ
lệ phần trăm.Tác động đó đợc phân tích theo phơng pháp cân bằng từng
phần nh sau:
-11-
B
SF +T
G
A C
E
S
P
P1
Q2
Q1
Q1
P2
T
SF
Q2

H
N
M
J
D
Q
Khi một sắc thuế T đợc áp dụng, làm cho giá trong nớc của sản phẩm tăng
lên một lợng bằng T. Do vậy, với các yếu tố về cầu của thị trờng nội địa đối
với sản phẩm đó không đổi, lợng tiêu thụ giảm từ Q1 xuống Q1, trong đó l-
ợng hàng sản xuất trong nớc tăng từ Q2 lên Q2, lợng hàng nhập khẩu giảm
xuống chỉ còn bằng Q1 - Q2. Nh vậy có thể thấy rõ tác động bảo hộ của thuế
nhập khẩu đối với sản xuất trong nớc: làm tăng giá trong nớc, giảm tiêu thụ
hàng nhập khẩu và tăng sản xuất trong nớc. Các nhà sản xuất trong nớc đợc h-
ởng lợi rõ ràng khi giá trị thặng d của họ đợc gia tăng thêm một lợng bằng
diện tích tứ giác ACJG.
Tuy nhiên, cùng với việc các nhà sản xuất đợc hởng lợi thì ngời tiêu
dùng lại bị thiệt hại: giá trị thặng d của họ bị giảm một lợng bằng diện tích tứ
giác ABHG.
Nhà nớc cũng đợc hởng lợi khi ngân sách thu vào từ thuế nhập khẩu
tăng một lợng bằng diện tích hình chữ nhật MNHJ.
Thế nhng, xét về tổng thể, toàn xã hội sẽ bị thiệt khi lợi ích mang lại
cho các nhà sản xuất trong nớc và Nhà nớc không thể bù đắp cho thiệt hại về
lợi ích của ngời tiêu dùng. Lợng thiệt hại của toàn xã hội bằng diện tích tam
giác CMJ cộng với diện tích tam giác NBH.
Ngoài tác động bảo hộ của thuế chống phá giá nh phân tích trên đây,
quá trình dẫn đến việc áp dụng thuế chống phá giá cũng phần nào có tác động
bảo hộ. Ví dụ, bản thân việc bắt đầu quá trình điều tra chống phá giá có nghĩa
là trong tơng lai rất có thể thuế chống phá giá sẽ đợc áp dụng, làm cho sản
phẩm là đối tợng điều tra trở nên ít hấp dẫn hơn đối với các nhà nhập khẩu,
nh vậy phần nào đã ngăn cản dòng hàng hoá nhập khẩu.

II. Giới thiệu Hiệp định chống bán phá giá của WTO
Năm 1948 hệ thống thơng mại đa biên đợc thiết lập với sự ra đời của
Hiệp định chung về Thuế quan và Thơng mại (GATT). Trải qua gần một nửa
thế kỷ, những quy định của GATT về thơng mại đa biên, trong đó có quy định
về chống bán phá giá (Điều VI) tỏ ra cha chặt chẽ. Cùng với sự ra đời của
-12-
WTO, Hiệp định Chống bán phá giá đã có những quy định chặt chẽ và chi tiết
hơn nhiều so với Điều VI của GATT. Theo Hiệp định này, nớc nhập khẩu chỉ
đợc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá khi:
Hàng nhập khẩu bị bán phá giá;
Gây thiệt hại về vật chất cho ngành sản xuất trong nớc; và
Cuộc điều tra phá giá đợc tiến hành theo đúng thủ tục.
Hiệp định chống bán phá giá của WTO quy định rất chi tiết nguyên tắc
xác định phá giá, cách tính biên độ phát giá và thủ tục điều tra phá giá nh sau:
1. Xác định việc bán phá giá
1.1 Định nghĩa phá giá
Một sản phẩm đợc coi là bị bán phá giá khi:
giá xuất khẩu sản phẩm đó thấp hơn giá có thể so sánh đợc trong
điều kiện thơng mại thông thờng ("giá trị thông thờng")
của sản phẩm tơng tự khi tiêu thụ ở thị trờng nớc xuất khẩu
WTO không đề cập đến trờng hợp bán phá giá khi sản phẩm tơng tự
trong thị trờng nội địa của một nớc.
Sản phẩm tơng tự (SPTT): là sản phẩm giống hệt hoặc có các đặc tính
gần giống với sản phẩm là đối tợng điều tra.
Điều kiện thơng mại thông thờng: không có định nghĩa. Ví dụ: khi giá
bán tại thị trờng nội địa nớc xuất khẩu thấp hơn giá thành sản xuất thì có thể
coi nh là không nằm trong điều kiện thơng mại thông thờng.
1.2 Nguyên tắc xác định phá giá:
Biên độ phá giá (BĐPG) = giá trị thông thờng (GTTT) - giá xuất khẩu (GXK)
BĐPG > 0 -> có bán phá giá

BĐPG có thể tính bằng giá trị tuyệt đối hoặc theo phần trăm công thức:
BĐPG = (GTTT-GXK)/GXK
1.3 Tính biên độ phá giá
Cách tính GTTT:
Trờng hợp không có giá nội địa của SPTT ở nớc xuất khẩu do:
- sản phẩm không đợc bán tại nớc xuất khẩu trong điều kiện thơng mại
thông thờng; hoặc
- có bán ở nớc xuất khẩu nhng trong điều kiện đặc biệt; hoặc
-13-
- số lợng bán ra không đáng kể (<5% số lợng SPTT bán ở nớc nhập
khẩu) thì:
GTTT = giá xuất khẩu SPTT sang nớc thứ ba; hoặc
GTTT = giá thành sản xuất + chi phí (hành chính, bán hàng, quản lý
chung ) + lợi nhuận
Trờng hợp SPTT đợc xuất khẩu từ một nớc có nền kinh tế phi thị trờng
(giá bán hàng và giá nguyên liệu đầu vào và do chính phủ ấn định) thì các quy
tắc trên không đợc áp dụng để xác định GTTT.
Cách tính GXK:
GXK = giá mà nhà sản xuất nớc ngoài bán SPTT cho nhà nhập khẩu đầu tiên.
Trờng hợp giá bán SPTT không tin cậy đợc do:
- giao dịch xuất khẩu đợc thực hiện trong nội bộ công ty; hoặc
- theo một thoả thuận đền bù nào đó
thì:
GXK = giá mà sản phẩm nhập khẩu đợc bán lần đầu tiên cho một ngời
mua độc lập ở nớc nhập khẩu.
So sánh GTTT và GXK:
Để so sánh một cách công bằng GTTT và GXK, Hiệp định quy định
nguyên tắc so sánh nh sau:
So sánh hai giá này trong cùng điều kiện thơng mại (cùng xuất x-
ởng/ bán buôn/ bán lẻ), thờng lấy giá ở khâu xuất xởng;

Tại cùng một thời điểm hoặc thời điểm càng gần nhau càng tốt.
Việc so sánh GTTT và GXK là cả một quá trình tính toán rất phức tạp, vì
không phải bao giờ cũng có sẵn mức giá xuất xởng của GTTT và GXK mà chỉ
có mức giá bán buôn hoặc bán lẻ của SPTT ở thị trờng nớc xuất khẩu
(GTTT+) và giá tính thuế hải quan, giá hợp đồng hoặc giá bán buôn/bán lẻ
SPTT của nhà nhập khẩu (GXK+) nên thờng phải có một số điều chỉnh để có
thể so sánh GTTT và GXK một cách công bằng.
Điều chỉnh các chênh lệch trong:
điều kiện bán hàng
các loại thuế
số lợng sản phẩm
đặc tính vật lý của sản phẩm
và những yếu tố khác ảnh hởng đến việc so sánh hai giá.
-14-
Ví dụ: khi lấy giá bán SPTT cho một ngời mua độc lập ở nớc nhập khẩu
làm GXK + thì GXK sẽ đợc xác định bằng cách điều chỉnh nh sau:
GXK = (GXK+) - (lợi nhuận) - (các loại thuế + chi phí phát sinh từ khâu
nhập khẩu đến khâu bán hàng)
Cách so sánh:
Trung bình GTTT so với trung bình GXK; hoặc
GTTT (từng giao dịch) so với GXK (từng giao dịch); hoặc
Trung bình GTTT so với GXK (từng giao dịch)
(cách này chỉ đợc áp dụng khi GXK+ chênh lệnh đáng kể giữa những ng-
ời mua, các vùng hoặc giữa các khoảng thời gian khác nhau)
Trờng hợp SPTT đợc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu qua một nớc trung
gian (nớc xuất khẩu):
Giá SPTT ở nớc xuất khẩu (nớc trung gian) so với giá bán SPTT
từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu.
Nếu SPTT chỉ đơn thuần đợc chở từ nớc sản xuất qua nớc xuất khẩu:
Giá ở nớc xuất xứ so với giá bán SPTT từ nớc xuất khẩu sang n-

ớc nhập khẩu.
2. Xác định thiệt hại
2.1.Định nghĩa thiệt hại:
Thiệt hại về vật chất đối với một ngành sản xuất trong nớc (thiệt
hại hiện tại); hoặc
Nguy cơ gây thiệt hại về vật chất đối với một ngành sản xuất
trong nớc (thiệt hại tơng lai); hoặc
Làm trì trệ sự phát triển một ngành sản xuất trong nớc (không có
quy định cụ thể)
Nh vậy, để xác định thiệt hại cần xem xét các nhân tố sau:
Khối lợng hàng nhập khẩu bị bán phá giá: có tăng một cách
đáng kể không?
Tác động của hàng nhập khẩu đó lên giá SPTT: Giá của hàng
nhập khẩu đó:
có rẻ hơn giá SPTT sản xuất ở nớc nhập khẩu nhiều
không?
-15-
có làm sút giá hoặc kìm giá SPTT ở thị trờng nớc nhập
khẩu không?
Khi sản phẩm thuộc diện điều tra đợc nhập khẩu từ nhiều nớc: đánh giá
gộp tác động nếu BĐPG >= 2% GXK và khối lợng hàng nhập khẩu từ mỗi nớc
>= 3% khối lợng nhập khẩu SPTT.
Việc khảo sát tác động của hàng nhập khẩu bị bán phá giá đối với một
ngành sản xuất trong nớc phải xem xét tất cả các yếu tố kinh tế có thể ảnh h-
ởng đến ngành sản xuất đó, gồm những yếu tố sau:
Năng suất
Thị phần
Biên độ phá giá
Giá nội địa ở nớc nhập khẩu
Suy giảm thực tế và nguy cơ giảm doanh số bán hàng

Số lợng hàng tồn kho
Sản lợng
Tình trạng thất nghiệp
Lơng
Tác động tiêu cực đến luồng tiền
Huy động năng lực
Lợi nhuận
Tỷ lệ thu hồi vốn đầu t
Đầu t
Khả năng huy động vốn
Tốc độ tăng trởng
Khi xác định mối liên hệ giữa việc bán phá giá hàng nhập khẩu và thiệt
hại cho một ngành sản xuất trong nớc: cần tính đến những yếu tố khác (ngoài
việc bán phá giá ), nếu các yếu tố này gây thiệt hại cho ngành sản xuất đó thì
không đợc quy thiệt hại của ngành sản xuất đó do hàng nhập khẩu bị bán phá
giá gây ra.
2.2. Nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nớc
-16-
Để xác định nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nớc cần xem xét:
Tốc độ tăng nhập khẩu và khả năng tăng nhập khẩu trong tơng lai;
Khả năng tăng năng lực xuất khẩu của nhà xuất khẩu dẫn đến khả
năng tăng nhập khẩu;
Tình hình hàng nhập khẩu làm sụt giá SPTT ở nớc nhập khẩu;
Số lợng tồn kho SPTT ở nớc nhập khẩu
3. Ngành sản xuất trong nớc
Ngành sản xuất trong nớc là toàn bộ các nhà sản xuất trong nớc sản xuất ra
SPTT hoặc một số nhà sản xuất có sản lợng chiếm tối đa số tổng sản lợng
trong nớc
Có thể xuất hiện một số trờng hợp đặc thù dẫn tới việc xác định cụ thể
ngành sản xuất trong nớc nh sau:

Nhà sản xuất và nhà nhập khẩu/nhập khẩu có liên quan với nhau:
ngành sản xuất trong nớc là các nhà sản xuất còn lại.
Lãnh thổ nớc nhập khẩu bị chia thành nhiều thị trờng riêng: các nhà
sản xuất ở mỗi thị trờng có thể coi là một ngành sản xuất riêng
nếu:
+ bán toàn bộ hoặc phần lớn sản phẩm liên quan ra thị trờng đó;

+ nhu cầu của thị trờng đó đối với SPTT nhập khẩu từ nớc khác
là không đáng kể.
4. Nộp đơn yêu cầu tiến hành chống phá giá
Việc điều tra nhằm xác định sự tồn tại, mức độ và tác động của một số
sản phẩm bị bán phá giá sẽ đợc tiến hành khi:
có đơn bằng văn bản của ngành sản xuất trong nớc hoặc đại diện
cho ngành sản xuất trong nớc đề nghị điều tra phá giá; hoặc
không có đơn bằng văn bản của ngành sản xuất trong nớc hoặc đại
diện cho ngành sản xuất trong nớc hoặc đại diện cho ngành sản xuất
trong nớc nhng cơ quan điều tra có đầy đủ bằng chứng về việc bán
phá giá, thiệt hại và mối liên hệ giữa hai yếu tố này.
Đơn đề nghị điều tra phá giá phải bao gồm những thông tin sau:
Tên ngời nộp đơn, số lợng và giá trị của sản phẩm tơng tự do ngời
nộp đơn sản xuất trong nớc. Nếu đơn đợc nộp đại diện cho ngành
sản xuất trong nớc thì đơn phải nêu danh sách tất cả các nhà sản
-17-
xuất sản phẩm tơng tự trong nớc và số lợng, giá trị của các sản phẩm
tơng tự trong nớc và số lợng, giá trị của các sản phẩm tơng tự do các
nhà sản xuất này sản xuất;
Mô tả sản phẩm đang nghi ngờ bị bán phá giá, xuất xứ hàng hoá,
tên nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nớc ngoài;
Giá sản phẩm liên quan khi tiêu thụ ở thị trờng trong nớc sản xuất
hoặc nớc xuất khẩu, hoặc giá mà sản phẩm liên quan đợc bán cho

ngời mua độc lập đầu tiên ở nớc nhập khẩu;
Số lợng nhập khẩu của sản phẩm đang bị nghi ngờ phá giá, ảnh h-
ởng của việc nhập khẩu này lên giá sản phẩm tơng tự ở thị trờng nớc
nhập khẩu và ảnh hởng đối với ngành sản xuất trong nớc.
Cơ quan điều tra sẽ xác minh tính chính xác và đầy đủ của các bằng
chứng nêu trong đơn để xác định xem đã có đủ lý do hợp lệ để tiến hành điều
tra cha. Cơ quan điều tra sẽ không tiến hành điều tra phá giá trừ khi xác định
đợc rằng đơn xin điều tra đợc nộp bởi ngành sản xuất trong nớc hoặc đại
diện cho ngành sản xuất trong nớc của sản phẩm tơng tự, nghĩa là:
sản lợng sản xuất sản phẩm tơng tự của các nhà sản xuất trong nớc
ủng hộ việc nộp đơn phải lớn hơn sản lợng của các nhà sản xuất
trong nớc phản đối đơn; và
sản lợng của các nhà sản xuất trong nớc ủng hộ việc nộp đơn phải
chiếm ít nhất 25% tổng sản phẩm tơng tự của ngành sản xuất trong
nớc.
Cuộc điều tra phá giá sẽ bị chấm dứt ngay lập tức nếu cơ quan điều tra
xác định đợc rằng:
biên độ phá giá nhỏ hơn 2% giá xuất khẩu; hoặc
số lợng nhập khẩu hàng bị nghi ngờ bán phá giá từ một nớc nhỏ
hơn 3% tổng nhập khẩu sản phẩm tơng tự ở nớc nhập khẩu, trừ tr-
ờng hợp từng nớc xuất khẩu có lợng hàng nhập khẩu dới 3%, nhng
lợng hàng nhập khẩu của tất cả các nớc xuất khẩu chiếm trên 7%
tổng sản phẩm nhập khẩu sản phẩm tơng tự ở nớc nhập khẩu.
Thủ tục hải quan vẫn đợc tiến hành trong khi điều tra phá giá. Trừ trờng
hợp đặc biệt, một cuộc điều tra phá giá sẽ đợc tiến hành trong vòng 1 năm,
và trong bất kỳ trờng hợp nào cũng không đợc quá 18 tháng.
5. Thu thập thông tin
Cơ quan điều tra sẽ gửi thông báo cho tất cả các bên có quan tâm đến
cuộc điều tra phá giá đề nghị cung cấp bằng văn bản mọi bằng chứng liên
-18-

quan đến cuộc điều tra. Thời hạn trả lời câu hỏi điều tra là 30 ngàyvà có thể
đợc gia hạn thêm 30 ngày hoặc lâu hơn nếu cần thiết.
Ngay khi bắt đầu điều tra, cơ quan điều tra sẽ gửi nguyên văn đơn đề
nghị điều tra cho các nhà xuất khẩu và cơ quan liên quan ở nớc xuất khẩu và
các bên quan tâm khi có yêu cầu.
Trong suốt quá trình điều tra, cơ quan điều tra sẽ tạo đầy đủ điều kiện
cho các bên quan tâm bảo vệ quyền lợi của mình, gặp các bên có quyền lợi
đối nghịch để trao đổi quan điểm và đa ra thoả thuận. Các bên quan tâm có
quyền trình bày các thông tin khác bằng miệng, nhng sẽ chỉ đợc cơ quan
điều tra lu ý tới khi đợc soạn lại băng văn bản và gửi cho các bên quan tâm
khác.
Bất kỳ thông tin nào có tính bí mật (chẳng hạn, bị đối thủ cạnh tranh lợi
dụng hoặc gây tác hại cho ngời cung cấp thông tin) hoặc đợc các bên cung
cấp một cách bí mật sẽ không đợc tiết lộ nếu không đợc bên cung cấp cho
phép.
Cơ quan điều tra có thể tiến hành điều tra ở nớc ngoài nếu cần thiết để
thẩm định các thông tin cung cấp hoặc để tìm hiểu thêm chi tiết với điều kiện
đợc sự đồng ý của các công ty liên quan và thông báo cho đại diện chính phủ
nớc này và các nớc không phản đối.
Cơ quan điều tra sẽ tính biên độ phá giá riêng cho từng nhà xuất khẩu
hoặc nhà sản xuất sản phẩm đang bị điều tra. Trờng hợp không tính đợc biên
độ phá giá riêng do số nhà xuất khẩu, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc loại
sản phẩm liên quan quá lớn thì cơ quan điều tra có thể giới hạn diện điều tra
tới một số nhà sản xuất, xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc giới hạn ở một số loại
sản phẩm nhất định bằng cách sử dụng mẫu thống kê, hoặc giới hạn ở tỷ lệ
phần trăm lớn nhất của khối lợng hàng xuất khẩu từ nớc liên quan.
Việc chọn các nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu hoặc loại sản
phẩm để điều tra giới hạn sẽ đợc tiến hành trên cơ sở tham khảo ý kiến và có
sự đồng ý của các nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu có liên quan.
Trong trờng hợp cơ quan điều tra giới hạn diện điều tra nh nêu trên, họ

vấn có thể tính biên độ phá giá riêng cho các nhà xuất khẩu hoặc nhà sản
xuất mà ban đầu không đợc đa vào diện điều tra nhng đã cung cấp thông tin
đúng thời hạn.
Cơ quan điều tra tạo điều kiện cho ngời tiêu dùng sản phẩm đang điều tra
hoặc tổ chức đại diện ngời tiêu dùng cung cấp thông tin liên quan đến cuộc
điều tra nếu sản phẩm đợc bán lẻ rộng rãi.
6. áp dụng biện pháp tạm thời
Biện pháp tạm thời có thể đợc áp dụng dới các hình thức:
-19-
Thuế; hoặc
Đặt cọc khoản tiền tơng đơng với khoản thuế chống bán phá giá dự
kiến; hoặc
Cho thông qua nhng bảo lu quyền đánh thuế và nêu rõ mức thuế
nhập khẩu thông thờng và mức thuế chống bán phá giá dự kiến sẽ
áp dụng.
Trên thực tế, biện pháp tạm thời hay đợc áp dụng nhất là đặt cọc.
Điều kiện áp dụng biện pháp tạm thời:
cơ quan điều tra tiến hành điều tra theo đúng thủ tục, gửi thông
báo và tạo điều kiện cho các bên quan tâm cung cấp thông tin và
trình bày ý kiến;
có kết luận sơ bộ về việc xảy ra bán phá giá và dẫn đến thiệt hại
cho ngành sản xuất trong nớc; và
cơ quan điều tra kết luận rằng biện pháp tạm thời là cần thiết để
ngăn chặn thiệt hại trong quá trình điều tra.
Biện pháp tạm thời chỉ đợc áp dụng sớm nhất là 60 ngày sau khi bắt đầu
điều tra và sẽ duy trì càng ngắn càng tốt, không đợc quá 4 tháng hoặc trong
trờng hợp cần thiết thì cũng không đợc quá 6 tháng. Trờng hợp cơ quan điều
tra xác định đợc điều khoản thuế thấp hơn biên độ phá giá đã đủ để khắc
phục thiệt hại thì thời hạn áp dụng biện pháp tạm thời có thể là 6 tháng hoặc
9 tháng.

7. Cam kết giá
Việc điều tra có thể ngừng hoặc kết thúc mà không cần áp dụng biện
pháp tạm thời hoặc thuế chống bán phá giá nếu một nhà xuất khẩu tự nguyện
cam kết tăng giá lên hoặc ngừng xuất khẩu phá giá vào khu vực thị trờng
đang điều tra và đợc cơ quan điều tra nhất trí rằng biện pháp này sẽ khắc
phục đợc thiệt hại. Mức giá tăng không nhất thiết phải lớn hơn mà thờng là
nhỏ hơn biên độ phá giá nếu nh đã đủ để khắc phục thiệt hại cho ngành sản
xuất trong nớc.
Cơ quan điều tra sẽ không chấp nhận cho các nhà xuất khẩu cam kết giá
nếu thấy việc cam kết không khả thi, chẳng hạn nh khi số lợng nhà xuất khẩu
thực tế quá lớn. Trong trờng hợp này, cơ quan điều tra sẽ giải thích rõ lý do
không chấp nhận cam kết giá với các nhà xuất khẩu.
Nếu cơ quan điều tra chấp nhận việc cam kết giá thì cuộc điều tra phá
gá và thiệt hại vẫn có thể đợc hoàn tất nếu nhà xuất khẩu muốn nh vậy và cơ
quan điều tra đồng ý. Trong trờng hợp này, nếu điều tra đi đến kết luận là
-20-
không có phá giá hoặc không gây thiệt hại thì việc cam kết giá sẽ đơng nhiên
chấm dứt, trừ khi kết luận trên đợc rút ra trong bối cảnh đã cam kết giá rồi.
Trờng hợp này cam kết giá sẽ duy trì trong thời hạn hợp lý.
Cơ quan điều tra có thể đề nghị nhà xuất khẩu cam kết giá nhng nhà
xuất khẩu không bắt buộc phải cam kết.
Các cơ quan hữu quan của nớc nhập khẩu có thể yêu cầu bất kỳ nhà
xuất khảu nào đã chấp nhận cam kết giá cung cấp thông tin định kỳ về thực
hiện cam kết giá. Trờng hợp nhà xuất khẩu vi phạm cam kết giá, cơ quan
điều tra có thể lập tức áp dụng biện pháp tạm thời trên cơ sở các thông tin mà
họ có (best information).
8. áp dụng thuế và thu thuế chống bán phá giá
Việc quyết định có đánh thuế chống bán phá giá hay không và đánh thuế
tơng đơng hay nhỏ hơn biên độ phá giá sẽ do cơ quan điều tra của nớc nhập
khẩu quyết định.

Đối với một sản phẩm bị bán phá giá, cơ quan chức năng sẽ xác định
biên độ phá giá riêng cho từng nhà xuất khẩu/sản xuất. Thuế chống bán
phá giá sẽ đợc áp dụng cho từng trờng hợp, trên cơ sở không phân biệt đối xử
giữa hàng nhập khẩu từ tất cả các nguồn đợc coi là gây thiệt hại, trừ trờng
hợp đã cam kết giá.
Trị giá thuế chống bán phá giá áp dụng sẽ không đợc vợt quá biên độ
phá giá.
Có hai hình thức thu thuế chống bán phá giá:
+ Kiểu tính thuế hồi tố (kiểu của Mỹ): việc tính mức thuế đợc căn cứ
vào số liệu của thời điểm trớc khi điều tra (6 tháng - 1 năm). Sau khi
điều tra, cơ quan chức năng bắt đầu áp dụng một mức thuế chống
bán phá giá. Sau khi áp dụng đợc một thời gian, nếu nhà nhập khẩu
yêu cầu đánh giá lại mức thuế (do giá xuất khẩu tăng lên) thì cơ
quan chức năng sẽ tiến hành xác định lại số tiền thuế phải nộp trong
vòng 12 tháng, chậm nhất là 18 tháng ngay sau khi nhận đợc yêu
cầu. Sau đó mức thuế mới sẽ đợc áp dụng. Việc hoàn thuế sẽ đợc
thực hiện trong vòng 90 ngày sau khi xác định lại mức thuế cuối
cùng phải nộp.
+ Kiểu tính thuế ấn định (kiểu của EU): cơ quan điều tra lấy số liệu
của thời điểm trớc khi điều tra để tính biên độ phá giá và ấn định
biên độ này cho cả quá trình áp dụng thuế chống bán phá giá. Sau
khi áp dụng đợc một thời gian, nếu nhà nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế với phần giá trị cao hơn biên độ phá giá (do giá xuất khẩu tăng)
thì cơ quan chức năng sẽ tiến hành xem xét việc hoàn thuế trong
vòng 12 tháng, chậm nhất là 18 tháng ngay sau khi nhận đợc đề
-21-
nghị hoàn thuế phần giá trị cao hơn biên độ phá giá (do giá xuất
khẩu tăng) thì cơ quan chức năng sẽ tiến hành xem xét việc hoàn
thuế trong vòng 12 tháng, chậm nhất là 18 tháng ngay sau khi nhận
đợc đề nghị hoàn thuế kèm theo đầy đủ bằng chứng. Việc hoàn thuế

sẽ đợc thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ khi ra quyết định hoàn
thuế.
Thu thuế với hàng nhập khẩu từ các nhà xuất khẩu không điều tra:
Trờng hợp số nhà xuất khẩu/sản xuất sản phẩm bán phá giá quá lớn,
không tính riêng biên độ phá giá thì đợc cơ quan chức năng sẽ giới hạn việc
điều tra ở một số nhà xuất khẩu/sản xuất nhất định trên cơ sở trao đổi với
các nhà xuất khẩu/sản xuất liên quan.
Mức thuế đối với hàng nhập khẩu từ các nhà xuất khẩu không điều
tra không đợc vợt quá bình quân gia quyền BĐPĐ của các nhà xuất khẩu
có điều tra.
Sau mỗi đợt rà soát, hàng nhập khẩu thuộc diện không điều tra sẽ đợc
hoàn lại khoản thuế bằng:
Bình quân gia quyền BĐPG (cũ) - bình quân gia quyền BĐPG (mới)
Khi có yêu cầu từ các nhà xuất khẩu không điều tra, cơ quan chức năng
sẽ tính lại mức thuế bằng:
Bình quân gia quyền GTTT (nhà XK có điều tra) - giá xuất khẩu
(nhà XK không điều tra)
Phải loại trừ các biên độ bằng không và biên độ tối thiểu (2%) khi tính
bình quân gia quyền BĐPG.
Hàng nhập khẩu mới, nghĩa là:
cha đợc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu trong giai đoạn điều
tra
nhập khẩu từ nguồn không liên quan đến các nhà xuất khẩu
đang bị đánh thuế chống bán phá giá trong thời gian tiến
hành rà soát.
Tuy nhiên, hàng nhập khẩu này có thể bị truy thu thuế kể từ ngày bắt đầu
rà soát nếu có quan chức năng xác định đợc là có bán phá giá.
9. Truy thu thuế
Các biện pháp tạm thời và thuế chống bán phá giá chỉ đợc áp dụng với
sản phẩm đợc đa ra bán sau thời điểm quyết định áp dụng biện pháp tạm

thời (60 ngày sau khi điều tra) hoặc quyết định đánh thuế chống bán phá
giá (1 năm - 18 tháng sau khi điều tra) có hiệu lực.
Có thể truy thu thuế trong các trờng hợp sau:
-22-
1. quyết định đánh thuế chống bán phá giá đợc căn cứ vào thiệt hại
vật chất; hoặc
2. quyết định đánh thuế chống bán phá giá đợc căn cứ vào nguy cơ
gây thiệt hại và thiệt hại thực tế đã có thể xảy ra nếu không áp
dụng biện pháp tạm thời.
3. Có thể truy thu thuế đến tận 90 ngày trớc khi áp dụng biện pháp
tạm thời nếu cơ quan chức năng xác định đợc:
có cả một quá trình bán phá giá gây ra thiệt hại hoặc nhà
nhập khẩu đã hoặc lẽ ra phải nhận thức đợc rằng nhà xuất
khẩu đang bán phá giá và việc bán phá giá đó có thể gây
thiệt hại; và
thiệt hại bị gây ra bởi khối lợng rất lớn hàng nhập khẩu
trong thời gian ngắn trớc khi áp dụng biện pháp tạm thời (tr-
ờng hợp này nhà nhập khẩu đợc phép trình bày ý kiến).
Tuy nhiên không đợc truy thu thuế với sản phẩm đợc nhập khẩu trớc
ngày bắt đầu điều tra.
Phải hoàn thuế trong những trờng hợp sau:
nếu mức thuế cuối cùng xác định đợc thấp hơn mức thuế
tạm thời đã thu thì phải hoàn lại khoản chênh lệch cho nhà
nhập khẩu, nếu cao hơn thì không đợc thu thêm.
Nếu kết luận điều tra cuối cùng khẳng định việc bán phá giá
sẽ có thể dẫn đến thiệt hại hoặc làm chậm sự phát triển của
ngành sản xuất trong nớc thì thuế chống bán phá giá chỉ đợc
đánh từ ngày ra kết luận điều tra cuối cùng và phải hoàn lại
số tiền đặt cọc đã thu khi áp dụng biện pháp tạm thời.
Nếu kết luận cuối cùng là không đánh thuế chống phá giá

thì khoản tiền đặt cọc khi áp dụng biện pháp tạm thời séc đ-
ợc hoàn trả.
10. Rà soát
Sau khi áp dụng thuế chống bán phá giá một thời gian, cơ quan chức
năng sẽ tự tiến hành rà soát việc tiếp tục đánh thuế hoặc theo đề nghị của bất
kỳ bên liên quan nào về vấn đề:
có cần tiếp tục đánh thuế không; hoặc
nếu ngừng đánh thuế hoặc thay đổi mức thuế thì có dẫn đến thiệt hại
không.
Cơ quan chức năng sẽ quyết định ngừng đánh thuế nếu, sau khi rà soát,
xác định đợc rằng không cần tiếp tục đánh thuế nữa.
-23-
Về nguyên tắc, thuế chống bán phá giá chỉ đợc áp dụng tối đa trong 5
năm. Trớc khi hết thời hạn trên, cơ quan chức năng sẽ tiến hành tự rà soát
hoặc theo đề nghị của đại diện ngành sản xuất trong nớc. Nếu nh sau khi rà
soát (thờng trong vòng 12 tháng), cơ quan chức năng xác định đợc là việc
ngừng đánh thuế có thể dẫn đến thiệt hại thì có thể tiếp tục đánh thuế.
11. Thông báo công khai và giải thích các kết luận
Khi cơ quan điều tra thấy rằng sẽ có đầy đủ bằng chứng để tiến hành
điều tra phá giá thì họ sẽ gửi thông báo cho nớc hoặc nớc có sản phẩm bị điều
tra và các bên có quan tâm khác. Thông báo này gồm những thông tin sau:
tên (các) nớc xuất khẩu sản phẩm có liên quan;
ngày bắt đầu điều tra;
căn cứ về hành vi phá giá ở trong đơn xin điều tra;
tóm tắt các yếu tố đợc coi là cơ sở xác định thiệt hại;
địa chỉ liên hệ để liên lạc với đại diện của các bên;
thời hạn đa ra quan điểm cho các bên
Cơ quan điều tra phải gửi thông báo trong các trờng hợp sau:
kết luận sơ bộ hay kết luận cuối cùng về việc có xảy ra phá giá hay
không;

nhà xuất khẩu chấp nhận cam kết giá và khi chấm dứt cam kết giá;
áp dụng biện pháp tạm thời;
kết luận về cuộc điều tra và áp dụng, chấm dứt áp dụng thuế chống
bán phá giá
Mỗi một thông báo nh nêu trên phải đợc soạn dới dạng một báo cáo
riêng, trong đó nêu đầy đủ thông tin và kết luận sơ bộ hay kết luận cuối cùng
về phá giá và thiệt hại và phải bao gồm những thông tin nh sau:
tên (các) nhà cung cấp sản phẩm hoặc trờng hợp không có thông tin
thì phải nêu tên nớc cung cấp sản phẩm đó;
mô tả sản phẩm;
biên độ phá giá, giải thích phơng pháp so sánh giá xuất khẩu với giá
trị thông thờng;
chứng minh thiệt hại;
lý do chính dẫn đến kết luận sơ bộ, lý do chấp nhận hoặc phản đối
các kiến nghị của nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
-24-
12. Cơ chế khiếu kiện độc lập
Tất cả những thành viên WTO mà luật pháp quốc gia có quy định về
biện pháp chống bán phá giá phải đảm bảo một cơ chế hành chính, trọng tài
hoặc toà án độc lập với cơ quan điều tra nhằm rà soát lại các quyết định hành
chính liên quan đến việc ra kết luận cuối cùng về việc có áp dụng chống bán
phá giá hay không và việc điều chỉnh thời hạn áp dụng thuế chống bán phá
giá.
13. Chống bán phá giá thay mặt nớc thứ ba
Một nớc thứ ba có thể nộp đơn đề nghị điều tra chống bán phá giá ở nớc
khác. Đơn này phải nêu các thông tin về giá để chứng minh rằng hàng nhập
khẩu bị bán phá giá và gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nớc liên quan ở
nớc thứ ba. Chính phủ ở nớc thứ ba phải tạo mọi điều kiện cho cơ quan điều
tra của nớc nhập khẩu điều tra các thông tin cần thiết.
Khi xử lý đơn của nớc thứ ba, cơ quan điều tra của nớc nhập khẩu sẽ xem

xét tác động của việc bán phá giá nêu trong đơn tới toàn bộ ngành sản xuất
liên quan của nớc thứ ba, nghĩa là không chỉ đánh giá thiệt hại do tác động
của việc bán phá giá đối với xuất khẩu của ngành đó sang nớc nhập khẩu hay
thậm chí đối với toàn bộ xuất khẩu của ngành đó.
Việc quyết định có tiến hành điều tra hay không sẽ do nớc nhập khẩu
quyết định.
14. Thành viên đang phát triển
Các thành viên phát triển của WTO sẽ lu ý đến tình hình riêng của thành
viên đang phát triển khi xem xét áp dụng thuế chống bán phá giá.
15. Uỷ ban chống bán phá giá
Uỷ ban chống bán phá giá bao gồm đại diện thành viên WTO đợc thành
lập nhằm thực hiện các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định này và tạo điều
kiện cho các thành viên trao đổi với nhau vèe các vấn đề liên quan đến việc
thực hiện Hiệp định Chống bán phá giá. Uỷ ban này họp ít nhất 2 lần mỗi
năm, Ban Th ký WTO sẽ thực hiện chức năng th ký cho Uỷ ban này.
Các thành viên WTO phải thông báo cho Uỷ ban chống bán phá giá:
ngay lập tức khi họ áp dụng các biện pháp chống bán phá giá tạm
thời hay lâu dài;
nửa năm một lần (theo mẫu quy định) về các biện pháp chống bán
phá giá mà họ áp dụng trong vòng 6 tháng trớc đấy. Các thành viên
có thể tham khảo thông báo này tại Ban th ký WTO;
-25-

×