Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ BẢN ĐỒ DẠNG SỐ TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.16 KB, 73 trang )

TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
VIỆN ĐIỀU TRA QUY HOẠCH RỪNG



BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS
ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
VỀ BẢN ĐỒ DẠNG SỐ TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP



Chủ nhiệm: Mai Văn Tĩnh
Đơn vị thực hiện: Viện Điều tra Quy hoạch rừng
Thời gian: 2011 - 2012





Hà Nội, 2012
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
VIỆN ĐIỀU TRA QUY HOẠCH RỪNG



BÁO CÁO


KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS
ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
VỀ BẢN ĐỒ DẠNG SỐ TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP


Chủ nhiệm: KS. Mai Văn Tĩnh
Cộng tác viên:
KS. Nguyễn Quang Vinh
KS. Nguyễn Thị Thanh Hải
KS. Nguyễn Hữu Đức
ThS. Nguyễn Ngọc An



Hà Nội, 2012
MỤC LỤC

PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 6
1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 6
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 8
3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 11
4. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 12
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 13
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15

1. QUY ĐỊNH VỀ HỆ TỌA ĐỘ ÁP DỤNG CHO BẢN ĐỒ THÀNH QUẢ 15
2. QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ BẢN ĐỒ 15
3. QUY ĐỊNH PHÂN LỚP CÁC YẾU TỐ NỘI DUNG TRÊN BẢN ĐỒ THÀNH QUẢ 16
4. QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ THỂ HIỆN CÁC LỚP BẢN ĐỒ TRONG BIÊN TẬP BẢN ĐỒ THÀNH QUẢ 18
5. QUY ĐỊNH CẤU TRÚC BẢNG THUỘC TÍNH VÀ THÔNG TIN THUỘC TÍNH CÁC LỚP BẢN ĐỒ 20
5.1. Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ hiện trạng rừng 23
5.2. Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ hành chính(polygon) 23
5.3. Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ ranh giới tiểu khu, khoảnh (Polygon) 24
5.4 Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ ranh giới quy hoạch 3 loại rừng (Polygon) 24
5.5. Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ kiểm kê rừng 25
5.6. Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ chủ quản lý(Polygon) 26
5.7. Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ thủy văn 2 nét (Sông đôi) 27
6. QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH BÀY BẢN ĐỒ THÀNH QUẢ 27
6.1. Bố cục bản đồ thành quả 27
6.1.1. Bản đồ thành quả cấp xã 27
6.1.2. Bản đồ thành quả cấp huyện 29
6.1.3. Bản đồ thành quả cấp tỉnh 30
6.2. Quy định về hệ thống ký hiệu bản đồ thành quả 32
6.2.1 Quy định ký hiệu dạng đường cho các loại bản đồ thành quả 32
6.2.2. Quy định ký hiệu dạng điểm cho các loại bản đồ thành quả . 34
6.2.3. Quy định sử dụng ký hiệu dạng đường cho bản đồ quy hoạch lâm nghiệp 36
6.2.4. Quy định ký hiệu dạng điểm cho bản đồ quy hoạch lâm nghiệp 37
6.2.5 Quy định ký hiệu, màu hiện trạng rừng trên bản đồ thành quả 39
6.2.6 Quy định màu sắc, ký hiệu trên bản đồ quy hoạch lâm nghiệp 44
6.2.7 Quy định màu, ký hiệu của kiểu địa hình cho bản đồ dạng đất 46
6.2.8 Quy định ký hiệu, màu sắc biểu thị dạng lập địa (lập địa cấp I). 48
6.2.9 Quy định ký hiệu, màu sắc cho bản đồ thảm thực vật rừng. 50
6.3 Quy định ghi chú trên bản đồ thành quả. 52
6.4. Quy định ghi chú số liệu trong lô. 52
6.5 Quy định cho chú dẫn bản đồ. 53

6.6 Quy định tên bản đồ, cỡ chữ, kiểu chữ ghi trên bản đồ thành quả. 53
6.5.1 Tên bản đồ 53
6.5.2 Cỡ chữ, kiểu chữ 53
6.7 Quy định đường bo ranh giới hành chính các cấp. 63
a. Quy định cho bản đồ tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000, 1/25.000 63
b. Quy định cho bản đồ tỷ lệ 1/50.000, 1/100.000 63
C. Quy định cho bản đồ tỷ lệ 1/250.000, 1/500.000 và 1/1.000.000 65
6.8 Quy định thể hiện trong ô đóng dấu xác nhận 65
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
1. KẾT LUẬN 67
2. KIẾN NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68


2

TÌNH HÌNH CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ GIS để xây dựng hệ thống các quy
định kỹ thuật về bản đồ dạng số trong ngành Lâm nghiệp”
2. Thời gian thực hiện: 02 năm (Từ tháng 2/2011 đến tháng 12/2012 )
3. Cấp quản lý: Cấp cơ sở
4. Kinh phí: 175 triệu đồng, trong đó
Năm thứ nhất (2011): 75 triệu đồng
Năm thứ hai (2012): 100 triệu đồng
5. Lĩnh vực khoa học: Nông, lâm, ngư nghiệp;
6. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên : Mai Văn Tĩnh, Kỹ sư chính
Tên cơ quan đang công tác: Phòng Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Viện
Điều tra Quy hoạch rừng

Điện thoại: CQ: 0438615313; NR: 0438618949; Di động: 0913381733
E-mail:
Địa chỉ nhà riêng: Tập thể Viện ĐTQHR, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội
7. Đơn vị thực hiện
Viện Điều tra Qui hoạch Rừng
Điện thoại: 04 3861 3858; Fax: (84-4) 3861 2881
E-mail: ;
Địa chỉ: Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì-hà Nội
Số tài khoản: Tài khoản số: 301.01.008.1.
Tại: Kho bạc Nhà nước - Thanh Trì, Hà Nội.
Tên cơ quan chủ quản đề tài: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


3

Những từ viết tắt
ĐTQHR: Điều tra Quy hoạch rừng
GIS: Geogasphic information system.
LDLR: Loại đất loại rừng
CSDL: Cơ sở dữ liệu
BNN&PTNT: Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông
RG: Ranh giới
CQL: Chủ quản lý
UB: Ủy ban
DTBD: Diện tích bản đồ
DT_SBS: Diện tích sau bình sai
DT_HSĐC: Diện tích hồ sơ địa chính
CN: Chức năng
MDSD: Mục đích sử dụng
KL: Kiểm lâm

LN: Lâm nghiệp

Bảng biểu
Bảng1: Quy định về tỷ lệ bản đồ
Bảng 2: Quy định về phân lớp bản đồ
Bảng3: Quy định thể hiện các yếu tố trong các lớp bản đồ
Bảng 4: Quy định cấu trúc bảng thuộc tính cho các lớp bản đồ
Bảng 5: Quy định về thông thuộc tính cho các lớp bản đồ
Bảng 6: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ hiện trạng rừng
Bảng 7: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ hành chính
Bảng 8: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ ranh giới tiểu khu, khoảnh
Bảng 9: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ quy hoạch 3 loại rừng
Bảng 10: Quy định mã cho lớp bản đồ quy hoạch 3 loại rừng
Bảng 11: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ kiểm kê
4

Bảng 12: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ chủ quản lý
Bảng 13: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ thủy văn
Bảng 14: Quy định ký hiệu dạng đường cho các loại bản đồ thành quả
Bảng 15: Quy định ký hiệu dạng điểm cho các loại bản đồ thành quả
Bảng 16: Quy định sử dụng ký hiệu dạng đường cho bản đồ quy hoạch lâm
nghiệp
Bảng 17: Quy định ký hiệu dạng điểm cho bản đồ quy hoạch lâm nghiệp
Bảng 18: Quy định ký hiệu, màu hiện trạng rừng trên bản đồ thành quả
Bảng 19: Quy định màu sắc, ký hiệu trên bản đồ quy hoạch lâm nghiệp

Bảng 20: Quy định màu, ký hiệu của kiểu địa hình cho bản đồ dạng đất
Bảng 21: Quy định ký hiệu, màu sắc biểu thị dạng lập địa
Bảng 22: Quy định ký hiệu, màu sắc cho bản đồ thảm thực vật rừng(Kiểu rừng)
Bảng 23: Quy định ghi chú trên bản đồ thành quả

Bảng 24: Quy định cỡ chữ, kiểu chữ trình bày và ghi chú trên bản đồ thành quả
Bảng 25: Quy định Chữ số, ghi chú trên bản đồ nền tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000
Bảng 26: Ghi chú trên bản đồ nền (tỷ lệ 1/50.000 - 1/100.000)
Bảng 27: Quy định đường bo cho bản đồ tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000, 1/25.000
Bảng 28: Quy định đường bo cho bản đồ tỷ lệ 1/50.000, 1/100.000
Bảng 29: Quy định đường bo cho bản đồ tỷ lệ 1/250.000, 1/500.000 và 1/1.000.000
5

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin trong những năm
cuối thế kỷ XX, nhu cầu về số hoá và lượng hóa thông tin trên bản đồ ngày càng
cao, đặc biệt là những bản đồ chuyên đề đã cung cấp những thông tin hữu ích để
khai thác và quản lý tài nguyên rừng, đất đai, khoáng sản …v v Ngoài ra trong xu
thế hội nhập với khu vực và thế giới đòi hỏi những thông tin bản đồ phải phục vụ
được nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng khác nhau, có khả năng trao
đổi dữ liệu giữa các ngành với nhau. Những yêu cầu trên chỉ có thể thực hiện được
đối với bản đồ dạng số. Sự mô tả định lượng bị ngăn trở lớn do khối lượng số liệu
và những quan trắc định lượng quá lớn. Ngoài ra hiện nay còn thiếu các công cụ
quan trọng để mô tả sự biến thiên không gian mang tính chất định lượng. Vì vậy,
việc thành lập bản đồ số, một trong những bước đi ban đầu trong việc xây dựng cơ
sở dữ liệu cho hệ thống thông tin địa lý (GIS) quốc gia là rất cần thiết. Các loại bản
đồ thành quả trong ngành Lâm nghiệp đã cung cấp những thông tin quan trọng cho
hệ thống thông tin địa lý (GIS) quốc gia, việc xây dựng hệ thống những quy định
cho một số loại bản đồ thành quả trong ngành Lâm nghiệp là rất cần thiết, nhằm
mục đích chuẩn hóa dữ liệu và thống nhất sử dụng các ký hiệu trong các phần mềm
đồ họa.
Hệ thống những quy định cho bản đồ thành quả trong ngành Lâm nghiệp làm
cơ sơ để thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu các công trình điều tra tài nguyên rừng,
kiểm kê rừng, các công trình quy hoạch nông lâm nghiệp và các loại bản đồ chuyên
đề khác.

Xuất phát từ những yêu cầu của công tác xây dựng bản đồ thành quả ở dạng
số trên các phần mềm đồ họa trong ngành lâm nghiệp, Viện Điều tra Quy hoạch
rừng đã đề xuất và thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ GIS để xây
dựng hệ thống các quy định kỹ thuật về bản đồ dạng số trong ngành Lâm nghiệp”
Nội dung báo cáo gồm 4 phần:
- Phần I: Tổng quan nghiên cứu
- Phần II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu ;
- Phần III: Kết quả nghiên cứu
- Phần IV: Kết luận và kiến nghị
6

PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
Hệ thống thông tin địa lý (GIS: Geogasphic information system). GIS là công
cụ dựa trên máy tính dùng cho việc thành lập bản đồ và phân tích các đối tượng tồn
tại và các sự kiện bao gồm đất đai, sông ngòi, khoáng sản, con người, khí tượng
thuỷ văn, môi trường nông, lâm nghiệp v.v xảy ra trên trái đất. Công nghệ GIS dựa
trên các cơ sở dữ liệu quan trắc, viễn thám đưa ra các câu hỏi truy vấn, phân tích
thống kê được thể hiện qua phép phân tích địa lý. Những sản phẩm của GIS được
tạo ra một cách nhanh chóng, nhiều tình huống có thể được đánh giá một cách đồng
thời và chi tiết. Hiện nay nhu cầu ứng dụng công nghệ GIS trong lĩnh vực điều tra
nghiên cứu, khai thác sử dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày
càng gia tăng không những trong phạm vi quốc gia, mà cả phạm vi quốc tế. Tiềm
năng kỹ thuật GIS trong lĩnh vực ứng dụng có thể chỉ ra cho các nhà khoa học và
các nhà hoạch định chính sách, các phương án lựa chọn có tính chiến lược về sử
dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
GIS được thiết kế như một hệ thống chung để quản lý dữ liệu không gian, nó
có rất nhiều ứng dụng trong việc phát triển đô thị và môi trường tự nhiên cụ thể là:
Quy hoạch đô thị, quản lý nhân lực, quản lý và quy hoạch phát triển tài nguyên
rừng, nông nghiệp, điều hành hệ thống công ích, lộ trình, nhân khẩu, bản đồ, giám

sát vùng biển, cứu hỏa và bệnh tật… Trong phần lớn những lĩnh vực này, GIS có
vai trò như là một công cụ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch hoạt động.
Từ cuối những năm 70, đã có những đầu tư vào phát triển và ứng dụng máy
tính trong bản đồ, đặc biệt là ở Bắc Mỹ, do các công ty tư nhân và nhà nước thực
hiện. Lúc đó, khoảng 1000 hệ thống thông tin địa lý đã được sử dụng, tới năm 1990
con số này là 4000. Ở châu Âu, tiến độ phát triển không bằng Bắc Mỹ, các nước
phát triển chính là Thụy Sỹ, Na Uy, Đan Mạch, Pháp, Niu Di Lân, Anh và
Đức(Trần Minh, 2000).
Tại châu Á việc phát triển GIS chậm hơn nữa. Các nước có GIS phát triển
thường là các nước có tin học và viễn thám phát triển như: Trung Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia…(Rajan, Mohan Sundara, 1991).
Những ứng dụng của GIS tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Môi trường: Nhiều tổ chức môi trường trên thế giới cũng như nhiều quốc
gia đã áp dụng GIS vào lĩnh vực môi trường. Với mức đơn giản GIS được sử dụng
để đánh giá hiện trạng môi trường các khu vực trên trái đất, phức tạp hơn GIS được
dùng để mô hình hóa các tiến trình xói mòn đất, cảnh báo sự lan truyền ô nhiễm
trong môi trường.
7

- Khí tượng thủy văn: Trong lĩnh vực này GIS được dùng như một hệ thống
đáp ứng nhanh phục vụ phòng chống thiên tai lũ lụt, xác định tâm bão, dự đoán
luồng chảy, xác định mức độ ngập lụt.
- Nông, Lâm nghiệp: Được sử dụng vào việc giám sát thu hoạch, quản lý sử
dụng đất, dự báo về hàng hóa, nghiên cứu đất trồng, kiểm tra tưới tiêu, kiểm soát
nguồn nước, dự báo phòng chống cháy rừng, xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên
rừng cho đơn vị hành chính các cấp, quản lý tài nguyên rừng, quy hoạch và phát
triển ngành Nông, Lâm nghiệp.
- Dịch vụ tài chính: Các ứng dụng đặc trưng cho lĩnh vực này là: Đánh giá
và phân tích vị trí chi nhánh mới, quản lý tài sản, định hình nhân khẩu, tiếp thị,
chính sách bảo hiểm, mô hình hóa và phân tích rủi ro cho các khu vực tài chính.

- Y tế: GIS được ứng dụng nhằm vạch ra lộ trình nhanh nhất giữa vị trí hiện
tại của xe cấp cứu, dựa trên cơ sở dữ liệu giao thông. Nó cũng được sử dụng như
một công cụ nghiên cứu dịch bệnh phân tích nguyên nhân bộc phát và lây lan bệnh
tật trong cộng đồng.
- Quản lý địa phương: Các nhà lãnh đạo chính quyền địa phương đưa GIS
vào quản lý quy hoạch công trình, tìm kiếm thửa đất, điều chỉnh ranh giới, bảo
dưỡng các công trình công cộng, phân tích tội phạm, chỉ huy và quản lý lực lượng
công an cứu hỏa.
- Giao thông: GIS được dùng trong việc lập kế hoạch và duy trì cơ sở hạ
tầng. Tiếp nữa, GIS còn được ứng dụng để định vị vận tải hàng hải, và hải đồ điện
tử.
Ngoài các lĩnh vực kể trên GIS còn được sử dụng trong các dịch vụ điện,
nước, gas, điện thoại, dịch vụ bán lẻ… và nhiều các ứng dụng khác.
Với những ứng dụng rộng rãi, GIS đã trở thành công nghệ quan trọng. Nó
tham gia vào hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống con người và ngày càng được
quảng bá rộng rãi. Hơn nữa với xu thế phát triển hiện nay, GIS không chỉ dừng lại ở
một quốc gia đơn lẻ mà ngày càng mang tính toàn cầu hóa.
Việc thành lập một hệ thống thông tin địa lý (GIS) toàn cầu hiện là một trong
những vấn đề đang được đề cập nhiều và cũng là các chủ đề nóng bỏng trên nhiều
diễn đàn quốc tế. Tại các hội nghị được tổ chức gần đây, các đại biểu đã thảo luận
về việc tổ chức và chuyển đổi các xã hội hiện tại thành xã hội thông tin. Họ cũng đã
nêu ra vấn đề liệu xã hội thông tin toàn cầu có thực sự nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân loại hay không? cũng như làm sao để tránh việc hình thành các xã
hội 2 tầng – (1) tầng lớp được tiếp cận tới các thiết bị, dịch vụ và mạng lưới thông
tin mới, (2) tầng lớp không có hoặc được tiếp cận rất hạn chế, nhất là đối với các
nước chậm phát triển (ASTINFO Newsletter, 1996).
8

Các hệ thống cấu thành lên hệ thống thông tin địa lý GIS
Phần cứng máy tính:

Các chương trình phần mềm GIS để:
• Vào dữ liệu
• Lưu trữ và quản lý dữ liệu
• Phân tích, sử lý dữ liệu
• Hiển thị, xuất dữ liệu
• Giao diện với người dùng
• Người vận hành các thiết bị.
MAPINFO là một trong các phần mềm đang được dùng như là một hệ thống
GIS trong quản lý thông tin bản đồ. MapInfo Professional là phần mềm chạy trên
môi trường Windows có chức năng kết nối với các ứng dụng Windows khác (chẳng
hạn như Microsoft Office).
MapInfo là phần mềm biên tập bản đồ với nhiều tính năng, tuy nhiên, điểm
vượt trội của MapInfo so với các phần mềm khác (MicroStation là điển hình) là khả
năng biên tập bản đồ chuyên đề rất tốt với công cụ create thematic map. MapInfo
được xây dựng chủ yếu để xử lý các số liệu bản đồ có sẵn, các số liệu thuộc tính của
bản đồ, vì vậy, ta thấy khả năng số hoá và thành lập bản đồ gốc không được hỗ trợ
nhiều. MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua việc
hỗ trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có công cụ chuyển đổi
giữa các định dạng file (Universal Translator).
Từ đầu thập niên 90 cho đến nay phần mềm Mapinfo đã được các cơ quan
trong ngành Lâm nghiệp sử dụng rất có hiệu quả trong công tác điều tra, kiểm kê tài
nguyên rừng, trong công tác đánh giá theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, quy hoạch
phát triển lâm nghiệp…vv
Bộ k ý hiệu dạng điểm, dạng đường thường được xây dựng sẵn trong các phần
mềm, nhưng chưa đầy đủ mới chỉ biểu thị những địa vật có cấu trúc hình học cơ
bản, do đó cần có một bộ k ý hiệu chuẩn phù hợp với toàn đất nước Việt nam nói
chung, ngành lâm nghiệp nói riêng.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Trong khi các nước trên thế giới việc áp dụng GIS đã rất mạnh mẽ thì tại Việt
Nam công nghệ GIS còn nhiều hạn chế, mặc dù vấn đề này đã được đặt ra từ rất lâu.

9

Ngay từ những năm 80 đã có một số cơ quan tại nước ta đi vào nghiên cứu ứng
dụng GIS (Đặng Văn Đức, 2001).
Các đề tài nghiên cứu những lĩnh vực được tập trung ứng dụng GIS là quy
hoạch đô thị, quy hoạch Nông Lâm nghiệp, thủy sản, quản lý tài nguyên, đánh giá
tác động môi trường quản lý sử dụng đất.
Quản lý sử dụng đất là lĩnh vực ứng dụng GIS tương đối mạnh mẽ ở nước ta
cho đến nay một số sở địa chính, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh
đã ứng dụng GIS vào quản lý đất đai, quản lý tài nguyên Nông-Lâm nghiệp, Thủy
sản. Tuy nhiên, việc ứng dụng cũng mới chỉ hạn chế ở các sở trong tỉnh còn các
phòng ban cấp huyện, cấp xã hầu như còn rất hạn chế.
Trong lĩnh vực quy hoạch có một số đề tài nghiên cứu như: “Ứng dụng công
nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý trong nghiên cứu quy hoạch đô thị Hà
Nội” do tác giả Đinh Thị Bảo Thoa tiến hành. Trong báo cáo quy hoạch tác giả đã
nêu ra 11 loại hình sử dụng đất của thủ đô Hà Nội và dự đoán sự phát triển của thủ
đô Hà Nội (Đinh Thị Bảo Thoa, 1997).
“Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá môi trường phục vụ chiến lược
quy hoạch thành phố Hạ Long và các vùng lân cận” do tập thể các tác giả Viện Địa
lý tiến hành nghiên cứu tập trung vào việc xây dưng bản đồ sử dụng đất, bước đầu
xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên đề và đưa ra những nhân định sơ bộ phát triển quy
hoạch thành phố (Nguyễn Đình Dương và ctv, 1999).
Trong nghiên cứu GIS nhằm mục đích quản lý bảo vệ tài nguyên, tác giả Võ
Quang Minh (2002) đã có một số công trình ứng dụng GIS bảo vệ cây nông nghiệp
và bảo vệ rừng, phòng tránh sâu hại thuộc phạm vi đồng bằng sông Cửu Long
Trong giao thông vận tải lần đầu tiên tại Việt Nam, công ty xe bus Hà Nôi đã
áp dụng hệ thống bản đồ số trong tìm đường đi, các trạm xe và điểm dừng thuộc
khu vực thành phố Hà Nội.
Trong giáo dục, năm 2003 trường đại học Đà Nẵng đã đưa ra hệ thống bản đồ
số các trường đại học và các chỉ dẫn giao thông phục vụ cho công tác tuyển sinh.

Ngành Lâm nghiệp đã nhiều năm nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS vào
trong công tác điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc cho từng thời
kỳ, xây dựng bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch rừng cho các cơ quan quản
lý hành chính các cấp nhằm quản lý, quy hoạch phát triển tài nguyên rừng ngày
càng có hiệu quả cao.
Thời gian tới, việc đưa GIS vào ứng dụng rộng rãi đối với đời sống xã hội trở
nên ngày càng bức thiết hơn và trở thành vấn đề tất yếu nếu muốn đưa đất nước bắt
kịp với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống thông tin thế giới. Theo các chuyên
gia, nếu muốn xây dựng hệ thống GIS một cách có quy mô, việc quan trọng nhất là
10

huy động vốn phát triển hạ tầng thông tin. Các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam cần phải xem xét kỹ lưỡng các điểm sau (Vista):
- Tạo ra một môi trường đầu tư có lợi.
- Tạo ra một khuôn khổ pháp lý chấp nhận được trên cơ sở cạnh tranh và
nhằm mục đích đưa ra nhiều lựa chọn hơn, chất lượng cao hơn và tiếp cận tốt hơn.
- Tính đến các hoàn cảnh thực tiễn riêng của mỗi nước.
- Khuyến khích đầu tư vào sáng tạo nội sinh, đồng thời kết hợp cả các yêu
cầu về văn hoá và ngôn ngữ của mỗi nước.
Bản đồ thành quả lâm nghiệp là một chỉnh thể bao gồm nhiều lớp thông tin
chồng xếp lên nhau để mô tả quá trình hoạt động sản xuất của ngành Lâm nghiệp.
Thông tin trên bản đồ thành quả Lâm nghiệp được phân ra thành 4 loại cơ bản sau:
- Ðối tượng dạng điểm (point): thể hiện các đối tượng chiếm diện tích nhỏ
nhưng là thông tin rất quan trọng không thể thiếu như; trụ sở cơ quan, các công
trình xây dựng, cầu cống, Trạm tại nghiên cứu lâm sinh, chống cháy rừng
- Ðối tượng dạng đường (line): thể hiện các đối tượng không khép kín hình
học, chúng có thể là các đường thẳng, các đường gấp khúc và các cung, ví dụ như
đường giao thông, đường vận xuất, vận chuyển lâm sản, sông, suối
- Ðối tượng dạng vùng (region): thể hiện các đối tượng khép kín hình học bao
phủ một vùng diện tích nhất định, chúng có thể là các polygon, ellipse và hình chữ

nhật, ví dụ lãnh thổ địa giới 1 xã, hồ nước, trạng thái rừng, các đối tượng quy hoạch
Lâm nghiệp, dạng đất v v
- Ðối tượng dạng chữ (text): thể hiện các đối tượng không phải là địa lý của
bản đồ như nhãn, tiêu đề, ghi chú
- Năm 1995 Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
ban hành Quy phạm 96TCN31-91 “ký hiệu cho bản đồ địa hình tỷ lệ: 1/500;
1/1000; 1/2000 và 1/5000”. Bộ ký hiệu này được xây dựng cho phần mềm
Microstation.
- Năm 2000 Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã ban hành “Qui định kỹ thuật
bản đồ thành quả Điều tra Quy hoạch rừng vẽ và in trên máy vi tính” bước đầu
qui định phương pháp thể hiện và trình bày bản đồ cho phù hợp với công nghệ mới,
nhằm làm cho bản đồ thành quả đạt yêu cầu về chất lượng và thống nhất về thể thức
trình bày, góp phần nâng cao chất lượng tài liệu chung trong toàn Viện. Tuy nhiên
bản quy định này mới chỉ đưa ra được một quy định chung chưa cụ thể, còn tồn tại
một số hạn chế như sau:
ü Quy định về sử dụng màu mới chỉ quy định màu một cách tương đối, chưa
cụ thể ô màu ở hàng, cột nào, tỷ lệ trộn ba màu (Red, Green, Blue) chưa có.
11

ü Quy định về sử dụng các ký hiệu dạng điểm cũng không cụ thể mới chỉ định
hướng cho người dùng tự vẽ các ký hiệu.
ü Quy định về sử dụng các ký hiệu dạng đường chưa cụ thể, chưa thống nhất
với các quy định chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chưa bổ sung
những dạng đường trong phần mềm Mapinfo chưa có.
ü Chưa quy định cụ thể cho các lớp bản đồ cho một số bản đồ thành quả.
ü Bản đồ thành quả chưa quy định cụ thể cho các trường dữ liệu.
ü Chưa quy định về tỷ lệ khi biện tập bản đồ thành quả
ü Chưa quy định về sử dụng các hệ tọa độ trong biên tập bản đồ thành quả.
ü Chưa quy định về gán mã phân loại các và gán các thông tin thuộc tính cho
các đối tượng

- Năm 2006 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ ký hiệu bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/250 000, 1/500 000 và 1/1 000 000. Bộ ký hiệu này được xây dựng cho
phần mềm Microstation.
- Năm 2007 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ ký hiệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1/1 000, 1/ 2 000, 1/ 5 000,
1/10 000, 1/ 25 000, 1/ 50 000, 1/ 100 000, 1/250 000 và 1/1 000 000. Bộ ký hiệu
này được xây dựng cho phần mềm Microstation.
- Năm 2011 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư Quy định về
Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất dạng số trên phần mềm Microstation
Những bộ k ý hiệu do một số cơ quan trong nước nghiên cứu xây dựng như
Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ xây dựng, nhưng những bộ k ý hiệu này được xây
dựng trên phần mềm Microstation và Autocad. Tuy nhiên chưa đáp ứng được một
số phần mềm trên GIS.
3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với sự phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt về GIS yêu cầu công tác xây
dựng bản đồ trong lâm nghiệp cần có sự tiếp cận kịp thời với công nghệ mới;
Trong quá trình ứng dụng công nghệ GIS trong ngành Lâm nghiệp nói riêng,
ở Việt Nam nói chung, việc hiển thị các yếu tố trong hệ thống thông tin địa lý phụ
thuộc nhiều vào các phần mềm nước ngoài, do đó còn có nhiều yếu tố chưa phù hợp
với Việt Nam, chưa phù hợp với một số ngành chuyên môn. Ngành Lâm nghiệp ở
các tỉnh mỗi tỉnh được ứng dụng GIS một cách khác nhau như: Hiển thị các yếu tố
địa lý, con người và các yếu tố xã hội không thống nhất , đặc biệt là sử dụng không
thống nhất các bộ ký hiệu có sẵn trong các phần mềm;
12

Sự điều chỉnh các văn bản pháp quy (Quyết định Số: 73/2010/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ về ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm
sinh; Thông tư Số: 34/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn hướng dẫn về việc Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng, ) dẫn đến sự

thay đổi về các nội dung trình bày bản đồ chuyên ngành lâm nghiệp;
Chính vì những lý do trên rất cần thiết phải có những nghiên cứu xây dựng hệ
thống những quy định kỹ thuật chuẩn hóa dữ liệu bản đồ dạng số cho ngành lâm
nghiệp, đặc biệt phải biên tập thống nhất bộ chuẩn ký hiệu về dạng điểm(Symbol),
bộ chuẩn ký kiệu dạng đường(Line), và xây dựng những quy định dạng chữ(Text).
4. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài là xây dựng hệ thống những quy định kỹ thuật thống nhất
khi sử dụng bộ chuẩn ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng vùng và font chữ, cỡ
chữ để biên tập một số loại bản đồ thành quả chính với một số loại tỷ lệ bản đồ
tương ứng trong ngành Lâm nghiệp như bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ kiểm kê
rừng, bản đồ quy hoạch lâm nghiệp vv
Cơ sở dữ liệu của bản đồ thành quả phải cụ thể, thống nhất về lớp bản đồ,
trường dữ liệu, hệ tọa độ, về các thông tin thuộc tính, mã phân loại các đối tượng






13

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
a) Nghiên cứu xây dựng và biên tập bộ chuẩn ký hiệu dạng điểm (Symbol)
cho phần mềm MapInfo.
b) Nghiên cứu xây dựng và biên tập bộ chuẩn ký hiệu dạng đường (Line)
cho phần mềm MapInfo.
c) Nghiên cứu xây dựng và biên tập hệ thống tọa độ cho phần mềm
MapInfo.
d) Xây dựng hệ thống những quy định kỹ thuật thống nhất khi sử dụng bộ

chuẩn ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng vùng và font chữ, cỡ chữ để biên tập
một số loại bản đồ thành quả chính với một số loại tỷ lệ bản đồ tương ứng trong
ngành Lâm nghiệp như bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ kiểm kê rừng, bản đồ quy
hoạch lâm nghiệp vv
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và thiết bị:
Phần mềm
- MapInfo Professional 10.5
- MapSuorse 8.0
- Phần mềm Microstation SE
- Phần mềm Arcgis 9.3
Phần cứng
- 1 Máy tính cấu hình mạnh (Tốc độ xử lý: > 3000 MH; Bộ nhớ Rams: > 2G;
Ổ cứng: > 200 G)
- Máy định vị GPS Garmin 60 Csx
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu cũ có chọn lọc và
phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Với các phương pháp cụ thể
như sau:
- Tham khảo bộ ký hiệu hiện tại dùng trong biên tập và xây dựng bản đồ dạng
giấy của ngành Lâm nghiệp ;
-Tham khảo bộ ký hiệu đo vẽ xây dựng bản đồ địa hình trên phần mềm
Microstation của bộ Tài nguyên và Môi trường ;
14

- Tiến hành xây dựng, biên tập bộ chuẩn ký hiệu phù hợp với ngành lâm
nghiệp dùng cho một số loại bản đồ dạng số trên phần mềm MapInfo ;
- Tham khảo, so sánh hệ thống những quy trình, quy phạm xây dựng, biên tập
bản đồ dạng giấy trong ngành Lâm nghiệp từ trước đến nay ;
- Tiến hành xây dựng hệ thống những quy định kỹ thuật cho biên tập bản đồ

thành quả và quy định sử dụng bộ chuẩn ký hiệu;
- Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong và ngoài ngành Lâm nghiệp, cấp
trung ương và địa phương ;
- Tham khảo hệ thống tọa độ có sẵn trong phần mềm MapInfo, để xây dựng
hệ thống tọa độ đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam ;
15

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. QUY ĐỊNH VỀ HỆ TỌA ĐỘ ÁP DỤNG CHO BẢN ĐỒ THÀNH QUẢ
Bản đồ thành quả lâm nghiệp được xây dựng trên nền bản đồ địa hình hệ tọa
độ VN 2000, cụ thể như sau:
- Trên phần mềm MapInfo thống nhất dùng chung file (MAPINFOW.PRJ) đã
được nghiên cứu xây dựng trong nội dụng nghiên cứu của đề tài, file này chứa đựng
hệ thống tọa độ VN2000 có kinh tuyến trục của tất cả các tỉnh trên toàn quốc.
- Bản đồ thành quả cấp xã được biên tập trên bản đồ nền địa hình VN2000,
hoặc bản đồ địa chính cơ sở hoặc bản đồ địa hình có tỷ lệ gốc 1:10.000 (hoặc
1:5.000) múi 3 độ.
- Bản đồ thành quả cấp huyện được biên tập từ bản thành quả cấp xã, biên tập
theo quy định của bản đồ tỷ lệ 1:50.000 (hoặc 1:25.000), độ rộng múi chiếu và kinh
tuyến trục theo bản đồ cấp xã.
- Bản đồ thành quả cấp tỉnh được biên tập từ bản đồ thành quả cấp huyện,
biên tập theo quy định của bản đồ tỷ lệ 1:100.000 (hoặc 1:50.000), độ rộng múi
chiếu và kinh tuyến trục theo bản đồ cấp huyện.
- Bản đồ thành quả cấp vùng và toàn quốc được biên tập từ bản đồ thành quả
hiện trạng và kiểm kê rừng cấp tỉnh, biên tập theo quy định của bản đồ tỷ lệ
1:1.000.000 (hoặc 1:500.000), do biên tập ở nhiều kinh tuyến trục của các tỉnh, do
đó thống nhất độ rộng múi chiếu là 6 độ và kinh tuyến trục 105 độ hoặc 111độ.
2. QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ BẢN ĐỒ
Căn cứ vào diện tích tự nhiên của các cấp hành chính, bản đồ thành
quả được được xây dựng và biên tập theo tỷ lệ quy định như sau:

Bảng1: Quy định về tỷ lệ bản đồ
TT Cấp hành chính/ Tỷ lệ bản đồ Diện tích tự nhiên (ha)
I

C
ấp xã


1

1:5.000


ới 3.000

2

1:10.000

T
ừ 3.000
đ
ến d
ư
ới 20.000

3

1:25.000


T
ừ 20.000
đ
ến d
ư
ới 75.000

4

1:50.000

T
ừ 75.000 trở lên

II

C
ấp huyện


1

1:25.000


ới 20.000

2

1:50.000


T
ừ 20.000
đ
ến d
ư
ới 100.000

3

1:
100.000

T
ừ 100.000 trở lên

III

C
ấp tỉnh


16

TT Cấp hành chính/ Tỷ lệ bản đồ Diện tích tự nhiên (ha)
1

1:50.000



ới 250.000

2

1:100.000

T
ừ 250.000 trở lên

IV

C
ấp vùng


1

1: 250.000


ới 1.000.000

2

1:500.000

T
ừ 1.000.000 trở lên

V


Toàn qu
ốc



1:1.000.000


3. QUY ĐỊNH PHÂN LỚP CÁC YẾU TỐ NỘI DUNG TRÊN BẢN ĐỒ
THÀNH QUẢ
Khi sử dụng phần mềm Mapinfo để xây dựng bản đồ Bản đồ thành quả điều tra
rừng và kiểm kê rừng phải thống nhất theo các quy định sau:
+ Các lớp bản đồ phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi
cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng.
+ Trong một lớp bản đồ, tất cả các đối tượng cần được miêu tả bằng một kiểu
duy nhất, thuộc về một trong 4 kiểu sau đây:
• Đối tượng kiểu điểm (point)
• Đối tượng kiểu đường (polyline)
• Đối tượng kiểu vùng (polygon)
• Đối tượng kiểu mô tả (text)
- Các đối tượng dạng đường chỉ được vẽ ở dạng Polyline, vẽ liên tục, không
đứt đoạn, chồng đè lên nhau và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các
đường.
- Những đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ ở dạng polygon. Những
đối tượng dạng vùng phải là các vùng khép kín, giữa 2 vùng không có khoảng hở,
chồng đè lên nhau.
- Các đối tượng trên bản đồ phải thể hiện đúng lớp, màu sắc, lực nét và các
thông số thuộc tính kèm theo như quy định.
- Bản đồ thành quả được biên tập theo một quy định thống nhất về CSDL gồm

các lớp thông tin như sau:
17

Bảng 2: Quy định về phân lớp bản đồ
TT Tên lớp bản đồ Loại Miêu tả
(1) (2) (3) (4)
A Các lớp Text Các lớp bản đồ dạng chữ
1 (tenHC)_tde Text
Lớp tên bản đồ, nguồn tài liệu, đơn vị xây
dựng bản đồ (theo quy định tại bảng 24)
2 (tenHC)_hctext Text
Lớp tên đơn vị hành chính các cấp (tên xã, tên
huyện, tên tỉnh)
3 (tenHC)_Lntext
Tên tiểu khu, khoảnh, các ghi khác liên quan
đến Lâm nghiệp (Tên lâm trường, phân
trường, xí nghiệp, Ban quản lý rừng phòng
hộ…).
4 (tenHC)_dhtext
Ghi chú giá trị đường bình độ, điểm độ cao,
tên địa danh (tên làng bản, thôn xóm, khu
phố), tên núi, khe, sông, suối, đường và ghi
chú khác trên bản đồ
5 (tenHC)_tenlo Text Ghi chú tên lô, trạng thái, diện tích
B Các lớp Point Các lớp bản đồ dạng điểm
1 (tenHC)_ point Point
Lớp điểm độ cao, điểm UB, trạm xá, trường
học, bưu điện, nhà thờ……
C Các lớp line Các lớp bản đồ dạng đường
1 (tenHC)_Khung

Line, text,
polygon
Lớp lưới toạ độ, khung bản đồ, tên lưới, tỷ lệ
bản đồ
2 (tenHC)_rghcl Line Lớp ranh giới hành chính các cấp dạng line
3 (tenHC)_dh1 Line
Lớp đường bình độ cái (50, 100m), phải có
giá độ cao cho từng đường bình độ
4 (tenHC)_dh2 Line
Lớp đường bình độ con (20, 10m) ), phải có
giá độ cao cho từng đường bình độ
5 (tenHC)_tkkl Line Lớp ranh giới tiểu khu, khoảnh dạng line
6 (tenHC)_cnl Line Lớp ranh giới ba loại rừng
7 (tenHC)_cql Line Lớp ranh giới chủ quản lý
8 (tenHC)_gth Line Lớp mạng lưới giao thông
9 (tenHC)_tv1 Line Lớp mạng lưới thuỷ văn 1 nét
D Các lớp Vùng Các lớp bản đồ dạng vùng
1 (tenHC)_tv2 Polygon Lớp mạng lưới thuỷ văn 2 nét
2 (tenHC)_rung Polygon Lớp lô trạng thái rừng (bản đồ chuyên đề)
3 (tenHC)_rungkk Polygon Lớp lô kiểm kê rừng (bản đồ chuyên đề)
4 (tenHC)_QH Polygon Lớp lô bản đồ quy hoạch (bản đồ chuyên đề)
5 (tenHC)_Ldia Polygon Lớp lô bản đồ lập địa (bản đồ chuyên đề)
18

TT Tên lớp bản đồ Loại Miêu tả
(1) (2) (3) (4)
6 (tenHC)_Ddat Polygon Lớp lô bản đồ dạng đất (bản đồ chuyên đề)
7 (tenHC)_tkkp Polygon Lớp vùng tiểu khu, khoảnh
8 (tenHC)_cqlp Polygon Lớp vùng chủ quản lý
9 (tenHC)_cnrp Polygon Lớp vùng 3 loại rừng

10 (tenHC)_hcp Polygon Lớp vùng hành chính Tỉnh, huyện, xã
11 (tenHC)_tkkp Polygon Lớp vùng tiểu khu, khoảnh
12 (tenHC)_bo Polygon Lớp đường bo theo quy định mục 5.6
13 (tenHC)_chudan
Line, text,
point,
polygon
Theo hướng dẫn ghi chú mục 5.4 của quy định
này
14 (tenHC)_Phaply Line, text Xác nhận pháp lý của chính quyền địa phương

Các lớp bản đồ được sắp xếp trong Layout theo thứ tự từ trên xuống dưới:
Lớp Text – Lớp Point – Lớp Line – Lớp vùng.
4. QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ THỂ HIỆN CÁC LỚP BẢN ĐỒ TRONG BIÊN TẬP
BẢN ĐỒ THÀNH QUẢ
Tuỳ từng cấp xây dựng bản đồ mà nội dung bản đồ nền cần thể hiện chi tiết
khác nhau: ở tỷ lệ 1:5.000; 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000 cần thể hiện đầy đủ và chi
tiết. Ở tỷ lệ 1:100.000 – cần lược bỏ những yếu tố nhỏ, cụ thể như sau:
Bảng3: Quy định thể hiện các yếu tố trong các lớp bản đồ
Đơn vị xây dựng
Nội dung
Cấp xã Cấp huyện Cấp tỉnh
(1) (2) (3) (4)
Các lớp bản đồ dạng đường (line)
- Ranh giới quốc gia x x x
- Ranh giới tỉnh x x x
- Ranh giới huyện x x x
- Ranh giới xã x x x
- Ranh giới tiểu khu x x
- Ranh giới lâm trường, phân

trường (nếu có)
x x
- Ranh giới khoảnh x x
19

Đơn vị xây dựng
Nội dung
Cấp xã Cấp huyện Cấp tỉnh
(1) (2) (3) (4)
- Ranh giới 3 loại rừng x x x
- Thuỷ văn một nét Thể hiện đầy đủ

Sông, suối
chính, lược bỏ
những nhánh
suối phụ
Sông, suối
chính, lược bỏ
những nhánh
suối phụ
- Giao thông
+ Đường sắt Thể hiện đầy đủ

Thể hiện đầy đủ

Thể hiện đầy đủ

+ Các loại đường giao thông
khác
Thể hiện đầy đủ


Quốc lộ, tỉnh lộ
và đường liên
huyện
Quốc lộ, tỉnh lộ

- Đường bình độ Thể hiện đầy đủ

Đường bình độ
cái
Đường bình độ
cái
Các lớp bản đồ dạng vùng (polygon)

Ranh giới lô hiện trạng rừng
Thể hiện đầy đủ

(chỉ thể hiện
màu trạng thái
rừng)
(chỉ thể hiện
màu trạng thái
rừng)
Ranh giới lô kiểm kê rừng x
(chỉ thể hiện màu
trạng thái rừng)
(chỉ thể hiện màu
trạng thái rừng)
Thủy văn 2 nét, hồ ao, sông
biển

Thể hiện đầy đủ

Thể hiện đầy đủ

Thể hiện đầy đủ

Ranh giới thửa(Chủ QL) x
Chỉ thể hiện Rg
nhóm chủ QL
Chỉ thể hiện
màu trạng thái
r
ừng

Các lớp bản đồ dạng text
- Tên đơn vị hành chính các
cấp
x x Tên xã, huyện
- Tên địa danh x x
Tên sông suối,
hồ lớn, quốc lộ
- Các ghi chú liên quan đến
Lâm nghiệp
x x x
20

Đơn vị xây dựng
Nội dung
Cấp xã Cấp huyện Cấp tỉnh
(1) (2) (3) (4)

- Ghi chú giá trị đường bình
độ, điểm độ cao
x x
Ghi chú đường
bình độ cái
Thông tin về lô trạng thái (*) x
Các lớp bản đồ dạng điểm
- Lớp điểm độ cao x
Chỉ thể hiện
trên các đỉnh
núi, đồi
Chỉ thể hiện
trên các đỉnh
núi, đồi
- Lớp các loại điểm UB, trạm
xá, trường học, bưu điện…
x x
Điểm UB xã,
huyện, tỉnh
(x) Những nội dung cần thể hiện trên bản đồ hiện trạng và bản đồ kiểm kê
rừng.
(*) Đối với bản đồ hiện trạng và kiểm kê rừng cấp xã cần thể hiện đầy đủ
thông tin về lô trạng thái rừng như số hiệu lô, loại đất loại rừng, diện tích.
Ví dụ:
Shiệu lô – LDLR
diện tích
Trong trường hợp lô có diện tích nhỏ không đủ để hiển thị các yếu tố trên thì
chỉ ghi số hiệu lô, kèm theo bảng ghi chú các thông tin trên theo khoảnh, tiểu khu,
loại đất, loại rừng và diện tích. Bảng này được bố trí tại những khoảng trống trong
tờ bản đồ, hoặc phía dưới, hoặc bên phải khung của tờ bản đồ.

Loại đất loại rừng(LDLR) ghi theo cột 3 trong bảng ký hiệu đất lâm nghiệp
trong bảng phân chia trạng thái rừng và đất lâm nghiệp. (Mục 6.2.3 tại quy định
này)
5. QUY ĐỊNH CẤU TRÚC BẢNG THUỘC TÍNH VÀ THÔNG TIN THUỘC
TÍNH CÁC LỚP BẢN ĐỒ
a) Cấu trúc bảng thuộc tính:
21

Bảng 4: Quy định cấu trúc bảng thuộc tính cho các lớp bản đồ
TT Tên trường Kiểu Ghi chú
1 ID
Integer

2 MA Integer Mã phân loại lớp bản đồ
3 Ten Character (30) Ghi chú lớp bản đồ
4 Value Decimal (8,1)
Chỉ áp dụng cho lớp đường bình độ
và lớp điểm độ cao
b) Thông tin thuộc tính
Bảng 5: Quy định về thông thuộc tính cho các lớp bản đồ
Lớp bản đồ
Mã phân loại
(
Type
)

Ghi chú

(1) (2) (3)
Các lớp dạng line



Ranh giới quốc gia
401

Ranh giới tỉnh
402

Ranh giới huyện
403

Ranh giới xã
404

Ranh giới tiểu khu
405

Ranh giới khoảnh
406

Ranh giới lâm trường, phân trường
407

Ranh giới 3 loại rừng
408

Đường quốc lộ
501

Đường trải đá sỏi

502

Đường đất lớn
503

Đường đất nhỏ
504

Đường mòn
505

Đường sắt
506

Đường bình độ cái
601

Đường bình độ con
602

Đường bình độ phụ
603

Sông suối 1 nét
701

Sông suối 1 nét theo mùa
702

Sông suối 2 nét

703

Các lớp dạng text


Tên làng bản
1

Tên núi
2

Tên sông
3

Tên đường
4

22

Lớp bản đồ
Mã phân loại
(
Type
)

Ghi chú

(1) (2) (3)
Giá trị điểm độ cao
5


Giá trị đường đồng mức
6

Số hiệu tiểu khu
7

Số hiệu khoảnh
8

Tên lâm trường, phân trường, Ban quản lý
r
ừng

9

Tên Xã
10

Tên Huyện
11

Tên Tỉnh
12

Tên Quốc Gia
13

Tên lô, trạng thái(loài cây đối với rừng trồng)


14

Diện tích, chức năng
15

Các loại ghi chú khác
16

Các lớp dạng điểm(point)


Điểm độ cao
201

Điểm ủy ban tỉnh
202

Điểm ủy ban huyện
203

Điểm ủy ban xã
204

Bệnh viện
205

Trạm xá
206

Đình, chùa, miếu

207

Các công trình tín ngưỡng khác
208

Nhà thờ
209

Trường học
210

Bưu điện
211

Các loại dạng điểm khác
212

Các lớp dạng vùng


Tỉnh
101

Huyện
102


103

Tiểu khu

104

Khoảnh
105

Thủy văn 2 nét, hồ ao, sông biển
106

Đường bo1(bo đậm)
107

Đường bo2(bo nhạt)
108


23

5.1. Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ hiện trạng rừng
Bảng 6: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ hiện trạng rừng
TT

Tên trường Kiểu Độ rộng Chú thích
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Ma_tinh Character 10 Mã tỉnh theo quy định của Tổng cục thống kê *
2 Ma_huyen Character 10 Mã huyện theo quy định của Tổng cục thống kê

3 Ma_xa Character 10 Mã xã theo quy định của Tổng cục thống kê
4 Tinh Character 30 Tên tỉnh theo quy định của Tổng cục thống kê
5 Huyen Character 30 Tên huyện theo quy định của Tổng cục T. kê
6 Xa Character 30 Tên xã theo quy định của Tổng cục thống kê

7 TK Character 10 Số hiệu tiểu khu
8 KH Character 10 Số hiệu khoảnh
9 CN Character 10 Chức năng rừng: PH, DD, SX
10
shlo Character 6 Số hiệu lô trạng thái **
11
Ma_ldlr Integer Mã L.đất, loại rừng theo quy định (mục 5.2.3)
12
LDLR Character 5
Tên viết tắt L.đất, L.rừng theo quy định (mục 5.2.3)
13
LDLR_ten Character 80 Tên đầy đủ loại đất, loại rừng theo quy định
14
Loai_cay Character 15 Tên loài cây trồng(cho những lô rừng trồng)
15
Nam_trong Integer Năm trồng(cho những lô rừng trồng)
16
Kieu_trong Character 20 Trồng mới=a, trồng lại=b, tái sinh=c
17
DTBD Decimal 15,2 Diện tích lô trạng thái tính từ bản đồ
18
DT_SBS Decimal 15,2 Diện tích lô trạng thái sau bình sai ***
19
Ghi_chu Character 60 Ghi chú cho những lô đặc biệt
*Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2008 – Ban hành kèm theo QĐ số
124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ thướng chính phủ và những thay đổi đã được
Tổng cụa Thống kê cập nhật đến thời điểm 31/12/2008
** Không đánh số hiệu lô cho đất ngoài lâm nghiệp như: Giao thông, sông suối,
dân cư, nông nghiệp …v…v
*** Nguyên tắc bình sai diện tích lô trạng thái: Lấy diện tích của tiểu khu đã được

phê duyệt (Nếu có) hoặc số liệu diện tích tự nhiên của từng xã đã được phê duyệt theo
chương trình kiểm kê đất đai năm 2010 của Bộ TNMT làm khống chế để bình sai cho diện
tích từng lô trạng thái.
5.2. Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ hành chính(polygon)
Bảng 7: Quy định trường dữ liệu cho lớp bản đồ hành chính
Kiểu TT Tên trường Chú thích
(1)

(2)

(3)

(4)

Character(10)
1 Ma_Tinh
Mã khu vực hành chính tỉnh theo Mã của Tổng
cục thống kê (TCTK)
Character(30)

2 Tinh Tên tỉnh
Character(10)

3 Ma_Huyen Mã khu vực hành chính huyện theo Mã của Tổng

×