Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh thanh hóa trong giai đoạn 2000-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.15 KB, 27 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
TR-ờng đại học s- phạm hà nội

Lê Kim Chi

chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh thanh hóa
trong giai đoạn 2000-2010
Chuyên ngành: Địa lý học
MÃ số

: 62.31.95.01

Luận án tiến sỹ Địa lý học

Hà Nội, 2013


2

Công trình đ-ợc hoàn thành tại tr-ờng Đại học S- phạm Hà Nội

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ
2. PGS.TS. Lê Văn Tr-ởng

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đức Thanh
-Tr-ờng ĐHKHXh&NV, ĐHQG Hà Nội.


Phản biện 2: GS.TS. Tr-ơng Quang HảiViện Việt Nam học và phát triển, Tr-ờng ĐHQG Hà Nội.

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh- Viện Chiến l-ợc
chính sách tài nguyên môi tr-ờng.

Luận án sẽ đ-ợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Tr-ờng họp tại:

Vào hồi ........Giờngày..tháng..năm

Có thể tìm hiểu luận án tại th- viện:


3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích lãnh thổ lớn, số dân đông, các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội có nhiều thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp
phong phú, đa dạng. Kinh tế nông nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn vừa qua, ngành nơng nghiệp tỉnh
Thanh Hóa đã có bước phát triển tồn diện, đạt được nhiều thành tựu, góp phần ổn
định và ngày càng nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, sự phát triển của nơng nghiệp tỉnh Thanh Hóa còn tồn tại nhiều
hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Nguyên nhân của sự
hạn chế có nhiều, nhưng nổi bật là: nguồn vốn đầu tư cho phát triển thấp; cơ sở hạ
tầng và việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển; thiếu nguồn nhân lực qua đào tạo… đặc biệt là thiếu một cơ cấu
kinh tế hợp lý. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là một trong những
vấn đề mang tính cấp thiết trong việc giải quyết những tồn tại, thách thức đang đặt

ra cho sự phát triển nơng nghiệp Thanh Hóa.
Với ý nghĩa đó, chúng tơi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000-2010” làm đề tài cho luận án
Tiến sĩ, nhằm góp phần luận giải về q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp Thanh Hóa trong giai đoạn vừa qua, từ đó đề xuất một số định hướng và
các giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh trong thời
gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu
Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề được các nhà quản
lý, các nhà khoa học đặc biệt quan tâm. Đối với Việt Nam, cơ cấu kinh tế có vai
trị quyết định đến sự phát triển và tăng trưởng kinh tế cũng như quyết định đến sự
phát triển xã hội. Cho đến nay đã cón nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu cơ cấu và
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, nhiều vấn đề về lý luận và
thực tiễn vẫn cần được tiếp tục làm sáng tỏ như: bản chất của kinh tế nông nghiệp;


4

nội dung CCKT nông nghiệp; các nhân tố tác động đến việc hình thành và
CDCCKTNN.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Luận giải về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ở Thanh
Hóa trong giai đoạn 2000-2010, từ đó đề xuất một số định hướng và các giải pháp
cho quá trình CDCCKTNN của Thanh Hóa đến năm 2020 theo hướng hiệu qủa,
bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đúc kết cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCCKTNN; xác định các chỉ tiêu
phân tích CDCCKTNN và vận dụng vào tỉnh Thanh Hóa;
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch CCKTNN tỉnh

Thanh Hóa;
- Phân tích q trình CDCCKTNN ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
2000-2010;
- Đề xuất một số định hướng và các giải pháp CDCCKTNN tỉnh Thanh
Hóa đến 2020 theo hướng hiệu quả, bền vững.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nơng nghiệp ) tỉnh Thanh
Hóa (theo nghĩa rộng bao gồm cả nơng, lâm, thủy sản), trong đó đi sâu vào quá
trình CDCCKTNN; tập trung làm sáng tỏ CDCCKTNN theo ngành và theo lãnh
thổ ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000-2010:
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu CDCCKTNN tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn từ 2000 đến 2010 và định hướng đến năm 2020
Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu toàn bộ lãnh thổ tỉnh Thanh
Hóa với 27 đơn vị hành chính.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên các quan điểm như: quan điểm tổng hợp
lãnh thổ; quan điểm hệ thống; quan điểm phát triển bền vững; quan điểm lịch sử


5

viễn cảnh. Trên cơ sở đó, luận án vận dụng các phương pháp như: phương pháp
thống kê, xử lý số liệu trong phịng; phương pháp phân tích hệ thống; phương
pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS); phương pháp khảo sát thực địa.
5. Đóng góp của luận án
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
CDCCKTNN để vận dụng vào tỉnh Thanh Hóa;
- Xác định các chỉ tiêu phân tích CDCCKTNN;
- Làm sáng tỏ sự CDCCKTNN tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000-2010

thơng qua việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng CDCCKTNN tỉnh
Thanh Hóa dựa trên các chỉ tiêu đã xác định;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy CDCCKTNN
tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn đến năm 2020 hiệu quả và bền vững.
6. Cấu trúc của luận án
Nội dung của luận án được trình bày trong 3 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận
và thực tiễn về CDCCKTNN; Chƣơng II: Các nhân tố ảnh hưởng và CDCCKTNN
tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn 2000-2010; Chƣơng III: Định hướng và các giải
pháp CDCCKTNN tỉnh Thanh Hóa đến 2020.
Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu của nền kinh tế hay hệ thống kinh tế (cơ cấu kinh tế-CCKT) là tổng
thể hợp thành bởi nhiều phần tử thành phần của nền kinh tế, biểu thị nội dung,
cách thức cấu trúc của các phần tử mà giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ,
những tương tác qua lại cả về số lượng (được đo bằng tỷ lệ phần trăm của các yếu
tố trong toàn bộ nền kinh tế) và chất lượng (được đo bằng mức độ chặt hay lỏng


6

của mối liên kết giữa các yếu tố hợp thành hệ thống kinh tế), trong những không
gian và điều kiện lịch sử kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những
mục tiêu nhất định.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch CCKT là quá trình CCKT chuyển từ trạng thái này sang trạng
thái khác, phù hợp với những điều kiện phát triển nhất định của xã hội lồi người.

Q trình này khơng chỉ đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về số
lượng và chất lượng các thành phần cấu tạo nên cơ cấu kinh tế.
1.1.1.3. Kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất vật chất cơ bản của xã hội loài người.
Theo nghĩa rộng, kinh tế nông nghiệp bao gồm: sản xuất nông nghiệp (nông
nghiệp); sản xuất lâm nghiệp (lâm nghiệp): sản xuất thủy sản (thủy sản).
1.1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CCKTNN là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong sản xuất nông nghiệp,
có mối quan hệ hữu cơ cả về lượng và chất của các ngành trong N-L-TS. Các mối
quan hệ, tương tác này khơng ngừng hồn thiện và phát triển trong sự ổn định
tương đối, trong các mối quan hệ khăng khít, tác động và tùy thuộc lẫn nhau giữa
các yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và chất lượng.
1.1.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CDCCKTNN là sự vận động của các yếu tố cấu thành của kinh tế nông
nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác động của con người vào các nhân
tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục tiêu nhất định. Đó là q trình thay đổi
các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc nên kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. CDCCKTNN là q trình chuyển dịch tồn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu
lãnh thổ, và cơ cấu thành phần.
1.1.1.6. Các nhân tố tác động đến quá trình CDCCKTNN
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình CDCCKTNN bao gồm: (1)- Các nhân
tố tự nhiên: vị trí địa lý; các điều kiện tự nhiên như: địa hình, khí hậu, nước, đất,
sinh vật. (2)- Các nhân tố kinh tế - xã hội: đường lối chính sách, vốn đầu tư, khoa
học cơng nghệ, cơ sở hạ tầng, đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa, dân cư lao động.


7

1.1.1.7. Các chỉ tiêu phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
ngành và theo lãnh thổ

Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm có: Nhóm
các chỉ tiêu chung như: (1) Quy mô GTSX: phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
của ngành được tính bằng tổng giá trị sản xuất của tất cả các bộ phận hợp thành
trong một khoảng thời gian nhất định. (được tính theo giá thực tế). (2) Tốc độ tăng
trưởng GTSX: phản ánh sự phát triển nhanh, chậm và hiệu quả của quá trình sản
xuất, đồng thời phản ánh trình độ cơ giới hóa, hiện đại hóa và hiệu quả của việc
ứng dụng KHKT vào sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng GTSX. (3) Năng suất lao
động: Phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, trình độ của lực lượng lao
động, quá trình áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ trong sản xuất,
các mơ hình sản xuất hiệu quả...(4). Cơ cấu sử dụng lao động: được phản ánh qua
các chỉ tiêu cụ thể như: lao động tham gia các ngành kinh tế nông nghiệp và các
hoạt động dịch vụ. (5). Quy mô và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp: sự thay đổi cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp phản ánh rõ nét q trình CDCCKTNN cả khía cạnh
ngành và lãnh thổ, đồng thời phản ánh xu thế của quá trình CNH-HĐH tác động
đến phát triển nông nghiệp. Đặc biệt là các lãnh thổ có q trình CNH diễn ra
mạnh mẽ. (6) Hiệu quả sử dụng đất: được tính bằng GTSX/đơn vị diện tích canh
tác. Khi GTSX/đơn vị diện tích canh tác tăng lên theo thời gian, nghĩa là quá trình
CDCCKTNN mang lại hiệu quả tích cực.
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
ngành gồm: (1). Cơ cấu GTSX: tỷ trọng (%) đóng góp của mỗi một ngành, mỗi
loại cây trồng, vật nuôi vào tổng GTSX. Trong NN theo nghĩa rộng: phân tích sự
thay đổi tỷ trọng giữa ngành các NN, LN và TS trong tổng GTSX N-L-TS ở các
thời điểm khác nhau. Trong NN theo nghĩa hẹp: phân tích sự thay đối tỷ trọng
GTSX giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trong nội bộ từng ngành
của nơng nghiệp phân tích sự thay đổi tỷ trọng GTSX các loại cây trồng, vật nuôi
và sự thay đổi giữa các hoạt động trong ngành dịch vụ nơng nghiệp. Trong LN:
Phân tích sự thay đổi tỷ trọng GTSX giữa ngành khai thác; trồng, chăm sóc bảo vệ


8


rừng và các dịch vụ lâm nghiệp. Trong TS: phân tích sự thay đổi tỷ trọng GTSX
giữa các ngành khai thác, nuôi trồng và dịch vụ thủy sản. Trong nội bộ từng ngành
là sự thay đổi tỷ trọng GTSX của các ngành đánh bắt, các lồi ni trồng, các hoạt
động dịch vụ. (2) Cơ cấu cây trồng, vật nuôi: phân tích về sự thay đổi diện tích
gieo trồng, số lượng vật ni theo từng nhóm ngành (trong NN, LN) và diện tích
ni trồng, lồi ni trồng (trong ngành TS) với các mức độ tăng lên hoặc giảm đi.
(3).Cơ cấu mùa vụ: Phân tích sự thay đổi diện tích gieo trồng theo từng mùa vụ
khác nhau đối với từng nhóm cây trồng cụ thể để thấy được hiệu quả của quá trình
sản xuất, đặc biệt là đối với các cây trồng ngắn ngày như cây lương thực, cây rau
đậu, cây công nghiệp ngắn ngày…
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá CDCCKTNN theo lãnh thổ gồm: (1). Các chỉ
tiêu phân tích theo sự phân hóa lãnh thổ sản (2). Các chỉ tiêu phân tích theo hình
thức tổ chức lãnh thổ sản xuất: hộ gia đình, trang trại, vùng chuyên canh.
1.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Khái quát chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và theo
lãnh thổ ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Trong giai đoạn 2000-2010, cơ cấu kinh tế N-L-TS Việt Nam đang từng
bước dịch chuyển từ một nền sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu. Cơ cấu ngành chuyển dịch với xu hướng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp
và lâm nghiệp, tăng tỷ trọng thủy sản. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo lãnh thổ
chuyển dịch theo hướng hình thành các vùng chun canh, sản xuất hàng hố quy
mơ lớn, phát triển kinh tế trang trại và các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
hiện đại.
1.2.2. Khái quát chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và theo

lãnh thổ vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2000-2010
Cơ cấu kinh tế N-L-TS vùng BTB đang có sự chuyển dịch khá rõ nét với xu
hướng giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thủy sản. Cơ
cấu lãnh thổ ngày một hợp lý hơn với việc hình thành những vùng sản xuất tập
trung, chuyên canh quy mô lớn; kinh tế trang trại phát triển nhanh chóng…


9

Chƣơng II
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
TỈNH THANH HĨA TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2010
2.1.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
+ Vị trí địa lý của Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho nơng nghiệp có thị
trường tiêu thụ rộng lớn, thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu, trao đổi khoa học
công nghệ, kinh nghiệm sản xuất,….
+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tương đối thuận lợi cho việc
phát triển đa dạng, phong phú các sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho thị trường
nội tỉnh và vươn ra xuất khẩu như sản phẩm chăn ni (trâu, bị, lợn), các sản
phẩm cây cơng nghiệp ngắn ngày (mía, lạc), thủy, hải sản…Đồng thời thuận lợi
cho việc hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, phát triển kinh tế
trang trại.
+ Đường lối chính sách phát triển của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Thanh
Hóa đã và đang tạo nên những động lực mới cho quá trình CDCCKTNN, tạo điều
kiện tăng cường vốn đầu tư, KH-CN, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, kỹ thuật
và các quá trình cơ giới hóa, hóa học hóa, sinh học hóa…trong sản xuất, thu
hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp… là yếu tố thuận lợi thúc đẩy
CDCCKTNN diễn ra nhanh hơn, hợp lý và hiệu quả hơn.
+ Là tỉnh có dân số đơng, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản

xuất nông nghiệp, vừa tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
ni, cơ cấu mùa vụ, vừa tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn. Cùng với quá trình
CNH, ĐTH đang diễn ra ngày một nhanh trên địa bàn, N-L-TS Thanh Hóa có điều
kiện thuận lợi để hình thành cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hóa, với những sản
phẩm có chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, thay thế những sản phẩm truyền thống.


10
2.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ
TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2010
2.2.1. Khái quát sự phát triển kinh tế và CDCCKT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2000-2010

Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế của tỉnh Thanh Hoá đã từng bước ổn
định và đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân được ngày càng được cải thiện,
nhiều vấn đề xã hội đã được giải quyết.
Mặc dù so với cả nước, xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
Thanh Hóa trong giai đoạn 2000-2010 chậm hơn, song tiến bộ hơn khi so với vùng
BTB. CCKT theo lãnh thổ chuyển dịch theo hướng ngày càng khai thác hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh của mỗi tiểu vùng.
2.2.2. Biến động diện tích đất nơng nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
1995-2010
Xu hướng biến động diện tích đất nơng nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2000-2010 là giảm diện tích đất canh tác lúa, các loại cây hiệu quả kinh tế thấp,
tăng diện tích canh tác cây cơng nghiệp, cây rau màu, nuôi trồng thủy sản và các
loại cây trồng khác.
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế N-L-TS theo ngành
2.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng tuyệt đối
trong cơ cấu GTSX N-L-TS của Thanh Hóa. Trong những năm gần đây, tỷ trọng

GTSX nông nghiệp bắt đầu giảm dần, song xu hướng này diễn ra tương đối chậm.
CCKT nội bộ ngành chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và dịch
vụ nông nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng GTSX của chăn nuôi và dịch nông nghiệp vẫn
rất thấp và độ dịch chuyển chậm, ngành trồng trọt bắt đầu giảm tỷ trọng song vẫn
chiếm tuyệt đối.
Ngành trồng trọt giảm tỷ trọng từ 80,01% năm 2000 xuống cịn 70,7% năm
2010, đóng vai trị quyết định cho sự phát triển nơng nghiệp, góp phần đáp ứng
nhu cầu lương thực, rau quả của nhân dân trên địa bàn tỉnh và tạo nguồn nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.Cơ cấu diện tích gieo trồng biến động


11

theo hướng tăng khá nhanh diện tích gieo trồng các loại cây có lợi thế, có thị
trường tiêu thụ, giá trị kinh tế. Cơ cấu GTSX chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng GTSX các cây trồng có hiệu quả cao kinh tế cao. Tuy nhiên, so với tiềm
năng thế mạnh của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt diễn ra khá chậm, độ
dịch chuyển của các loại cây có giá trị hàng hóa (cây cơng nghiệp, cây rau đậu,
cây ăn quả) chưa cao. Cây lương thực vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối, tỷ trọng của
các loại cây trồng khác cịn khá thấp.
Ngành chăn ni tăng tỷ trọng từ 17,3% năm 2000 lên 26,6% năm 2010, cao
hơn tỷ trọng trung bình của cả nước (25,1%) song thấp hơn nhiều so với Nghệ An
(41,4% năm 2010) và cả vùng BTB (33,2%), là các tỉnh có các điều kiện phát triển
tương tự. Chăn nuôi đã chuyển dần từ tận dụng, quy mô hộ gia đình sang chăn
ni trang trại tập trung, quy mô vừa và lớn, tuy nhiên chưa tương xứng với tiềm
năng thế mạnh của ngành.Cơ cấu vật ni đã có sự thay đổi tích cực theo hướng
đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm với xu hướng giảm tỷ
trọng chăn nuôi gia súc, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi gia cầm, sản phẩm không qua
giết mổ và chăn nuôi dê, ngựa, ong, các con đặc sản đáp ứng nhu cầu thị trường.
Năm 2000 chăn nuôi gia súc chiếm tỷ trọng 71,7% đến năm 2010 chỉ cịn

chiếm 57,2%, trong khi đó chăn ni gia cầm tăng tỷ trọng từ 11,4% lên 23,3%,
sản phẩm không qua giết mổ tăng tỷ trọng từ 2,0% lên 2,1%. Các sản phẩm khác
như dê, ngựa, ong và một số loài đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng
nhu cầu thị trường tăng tỷ trọng từ 14,9% lên 17,4% GTSX.
Dịch vụ nông nghiệp bước đầu phát triển, năm 2000 chiếm tỷ trọng 2% đến
năm 2010 chiếm 2,74%. Xu hướng gia tăng tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp phù hợp
với sự phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa vốn địi hỏi đóng góp quan trọng
của các hoạt động dịch vụ nhằm làm gia tăng giá trị sản phẩm. Tuy nhiên dịch vụ
nông nghiệp cũng mới chỉ ở bước đầu của q trình phát triển, đóng góp chưa
đáng kể trong cơ cấu GTSX toàn ngành.
2.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thủy sản
Trong giai đoạn 2000-2010, CCKT ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa đã dịch


12

chuyển theo hướng tích cực với xu hướng chính là gia tăng tỷ trọng ngành nuôi
trồng và gia tăng tỷ trọng của các ngành, nghề khai thác, sản xuất các sản phẩm
vừa có giá trị kinh tế cao, vừa đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái. Tỷ trọng giá
trị sản xuất ngành thuỷ sản trong cơ cấu GTSX toàn tỉnh và GTSXN-L-TS ngày
càng cao.
Trong giai đoạn 2000-2010, GTSX ngành thủy sản tăng từ 12,5% năm 2000,
lên 13,4% năm 2010 trong cơ cấu GTSX N-L-TS. Năm 2000 tổng GTSX theo giá
thực tế đạt 669 tỷ đồng, đến năm 2010 đạt 3015 tỷ đồng .Tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2001-2005 đạt 11%/năm, giai đoạn 2006-2010 là 7,6%/năm.
CCKT ngành chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khai thác, và dịch
vụ nghề cá, tăng dần tỷ trọng nuôi trồng. Tỷ trọng GTSX ngành khai thác giảm
từ 73,0% năm 1995 xuống còn 60,5% năm 2005 và còn 60,4% năm 2010; dịch vụ
nghề cá giảm từ 7,5% năm 1995 xuống còn 2,6% năm 2010. Tỷ trọng GTSX
ngành nuôi trồng tăng từ 19,5% năm 1995 lên 37,01% năm 2010.

Tuy nhiên quy mô GTSX của ngành vẫn còn tương đối thấp và tồn tại nhiều
khó khăn, hạn chế như: phương tiện kỹ thuật khai thác không đồng đều, công suất
thấp, lạc hậu, hạ tầng dịch vụ kém phát triển, nhiều chính sách phát triển thủy sản
cịn bất cập… sản xuất cịn mang nặng tính cá nhân, cá thể, phân tán, nhỏ lẻ.
Năng lực khai thác thuỷ sản gia tăng nhanh, nhưng thiếu sự kiểm soát, đặc
biệt là phương tiện cơ giới nhỏ. Khai thác hải sản xa bờ hiệu quả chưa cao. Ngư
trường tuyến bờ và tuyến lộng thuyền nghề khai thác mật độ lớn, tình trạng ngư
dân khai thác hải sản bằng chất chất nổ, xung điện,…. còn nhiều dẫn đến nguồn
lợi các khu vực này bị suy giảm nghiêm trọng. Công nghệ bảo quản, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm còn yếu kém.
Ngành nuôi trồng phát triển chưa ổn định, các dự án ni tơm cơng nghiệp
hiệu quả thấp, hình thức ni trồng vẫn chủ yếu là ở dạng quảng canh cải tiến và
một phần bán thâm canh. Sự phụ thuộc thời tiết khí hậu trong ni trồng cịn lớn,
dịch bệnh chưa được khống chế và khắc phục kịp thời. Rủi ro trong nuôi trồng
thủy sản cao.Việc đầu tư nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ KH-KT trong ngành
thuỷ sản tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển


13

và đổi mới đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất, cung ứng giống thuỷ sản (giống
tơm, cá có giá trị kinh tế cao) và nuôi thuỷ sản theo các hình thức thâm canh, ni
cơng nghiệp.v.v...
2.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp
Với hơn 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi, tỉnh Thanh Hố có tài ngun rừng
và đất rừng khá lớn, đóng vai trị quan trọng đối với việc phòng hộ đầu nguồn và
phát triển kinh tế rừng, là cơ sở quan trọng cho CDCCKT lâm nghiệp của tỉnh.
Trong giai đoạn vừa qua, ngành lâm nghiệp Thanh Hóa phát triển tưởng đối
tồn diện cả trồng rừng, khai thác và các dịch vụ lâm nghiệp. Tỷ trọng GTSX lâm
nghiệp trong cơ cấu N-L-TS giảm từ 8,3% năm 1995 xuống 8,2 năm 2000, năm

2005 cịn 6,6% và đang có xu hướng tăng lên, đến năm 2010 đạt 7,5%. Tốc độ
tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 1996-2010 đạt 5,0%/năm, trong đó tăng
nhanh nhất là thời kỳ 1996-2010 (đạt 8,0%/năm).
Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư
cho phát triển lâm nghiệp thấp; hạ tầng kỹ thuật vùng trung du miền núi cịn nhiều
khó khăn; tập tục canh tác của đại bộ phận đồng bào dân tộc tiểu số còn rất lạc
hậu… vì thế, CDCCKT ngành lâm nghiệp của Thanh Hóa trong giai đoạn vừa qua
còn tồn tại nhiều hạn chế. Kinh tế lâm nghiệp đóng góp cho nền kinh tế của tỉnh
chưa đáng kể, tỷ trọng GTSX trong cơ cấu N-L-TS thấp và không ổn định, độ che
phủ rừng tuy có tăng nhưng chất lượng rừng và năng suất rừng thấp…Năm 2010,
tổng GTSX ngành lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 7,5% trong cơ cấu GTSXN-L-TS
toàn tỉnh.
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2000-2010
Cùng với q trình chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu theo lãnh thổ trong
nơng nghiệp nơng thơn của Thanh Hóa thời kỳ đổi mới cũng đã có bước chuyển
dịch tích cực theo hướng khai thác tốt lợi thế, tiềm năng của từng địa bàn, hình
thành các vùng chun canh sản xuất nơng sản hàng hóa và ngun liệu cho cơng
nghiệp chế biến. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đang ngày càng phát triển và hồn
thiện, trong đó phổ biến nhất là hộ gia đình, trang trại, vùng chuyên canh và các


14

tiểu vùng sinh thái nơng nghiệp.
2.2.4.1. Sự phân hóa lãnh thổ sản xuất và chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ N-L-TS
tỉnh Thanh Hóa
Dựa trên sự khác biệt về mặt điều kiện địa lý tự nhiên cũng như các điều
kiện về dân cư, lao động, tập quán sản xuất và các điều kiện khác, lãnh thổ nơng
nghiệp Thanh Hóa được chia thành ba tiểu vùng N-L-TS là: vùng ven biển, vùng

đồng bằng, vùng trug du - miền núi [115]:
- Vùng ven biển: gồm 6 huyện, thị chạy dọc bờ biển từ Nga Sơn, Hậu Lộc,
Hoằng Hoá, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia, chiếm 11,1% diện tích tồn
tỉnh và 31,62% dân số.
Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển các ngành trồng trọt, chăn nuôi
gia cầm và đặc biệt là thủy sản,... Đất chủ yếu là đất cát, đất mặn, ít ruộng sâu
trũng, nguồn nước thay đổi theo mùa.
Trong giai đoạn vừa qua, vùng ven biển đã có bước tăng trưởng nơng
nghiệp khá nhanh, đóng góp 29,4% GTSX N-L-TS toàn tỉnh và trên 80% GTSX
ngành thủy sản.
Trong CCKTNN của vùng, nơng nghiệp là ngành có tỷ trọng lớn chiếm trên
65% tổng GTSX, thủy sản chiếm 30,9%, lâm nghiệp chiếm chưa đến 1%.
Cơ cấu trồng trọt của vùng là đa canh và đang chuyển biến theo hướng tăng
vai trò cảu các cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau đậu thay thế cho các loại cây
trồng năng suất, hiệu quả thấp (khoai lang, ngơ). Vùng đã hình thành một số vùng
chun canh sản xuất hàng hóa như lúa (Hoằng Hóa, Quảng Xương), rau đậu (Hậu
Lộc, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia, Quảng Xương); lạc, đậu tương (Nga Sơn, Tĩnh Gia,
Hoằng Hóa, Hậu Lộc). Kinh tế trang trại phát triển mạnh.
Các huyện miền ven biển là nơi tập trung phát triển kinh tế thuỷ sản của cả
tỉnh, kể cả nuôi trồng, khai thác, dịch vụ hậu cần nghề cá. Đặc biệt là các lĩnh vực
khai thác, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ, các huyện miền biển chiếm gần
100% cơ cấu diện tích, sản lượng và giá trị. Sản lượng thuỷ sản (cả khai thác và
nuôi trồng) năm 2010 đạt 63.104 tấn chiếm 85,8% tổng sản lượng thuỷ sản toàn
tỉnh (tăng 2,8 lần so với 2000). Tỷ trọng GTSX thủy sản tiếp tục tăng lên trong cơ


15

cấu nội bộ vùng và so với các vùng còn lại.
-Vùng đồng bằng: Vùng gồm 10 huyện là: Thọ Xuân, Thiệu Hố, n Định,

Đơng Sơn, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Nơng Cống, Hà Trung, TP Thanh Hoá và TX. Bỉm
Sơn với diện tích tự nhiên 1904,98 km2 (chiếm 17,1% diện tích tồn tỉnh).
Đây là vùng có nhiều thế mạnh cho việc phát triển tồn diện nền kinh tế nói
chung cũng như nơng nghiệp nói riêng, đóng góp 43,2% tổng GTSX N-L-TS và
trên 50% GTSX nơng nghiệp tồn tỉnh.
Trong cơ cấu GTSX N-L-TS, ngành nơng nghiệpchiếm tỷ trọng lớn và ít
biến đổi (95,3% năm 2010), lâm nghiệp và thủy sản không đáng kể (lần lượt là
1,6% và 3,1%). Do đó, thưc tế sự chuyển dịch cơ cấu N-L-TS chỉ là sự thay đổi rất
nhỏ tỷ trọng lâm nghiệp và thủy sản.
Sản xuất nơng nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất
hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, mở rộng diện tích lúa mùa sớm tạo quỹ đất,
quỹ thời gian để mở rộng sản xuất cây vụ đông, đưa vụ đơng trở thành vụ sản xuất
chính, phát triển chăn ni gia súc gia cầm. Hình thành các vùng trọng điểm thâm
canh lúa chất lượng cao ở các huyện như Thọ Xuân, Triệu Sơn, Đông Sơn, Hà
Trung, Nông Cống....; các vùng chuyên canh ngô tập trung ở các huyện Đông Sơn,
Thọ Xn; mía ở Thọ Xn, Nơng Cống, Hà Trung. Vùng trồng rau quả được hình
thành ở khu vực Tp. Thanh Hố và các thị xã, thị trấn; chăn ni bị thịt ở Thọ
Xn, Đơng Sơn, Nơng Cống, ven các khu đô thị, các KCN, KKT; các vùng chăn
nuôi lợn tập trung theo mơ hình trang trại, gắn với cơng nghiệp chế biến ven các
đô thị lớn và ở các huyện Hậu Lộc, Nông Cống, Thọ Xuân, Đông Sơn, Yên Định,
Thiệu Hoá, Thiệu Sơn, Hà Trung, Vĩnh Lộc,..
-Vùng trung du miền núi: Vùng trung du, miền núi gồm 11 huyện ở trung
du và miền núi gồm: Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá
Thước, Quan Hoá, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lặc, Cẩm Thuỷ và Thạch Thành,
chiếm 71,8% diện tích tự nhiên tồn tỉnh, 4,6% dân số và 6,9% tổng GDP toàn tỉnh.
GTSX N-L-TS chiếm 23,3% năm 2000, năm 2010 chiếm 27,4%.
Năm 2010, tỷ trọng GTSX nông nghiệp chiếm 74,2%, lâm nghiệp chiếm
23,4% (chiếm 87,0% toàn tỉnh), thủy sản chiếm 2,4%.
Cơ cấu N-L-TS của vùng đang từng chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng



16

hóa, hình thành một số vùng cây cơng nghiệp tập trung như vùng mía, cao su,
vùng nguyên liệu giấy... Các trang trại trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và
chăn ni đại gia súc phát triển nhanh, đã hình thành các vùng sản xuất tập trung
như: lạc, cam, chanh, dứa.
Tỷ trọng GTSX ngành lâm nghiệp của vùng chiếm tuyệt đối và đang tiếp tục
tăng lên so với các vùng cịn lại. Bên cạnh đó, nhờ sự phát triển của các cùng
nguyên liệu mía, dứa, vùng chuyên canh cao su, ngô, phát triển kinh tế trang trại
đang làm cho tỷ trọng GTSX các ngành trồng trọt, chăn nuôi tăng lên, đóng góp
ngày càng lớn cho sự phát triển kinh tế N-L-TS của tỉnh, nâng cao thu nhập và đời
sống của nhân dân.
Các vùng chuyên canh cây công nghiệp cũng như chăn nuôi được phát triển
mạnh để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu
2.2.4.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ N-L-TS chủ yếu của Thanh Hóa trong giai
đoạn 2000-2010
a. Hộ gia đình
Cùng với q trình CDCC nền kinh tế, hộ gia đình có xu hướng giảm dần về
số lượng, mở rộng quy mô sản xuất; giảm số hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng số
hộ sản xuất thủy sản.
Năm 2000, tổng số hộ N-L-TS là 626.262 hộ, đến năm 2005 giảm xuống
còn 625.622 hộ, năm 2010 là 625.065 hộ với 2.806.761nhân khẩu (chiếm 82% dân
số toàn tỉnh), lao động trong khu vực N-L-TS là 1.219.006 người (chiếm 60,6%
tổng số lao động đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân).
b. Trang trại
Trong giai đoạn vừa qua, kinh tế trang trại tỉnh Thanh Hóa phát triển khá
nhanh và đạt được nhiều thành tựu tích cực, thúc đẩy CDCC N-L-TS theo hướng
sản xuất hàng hóa ngày một hợp lý hơn, bước đầu, khai thác, phát huy được tiềm

năng thế mạnh của tỉnh. Năm 2000, số lượng trang trại của Thanh Hóa là 1.867
trang trại, đến năm 2010, tổng số trang trại là 4.146, trong đó trang trại trồng cây


17

hàng năm là 1.281; trang trại trồng cây lâu năm là 234; trang trại chăn nuôi là 767;
trang trại nuôi trồng thủy sản 590 và trang trại tổng hợp là 1.274.
Sự phát triển của trang trại đã góp phần tạo việc làm, tăng thêm thu nhập
cho người lao động. Hiện nay, các trang trại của tỉnh đang sử dụng khoảng 44.328
lao động, bình quân 11 lao động/trang trại.
c. Vùng chuyên canh
Từ chỗ sản xuất nhỏ, phân tán, tự phát, đến nay tổ chức lãnh thổ sản xuất
N-L-TS của tỉnh Thanh Hóa đang có sự chuyển biến tích cực với việc hình thành
những vùng chuyên canh, sản xuất tập trung, quy mơ lớn, hướng vào một số sản
phẩm có giá trị kinh tế cao.
Các vùng chuyên canh tỉnh Thanh Hóa được hình thành trên cơ sở sự tương
đồng về các điều kiện sản xuất như quỹ đất, tính chất đất, các điều kiện sinh thái
khác, kinh nghiệm sản xuất của người lao động, nhu cầu thị trường ….đồng thời
gắn liền với công nghiệp chế biến (các vùng sản xuất nguyên liệu gắn với cơng
nghiệp chế biến).
*Vùng chun canh mía:
Với lợi thế trong phát triển cây mía gắn với cơng nghiệp mía đường, Thanh
Hố đã hình thành 3 vùng chun canh mía nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy
chế biến đường là Lam Sơn (Thọ Xuân), Nông Cống và Việt- Đài (Thạch Thành).
Diện tích của 3 vùng nguyên liệu này, chiếm trên 95,0% tổng diện tích mía tồn tỉnh.
*Vùng chun canh lúa năng suất cao
CDCCKT ngành N-L-TS tỉnh Thanh Hóa đã làm xuất hiện các vùng chuyên
canh lúa năng suất, chất lượng cao, chuyển từ canh tác lúa truyền thống sang sản
xuất lúa hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường.

Năm 2000, tổng diện tích gieo trồng lúa của tỉnh là 257.000ha, trong đó
vùng chuyên canh sản xuất lúa năng suất, chất lượng cao còn rất thấp chỉ chiếm 45%. Đến năm 2010, Thanh Hóa đã hình thành các vùng lúa thâm canh năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao với diện tích khoảng 75.000ha (chiếm khoảng 30%
tổng diện tích gieo trồng) tại các huyện Yên Định Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Quảng
Xương, Hoằng Hóa, Đơng Sơn...


18

* Vùng chuyên canh sản xuất ngô:
Từ chỗ sản xuất ngơ theo phương thức truyền thống, đến nay Thanh Hóa đã
hình thành nên các vùng chun canh ngơ chất lượng cao nhằm nâng cao giá trị
sản xuất cây ngô, đem lại thu nhập cho người lao động góp phần đáp ứng nhu cầu
thị trường, đưa cây ngô thành cây trồng hàng hóa. Vùng sản xuất ngơ chất lượng
cao được phát triển tại các huyện Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Đông Sơn, Yên Định, Cẩm
Thuỷ, Thiệu Hoá.
* Vùng chuyên canh sản xuất rau, đậu hàng hóa
Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, Thanh Hóa đã hình thành và
phát triển các vùng sản xuất rau an toàn tập trung trên quy mô lớn phục vụ các đô
thị và KCN, KKT, trong đó đáng kể nhất là:- Vùng sản xuất rau khu vực thành phố
Thanh Hóa có quy mơ 89 ha thuộc 3 xã Quảng Thắng, Quảng Thành (Quảng
Xương), Đông Cương (Đông Sơn);- Vùng sản xuất rau an tồn huyện Thiệu Hóa
với quy mô 125ha thuộc các xã Vạn Hà, Thiệu Tân, Thiệu Khánh, Thiệu Dương;Vùng sản xuất Lam Sơn-Sao vàng có quy mơ 180ha nằm trong cơng ty cổ phần
mía đường Lam Sơn;- Vùng sản xuất ra, đậu huyện Hoằng Hóa quy mô 178ha
thuộc các xã Hoằng Trinh, Hoằng Lý, Hoằng Hợp, Hoằng Giang, Hoằng Kim;
Vùng sản xuất ra tại huyện Tĩnh Gia với quy mô 360ha, thuộc các xã Hải Hịa,
Xn Lâm, Bình Minh, Ngun Bình, Trường Lâm, Hải Lĩnh, Hải Ninh…
* Vùng chuyên canh sản xuất cói
Vùng nguyên liệu cói có diện tích 4.500ha phát triển tại các huyện ven
biển Nga Sơn, Quảng Xương gắn với khôi phục phát triển làng nghề chế biến

và xuất khẩu các sản phẩm từ cây cói, xây dựng thương hiệu cho mặt hàng
chiếu cói Nga Sơn.
*Vùng chun canh dứa: Thanh Hóa đã hình thành vùng chuyên canh dứa
phục vụ cho chế biến của nhà máy dứa Như Thanh với quy mô 3.150 ha, tập trung
chủ yếu ở một số xã thuộc 4 huyện Như Xuân, Như Thanh, Triệu Sơn, Tĩnh Gia...
* Vùng chăn ni tập trung:
Thanh Hóa đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển chăn nuôi


19

theo xu hướng công nghiệp, chăn nuôi theo chuỗi giá trị và chăn nuôi bền vững
gắn với bảo vệ môi trường. hình thành các vùng tập trung chăn ni như: Chăn
ni lợn n Định (11 trang trại), Hoằng Hóa (6 trang trại), Thiệu Hóa (5 trang
trại), TP Thanh Hóa, Thạch Thành…; Chăn ni gia cầm ở các huyện Hoằng Hóa,
Quảng Xương, Tĩnh Gia, Thiệu Hóa, Yên Định, Vĩnh Lộc, Hà Trung…; Chăn
ni trâu, bị ở các huyện Ngọc Lặc, Bá Thước, Lang Chánh….
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CDCCKTNN TỈNH THANH HÓA TRONG
GIAI ĐOẠN 2000-2010
Thanh Hóa là tỉnh có điều kiện, tiềm năng, thế mạnh để phát triển toàn diện
ngành sản xuất nông nghiệp mà không phải địa phương nào trong cả nước cũng có
được. Điều này đã tạo thuận lợi cho việc xây dựng một cơ cấu kinh tế nông nghiệp
đa dạng cả ở khía cạnh ngành và lãnh thổ, cho phép khai thác, phát huy hiệu quả
các tiềm năng thế mạnh, đưa GTSX nơng nghiệp ngày một cao hơn, góp phần
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Giống như quá trình CDCCKTNN của cả nước và vùng BTB, CCKTNN ở
tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000-2010 chuyển dịch ngày một hợp lý hơn với
xu hướng chủ đạo là chuyển từ nền nông nghiệp tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng
hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong nơng nghiệp, các loại cây trồng có giá trị thương phẩm thấp, ít hiệu

quả được thay thế bằng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn và có thị
trường tiêu thụ. Nhiều loại cây trồng như cây rau đậu, lúa, ngơ chất lượng cao,
mía, cao su, dứa, sắn … đều tăng cả diện tích, năng suất, sản lượng.
Ngành chăn nuôi chuyển dịch theo xu hướng phát triển tập trung vào những
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh. Mặc dù chăn ni
truyền thống vẫn là chủ yếu, song Thanh Hóa đã bước đầu đầu tư phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất theo hướng công nghiệp, hiện đại với các sản phẩm cao
cấp như sữa tươi, thịt siêu nạc, an toàn…đem lại hiệu quả kinh tế cao và nâng dần
tỷ trọng GTSX của ngành trong cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp.
Ngành thủy sản chuyển dịch với xu hướng tập trung phát triển những ngành,
nghề sản xuất các sản phẩm có giá trị thương phẩm cao, có thị trường tiêu thụ,


20

đồng thời vừa khai thác ngày càng hợp lý hơn tiềm năng thế mạnh của ngành vừa
bảo vệ môi trường sinh thái như nuôi tôm, cua, ghẹ, ngao, đánh bắt cá ngừ đại
dương, câu mực..
Cơ cấu ngành lâm nghiệp chuyển đổi từ khai thác sang trồng và bảo vệ
rừng, kết hợp các mơ hình N-L-TS đem lại GTSX cao cho người lao động khu vực
trung du miền núi phía Tây của của tỉnh, bước đầu phát huy được vai trò của kinh
tế rừng với các hoạt động trồng, bảo vệ, chăm sóc rừng và các dịch vụ nghề rừng
trong việc xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của người
nông dân, tạo ra việc làm cho dân cư khu vực đồng bào dân tộc tiểu số, giảm việc
khai thác rừng tự nhiên….
Cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp của tỉnh bước đầu chuyển dịch ngày càng hợp
lý, xu hướng hình thành, phát triển các vùng sản xuất tập trung, chun mơn hóa,
các vùng ngun liệu phục vụ công nghiệp chế biến….được đẩy nhanh, khai thác
hiệu quả hơn các tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
Tuy nhiên, quá trình CDCCKTN-L-TS tỉnh Thanh Hóa vẫn bộc lộ nhiều hạn

chế, chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh vốn có:
- CCKT ngành chuyển dịch chậm. Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ tuyệt đối trong
cơ cấu N-L-TS. Cơ cấu cây trồng vật nuôi có thay đổi nhưng chưa đáng kể, nhìn
chung vẫn là nền nông nghiệp nặng về trồng trọt, nhẹ về chăn nuôi; nặng về những
hoạt động truyền thống, nhẹ về những hoạt động mới hỗ trợ cho nông nghiệp phát
triển. Trong ngành lâm nghiệp mức độ chuyển biến của kinh tế rừng còn chậm.
Lâm nghiệp vẫn nặng về khai thác, chưa phát huy hết các thế mạnh trong ngành
trồng và chăm sóc bảo vệ rừng. Đối với ngành thủy sản, chiếm vai trò chủ đạo
vẫn là các hoạt động khai thác. Các hoạt động nuôi trồng đang ngày một nâng cao
tỷ trọng trong cơ cấu GTSX nhưng mức độ dịch chuyển chậm. Các hoạt động kinh
tế dịch vụ phục vụ sản xuất cịn chậm phát triển, mang tính tự phát, quy mô nhỏ
bé, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi từ một nền sản xuất tự cấp tự túc sang
nền sản xuất hàng hóa, phục vụ nhu cầu thị trường.
- CCKT lãnh thổ cịn nhiều bất cập, quy mơ nhỏ, mức độ tập trung chưa
cao và hiệu quả sản xuất hàng hóa thấp. Vốn đầu tư cho phát triển các hình thức tổ


21

chức lãnh thổ nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Việc ứng dụng
KH-KT còn rất nhiều hạn chế. Mối liên kết cơng-nơng nghiệp trong các hình thức
tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của tỉnh chưa đáng kể…
Chƣơng III
ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNGNGHIỆP
TỈNH THANH HĨA ĐẾN NĂM 2020
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
3.1.1. Quan điểm
1). Phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thanh Hóa bền vững cả về tự
nhiên, xã hội và mơi trường.

2). Đẩy nhanh q trình CDCCKTN-L-TS theo hướng sản xuất hàng hóa
đáp ứng nhu cầu thị trường với quy mô lớn, hiệu quả và bền vững.
3). CDCCKTN-L-TS đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh sự phát triển khu vực
nông thôn theo hướng CNH-HĐH, giữ gìn bản sắc văn hóa, đảm bảo an sinh xã
hội và môi trường sinh thái.
4). Tăng cường đầu tư hồn thiện và đồng bộ hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, đẩy mạnh các quá trình cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, sinh học
hóa, ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ KH-CN trong sản xuất. Nâng cao trình độ, tay
nghề cho người lao động; đào tạo, hỗ trợ nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp,
các HTX, các hộ nông dân và cá nhân tham gia sản xuất N-L-TS.
3.1.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu N-L-TS tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- Đến năm 2020, tỷ trọng GDP N-L-TS trong tổng GDP tồn tỉnh chiếm
10,1%. Hình thành nền sản xuất hàng hóa với cơ cấu ngành, lãnh thổ hợp lý, khai
thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh trong N-L-TS.
- CDCCKT ngành: Đến năm 2020, giảm tỷ trọng GTSX nông nghiệp xuống
còn 70,1%, tỷ trọng thủy sản tăng lên 20,1%. lâm nghiệp chiếm 8,8%.
+ Nông nghiệp: Giảm tỷ trọng GTSX ngành trồng trọt xuống cịn 58,7%,
tăng tỷ trọng ngành chăn ni lên 34,5% và dịch vụ nông nghiệp chiếm 6,8%.


22

+ Lâm nghiệp: Tăng tỷ trọng GTSX trồng, chăm sóc bảo vệ rừng lên 45%,
tỷ trọng các dịch vụ lâm nghiệp 6%, tỷ trọng khai thác rừng giảm xuống còn 49%.
+ Thủy sản: Giảm tỷ trọng GTSX ngành khai thác xuống cịn 49%, tỷ trọng
GTSX ngành ni trồng tăng lên 45%, dịch vụ hậu cần nghề cá chiếm 6%
- CCKT lãnh thổ: giảm dần tỷ trọng của kinh tế hộ gia đình, tăng tỷ trọng
kinh tế trang trại, vùng chuyên canh. Các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp được
khai thác ngày một hợp lý hơn.
3.2. ĐỊNH HƢỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

TỈNH THANH HĨA ĐẾN NĂM 2020
3.2.1. Định hƣớng phát triển chung N-L-TS giai đoạn đến năm 2020
Tập trung phát triển tồn diện ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản trong
tỉnh theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, gắn với q trình CNH, HĐH
nơng nghiệp, nông thôn trên từng địa bàn.
Phát huy tối đa tiềm năng đất đai, khí hậu và nguồn nhân lực trên địa bàn để
phát triển sản xuất nông nghiệp ổn định ở mức cao. Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu
cây trồng, vật ni theo hướng sản xuất hàng hố, tăng tỷ trọng các loại cây trồng,
vật ni có giá trị kinh tế ; đẩy mạnh thâm canh và ứng dụng giống mới có năng
suất cao và sản xuất để tăng năng suất lao động và tăng thu nhập trên một đơn vị
diện tích, từng bước hồn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nơng nghiệp,
chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai.
Tốc độ tăng trưởng bình quân GTSX trong giai đoạn 2011-2010 đạt 5,4%
năm, trong đó nơng nghiệp tăng bình quân 1,5%/năm; lâm nghiệp tăng 4,5%/năm;
thủy sản tăng 9,2%/năm. Đến năm 2020 tổng GTSX đạt 29.402,8 tỷ đồng, chiếm
10,1% tổng GTSX toàn nền kinh tế.
3.2.2. Dự báo biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2020
Đến năm 2020, tổng diện tích đất nơng nghiệp đạt khoảng 1158,3 nghìn ha,
trong đó đất sản xuất nơng nghiệp 381,6 nghìn ha, đất lâm nghiệp đ750,1 nghìn
ha, đất ni trồng thủy sản đạt khoảng 24,5 ha. Tiếp tục giảm diện tích đất lúa
xuống cịn 140 nghìn ha. nâng diện tích đất trồng cây hàng năm lên 102,5 nghìn
ha, cây lâu năm 129,2 nghìn ha, đất trồng cỏ cho chăn ni là 10 nghìn ha


23

3.2.3. Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành
Với tiềm năng sẵn có của mình đồng thời phát huy những kết quả đạt được
trong quá trình phát triển thời kỳ đổi mới vừa qua, CCKT ngành trong nông
nghiệp nông thôn Thanh Hóa tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các

ngành sản xuất có hiệu quả và giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ lớn. Tổng
GTSX năm 2020 đạt 29.402,8 tỷ đồng, trong đó nơng nghiệp đạt 20.866 tỷ đồng,
lâm nghiệp đạt 2605,9 tỷ đồng và thủy sản đạt 5.931 tỷ đồng. Đến năm 2020, giảm
tỷ trọng GTSX nơng nghiệp xuống cịn 70,1%, tỷ trọng thủy sản tăng lên 20,1%.
lâm nghiệp chiếm 8,8%.
3.2.3.1. Ngành nông nghiệp
Tiếp tục CDCCKTNN theo hướng sản xuất hàng hố nơng sản có chất lượng
và hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên (đất đai, lao động và nguồn vốn), nâng cao thu
nhập trên một đơn vị ha đất canh tác, cải thiện đời sống của nông dân.
3.2.3.2. Lâm nghiệp
Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý tài
nguyên rừng bảo đảm chức năng phịng hộ, bảo vệ mơi trường; đồng thời, nâng
cao mức đóng góp cho nền kinh tế; Đến năm 2020 tăng tỷ trọng GTSX trồng,
chăm sóc bảo vệ rừng lên 45%, tỷ trọng các dịch vụ lâm nghiệp 6%, tỷ trọng khai
thác rừng giảm xuống cịn 49%; khoanh ni khoảng 250 - 300 nghìn ha, trồng
mới hàng năm từ 10 - 13 nghìn ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53% - 54% năm
2015 và trên 60% năm 2020. Xây dựng các vùng rừng nguyên liệu như vùng
luồng, nguyên liệu giấy, gỗ… gắn với công nghiệp chế biến ở các huyện Như
Xuân, Thường Xuân, Quan Hóa, Bá Thước, Ngọc Lạc, Cẩm thủy.
3.2.3.3. Thủy sản
Đến năm 2020, giảm tỷ trọng GTSX ngành khai thác xuống còn 49%, tỷ
trọng GTSX ngành nuôi trồng tăng lên 45%, dịch vụ hậu cần nghề cá chiếm 6%
CCKT thủy sản chuyển dịch theo hướng phát triển một cách tồn diện cả
đánh bắt và ni trồng, vừa nâng cao hiệu quả vừa đảm bảo môi trường sinh thái,
tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy


24


sản nuôi trồng theo hướng thâm canh, công nghiệp và đẩy mạnh chế biến xuất
khẩu cả nước ngọt, nước lợ, nước mặn; diện tích ni trồng thủy sản đạt 24.000
ha vào năm 2020 chủ yếu phân bố ở các huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa,
Quảng Xương, Tĩnh Gia..
Kết hợp hài hòa giữa đầu tư tăng năng lực đánh bắt xa bờ với tổ chức khai
thác hợp lý các khu vực gần bờ, nâng sản lượng khai thác lên trên 90 nghìn tấn
năm 2020. Tỷ trọng thủy sản chiếm 20,2% tổng GTSX N-L-TS. [117]
3.2.4. Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ
Đẩy nhanh CCKT lãnh thổ theo hướng mở rộng quy mơ sản xuất của các
hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuât, giảm tỷ trọng kinh tế hộ gia đình, tăng tỷ
trọng kinh tế trang trại, phát triển mạnh mẽ các vùng chuyên canh, vùng sản xuất
tập trung, vùng nguyên liệu, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ N-L-TS TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
Ðẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị
trường và lợi thế từng tiểu vùng sinh thái nơng nghiệp, sử dụng đất nơng nghiệp
tiết kiệm, có hiệu quả, Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và
thị trường. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý các loại nông sản hàng hóa có lợi
thế. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học - công nghệ
hiện đại, cơng nghệ sinh học, thủy lợi hóa, cơ giới hóa, thơng tin hóa, thay thế lao
động thủ cơng, thay đổi tập quán canh tác lạc hậu để sử dụng có hiệu quả đất đai,
tài nguyên, lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nông sản.
Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức cơng nghiệp, bán cơng
nghiệp, an tồn dịch bệnh, phù hợp với lợi thế của từng tiểu vùng sinh thái nông
nghiệp; chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở trung du, miền núi; tập
trung cải tạo và nâng cao chất lượng giống, áp dụng quy trình chăn ni tiên tiến
để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; tăng cường cơng tác thú y, phịng chống
dịch bệnh; phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp; tổ chức lại và hiện
đại hóa cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm.

Củng cố xắp xếp và đổi mới quản lý của các lâm trường Quốc doanh; phân


25

định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý Nhà nước về lâm nghiệp. Giải
quyết triệt để tình trạng sử dụng sai mục đích lâm nghiệp.
Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản. Trước hết
tập trung quy hoạch các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung...Điều chỉnh cơ cấu
đầu tư theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất thuỷ sản. ưu tiên
đầu tư phát triển các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thuỷ sản.Đẩy mạnh
xây dựng các mơ hình ni trồng thuỷ sản phù hợp với từng vùng, từng chủng
loại. Quản lý và nhân giống tốt, đồng thời hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng và phịng
bệnh cho nhân dân. Hỗ trợ vốn tín dụng phát triển nghề thuỷ sản.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Chuyển dịch CCKT nói chung và chuyển, dịch CCKT nơng nghiệp, nói
riêng là một địi hỏi tất yếu của các nền kinh tế đang trong q trình CNH-HĐH.
Có thể xem quá trình chuyển dịch CCKT là giải pháp đảm bảo thành công các
mục tiêu chiến lược của quốc gia và từng địa phương.
CCKTNN là quá trình phức tạp, chịu tác động bởi nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan. Việc luận chứng để xác định được CCKTNN hợp lý là một q trình
khoa học cơng phu và phải được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau cả trong
lịch sử phát triển, bối cảnh hiện tại và dự báo cho tương lai.
1.2. Vấn đề xác định CCKT và CDCCKTNN trong giai đoạn phát triển
mới của đất nước, đáp ứng các mục tiêu chiến lược của quốc gia, nhằm hoàn thành
quá trình CNH-HĐH mang tính cấp thiết đối với từng địa phương trong cả nước
nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Thành tựu phát triển nơng nghiệp mà Thanh Hóa đã đạt được trong giai
đoạn 2000-2010 gắn liền với kết quả của qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa: bước đầu phát huy được
tiềm năng thế mạnh trong nơng nghiệp, hình thành nền nơng nghiệp hàng hóa; cơ
sở hạ tầng được tăng cường; đời sống của đại bộ phận nông dân được cải thiện;
nhiều nhân tố mới trong nông nghiệp và xây dựng nơng thơn mới xuất hiện...
Những thành tựu đó góp phần rất quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế -


×