Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

tóm tắt luận án tiến sí xác định kiểu cách cư trú và gen độc lực của staphylococcus aureus ở nhóm người làm việc tại một số cơ sở dịch vụ ăn uống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.51 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ KHÁNH TRÂM
Chuyên ngành: VI SINH Y HỌC
Mã số 62720115
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2013
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đinh Hữu Dung
2. PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Phản biện 1: PGS.TS Lê Văn Phủng
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Khánh Trâm
Phản biện 3: PGS.TS Trần Huy Thịnh
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Tổ chức tại Trường Đại học Y Hà nội
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm …
Có thể tìm hiểu luận án tại :
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Thông tin Y học Trung ương
3. Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
DANH MC công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án đã công bố
1. Lờ Khỏnh Trõm, inh Hu Dung, Nguyn V Trung (2011), T l mang v c im c trỳ ca
Staphylococcus aureus, Tp chớ Nghiờn cu Y hc, 77(6), tr. 29-33.
2. Lờ Khỏnh Trõm, inh Hu Dung, Phm Th Thựy Dng, Nguyn V Trung (2012), Phõn b cỏc gen
mó húa coagulase cỏc genotype ca Staphylococcus aureus, Tp chớ Nghiờn cu Y hc, 78(1), tr. 1-5.
3. Lờ Khỏnh Trõm, inh Hu Dung, Nguyn V Trung (2012), Xỏc nh gen c t rut ca
Staphylococcus aureus, Tp chớ Nghiờn cu Y hc, 80(3), tr. 11-16.


4. Lờ Khỏnh Trõm, Phm Th Thựy Dng, inh Hu Dung, Nguyn V Trung (2010), Xỏc nh t l
mang v phõn loi Staphylococcus aureus da vo gen mó húa coagulase nhõn viờn mt s c s dch
v n ung ti H Ni, Hi ngh khoa hc NCS ln th 16 Trng i hc Y H Ni. t gii ba.
5. Lờ Khỏnh Trõm, Nguyn V Trung, inh Hu Dung (2011), Xỏc nh gen c t rut ca
Staphylococcus aureus, Hi ngh khoa hc NCS ln th 17 Trng i hc Y H Ni. t gii ba.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
S. aureus là thành viên của hệ vi khuẩn ở người. Khoảng 30% người khoẻ mạnh mang S. aureus. Vị trí
cư trú hay gặp nhất của S. aureus là lỗ mũi trước. S. aureus có thể cư trú thường xuyên, không thường xuyên
và không cư trú trên cơ thể người. Khi có tổn thương da, niêm mạc, sức đề kháng của cơ thể suy giảm thì các
nhiễm trùng do S. aureus dễ dàng xuất hiện. Sự có mặt và số lượng S. aureus ở trên cơ thể phụ thuộc vào
tình trạng vệ sinh, miễn dịch, và nhiều yếu tố khác của cơ thể vật chủ cũng như của vi khuẩn.
S. aureus là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ngộ độc thực phẩm trên toàn thế giới và cho
đến nay vẫn còn là vấn đề nan giải. Ngộ độc thực phẩm do S. aureus chiếm khoảng 25% số vụ và 10% số
bệnh nhân ngộ độc phải nhập viện điều trị, có trường hợp nặng nguy hiểm đến tính mạng. Ở Việt Nam, S.
aureus là nguyên nhân chính gây ô nhiễm thực phẩm. Do khí hậu nóng ẩm, thiếu các điều kiện bảo quản phù
hợp, sự có mặt của S. aureus với số lượng lớn trong thực phẩm là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát các vụ ngộ độc
tập thể gây tổn thất nặng về kinh tế. Những người làm việc chế biến thực phẩm, bán hàng ăn, tiếp xúc trực
tiếp với thức ăn luôn là nguồn gây ô nhiễm S. aureus trong quá trình chế biến, sản xuất, đóng gói, vận
chuyển và bảo quản thực phẩm. Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về vai trò gây bệnh và tính kháng thuốc
của S. aureus nhưng chưa có nghiên cứu về kiểu cách cư trú và rất ít nghiên cứu về gen độc lực của vi khuẩn
này.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Xác định kiểu cách cư trú và gen độc lực của
Staphylococcus aureus ở nhóm người làm việc tại một số cơ sở dịch vụ ăn uống” với hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ mang, kiểu cách cư trú của S. aureus ở mũi và tay của nhóm người làm việc tại một
số cơ sở dịch vụ ăn uống tại Hà Nội.
2
2. Xác định sự phân bố, tính đa hình của gen mã hóa coagulase và gen mã hóa độc tố ruột của các chủng S.

aureus phân lập được.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Nghiên cứu đầu tiên về kiểu cách cư trú của S. aureus trên người bình thường khỏe mạnh ở Việt Nam.
2. Cung cấp thông tin khoa học về tình hình mang S. aureus ở nhóm người làm việc tại một số cơ sở dịch
vụ ăn uống ở Hà Nội.
3. Nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về gen mã hóa coagulase và gen mã hóa độc tố ruột của S. aureus phân
lập được từ nhân viên làm việc ở cơ sở dịch vụ ăn uống.
4. Đóng góp vào kết quả nghiên cứu dịch tễ học phân tử gen mã hóa coagulase và gen mã hóa độc tố ruột
của S. aureus.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 117 trang. Ngoài phần Đặt vấn đề 2 trang; Kết luận 1 trang; Những đóng góp mới: 1 trang: Đề xuất:
1 trang; Luận án có 4 chương : Chương 1: Tổng quan 35 trang; Chương 2 : Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu 20 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 27 trang; Chương 4: Bàn luận 30 trang. Có 40 bảng, 7 biểu đồ và 13
hình, phụ lục và 131 tài liệu tham khảo với 28 tài liệu tiếng Việt và 103 tài liệu tiếng Anh.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
3
1.1. VI HỆ Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
Vi hệ ở người bình thường (normal microbial flora) là những quần thể vi sinh vật sinh sống trên cơ thể người
khỏe mạnh. Vi hệ ở da chủ yếu là các vi khuẩn Gram dương, thường là tụ cầu da (Staphylococcus epidermidis),
trực khuẩn kỵ khí (Propionibacterium acnes gây mụn trứng cá). Ngoài ra còn có tụ cầu vàng (S. aureus), liên cầu
nhóm viridians, trực khuẩn giả bạch hầu và vi khuẩn sinh nha bào có trong không khí. Ước tính trên da người có
khoảng 10
10
vi khuẩn. Vi hệ ở hốc mũi thường gặp là các tụ cầu, liên cầu và Corynebacterium, đáng lưu ý là S.
aureus vì khả năng gây bệnh và lan truyền của nó.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA S. AUREUS
S. aureus là những cầu khuẩn Gram dương, có đường kính 0,8-1µm, xếp thành hình chùm nho, không có
lông, không sinh nha bào và thường không có vỏ. Tụ cầu vàng thuộc loại dễ nuôi cấy, phát triển được ở nhiệt
độ 10

0
C-45
0
C và nồng độ muối cao tới 10%, thích hợp ở cả điều kiện hiếu và kỵ khí. Bộ gen của S. aureus
được giải trình tự hoàn toàn có kích cỡ từ 2820 đến 2903 bp với G+C chứa khoảng 33% và có từ 2592 đến
2748 trình tự mã hoá cho các protein. Trong đó, 75% các trình tự là rất ít thay đổi giữa các chủng S. aureus.
Tập hợp toàn bộ các trình tự này gọi là vùng gen gốc.
1.3. TỶ LỆ MANG VÀ KIỂU CÁCH CƯ TRÚ CỦA S. AUREUS
S. aureus là thành viên của hệ vi khuẩn ở người. Khoảng 20 - 30% người khoẻ mạnh mang S. aureus.
Từ lâu, mối liên quan mật thiết giữa người mang vi khuẩn và ngộ độc thực phẩm do S. aureus đã được đề
cập và quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt những người trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm trong quá trình sản xuất,
chế biến, vận chuyển, phân phát và bảo quản thực phẩm. Vi khuẩn này có thể tồn tại thường xuyên hoặc
4
không thường xuyên trên cơ thể vật chủ. Ngoài ra, ở một số cá thể, người ta không thấy có sự tồn tại của vi
khuẩn này. Tỷ lệ mang vi khuẩn ở nhóm nhân viên tiếp xúc với thực phẩm khoảng 20 - 40% theo nhiều
nghiên cứu khác nhau. Các chủng S. aureus phân lập được từ nhân viên nhà ăn cũng cho thấy có tỷ lệ kháng
kháng sinh và chứa các gen độc lực như các gen độc tố ruột se: sea, seb, sec, sed, see…(80 - 90%).
1.4. CÁC YẾU TỐ ĐỘC LỰC CỦA S. AUREUS
S. aureus có nhiều yếu tố tham gia tạo độc lực. Có thể chia thành ba nhóm: thành phần cấu trúc tế bào,
sản phẩm ngoại tiết và các yếu tố khác.
1.4.1. Các yếu tố độc lực là thành phần cấu trúc tế bào: peptidoglycan, acid teichoic, protein A, vỏ,
adhesin
1.4.2. Các yếu tố độc lực là sản phẩm ngoại tiết: độc tố ruột, độc tố gây hội chứng sốc nhiễm độc, dung
huyết tố, các độc tố gây hoại tử da và sinh mủ
1.4.3. Các yếu tố độc lực khác: coagulase, alpha toxin, độc tố bạch cầu, enzyme staphylokinase, Panton-
Valentine leukocidin, staphyloxanthin, một số enzyme ngoại bào khác…
1.5. CÁC GEN ĐỘC LỰC CỦA S. AUREUS
Tất cả các yếu tố độc lực của S. aureus đều có gen hoặc các gen kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp qua
các enzyme. Chúng tôi chỉ trình bày các gen độc lực có tầm quan trọng trong nghiên cứu này.
1.5.1. Gen mã hoá coagulase của S. aureus

Gen mã hoá coagulase của S. aureus có 6 phân đoạn cơ bản. Tín hiệu của chuỗi trình tự bắt đầu từ đầu
tận N đến vùng D1, vùng D2, vùng trung tâm, vùng lặp lại (những đoạn nucleotid dài 81bp), và vùng cuối C.
5
Việc phân loại các genotype của S. aureus dựa vào tính đa hình của gen mã hóa coagulase có ưu điểm đơn
giản, nhanh, có khả năng phân loại chính xác các chủng S. aureus dựa vào các mảnh DNA được cắt bằng
enzyme AluI.
1.5.2. Các gen mã hoá cho độc tố ruột của S. aureus
S. aureus có khả năng sinh hơn 20 loại độc tố ruột khác nhau. Hầu hết các gen mã hóa cho độc tố ruột
được xác định ở các yếu tố di truyền di động như: plasmid, bacteriophages, hay các gen độc lực đứng rải rác
hoặc tập trung thành một nhóm gọi là cụm gen độc lực. Do đó, sự di truyền ngang giữa các chủng là phổ
biến.
1.6. CÁC BỆNH DO S. AUREUS GÂY RA
Trong số 16 vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam tỷ lệ S. aureus chiếm từ 18,5 - 21,7%, đứng thứ
hai chỉ sau E. coli. S. aureus có thể gây nên nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau như nhiễm khuẩn ngoài da và
các mô mềm, hội chứng da phồng rộp, viêm tủy xương, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết,
viêm phổi, nhiễm độc thực phẩm và viêm ruột cấp, hội chứng sốc nhiễm độc. S. aureus đứng hàng đầu trong
các vi khuẩn nhiễm trùng bệnh viện.
1.7. CÁC KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH S. AUREUS TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
1.7.1 Các kỹ thuật thông thường xác định S. aureus: nhuộm soi, nuôi cấy, phân lập và xác định, ngưng
kết, ELISA, xác định bằng phage.
1.7.2. Các kỹ thuật sinh học phân tử: Các kỹ thuật sinh học phân tử ngày càng được ứng dụng nhiều trong
chẩn đoán và nghiên cứu S. aureus như PCR, realtime PCR, PCR nested, RFLP, PFGE, MLST, giải trình tự
6
gen. Kết quả xác định sẽ nhanh hơn, nhiều trường hợp đỡ tốn kém hơn. Đặc biệt, các kỹ thuật này cho các
kết quả có độ nhạy, độ đặc hiệu cao.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu tỷ lệ mang và kiểu cách cư trú của S. aureus
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Nhân viên làm việc tại 14 cơ sở dịch vụ ăn uống ở Hà Nội, tiếp xúc trực tiếp với thức

ăn.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Nhân viên không tự nguyện tham gia đủ tổng số 4 lần lấy mẫu, mắc các bệnh cấp hoặc
mạn tính, đang điều trị các bệnh về mũi họng, viêm da, nhiễm trùng da và bàn tay, móng tay, đang dùng
thuốc kháng sinh hoặc thuốc ức chế miễn dịch.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu sự phân bố gen độc lực của S. aureus
Tất cả các chủng S. aureus phân lập được.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
- Cỡ mẫu: n = Z
2

1-α/2
p (1-p)/(εp)
2

7
n: cỡ mẫu nghiên cứu; Z: Hệ số tin cậy, với α = 0,05 thì Z
1-α/2
= 1,96
p : Tỷ lệ mang S. aureus ở nhân viên làm việc ở cơ sở dịch vụ ăn uống theo nghiên cứu trước đây (33%); ε: Độ
chính xác tương đối so với p, ε = 0,2, n = 195. Số đối tượng đủ tiêu chuẩn được nghiên cứu là 212 người. Đối
tượng được chọn theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
- Các chủng S. aureus phân lập được nghiên cứu xác định gen coagulase, gen mã hóa độc tố ruột.
2.4. CÁC KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU
2.4.1. Lấy mẫu:
Mỗi đối tượng tham gia sẽ được lấy mẫu ở mũi và ở bàn tay bằng tăm bông vô trùng 4 lần cách nhau
1 tuần để xác định kiểu cách cư trú của S. aureus.
2.4.2. Phân lập, xác định S. aureus: theo thường qui vi sinh
Các tính chất đã được xác định S. aureus là:

+ Cầu khuẩn Gram dương xếp thành từng đám.
+ Có men coagulase.
+ Có men catalase
+ Lên men đường manit.
2.4.4. Quy trình PCR xác định gen độc lực
2.4.4.1. Tách DNA (QIAamp DNA Minikit 50 của hãng QIAGEN)
2.4.4.2. PCR xác định tính đa hình của gen coagulase (theo qui trình của Goh và cộng sự)
8
4 loại primer: COAG1:5’-ATACTCAACCGACGACACCG-3’
COAG2: 5’-CGAGACCAAGATTCAACAAG-3’
COAG3: 5’-AAAGAAAACCACTCACATCA-3’
COAG4: 5’-GATTTTGGATGAAGCGGATT-3’
Cắt bằng enzyme AluI
2.4.4.3. Kỹ thuật xác định các gen sinh độc tố ruột se.
Bảng 2.1: Trình tự các mồi của các gen se
Gene Primer Trình tự nucleotide Tác giả
sea
SEA-1
SEA-2
tggaaacggttaaaacgaa
gaaccttcccatcaaaaaca
Johnson et al. (1991)
seb
SEB-1
SEB-2
tcgcatcaaactgacaaacg
gcaggtactctataagtgcc
Johnson et al. (1991)
sec
SEC-1

SEC-2
gacataaaagctaggaattt
aaatcggattaacattatcc
Johnson et al. (1991)
sed
SED-1
SED-2
ctagtttggtaatatctcct
taatgctatatcttataggg
Johnson et al. (1991)
see
SEE-1
SEE-2
aggttttttcacaggtcatcc
cttttttttcttcggtcaatc
Merhotra et al. (2000)
9
seg
SEG-1
SEG-2
aagtagacatttttggcgttcc
agaaccatcaaactcgtatagc
Omoe et al. (2002)
sei
SEI-1
SEI-2
ggtgatattggtgtaggtaac
atccatattctttgcctttaccag
Omoe et al.(2002)
sej

SEJ-1
SEJ-2
catcagaactgttgttccgctag
ctgaattttaccatcaaaggtac
Nashev et al. (2004)
2.6. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KIỂU CÁCH CƯ TRÚ VI KHUẨN
Bảng 2.8: Tiêu chuẩn xác định kiểu cách cư trú của S. aureus
Số lần lấy mẫu có S. aureus dương tính Kiểu cách cư trú
4/4 lần xét nghiệm Thường xuyên
1 – 3/4 lần xét nghiệm Không thường xuyên
0/4 lần xét nghiệm Không mang
2.7. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN CÁC XÉT NGHIỆM
Từ tháng 7/2009 đến 3/2012. Tại Bộ môn Vi sinh Trường Đại học Y Hà Nội, Khoa Xét nghiệm Bệnh
viện Nhiệt đới Trung ương
2.8. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ SỬ LÝ SỐ LIỆU
+ Các kết quả số liệu được xử lý bằng phầm mềm SPSS 16.
10
+ Test χ
2
được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa hai tỷ lệ. Giá trị p < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. TỶ LỆ MANG, KIỂU CÁCH CƯ TRÚ CỦA S. AUREUS
3.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1.1. Phân bố đối tượng theo giới
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Giới n %
Nam 112 52,83
Nữ 100 47,17

Tổng số 212 100,00
Trong tổng số 212 nhân viên tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam chiếm 52,83% và nữ 47,17%.
3.1.1.2. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi
Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi n %
11
≤ 19 42 19,81
20-29 140 66,04
30-39 17 8,02
40-49 9 4,24
≥ 50 4 1,89
Tổng số 212 100,00
Nhóm tuổi 20-29 chiếm tỷ lệ cao nhất 66,04%. Thứ hai là nhóm ≤ 19 tuổi chiếm 19,81%. Cuối cùng là
nhóm ≥ 50 với 1,89%.
3.1.2. Tỷ lệ mang S. aureus và một số yếu tố liên quan
3.1.2.1. Tỷ lệ mang S. aureus
12
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ mang S. aureus tính trên 212 đối tượng
nghiên cứu
3.1.3. Tỷ lệ mang, kiểu cách cư trú S. aureus ở mũi và một số yếu tố liên quan
3.1.3.1. Tỷ lệ mang và kiểu cách cư trú S. aureus ở mũi
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ mang và kiểu cách cư trú S. aureus ở mũi
3.1.3.2. Tỷ lệ mang và kiểu cách cư trú S. aureus ở mũi theo giới
13
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ mang và kiểu cách cư trú S. aureus
ở mũi theo giới
Tỷ lệ mang S. aureus không thường xuyên ở nữ cao hơn ở nam (29% và 12,5%). Tỷ lệ mang thường
xuyên ở nam cao hơn nữ (1,79% và 1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.1.3.4. Tỷ lệ mang và kiểu cách cư trú S. aureus ở mũi theo vị trí làm việc
Tỷ lệ (%)

p < 0,05
14
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ mang và kiểu cách cư trú S. aureus ở mũi
theo vị trí làm việc
Tỷ lệ mang S. aureus không thường xuyên ở mũi của nhân viên là việc ở bộ phận phục vụ bàn cao nhất
29,41%. Thấp nhất là ở nhóm nhân viên làm việc ở bộ phận chế biến 10,13%. Tỷ lệ mang thường xuyên ở 2
nhóm nhân viên phục vụ bàn là 1,96% và chế biến 1,27%. Sự khác biệt về tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
3.1.4. Tỷ lệ mang S. aureus ở tay
3.1.4.1. Tỷ lệ mang chung S. aureus ở tay
Tỷ lệ (%) p < 0,05
15
Bảng 3.14: Tỷ lệ mang S. aureus ở tay.
Kiểu cách cư trú n %
Không mang 193 91,04
Mang không thường xuyên 19 8,96
Tổng số 212 100,00
Tỷ lệ mang S. aureus ở tay chiếm 8,96%, không có người mang vi khuẩn này thường xuyên ở tay.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC GEN ĐỘC LỰC CỦA S. AUREUS
Chúng tôi phân lập được 101 chủng S. aureus, các chủng này được tiến hành nghiên cứu gen độc lực
gồm 77 chủng ở mũi và 24 chủng ở tay.
3.2.1. Tính đa dạng của gen mã hóa coagulase của S. aureus
3.2.1.1. Phân bố các genotype của gen mã hóa coagulase của S. aureus
Xác định được 20 type dựa vào chiều dài đoạn cắt giới hạn của gen AluI. Type 6 gồm 3 đoạn cắt 465 bp,
250 bp, 165 bp chiếm 53,47%. Đứng thứ 2 là genotype 12 chiếm 6,93%, thứ 3 là genotype 1 và genotype 2
chiếm 5,94%. Bốn loại genotype này đã chiếm gần 75% tổng số chủng nghiên cứu.
Bảng 3.23 : Phân bố các genotype của gen mã hóa coagulase ở 101 chủng S. aureus
16
Typ Số sp 800bp 550bp 465bp 250bp 165bp 85bp n %
1

1
+
6
5,94
2
2
+
+
6
5,94
3
2
+
+
3
2,97
4
2
+
+
2
1,98
5
2
+
+
1
0,99
6
3

+
+
+
54
53,47
7
2
+
+
1
0,99
8
2
+
+
1
0,99
9
2
+
+
3
2,97
10
3
+
+
+
2
1,98

11
3
+
+
+
3
2,97
12
3
+
+
+
7
6,93
13
3
+
+
+
2
1,98
14
3
+
+
+
2
1,98
15
3

+
+
+
1
0,99
17
16
3
+
+
+
1
0,99
17
4
+
+
+
+
1
0,99
18
4
+
+
+
+
3
2,97
19

4
+
+
+
+
1
0,99
20
4
+
+
+
+
1
0,99
Tổng
101
100
3.2.1.3. Phân bố nhân viên theo số lượng các genotype gen mã hóa coagulase của S. aureus
Bảng 3.25: Phân bố nhân viên theo số lượng các genotype gen
mã hóa coagulase
Số lượng genotype Số nhân viên (%)
1 39 73,58
2 13 24,53
3 1 1,89
4 0 0,00
18
Tổng số 53 100,00
Tỷ lệ mang S. aureus với 1 genotype của gen mã hóa coagulase hay gặp nhất 73,58%. Tỷ lệ mang
chủng S. aureus với 2 loại genotype chiếm 24,53%. Chỉ có 1 nhân viên mang chủng S. aureus với 3 loại

genotype khác nhau chiếm 1,89%.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu các gen mã hóa độc tố ruột S. aureus
3.2.2.1. Tỷ lệ chung mang gen mã hóa độc tố ruột S. aureus
Bảng 3.26: Tỷ lệ chung mang gen mã hóa độc tố ruột S. aureus
Mang gen n %
Có mang 64 63,37
Không mang 37 36,63
Tổng 101 100,00
Tỷ lệ mang gen mã hóa độc tố ruột chiếm 63,37%.
3.2.2.2. Sự phân bố tỷ lệ các chủng S. aureus theo loại gen mã hóa
độc tố ruột

×