Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tình hình triển khai ebanking tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.99 KB, 86 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khóa luận tốt nghiệp
đề tài
tình hình triển khai
e-banking tại việt nam
Ngời viết : Nguyễn Thu Hơng
Lớp : A3 CN7
Giáo viên hớng dẫn : GS. NGƯT Đinh Xuân Trình
hà nội - 2003

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
*****
Khóa luận tốt nghiệp
đề tài
tình hình triển khai
e-banking tại việt nam
Ngời viết : Nguyễn Thu Hơng
Lớp : A3 CN7
Giáo viên hớng dẫn : GS. NGƯT Đinh Xuân Trình
Hà Nội - 2003
Mục lục
Lời nói đầu 3
Chơng I: giới thiệu khái quát về e-banking 4
I. Khái quát về e-banking . 4
II. Các loại sản phẩm dịch vụ e-banking 5
1. Các loại thẻ nhựa (Plastic Money) . 5
1.1 Thẻ ghi có (Credit Card) hay thẻ tín dụng . 6
1.2 Thẻ thanh toán (Charge Card) 9
1.3 Thẻ ghi nợ (Debit Card) . 9


1.4 Thẻ thông minh (Smart Card) 11
1.5 Một số lu ý để sử dụng thẻ an toàn . 11
1.6 Vài nét về một số thơng hiệu thẻ phổ biến trên thế giới 14
a. Visa 14
b. Mastercard 19
c. American Express. 21
d. JCB 22
2. Hệ thống thanh toán điện tử tại các điểm bán hàng (EFTPOS) 24
3. Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machines - ATM). 25
4. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Telephone banking) 25
4.1 Telephone banking là gì ? . 26
4.2 Những tiện ích của telephone banking 26
4.3 Chi phí sử dụng 27
4.4 Cách thức sử dụng và tính an toàn 28
5. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking/PC banking) 29
5.1 Giới thiệu chung về dịch vụ ngân hàng tại nhà 29
5.2 Dịch vụ ngân hàng tại nhà hoạt động nh thế nào? 30
6. Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu (Internet banking) 34
6.1 Giới thiệu chung về internet banking. 34
6.2 Cách thức sử dụng internet banking 35
7. Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tơng tác (Interactive TV). 41
8. Dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây (Wireless communications
network) hay M(mobile) banking. 42
III. Những yếu tố quan trọng trong sự hình thành và phát triển e-banking 43
1. Yếu tố pháp lý 43
2. Yếu tố khoa học công nghệ 43
3. Yếu tố cạnh tranh 44
Chơng II: tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam 45
I. Bối cảnh thúc đẩy sự phát triển e-banking tại Việt Nam 45
II. Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam nói chung 48

III. Tình hình triển khai e-banking tại hệ thống ngân hàng trong nớc 51
1. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 51
2. Ngân hàng thơng mại cổ phần á Châu. 55
-
1
-
3. Ngân hàng Đông á 57
4. Ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng 59
5. Ngân hàng thơng mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam 61
6. Ngân hàng Công thơng Việt Nam . 65
IV. Tình hình triển khai e-banking tại hệ thống ngân hàng có vốn đầu t nớc ngoài
. 66
1. Chohung Vina Bank. 66
2. Ngân hàng ANZ Việt Nam .. 67
3. Ngân hàng HSBC . 71
V. Những tồn tại trong quá trình phát triển e-banking tại Việt Nam hiện nay 71
Chơng III: các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển e-banking
tại Việt Nam .75
I. Nhóm giải pháp pháp lý .. 75
II. Nhóm giải pháp cơ sở vật chất kỹ thuật 88
III. Nhóm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực 90
IV. Nhóm giải pháp tăng cờng hợp tác quốc tế 91
V. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức xã hội 93
Kết luận . 94
Tài liệu tham khảo . 95
-
2
-
Lời nói đầu
Trong thời đại bùng nổ thông tin nh hiện nay, đâu đâu ta cũng bắt gặp những

ứng dụng của công nghệ thông tin. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng, với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng đã góp phần quan trọng tạo nên
một nền kinh tế có tính cạnh tranh cao và đem lại nhiều tiện ích cho các khách
hàng. Nhận thức đợc lợi ích to lớn mà công nghệ thông tin đem lại, nhiều
ngân hàng trên thế giới đã và đang tiến hành áp dụng công nghệ thông tin để
phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng.
Chỉ còn 7 năm nữa, lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn.
Các tổ chức tín dụng nớc ngoài với số vốn khổng lồ, công nghệ hiện đại, dịch
vụ đa dạng và với bề dày nhiều năm kinh nghiệm sẽ đợc hoạt động không bị
hạn chế ở Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thơng mại trong
nớc buộc phải đa dạng hoá dịch vụ, hiện đại hoá công nghệ và từng bớc chiếm
lĩnh thị phần ngay từ bây giờ. Chính vì vậy mà trong vài năm gần đây và đặc
biệt là từ đầu năm 2003, các ngân hàng thơng mại đua nhau tung ra các sản
phẩm, dịch vụ mới mà phát triển nhanh và mạnh nhất phải kể đến dịch vụ e-
banking. Để đi sâu tìm hiểu về vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài "Tình hình
triển khai e-banking tại Việt Nam" cho khoá luận tốt nghiệp.
Thông qua khoá luận này, tôi mong muốn đem đến cho ngời đọc khái niệm cơ
bản về e-banking cùng những thông tin cập nhật về tình hình triển khai dịch
vụ e-banking tại Việt Nam. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do đề tài còn khá
mới mẻ không chỉ ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới nên phạm vi nghiên cứu
còn hạn hẹp và không tránh khỏi còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong nhận đợc
những ý kiến đóng góp của ngời đọc quan tâm đến lĩnh vực dịch vụ ngân hàng
mới mẻ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Giáo S, Nhà Giáo Ưu Tú Đinh
Xuân Trình, Trờng Đại học Ngoại Thơng, ngời đã tận tình hớng dẫn và cho tôi
những nhận xét hết sức quý báu. Tôi cũng xin cảm ơn anh Nguyễn Thanh
Bình, Cán bộ Phòng Tin học Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam; Chị Phạm
Thu Hà, Trởng phòng Internet Banking và Chị Trơng Cúc Hơng, Trởng phòng

Dịch vụ Tài chính Cá nhân, Ngân hàng ANZ Việt Nam cùng gia đình và bạn
bè, những ngời đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình
thực hiện khoá luận này.
-
3
-
Chơng I: Giới thiệu khái quát về e-banking
I. Khái quát về e-banking
E-banking là tên viết tắt của electronic-banking, có nghĩa là "dịch vụ ngân
hàng điện tử". Dịch vụ ngân hàng điện tử là việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng bán lẻ bao gồm:
tiến hành giao dịch ngân hàng
kiểm tra tài khoản
thanh toán hoá đơn điện tử
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thanh toán điện tử khác nh tiền
điện tử
thông qua các phơng tiện điện tử.
1
Công nghệ hiện đại ngày nay đã tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ tuyệt vời, đáp
ứng đợc các nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Trớc đây, nói đến
giao dịch ngân hàng, ta thờng tởng tợng ra cảnh khách hàng phải mất nhiều
thời gian điền vào các loại mẫu giấy tờ, sau đó đứng xếp hàng dài chờ đến lợt,
rồi phải làm thủ tục qua nhiều cửa mất rất nhiều thời gian, công sức, cha kể
những rủi ro, nguy hiểm mà khách hàng có thể gặp khi phải thanh toán một số
lợng lớn tiền mặt. Ngoài ra, khách hàng chỉ có thể đến giao dịch trong giờ mở
cửa của ngân hàng. Nhng giờ đây, các dịch vụ e-banking đa dạng với cách sử
dụng tơng đối đơn giản, tiện lợi đã giúp khách hàng hoàn toàn thoát khỏi
những điều phiền toái đó. E-banking đã thực sự trở thành phơng tiện hỗ trợ
đắc lực giúp cho khách hàng có thể chủ động kiểm soát tình hình tài chính của
mình một cách an toàn, hiệu quả, mọi lúc, mọi nơi mà không cần phải trực

tiếp tới giao dịch tại ngân hàng. Với các doanh nhân thì "thời gian là vàng", do
đó có thể nói e-banking góp phần không nhỏ vào thành công trong hoạt động
kinh doanh của họ.
E-banking mang lại rất nhiều tiện ích không chỉ cho khách hàng mà còn cả
cho các ngân hàng nữa. E-banking giúp cho ngân hàng tiết kiệm tối đa đợc
nguồn nhân lực bởi nhiều khâu đã đợc tự động hoá nhng vẫn đảm bảo cung
cấp dịch vụ chất lợng cao tới một số lợng lớn khách hàng của mình. Và do đó,
1 Trích trong tài liệu "ANZ Việt Nam - Dịch vụ Ngân hàng Điện tử" của Tập đoàn Ngân hàng Hữu hạn
ú
c và New Zealand, 2002.
-
4
-
không những lợi nhuận thu đợc của các ngân hàng tăng lên mà quan trọng hơn
là uy tín của họ cũng đợc nâng cao.
Nh đã nói ở trên, e-banking bao gồm nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau
đợc tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng. Hiện
nay, những sản phẩm, dịch vụ e-banking đợc các ngân hàng cung cấp cho
khách hàng bao gồm :
các loại thẻ nhựa (thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ thông minh);
hệ thống thanh toán tại các điểm bán hàng
máy rút tiền tự động
dịch vụ ngân hàng qua điện thoại
dịch vụ ngân hàng tại nhà
dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu
dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tơng tác
dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây
II. Các loại sản phẩm, dịch vụ e-banking
1. Các loại thẻ nhựa (Plastic Money)
"Plastic Money" là tên mà ngời ta đặt cho các loại thẻ nhựa dùng thay thế cho

tiền mặt. Có rất nhiều tên gọi khác nhau cho những loại thẻ này nhng nhìn
chung chúng đều có hai chức năng chính: giúp ngời ta có thể rút đợc tiền mặt
hoặc thực hiện thanh toán mà không cần dùng tiền mặt hoặc séc.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới đều có thể phát hành một thẻ
mang ba chức năng cho khách hàng của họ:
Chức năng bảo chi séc (có vai trò nh một thẻ bảo đảm của ngân hàng
hay một thẻ bảo chi séc). Theo đó, ngân hàng đảm bảo thanh toán cho
khoản tiền ghi trên séc do khách hàng phát hành tới một hạn mức xác
định.
Dùng để rút tiền mặt từ các máy rút tiền tự động (automatic teller
machines hay còn gọi là ATM)
-
5
-
Dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng chuyển tiền điện tử tại điểm
bán hàng (Electronic Funds Transfer at Point of Sale hay còn đợc viết
tắt là EFTPOS)
Ngày nay, sản phẩm về thẻ rất đa dạng. Ngoài các chức năng cơ bản trên, mỗi
loại thẻ lại có những đặc điểm riêng nhằm đáp ứng các nhu cầu phong phú của
khách hàng.
Thông thờng chủ thẻ sẽ phải trả phí hàng năm (annual fee) để sử dụng thẻ. Phí
này để bù lại các chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì tài khoản và phát
hành thẻ. Nhiều ngân hàng cũng tính phí cho những giao dịch tại máy ATM,
thờng từ 50 cent đến 3 USD tuỳ ngân hàng và tuỳ theo giao dịch đó tại ATM
thuộc hay không thuộc hệ thống của ngân hàng phát hành.
1.1 Thẻ ghi có (Credit Card) hay thẻ tín dụng
Các thẻ tín dụng (credit card) cung cấp các khoản vay cho khách hàng khi
mua hàng hoá hoặc dịch vụ. Thẻ tín dụng đợc các công ty thẻ tín dụng (credit
card companies) phát hành. Các công ty thẻ tín dụng hàng đầu trên thế giới
phải kể đến là Mastercard, Visa, American Express, Access, JCB

Đặc điểm cơ bản của thẻ tín dụng là nó cho phép chủ thẻ khi mua hàng có thể
nhận hàng trớc và thanh toán sau, đợc hởng một khoản tín dụng tuần hoàn và
hạn mức tín dụng do ngân hàng phát hành thẻ qui định. Khi khách hàng lần
đầu tiên mua thẻ tín dụng, họ thờng phải đặt cọc trớc một khoản tiền và ngân
hàng sẽ dựa vào đó để định ra hạn mức tín dụng cho thẻ (thờng thì hạn mức
này có giá trị bằng tổng số tiền đặt cọc của khách). Đối với các khách hàng đã
có một quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng sẽ căn cứ vào cách khách
hàng thờng thanh toán (từng phần hay trả hết, thờng xuyên thanh toán chậm
hay đúng hạn) để linh hoạt định ra hạn mức tín dụng cho từng khách hàng.
Tuỳ theo qui định của từng ngân hàng phát hành mà hàng tháng chủ thẻ sẽ
phải thanh toán một mức tối thiểu hay toàn bộ số tiền hàng mua chịu trong
tháng. Thông thờng, nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ hoá đơn thẻ đúng hạn thì
sẽ không phải trả thêm lãi. Nếu không họ sẽ phải trả một khoản lãi vay khá
cao, từ 12%/năm trở lên tuỳ từng ngân hàng qui định.
-
6
-
Khi mua sắm thứ gì đó bằng thẻ tín dụng, khách hàng đa thẻ cho ngời bán
hàng. Ngời bán hàng lấy các thông tin của thẻ nh: số thẻ, hạn mức tín dụng,
ngày hết hạn. Sau đó, khách hàng ký tên trên biên lai của ngời bán mà sau đó
ngời bán dùng để nhận thanh toán tiền bán hàng từ công ty thẻ tín dụng. Ngời
bán hàng sẽ phải trả một khoản phí khoảng 4% giá trị tiền hàng cho công ty
thẻ tín dụng. Hàng tháng ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi cho chủ thẻ một bản
thanh toán trong đó liệt kê ra tất cả các giao dịch trong tháng và tiền lãi phải
trả.
Lợi điểm lớn nhất của thẻ tín dụng đối với khách hàng là sự tiện dụng và an
toàn. Chúng tiện dụng bởi lẽ khi cần mua một chiếc vé máy bay chẳng hạn,
khách hàng không cần phải tới đại lý bán vé máy bay mà chỉ cần nhấc điện
thoại gọi cho đại lý đó và đọc cho họ số thẻ tín dụng của mình. Điều này cũng
có nghĩa là họ không cần phải mang một số lợng lớn tiền mặt theo ngời và do

đó sẽ tránh khỏi nguy cơ bị cớp. Còn nữa, họ không phải mất thời gian đi rút
tiền mặt tại ngân hàng rồi lại mất công đếm lại lần nữa tại đại lý bán vé máy
bay. Ngoài ra, trong trờng hợp bị mất hoặc bị lấy cắp thẻ, tài khoản của khách
hàng cũng không bị ngời khác sử dụng miễn là khách hàng phải thông báo
mất thẻ ngay lập tức. Một lợi điểm nữa của thẻ tín dụng là nếu khách hàng
thanh toán đầy đủ các khoản giao dịch trong tháng đúng hạn thì họ không
phải trả khoản tiền lãi. Nh vậy khách hàng đợc hởng một khoản tín dụng tuần
hoàn mà không phải trả lãi.
Thẻ tín dụng cũng mang lại lợi ích cho ngời bán hàng. Do khách hàng có thể
dùng hàng trớc, trả tiền sau nên doanh số bán hàng sẽ tăng lên. Hơn nữa vì
không giao dịch bằng tiền mặt nên ngời bán hàng sẽ an toàn hơn vì họ sẽ phải
giữ ít tiền mặt hơn tại cửa hàng. Mặt khác, khoản phí 4% mà ngời bán hàng
phải trả cho công ty thẻ tín dụng cùng với các chi phí hành chính khác họ phải
bỏ ra để lập sổ sách theo dõi và hoàn tất các thủ tục thu tiền bán hàng sẽ đợc
ngời bán cộng vào giá bán của hàng hoá. Nh vậy, thực chất ngời bán hàng
cũng không phải bỏ thêm chi phí mà doanh thu lại tăng.
Chủ thẻ sẽ phải ký trên biên lai mua hàng bao gồm ba liên - một liên chủ thẻ
giữ, một cho ngời bán hàng và liên còn lại cho ngân hàng. Ngân hàng ghi có
tổng số tiền bán hàng vào tài khoản của ngời bán hàng, ghi nợ vào tài khoản
của công ty thẻ tín dụng và gửi các biên lai bán hàng đến công ty thẻ tín dụng.
-
7
-
Quy trình này khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngân hàng. Một số ngân hàng trừ
khoản tiền hoa hồng đợc hởng vào tổng số tiền bán hàng trớc khi ghi có vào
tài khoản của ngời bán.
Khi các công ty thẻ tín dụng nhận đợc các biên lai bán hàng, họ sẽ thanh toán
cho các ngân hàng thông qua hệ thống bù trừ tổng số tiền bán hàng của mỗi
cửa hàng trừ đi khoản hoa hồng. Đồng thời công ty thẻ tín dụng ghi nợ vào tài
khoản của các chủ thẻ và gửi cho họ hoá đơn thanh toán hàng tháng.

Số của các thẻ bị báo mất hoặc đánh cắp sẽ đợc cập nhật vào một hệ thống
máy tính. Danh sách các thẻ này đợc cập nhật thờng xuyên và các chủ cửa
hàng hay các đại lý thanh toán thẻ đều có thể truy cập vào mạng này để nhanh
chóng kiểm tra xem thẻ tín dụng mà khách hàng đa ra thanh toán có nằm
trong danh sách đó hay không.
1.2 Thẻ thanh toán (Charge Card)
Thẻ thanh toán (charge card) có các chức năng tơng tự thẻ tín dụng, tuy nhiên
chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ hoá đơn thẻ hàng tháng và ngoài ra còn phải
trả phí hội viên. Các loại thẻ thanh toán phổ biến hiện nay là American
Express, JCB, Diner's Club
1.3 Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ ghi nợ (debit card) cũng có các chức năng tơng tự thẻ tín dụng, tuy nhiên
khi dùng thẻ ghi nợ để thanh toán, số tiền phải trả sẽ đợc trừ trực tiếp vào tài
khoản của khách hàng và nh vậy, số d có của tài khoản khách hàng bị giảm
xuống. Ngợc lại, khi dùng thẻ tín dụng thì số d nợ trong tài khoản khách hàng
tăng lên.
Khách hàng chắc chắn sẽ cảm thấy rất thuận tiện khi dùng loại thẻ này để
thanh toán hay rút tiền mặt vì hiện nay có khoảng vài chục triệu máy điện tử
(electronic terminal) tại hơn 100 nớc trên thế giới chấp nhận thanh toán.
-
8
-
Những u điểm của thẻ ghi nợ có thể kể ra là:
Thanh toán bằng chính tiền của mình mà không cần mang theo tiền mặt
hay séc
Không phải đợi ngân hàng xác nhận thanh toán séc
An toàn hơn thanh toán bằng tiền mặt
Dễ dàng kiểm soát tình hình tài chính của mình
Khi sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ, khách hàng đa
thẻ cho ngời bán hàng. Ngời bán hàng sẽ cho thẻ trợt qua máy cấp phép và

nhập số tiền phải thanh toán. Một số đại lý cho phép khách hàng rút tiền mặt
tại đây bằng cách nhập số tiền vào máy cấp phép lớn hơn số tiền thực tế phải
thanh toán. Khách hàng nhập mã số PIN vào bàn phím số. Trong vài giây, máy
sẽ kiểm tra các thông tin, xác nhận tiền còn đủ trong tài khoản và thực hiện
giao dịch. Sau đó, một hoá đơn sẽ đợc in ra từ máy và số tiền phải thanh toán
đợc trừ trực tiếp vào tài khoản của khách hàng.
Một dạng của thẻ ghi nợ là thẻ rút tiền (cash card). Thẻ rút tiền (cash card) là
tên gọi của các loại thẻ mà chủ thẻ sử dụng chúng để rút tiền mặt từ tài khoản
của họ tại các máy rút tiền tự động (ATM). Họ không những có thể rút tiền tại
các máy ATM thuộc bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng họ đang mở tài
khoản mà còn có thể sử dụng đợc tại cả các máy ATM của các ngân hàng khác
có nối mạng với ngân hàng của họ.
Khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về sự an toàn khi sử dụng thẻ thanh toán
vì mỗi khách hàng đều đợc ngân hàng cung cấp cho một số PIN (personal
identification number). Đây là mã số cá nhân mà khách hàng nên học thuộc
lòng. Mã số này đợc giữ bí mật tuyệt đối, ngay cả các nhân viên ngân hàng
cũng không đợc biết chúng. Khi sử dụng máy rút tiền tự động, khách hàng đa
thẻ vào máy rồi nhập số PIN của mình. Sau đó khách hàng có thể lựa chọn các
dịch vụ hiện trên màn hình của máy nh khách hàng có thể rút đợc một số tiền
mặt tới một hạn mức nhất định, kiểm tra số d tài khoản, in báo cáo tài khoản,
chuyển tiền giữa các tài khoản hay nộp tiền vào tài khoản
Không phải máy rút tiền tự động của mọi ngân hàng đều có chức năng giống
nhau. Tuỳ thuộc vào quy định của nớc sở tại hoặc theo nhu cầu cụ thể mà máy
-
9
-
ATM của từng ngân hàng có những chức năng khác nhau. Thông thờng các
máy ATM đều có thể cho phép khách hàng kiểm tra số d tài khoản, in báo cáo
tài khoản, chuyển tiền giữa các tài khoản của họ với nhau. Ngoài ra có máy
còn cho phép khách hàng yêu cầu sổ séc, nộp séc hoặc tiền mặt vào tài khoản

của họ.
1.4 Thẻ thông minh (Smart Card)
Thẻ Thông minh (Smart Card) là loại thẻ nhựa hiện đại nhất hiện nay. Loại thẻ
này có chứa một mạch vi xử lý (microchip) trên đó có mang các thông tin về
tài khoản của chủ thẻ. Nó còn có thể chứa cả các thông tin về các giao dịch tài
khoản trớc đó mà chủ thẻ có thể xem đợc tại các máy ATM. Rõ ràng rằng loại
thẻ này còn có thể chứa các thông tin không liên quan tới giao dịch ngân hàng
nh các thông số y tế của chủ thẻ, dữ liệu về các loại bảo hiểm chủ thẻ đang
tham gia và các thông tin cá nhân khác.
1.5 Một số l u ý để sử dụng thẻ an toàn:
Sau khi nhận thẻ phải ký tên ở ô chữ ký đằng sau thẻ ngay lập tức.
Không đợc viết mã số nhận dạng cá nhân (PIN) lên thẻ hay bỏ trong ví
mà phải học thuộc lòng nó. Một số ngân hàng cho phép khách hàng có
thể đổi số PIN cho dễ nhớ hơn. Phần lớn các thẻ có số PIN là 4 chữ số,
một số khác thì số PIN có thể nhiều chữ số hơn hay có bao gồm cả chữ.
Nếu số PIN có bao gồm cả chữ thì chủ thẻ nên liên hệ với ngân hàng
phát hành để đổi lại thành số hết trớc khi đi ra nớc ngoài để tránh các
phiền phức có thể xảy ra.
Nên ghi lại số thẻ và số điện thoại để báo mất thẻ và giữ ở nơi an toàn.
Khi chọn số PIN không nên lấy những số mà ngời khác có thể dễ dàng
đoán đợc nh số điện thoại, ngày sinh, bí danh, tên của mình, tên con cái,
bất cứ sự kết hợp nào của những thông tin này hay các từ dễ nhớ nh
password, noneNên chọn mật khẩu một cách ngẫu nhiên để không
một ai có thể dò ra bằng cách suy luận các quan hệ với chủ thẻ. Có thể
mở một cuốn sách dày, lần ngón tay qua trang sách bất kỳ đến một từ
ngâũ nhiên nào đó và lấy làm mật khẩu. Ghi vào đâu đó để khỏi quên.
Có thể dùng một từ sai chính tả để làm mật khẩu, ví dụ đáng lẽ viết
-
10
-

password thì viết pasword. Cũng có thể thờng xuyên thay đổi mật khẩu
bằng cách chen con số khác nhau vào giữa một từ chẳng hạn.
Để tăng thêm tính an toàn, một số máy ATM có thể giữ thẻ nếu khách
bấm sai số PIN quá 3 lần hay nếu trong vòng 30 giây khách không có
thao tác trên máy.
Không tiết lộ số PIN cho bất cứ ai, kể cả ngời thân. Không ai, kể cả
nhân viên ngân hàng, cảnh sát hay đại lý thanh toán thẻ đợc quyền hỏi
số PIN của chủ thẻ. Chỉ duy nhất chủ thẻ đợc biết điều đó.
Sau khi thực hiện xong một giao dịch tại máy ATM, nhớ lấy lại thẻ và
hoá đơn (nếu có).
Giữ cẩn thận các hoá đơn để tiện đối chiếu với báo cáo tài khoản về sau.
Khi thẻ bị giữ lại trong máy ATM, cần cảnh giác với tất cả những ngời
đề nghị giúp đỡ, ngay cả khi họ là nhân viên bảo vệ của ngân hàng.
Những kẻ tội phạm có thể lấy đợc số PIN bằng nhiều cách nh nhìn qua
vai hay hỏi trực tiếp
Cần báo cho ngân hàng phát hành ngay khi phát hiện mất thẻ để tránh
kẻ gian lợi dụng rút tiền trên tài khoản.
Giữ thẻ cẩn thận nh nó là tiền mặt vậy. Tránh làm cong, gẫy, xớc thẻ vì
nó có thể làm hỏng dải từ mặt sau thẻ. Không nên để thẻ từ gần tivi,
điện thoại di dộng vì nó thể làm hỏng dải từ của thẻ.
Luôn có thói quen kiểm tra hoá đơn bán hàng và so sánh với tổng số
tiền thanh toán trớc khi ký hoá đơn. Nhớ giữ lại một bản copy để tiện
đối chiếu với báo cáo tài khoản.
Không bao giờ đợc tiết lộ số thẻ cho ngời khác trên điện thoại trừ khi
khách hàng biết chắc đó là ngời đáng tin cậy hoặc một công ty có uy
tín.
Luôn đối chiếu các hoá đơn mua hàng với báo cáo tài khoản, đặc biệt là
sau khi vừa mới kết thúc một chuyến đi.
Khi dùng máy ATM cần chú ý quan sát xung quanh, tránh rút tiền tại
những nơi hẻo lánh hoặc thiếu ánh sáng. Nên rủ thêm ngời khác cùng đi

với mình.
Lấy thẻ ra sẵn sàng, tránh phải lục tung ví hoặc túi xách để tìm thẻ.
-
11
-
Tránh để những ngời đứng xếp hàng đằng sau nhìn thấy mình nhập số
PIN hay số tiền vào máy.
Không nên đếm tiền ngay khi đang đứng cạnh máy ATM. Cất ngay thẻ,
tiền và hoá đơn ngay khi làm xong giao dịch, đếm sau.
Nếu phát hiện ra điều gì đáng ngờ, cần huỷ ngay giao dịch và đi chỗ
khác. Nếu có thể, cần liên hệ lại với ngân hàng phát hành thẻ để xác
nhận giao dịch đã bị huỷ. Nếu máy ATM đợc đặt trong cabin có cửa
kín, không nên để ngời lạ vào cùng khi rút tiền.
Ngay khi phát hiện ra có sai khác giữa hoá đơn với bản báo cáo tài
khoản, cần báo ngay cho ngân hàng phát hành biết để đợc giải đáp.
Trớc khi bắt đầu chuyến đi xa, nên tìm hiểu vị trí có máy ATM chấp
nhận loại thẻ mà mình đang có bằng cách liên hệ với ngân hàng phát
hành thẻ hoặc tìm trên mạng Internet.
1.6 Vài nét về một số th ơng hiệu thẻ phổ biến trên thế giới
a. Visa
Hệ thống máy ATM toàn cầu của Visa
Hệ thống máy ATM toàn cầu của Visa bao gồm khoảng 810.000 máy trên
hơn 150 nớc. Hầu hết các máy ATM này cung cấp dịch vụ 24 giờ trong
ngày, 7 ngày trong tuần. Hiện có khoảng hơn 1 tỷ ngời sử dụng thẻ này
trên toàn thế giới. Các loại thẻ trong hệ thống Visa nh Visa, Plus và
Electron đều cho phép ngời sử dụng rút tiền một cách nhanh chóng, thuận
tiện và an toàn.
Rút tiền mặt bằng máy Visa/Plus ATM có sử dụng số PIN an toàn, khách
hàng còn đợc hởng tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ hấp dẫn hơn. Ngoài ra, các
máy ATM này cho phép khách rút loại tiền của nớc đang c trú và trừ vào tài

khoản của khách hàng bằng tiền nội tệ. Nh vậy khách sẽ không phải tìm
chỗ đổi tiền và không phải trả thêm tiền hoa hồng nh thờng có tại các điểm
đổi tiền bình thờng. Các máy ATM này cũng thờng đợc đặt ở những địa
điểm thuận tiện nhất cho các khách du lịch nh tại các sân bay quốc tế, nhà
ga, các trung tâm thơng mại sầm uất,
-
12
-
Thẻ ghi nợ của Visa có 3 loại chính mang các biểu tợng nh sau:

Thẻ Visa Electron
Thẻ Visa Electron bắt đầu đợc phát hành vào những năm 80 với mục đích
để sử dụng thanh toán tại các đại lý có máy thanh toán điện tử. Visa
Electron có thể sử dụng để thanh toán tại hơn 12 triệu đại lý thanh toán
điện tử trên toàn thế giới, thanh toán trên Internet và để rút tiền mặt tại hơn
800.000 máy ATM.
Ngày nay thẻ Visa Electron đợc phát triển mang thêm nhiều chức năng hơn
nh thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trớc, có hoặc không có mạch vi xử lý
(chip), tuy nhiên nó thờng đợc sử dụng nh thẻ ghi nợ.
Thẻ Visa Electron đợc các tổ chức tài chính là thành viên của Visa phát
hành tại nhiều khu vực trên thế giới nh: châu Phi, châu á, vùng Ca-ri-bê,
khu vực Trung và Nam Mỹ, châu Âu, Mê-hi-cô và khu vực Trung Đông.
Tuy nhiên, không một tổ chức tài chính nào tại Mỹ và Canada phát hành
loại thẻ này. Mặc dù vậy, thẻ Visa Electron vẫn đợc chấp nhận thanh toán
tại các đại lý thanh toán thẻ và máy ATM của hai nớc trên.
Thẻ Visa Cash
Thẻ Visa Cash mang biểu tợng nh sau:
Nó đợc xem nh một phơng thức thanh toán mới cho các khoản chi tiêu
thiết yếu hàng ngày mà không phải mang hàng nắm tiền lẻ trong túi. Phơng


-
13
-
thức thanh toán dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện này có thể đợc sử dụng
để trả các khoản mua sắm nhỏ nh một cốc cà-phê, tờ báo, trả tiền điện
thoại công cộng, vé xem phim, phí gửi xe, tiền truy cập Internet công cộng,
hoặc tiền vé xe buýt,Đây là loại thẻ có chứa mạch vi xử lý và có thể đợc
sử dụng để thanh toán ngay tại điểm bán hàng hoặc trên mạng Internet.
Có hai loại thẻ Visa Cash chính là loại dùng một lần và loại có thể nạp
thêm tiền. Loại thẻ dùng một lần đợc nạp sẵn một giá trị định trớc nh thẻ
điện thoại. Khi sử dụng hết giá trị của thẻ thì ngời ta vứt nó đi và lại mua
thẻ mới. Loại còn lại không mang một giá trị định trớc. Khi sử dụng hết
giá trị của thẻ, ta có thể nạp thêm tiền vào thẻ tại các máy chuyên dụng và
máy ATM.
Dù thuộc loại thẻ nào thì việc sử dụng thẻ Visa Cash để thanh toán cũng rất
nhanh và tiện lợi. Ngời sử dụng nó sẽ luôn có số tiền lẻ mình cần mà
không còn phải lục tung các loại túi lên để tìm tiền lẻ hoặc phải dài cổ chờ
ngời bán đi đổi tiền.
Thẻ Visa Cash đợc sử dụng nh một loại "tiền điện tử". Mỗi thẻ đợc gắn một
mạch vi xử lý có thể mang đợc giá trị bằng tiền. Mỗi lần dùng thẻ này để
thanh toán cho một thứ gì đó, số tiền phải trả sẽ đợc tự động trừ từ số d
hiện có của thẻ. Điều đó thực sự nhanh chóng, tiện lợi và dễ dàng! Thẻ
Visa Cash đợc chấp nhận thanh toán tại tất cả các đại lý thanh toán thẻ, cửa
hàng hoặc máy ATM có trng biểu tợng Visa Cash nh trên.
Thẻ tín dụng Visa
Đồng sở hữu bởi 21.000 tổ chức tài chính thành viên trên toàn thế giới,
Visa là một tổ chức t nhân vì lợi nhuận đợc thành lập nhằm phục vụ lợi ích
của các thành viên, chủ thẻ và các đại lý thanh toán. Thông qua các tổ chức
tài chính thành viên, Visa đã cung cấp một giải pháp thanh toán có uy tín
và đợc chấp nhận rộng rãi nhất trên thế giới cho cả ngời tiêu dùng lẫn các

doanh nghiệp. Đến nay, Visa đã phát hành khoảng trên 1 tỷ thẻ các loại đ-
ợc chấp nhận thanh toán trên 150 quốc gia. Trong năm 2002, 2,4 nghìn tỷ
USD hàng hoá và dịch vụ đã đợc thanh toán bằng các sản phẩm của Visa.
-
14
-
Sự ra đời của Visa bắt nguồn từ năm 1958, khi ngân hàng Bank of America
lần đầu tiên phát hành thẻ BankAmericard xanh, trắng và vàng cho các
khách hàng ở California. Tuy nhiên ý tởng về loại thẻ này đã có từ trớc đó
rất lâu. Ngay từ những năm đầu thế kỷ trớc, ông A.P. Ginnini, ngời sáng lập
ra Bank of America đã tin tởng rằng các khoản tín dụng cá nhân linh hoạt
sẽ giúp khách hàng kiểm soát đợc cuộc sống của họ. Thẻ BankAmericard
ra đời nhằm hớng tới sự thay đổi tích cực của xã hội. Thẻ BankAmericard
trở nên phổ biến trên khắp nớc Mỹ vào những năm 60 và 70 của thế kỷ tr-
ớc. Để hỗ trợ cho nó, một tổ chức mới sở hữu và điều hành bởi nhiều tổ
chức thành viên đã ra đời. Cái tên "Visa" của tổ chức mới này đợc xuất
hiện lần đầu tiên vào năm 1976. Chẳng bao lâu sau thẻ tín dụng Visa đã
phát triển trên toàn cầu. Trong suốt những năm 80 và 90 của thế kỷ qua,
Visa tiếp tục đạt đợc những bớc tiến quan trọng: cho ra đời thẻ tín dụng
cao cấp đầu tiên, thiết lập hệ thống ATM toàn cầu đầu tiên, phát triển thêm
thẻ thông minh, thẻ trả trớc và từng bớc chiếm lĩnh thị phần trên toàn thế
giới.
Có cả một "gia đình" thẻ Visa để đáp ứng mọi loại nhu cầu thanh toán:
Thẻ Visa Classic mang mọi tiện ích cơ bản của một thẻ thanh toán nh
thuận tiện, an toàn và đáng tin cậy.
Thẻ Visa Gold mang đến cho chủ thẻ hạn mức thanh toán cao hơn và nhiều
dịch vụ cũng nh tiện ích đi kèm hơn, bao gồm cả dịch vụ phát hành thẻ
thay thế khẩn cấp và dịch vụ ứng tiền trớc (cash advance) khẩn cấp.
Thẻ Visa Platinum là loại thẻ cao cấp nhất. Chủ những thẻ này đợc hởng
những dịch vụ chất lợng cao nhất nh có hạn mức tín dụng lớn, bảo hiểm

tai nạn khi đi du lịch và nhiều loại dịch vụ trợ giúp khác.
Thẻ Visa Electron/Visa Plus cho phép chủ thẻ có thể thanh toán các khoản
mua sắm trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của mình mà không cần phải
mang theo tiền mặt, không chỉ ở trong nớc mà còn thanh toán đợc tại hàng
triệu đại lý/cửa hàng trên toàn thế giới.
Thẻ Visa Smart là một loại thẻ thanh toán đa năng. Loại thẻ này có chứa
một mạch vi xử lý có thể trữ đợc lợng thông tin gấp 100 lần một thẻ từ bình
thờng. Mạch vi xử lý này giúp cho thẻ Visa Smart có thêm những chức
năng không có ở bất cứ một thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng nào của Visa. Rồi
đây, chủ thẻ có thể gộp tất cả các loại thẻ giảm giá, thẻ u đãi của cửa hàng,
thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ y tế, thẻ bảo hiểm làm một. Nh vậy thẻ Visa
-
15
-
Smart mang đến nhiều tiện ích nhất cho chủ thẻ. Họ không còn phải giữ
hàng nắm thẻ các loại trong ví mà thay vào đó là một thẻ duy nhất và chỉ
có họ mới sử dụng đợc. Thanh toán bằng thẻ Visa Smart cũng an toàn hơn
các loại thẻ khác, nhất là khi thanh toán qua mạng Internet vì mật khẩu thẻ
đợc bảo vệ và phải qua máy đọc xác nhận lại trớc khi thực hiện các giao
dịch. Ngày càng nhiều thẻ Visa Smart đợc phát hành ở khu vực châu á
Thái Bình Dơng. Đến cuối năm 2002, có khoảng 11 triệu thẻ Visa Smart đ-
ợc phát hành tại khu vực này. Để đảm bảo Visa Smart phù hợp với mọi
mong muốn của khách hàng, tổ chức Visa đã tiến hành những cuộc khảo
sát để lấy số liệu thống kê các mong muốn và sở thích của khách hàng.
Mục tiêu của Visa là sẽ hoàn thiện thẻ Visa Smart để nó trở thành một
"ngân hàng bỏ túi", phù hợp nhu cầu của từng chủ thẻ.
Các tổ chức tài chính thành viên (ngân hàng) phát hành thẻ Visa và quản lý
mọi mặt liên quan đến tài khoản thẻ. Visa chỉ đóng vai trò nhà cung cấp các
giải pháp thanh toán. Giữa Visa và các tổ chức tài chính thành viên hay giữa
Visa và các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ Visa có những qui định phải tuân

theo. Ví dụ nh: mỗi ngân hàng đợc phép đặt ra các tiêu chí riêng để phát hành
thẻ, đợc tự quyết định lãi suất cũng nh các điều khoản điều kiện đối với khách
hàng; các đại lý/cửa hàng chấp nhận thanh toán thẻ Visa không đợc đặt ra hạn
mức tối thiểu cho những giao dịch thanh toán bằng thẻ, thậm chí đối với cả
sản phẩm bán hạ giá
b. MasterCard
MasterCard International là một trong những công ty thẻ nổi tiếng với nhiều
nhãn hiệu thẻ đợc chấp nhận thanh toán rộng rãi nh MasterCard, Cirrus và
Maetro và khoảng 25.000 tổ chức thành viên thanh toán thẻ trên toàn thế giới.
Đối tợng khách hàng của MasterCard bao gồm cả cá nhân lẫn các doanh
nghiệp lớn nhỏ trên 210 quốc gia và vùng lãnh thổ. MasterCard là ngời đi đầu
trong cải tiến và chất lợng, cung cấp nhiều sự lựa chọn về giải pháp thanh toán
cả trên thị trờng thực lẫn ảo (internet). Với hơn 30 triệu điểm chấp nhận thanh
toán thẻ trong đó bao gồm hơn 820.000 máy ATM trên toàn thế giới, không có
một thẻ thanh toán nào đợc chấp nhận rộng rãi nh MasterCard. Tính đến 31
tháng 12 năm 2002, tổng doanh thu mua bán bằng thẻ đã vợt quá 1,14 nghìn
tỷ USD.
-
16
-
Thẻ thuộc hệ thống MasterCard bao gồm 3 loại chính:
- Thẻ Maetro
- Thẻ Cirrus
- Thẻ MasterCard
Thẻ Maetro thuộc loại thẻ ghi nợ. Có thể dùng thẻ Maetro để mua sắm, rút
tiền mặt tại hơn 5 triệu máy điện tử trên toàn thế giới hoặc sắp tới đây có thể
thanh toán đợc trên mạng Internet nữa.
Thẻ Cirrus cũng thuộc loại thẻ ghi nợ nhng chỉ đợc dùng để rút tiền mặt tại
các máy ATM. Tất cả các máy ATM thuộc hệ thống Cirrus đều có đặc điểm là
các hớng dẫn trên máy rất dễ hiểu và bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng bản địa.

Thẻ MasterCard là một trong những loại thẻ tín dụng phổ biến nhất trên toàn
thế giới. Các chủ thẻ MasterCard đợc hởng khá nhiều tiện ích nh:
- Dịch vụ Bảo hiểm mua sắm (Purchase Assurance): Khi một thứ hàng
hoá nào đó đợc khách hàng mua bằng thẻ MasterCard mà bị h hại hoặc
mất trong vòng 90 ngày kể từ ngày mua thì khách sẽ đợc hoàn tiền
hoặc đổi.
- Kéo dài thời hạn bảo hành (Extended Warranty): hàng hoá mua bằng
thẻ MasterCard có thể có thời hạn bảo hành dài hơn mà không phải mất
thêm phí.
- MasterRental: đây là một sự lựa chọn thông minh để tiết kiệm tiền khi
khách cần thuê xe ôtô trong vòng 15 ngày liên tục hoặc ít hơn. Thực tế,
đây là dịch vụ bảo hiểm giúp chủ thẻ tránh đợc các khoản phạt của ngời
cho thuê xe trong trờng hợp khách làm mất hoặc hỏng xe. Nếu khách
hàng đã thanh toán toàn bộ tiền thuê xe thì họ có thể đợc bảo hiểm tới
50.000 USD cho một vụ.
- Master RoadAssist: là dịch vụ hỗ trợ khách hàng khi chẳng may bị
hỏng xe giữa đờng. Chỉ cần gọi điện đến số máy hỗ trợ và thông báo địa
điểm hỏng xe, trong thời gian ngắn nhất khách sẽ đợc đội sửa chữa đến
trợ giúp với chi phí hợp lý đợc trừ thẳng vào tài khoản thẻ.
- Dịch vụ hỗ trợ du lịch (Travel Assistance Services): dịch vụ này sẽ cung
cấp cho khách hàng nhiều thông tin, hớng dẫn bổ ích về các dịch vụ
quan trọng khách có thể cần khi đi du lịch nh thủ tục cấp visa, passport,
đổi ngoại tệ, tiêm chủng
-
17
-
- Dịch vụ trợ giúp toàn cầu (MasterCard Global Service): dịch vụ này tạo
cho chủ thẻ sự yên tâm khi đi du lịch hoặc công tác xa nhà. Đây là dịch
vụ hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 365 ngày trong năm cung cấp các
trợ giúp liên quan đến thẻ dù khách hàng đang ở bất cứ đâu. Khách

hàng sẽ không phải trả phí điện thoại cho dịch vụ này trên 75 quốc gia
trên toàn thế giới. Khi cần, chủ thẻ chỉ cần gọi đến số điện thoại Dịch
vụ khẩn cấp (thờng có ở mặt sau thẻ), tổng đài sẽ nối máy cho khách tới
nhân viên có thể nói đợc thứ tiếng của khách để trợ giúp trong các tình
huống sau:
o Mất thẻ
o Phát hành thẻ khẩn cấp
o ứng tiền mặt khẩn cấp
o Cung cấp địa chỉ các máy ATM có chấp nhận thanh toán thẻ này
tại địa điểm khách đang lu trú
o Kiểm tra các thông tin có liên quan tới tài khoản thẻ
o Sử dụng các tiện ích khác của thẻ
Tuy nhiên, phần lớn các tiện ích nêu trên chỉ có ở thẻ MasterCard Gold hoặc
Platinium và khách hàng chỉ đợc hởng khi đáp ứng các điều khoản, điều kiện
nhất định.
Ngoài ra, thẻ còn có thể đợc dùng để thanh toán tự động các hoá đơn định kỳ
nh tiền điện, điện thoại, thuê nhà, phí bảo hiểm, thuế
c. American Express (hay còn gọi là thẻ AMEX)
Có khoảng 30 loại thẻ AMEX khác nhau đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tợng
hoặc mục đích sử dụng.
Các tiện ích chính:
Kiểm soát tình hình hoạt động của tài khoản thẻ
Kiểm tra báo cáo tài khoản, xem các giao dịch, thanh toán tiền mua
hàng đã thực hiện trong tháng bất cứ lúc nào trong ngày.
Xem thông tin cập nhật về các giao dịch gần nhất bao gồm cả các loại
phí, các khoản phải thanh toán và tín dụng.
-
18
-
Hởng điểm thởng cho các lần thanh toán với số tiền lớn bằng thẻ cho

các dịch vụ nh giải trí, du lịch, mua sắm
Tải các dữ liệu về hoạt động thẻ vào các phần mềm chuyên dụng để dễ
dàng quản lý tình hình tài chính nh Microsoft Money hay Quicken
Phơng thức thanh toán cho hoá đơn mua hàng trong tháng linh hoạt: có
thể trả một lần đầy đủ hoặc trả chậm
Rất thuận tiện vì khách hàng có thể mua hàng nhiều lần trong tháng nh-
ng chỉ phải thanh toán cho một hoá đơn tổng hợp mỗi tháng.
Đi mua sắm với thẻ American Express
Đợc bảo đảm chống gian lận
Đợc chấp nhận rộng rãi lại nhiều điểm thanh toán
Thời hạn bảo hành của nhà sản xuất đối với rất nhiều sản phẩm sẽ đợc
kéo dài hơn, có thể tới một năm
Đi du lịch với thẻ American Express
Có thể đi du lịch trớc rồi thanh toán sau. Có thể thanh toán đầy đủ một
lần hoặc trả chậm
Mỗi lần đi bằng máy bay sẽ đợc bảo hiểm tới 1 triệu USD
Bảo vệ khách hàng khỏi những sự cố xảy ra trong chuyến đi nh hành lý
bị mất, thất lạc hoặc h hỏng,
Có thể rút tiền mặt vào bất cứ lúc nào thuận tiện tại hơn 500 ngàn máy
ATM trên toàn thế giới
Hởng dịch vụ trợ giúp 24 giờ trong ngày khi đi du lịch xa
d. JCB
Từ khi thành lập vào năm 1961, JCB đã luôn giữ vị trí hàng đầu trong
ngành công nghệ thẻ của Nhật Bản bởi việc cung cấp dịch vụ chất lợng
cao. Năm 1981, JCB bắt đầu chơng trình mở rộng hoạt động ra quốc tế
nhằm cung cấp dịch vụ với chất lợng và sự thuận tiện tơng tự tới tất cả các
chủ thẻ JCB ở nớc ngoài. Đến đầu những năm 90, ngày càng nhiều các tổ
chức tài chính có uy tín hợp tác với JCB. Sau đó, JCB đã nhanh chóng trở
-
19

-
thành nhãn hiệu thẻ quốc tế lớn, có uy tín. Hiện nay, có khoảng 42 triệu
khách hàng sử dụng thẻ JCB, khoảng 9,78 triệu đại lý chấp nhận thanh
toán loại thẻ này và khoảng 3.000 tổ chức tín dụng quốc tế có quan hệ hợp
tác với JCB.
JCB theo đuổi một phơng châm hoạt động duy nhất là "dịch vụ xuất phát từ
trái tim"(Service from the Heart) trong mọi mối quan hệ với khách hàng,
đại lý thanh toán thẻ và các đối tác khác. Bằng chứng cho điều này là JCB
đã xây dựng một hệ thống trợ giúp khách hàng duy nhất là JCB Plaza. Khi
chủ thẻ JCB đi ra nớc ngoài, họ sẽ đợc các nhân viên của JCB Plaza chào
đón nồng nhiệt và giúp đỡ bằng mọi cách. Các nhân viên ở đây đợc đào tạo
đặc biệt về phục vụ khách hàng, đáng tin cậy và hiểu biết rộng nh một ngời
th ký riêng, tận tụy nh một ngời quản lý trong một khách sạn sang trọng.
Các JCB Plaza thờng đợc đặt tại các đờng phố chính của 31 thành phố trên
toàn thế giới. Tại đây, khách hàng sẽ đợc trợ giúp với nhiều dịch vụ đa
dạng nh phát hành gấp thẻ thay thế, t vấn về y tế và rất nhiều dịch vụ chất
lợng cao khác.
Các đối tác và đại lý thanh toán cũng tìm thấy nhiều lợi ích trong sự hợp
tác với JCB. Không chỉ doanh thu bán hàng của họ tăng mà họ còn có
nhiều cơ hội để quảng bá thơng hiệu của mình trên thị trờng quốc tế. Sản
phẩm của họ sẽ trở nên hấp dẫn khách hàng hơn nếu nh họ kết hợp các tiện
ích của thẻ JCB với các loại sản phẩm và dịch vụ thẻ của chính mình.
-
20
-
2. Hệ thống thanh toán điện tử tại các điểm bán hàng (EFTPOS)
EFTPOS hay còn gọi là dịch vụ chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng. Số tiền
phải trả cho hàng hoá sẽ đợc chuyển bằng công nghệ điện tử tại điểm bán
hàng từ ngân hàng của ngời mua sang ngân hàng của ngời bán. Điểm bán
hàng có thể là tại siêu thị hay trạm bán xăng, nơi mà khách hàng sử dụng thẻ

để thanh toán cho hàng hoá. Ngời bán hàng kéo trợt thẻ qua máy cà thẻ. Đây
thực chất là một thiết bị đọc có thể đọc đợc các thông tin đợc mã hoá trên dải
từ nằm ở mặt sau thẻ.
Thiết bị đọc thẻ này cho phép các thông tin của chủ thẻ đợc chuyển qua đờng
điện thoại tới một Tổng đài Trung tâm. Các thông tin trên thẻ đợc mã hoá để
đảm bảo an toàn. Tổng đài Trung tâm lựa chọn đúng ngân hàng và gửi các
thông tin trên thẻ đến bộ xử lý tại ngân hàng của chủ thẻ để kiểm tra các
thông tin sau:
Số thẻ
Thẻ đã đợc báo mất bao giờ cha ?
Ngày hết hạn của thẻ
Tổng số tiền phải thanh toán
Có đủ tiền trên tài khoản của khách hàng không ?
Mã số nhận diện ngời bán
Số thiết bị thanh toán của ngời bán
Nếu kết quả kiểm tra các thông tin cho thấy thẻ có giá trị thanh toán, bộ xử lý
của ngân hàng ngời mua sẽ gửi số cấp phép đã đợc mã hoá tới Tổng đài Trung
tâm và từ đây sẽ gửi thông báo tới cửa hàng. Máy cà thẻ tại cửa hàng sẽ in ra
một giấy biên nhận trên đó có số cấp phép. Khách hàng ký tên lên trên giấy
biên nhận và sau đó có thể mang hàng đi. Đồng thời Tổng đài Trung tâm sẽ
chuyển tổng số tiền hàng tới ngân hàng của ngời bán. Nếu không lấy đợc số
cấp phép thì ngời mua sẽ phải thanh toán hàng hoá bằng một phơng thức khác.
Sau ba ngày, ngân hàng của ngời mua sẽ trừ tổng số tiền hàng vào tài khoản
của ngời mua. Trong khi đó, cũng sau ba ngày, ngân hàng của ngời bán ghi có
vào tài khoản của ngời bán tổng số tiền bán hàng.
-
21
-
3. Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machines - ATM)
Đúng nh tên gọi, các máy rút tiền tự động (ATM) cho phép khách hàng tự

mình rút tiền mà không cần sự trợ giúp nào của nhân viên ngân hàng. Khách
hàng dùng các loại thẻ nhựa nh đã nói ở phần trên đa vào máy ATM, các máy
này sẽ nhận dạng khách hàng thông qua mã số nhận dạng cá nhân (PIN) mà
khách hàng nhập trên bàn phím của máy. Ngoài chức năng chủ yếu là cho
phép khách hàng rút tiền mặt, các máy ATM còn cung cấp một loạt các tiện
ích khác nh cho phép khách hàng vấn tin tài khoản, chuyển tiền giữa các tài
khoản, yêu cầu báo cáo tài khoản chi tiết hoặc in các báo cáo tài khoản mini
4. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Telephone banking)
Trong phơng thức giao dịch ngân hàng truyền thống, khách hàng khi cần
thông tin về tài khoản của mình cũng nh các thông tin khác về dịch vụ ngân
hàng đều phải trực tiếp tới ngân hàng vào giờ giao dịch. Điều này thực sự tốn
rất nhiều thời gian của khách hàng, nhất là những khách hàng ở xa hoặc
không có điều kiện đến giao dịch trực tiếp. Thậm chí chỉ vì thiếu thông tin cập
nhật về tỷ giá hối đoái hay lãi suất vay, nhiều doanh nghiệp bị tuột mất những
cơ hội kinh doanh tốt hay dẫn đến các quyết định kinh doanh sai lầm. Sự ra
đời của dịch vụ telephone banking đã thực sự giải thoát cho các khách hàng
nói chung và các doanh nghiệp nói riêng khỏi các vớng mắc trên.
4.1 Telephone banking là gì ?
Telephone banking là một tiện ích ngân hàng mà khi sử dụng nó khách hàng
chỉ cần dùng hệ thống điện thoại thông thờng. Với dịch vụ này, khách hàng có
thể mọi lúc mọi nơi, dùng điện thoại cố định hay di động đều có thể nghe đợc
các thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài khoản của mình và
thậm chí có thể thực hiện đợc một số loại giao dịch. Đây là hệ thống trả lời tự
động, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong
một năm nên khách hàng hoàn toàn chủ động sử dụng khi cần thiết.
4.2 Những tiện ích của telephone banking
Khi sử dụng telephone banking, khách hàng có thể:
-
22
-

×