Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Chiến lược xuất khẩu sản phẩm gạo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 95 trang )

Mục lục
Lời nói đầu 5
Chơng 1 Khái quát thị trờng gạo thế giới
và tình hình xuất khẩu gạo của việt nam
7
1. 1. Khái quát thị trờng gạo thế giới những
năm qua (từ năm 1989)
7
1. 1. 1. Mức tiêu thụ gạo của thế giới
7
1. 1. 1. 1. Mức tiêu thụ gạo của toàn thế giới trong những năm qua
7
1. 1. 1. 2. Những nớc tiêu thụ gạo chủ yếu
8
1. 1. 2. Nhập khẩu gạo của thế giới
9
1. 1. 2. 1. Đặc điểm chung về nhập khẩu gạo của thế giới
9
1. 1. 2. 2. Những nớc nhập khẩu gạo chủ yếu thời gian qua
10
1. 1. 3. Xuất khẩu và giá cả gạo những năm qua
1
13
1. 1. 3. 1. Tóm lợc tình hình sản xuất gạo của thế giới
13
1. 1. 3. 2. Tình hình xuất khẩu gạo của những nớc chủ yếu
14
1. 1. 3. 3. Tình hình giá cả và cạnh tranh trên thị trờng gạo thế giới
18
1. 2. Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam
những năm qua (từ năm 1989 đến nay)


21
1. 2. 1. Tóm lợc tình hình sản xuất gạo trong nớc
21
1. 2. 1. 1. Sản lợng lúa gạo qua các năm
21
1. 2. 1. 2. Đánh giá lợi thế của Việt Nam trong sản xuất gạo xuất khẩu
23
1. 2. 2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam
24
1. 2. 2. 1. Kim ngạch xuất khẩu gạo qua các năm
24
1. 2. 2. 2. Số lợng, chất lợng và cơ cấu sản phẩm gạo xuất khẩu
2
26
1. 2. 2. 3. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam
28
1. 2. 2. 4. Giá cả và năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu gạo của Việt Nam
30
1. 2. 3. Thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của Việt Nam trong xuất khẩu gạo
33
Chơng 2 Những yếu tố chi phối năng lực
cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam
35
2. 1. Các yếu tố cơ bản chi phối chất lợng
sản phẩm gạo xuất khẩu
35
2. 1. 1. Giống lúa
35
2. 1. 2. Phẩm chất

36
2. 1. 3. Công nghệ bảo quản sau thu hoạch
37
2. 1. 4. Công nghệ chế biến xuất khẩu
3
37
2. 1. 5. Thơng hiệu và quá trình tạo uy tín thơng hiệu gạo xuất khẩu
38
2. 1. 6. Bao bì, bao gói, bảo quản vận chuyển
39
2. 2. Các yếu tố về chi phí, giá thành, giá cả
40
2. 2. 1. Các yếu tố chi phí trong sản xuất - chế biến
41
2. 2. 2. Các yếu tố chi phí trong chuyên chở , bảo quản
42
2. 2. 3. Các yếu tố chi phí marketing
(nghiên cứu thị trờng, xúc tiến thơng mại )
43
2. 2. 4. Giá thành xuất khẩu và giá xuất khẩu của gạo Việt Nam
45
2. 3. Các yếu tố về kênh phân phối xuất khẩu
và yểm trợ xuất khẩu
46
2. 3. 1. Kênh phân phối xuất khẩu và năng lực cạnh tranh xuất khẩu
46
4
2. 3. 2. Hoạt động yểm trợ và năng lực cạnh tranh xuất khẩu
(quảng cáo, hội trợ triển lãm )
49

2. 4. Các yếu tố về chính sách xuất nhập khẩu
và vị thế của đối thủ
50
2. 4. 1. Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nớc (quy hoạch, đầu t )
50
2. 4. 2. Các chính sách nhập khẩu của các nớc nhập khẩu
53
2. 4. 3. Quan hệ cung cầu của bản thân thị trờng gạo thế giới
55
2. 4. 4. Tơng quan vị thế của Việt Nam với các đối thủ (Thái Lan, ấn độ)
57
2. 5. Kết luận chung cho chơng 2
6o
chơng 3 giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất
khẩu sản phẩm gạo của việt nam trong những năm tới
62
3.1. Định hớng xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong những năm tới (đến năm 2010)
5
62
3. 1. 1. Dự báo thị trờng gạo thế giới trong tơng lai
62
3. 1. 2. Mục tiêu định hớng xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm tới
65
3. 1. 3. Chiến lợc thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam
67
3. 1. 3. 1. Thị trờng châu á
67
3. 1. 3. 2. Thị trờng châu Phi
68

3. 1. 3. 3. Thị trờng châu Mỹ La tinh
68
3. 1. 3. 4. Thị trờng châu Âu (EU và SNG)
69
3. 2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu gạo của Việt Nam
70
3. 2. 1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lợng gạo xuất khẩu
70
6
3. 2. 1. 1. Giải pháp về giống lúa và quy hoạch vùng sản xuất lúa xuất khẩu
71
3. 2. 1. 2. Giải pháp về công nghệ chế biến và thơng hiệu gạo xuất khẩu
73
3. 2. 1. 3. Giải pháp về bảo quản, chuyên chở, bao bì đóng gói
75
3. 2. 2. Nhóm giải pháp giảm thiểu chi phí và cạnh tranh giá cả
76
3. 2. 2. 1. Giải pháp giảm chi phí sản xuất và chế biến
76
3. 2. 2. 2. Giải pháp giảm chi phí chuyên chở và bảo quản trong nớc
77
3. 2. 2. 3. Giải pháp giảm chi phí marketing xuất khẩu
78
3. 2. 3. Nhóm giải pháp về kênh phân phối xuất khẩu
và đẩy mạnh yểm trợ thợng mại quốc tế
79
3. 2. 3. 1. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, giảm thiểu
xuất khẩu qua trung gian
79

3. 2. 3. 2. Giải pháp giao hàng xuất khẩu đúng hạn, giải phóng tàu nhanh
80
3. 2. 3. 3. Đa dạng hoá các hợp đồng xuất khẩu gạo
7
với các phơng thức thanh toán linh hoạt
84
3. 2. 4. Nhóm giải pháp về chính sách vĩ mô từ phía Nhà nớc
84
3. 2. 4. 1. Các giải pháp hỗ trợ tài chính
(quy hoạch, đầu t, khuyến nông, chuyển giao công nghệ )
85
3. 2. 4. 2. Tăng cờng hoạt động xúc tiến thơng mại
cấp Nhà nớc trong xuất khẩu gạo
87
3. 2. 5. Các giải pháp khác
88
Kết luận
90
Tài liệu tham khảo
91
8
Lời nói đầu
Khi đánh giá các thành tựu kinh tế đã đạt đợc trong những năm đổi mới vừa
qua, chắc chắn chúng ta không thể không đề cập đến những thành tựu vợt bậc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, nhiều thập kỷ qua phải nhập
siêu về lơng thực, chủ yếu mặt hàng gạo, đến nay Việt Nam không những đảm bảo
đợc an ninh lơng thực quốc gia mà còn trở thành một trong những cờng quốc về xuất
khẩu gạo trên thế giới. Điều này góp một phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế,
chính trị, xã hội trong cả nớc, mang lại một nguồn ngoại tệ đáng kể cho nớc nhà với
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 8 tỷ USD, tơng đơng 37 triệu tấn gạo (từ năm 1989-

2002), nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là những thắng lợi bớc đầu so với thời kỳ trớc kia của
ta. Nếu xem xét một cách toàn diện về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng gạo, Việt
Nam còn nhiều mặt hạn chế, trớc hết giá cả, chất lợng và khả năng cạnh tranh còn
thấp hơn so với nhiều nớc trên thế giới. Ngoài ra, một số nớc khác nh Campodia,
Myanmar cũng có tiềm năng lớn về xuất khẩu gạo. Trong khi đó, quá trình tự do hoá
thơng mại ngày càng diễn ra một cách mạnh mẽ. Tình hình đó càng làm cho cạnh
tranh trở nên quyết liệt và phức tạp hơn cả ở trong và ngoài nớc. Do vậy, nếu chúng
ta không sớm có chiến lợc dài hạn về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng gạo để tạo ra
những bớc đột phá mới, chắc chắn chúng ta sẽ khó duy trì đợc vị trí nh hiện nay, cha
nói đến việc tiến xa hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã
mạnh dạn viết Khoá luận Tốt nghiệp với đề tài: Chiến lợc xuất khẩu sản phẩm
gạo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam.
Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, nội dung của Khoá luận bao gồm 3 ch-
ơng:
Ch ơng 1: Khái quát thị trờng gạo thế giới và tình hình xuất khẩu gạo của
Việt Nam những năm qua
9
Ch ơng 2 : Những yếu tố chi phối năng lực cạnh tranh xuất khẩu gạo của
Việt Nam
Ch ơng 3 : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm
gạo của Việt Nam trong những năm tới
Do những hạn chế về khả năng của ngời viết, cũng nh về thời gian, và tài liệu
nghiên cứu, Khoá luận này khó có thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Tác
giả rất mong nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo, cùng sự góp ý của
đông đảo bạn đọc và xin chân thành cảm ơn.
Nhân đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Nguyễn Trung
Vãn, ngời đã hớng dẫn tôi tận tình, chu đáo trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành
Khoá luận này.

10
Chơng 1
Khái quát thị trờng gạo thế giới
và tình hình xuất khẩu gạo của việt nam
1. 1. Khái quát thị trờng gạo thế giới những năm qua (từ
1989 đến nay)
1. 1. 1. Mức tiêu thụ gạo của thế giới
1. 1. 1. 1. Mức tiêu thụ gạo của toàn thế giới trong những năm qua
Mức tiêu thụ gạo toàn cầu hiện nay luôn luôn phụ thuộc sâu sắc vào tình hình
canh tác và khả năng cung cấp của các nớc sản xuất lúa gạo. Trong đó các nớc đang
phát triển chiếm 96% (năm 1995) tổng sản lợng lúa gạo thế giới. Theo thống kê của
FAO, trong 7 năm (1989- 1995), mức tiêu thụ gạo của thế giới đã tăng từ 346,0 triệu
tấn lên 376 triệu tấn, tăng gần 8%, trong khi đó mức tăng dân số trong thời kỳ này là
11,5%. Theo các chuyên gia của FAO, để đảm bảo tình hình tiêu thụ ổn định thì
mức tăng sản xuất hàng năm phải gấp từ 1,5 đến 2 lần mức tăng dân số. Nh vậy, mức
tiêu thụ gạo của thế giới tăng quá chậm do bị khống chế bởi khả năng sản xuất.
Xét theo từng châu lục, mức tiêu thụ gạo đợc căn cứ vào sản lợng thóc theo tỷ
lệ quy đổi ra gạo, rồi cộng với lợng nhập và trừ đi lợng xuất. Theo thống kê của
FAO, mức tiêu thụ gạo ở từng khu vực năm 1995 và năm2000 nh sau (bảng 1):
Bảng 1 - Tình hình tiêu thụ gạo của các khu vực trong năm 1995 và 2000
(Đơn vị: triệu tấn)
Khu vực Năm 1995 Năm 2000 Tỷ trọng % theo khu vực
Toàn cầu 376,0 403,3 100,00
Châu á
342,9 366,7 90,47
Châu Mỹ 18,3 19,7 4,60
Châu Phi 11,1 12,3 3,82
Châu âu
3,1 3,8 1,10
Châu Đại Dơng 0,6 0,8 0,01

Nguồn: - TS. Nguyễn Trung Vãn: Lúa gạo Việt Nam trớc thiên niên kỷ mới -
Hớng xuất khẩu, NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội 2001, tr.31.
11
Nét bao trùm nhất là lợng tiêu thụ gạo tập trung chủ yếu ở châu á, chiếm trên
90% tổng lợng tiêu thụ thế giới (về sản xuất, khu vực này chiếm trên 91,5% tổng sản
lợng lúa gạo thế giới). Đây là khu vực sản xuất, đồng thời là khu vực tiêu thụ hầu hết
lợng lúa gạo của thế giới. Tất cả các đại lục khác: châu Âu, châu Phi, và Châu Đại
Dơng, mức tiêu thụ gạo xem nh không đáng kể. Từ năm 1995 dân số thế giới là
5.722 triệu ngời, riêng châu á là 3.464 triệu, chiếm trên 60%. Năm 2000, dân số
toàn cầu đã vợt qua con số 6 tỷ ngời, trong đó có khoảng 3,9 tỷ ngời đang dùng gạo
là lơng thực chính, với nhu cầu cần 425 triệu tấn/năm, so với sản lợng hiện nay 400,5
triệu tấn, nh vậy còn thiếu 24,5 triệu tấn. Đến năm 2001, các con số tơng ứng là
6.147 triệu ngời, 3.720 triệu ngời và 60,9%. Châu á thực sự là thị trờng mục tiêu
(target market) rộng lớn của lúa gạo thế giới, là quê hơng lúa gạo thế giới, đã gắn
liền với tập quán hàng nghìn năm dùng gạo làm lơng thực chính yếu trong các bữa
ăn của mình. Năm 1995, trừ số lợng đã xuất khẩu đi các đại lục khác, mức tiêu thụ
gạo còn lại của châu á vẫn gấp 21,4 lần châu Mỹ; 23,2 lần châu Phi; 80,5 lần châu
Âu.
1. 1. 1. 2. Những nớc tiêu thụ gạo chủ yếu
Theo FAO, tổng lợng tiêu thụ gạo của thế giới, riêng năm 2000 là 403 triệu
tấn, số lợng này đợc phân bổ chủ yếu ở các nớc châu á.
Trung Quốc với dân số năm 2000 là 1.263 triệu ngời, chiếm gần 1/3 tổng l-
ợng gạo tiêu thụ của thế giới. Nếu tính cả ấn Độ (1.015 triệu dân), hai nớc khổng lồ
này (chiếm gần 38% về dân số) chiếm 54% về tiêu thụ gạo toàn cầu. Mức tiêu thụ
gạo của Indonesia gần bằng tổng lợng gạo tiêu thụ của bốn đại lục: châu Mỹ, châu
Phi, châu Âu, châu Đại Dơng. Ngoài các nớc châu á, Brazil (170 triệu dân) là nớc
tiêu thụ gạo đáng kể ở châu Mỹ. Tiếp đó, Nigeria (124 triệu dân) và Ai Cập (68 triệu
dân) cũng là hai nớc tiêu thụ gạo lớn ở châu Phi. Mức tiêu thụ gạo của Mỹ (283 triệu
dân) thực chất là mức tiêu thụ gạo của gần 5 triệu ngoại kiều châu á có tập quán tiêu
dùng lúa gạo, trong đó có trên 1,3 triệu Việt kiều.

1. 1. 2. Nhập khẩu gạo của thế giới
12
1. 1. 2. 1. Đặc điểm chung về nhập khẩu gạo của thế giới
Đặc điểm chung về nhập khẩu gạo của thế giới có thể khái quát thành những
đặc điểm sau:
Một là, mậu dịch gạo quốc tế chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (3-4%) so với lúa mỳ
(20- 30%) trong tổng sản lợng. Sở dĩ nh vậy vì nhập khẩu gạo phụ thuộc chủ yếu vào
khả năng hạn chế về cung cấp xuất khẩu của các nớc đang phát triển, trong khi sản
xuất và xuất khẩu lúa mỳ chủ yếu ở các nớc phát triển nh Mỹ, Canada, úc, Pháp
Hai là, lợng nhập khẩu gạo tập trung phần lớn ở các châu á. Mặc dù là quê h-
ơng của lúa gạo, nhng khu vực này thờng chiếm khoảng 60% tổng nhập khẩu của thế
giới, thứ đến là châu Phi, Mỹ Latinh. Thậm chí có năm (1969- 1970) tuy châu á vẫn
xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, nhng lại là khu vực nhập siêu lúa gạo.
Ba là, nhập khẩu gạo thờng xuyên phân tán ra nhiều nớc. Hầu nh không có n-
ớc nào nhập khẩu đều đặn lợng gạo lớn đạt mức trên 3 triệu tấn hàng năm. Do vậy,
không có nớc nhập khẩu cá biệt nào giữ vị trí áp đảo, chi phối biến động cung cầu,
giá cả trên thị trờng gạo thế giới. Mặt khác, đội ngũ các nớc nhập khẩu gạo cũng
không cố định qua các giai đoạn.
Bốn là, lợng nhập khẩu gạo của toàn thế giới, cũng nh của từng nớc thờng
xuyên biến động và mang tính thời vụ rõ rệt. Do kết quả mùa màng thu hoạch chi
phối, nên có nớc nh Trung Quốc có năm cần gấp thì nhập nhiều, nhng năm khác lại
giảm nhập đáng kể do mùa màng trong nớc tăng lên. Hoặc do một biến động chính
trị nào (sự kiện 11/9 ở Mỹ) có thể khiến một số nớc tăng lợng dự trữ phòng khi chiến
tranh xảy ra, làm cho nhập khẩu tăng đột biến. Trong các tháng mỗi năm, giao dịch
gạo quốc tế thờng sôi động vào quý IV do yêu cầu dự trữ ở những nớc nhập khẩu.
Năm là, nhiều nớc nghèo, nhất là ở châu Phi, có nhu cầu thực tế dùng gạo khá
lớn, nhng khả năng nhập khẩu gạo lại rất có hạn vì dựa vào nguồn viện trợ nớc
ngoài.
Từ năm đặc điểm trên, ta có thể nhận thấy tình hình nhập khẩu gạo trên thế
giới mang tính thời vụ, hay biến động, chủ yếu giải quyết vấn đề trớc mắt cho nhu

13
cầu trong nớc. Vì sản lợng gạo hàng năm của các nớc này không ổn định, phụ thuộc
vào việc đợc mùa hay mất mùa trong năm
1. 1. 2. 2. Những nớc nhập khẩu gạo chủ yếu thời gian qua
Những năm gần đây, trên thị trờng gạo thế giới nổi lên những gơng mặt quen
thuộc và đợc phân thành hai nhóm nớc khá rõ rệt. Nhóm các nớc nhập khẩu gồm
Indonesia, Trung Quốc, Phi-lip-pin, Bangladesh, Nga và một số nớc châu Phi; nhóm
các nớc xuất khẩu gồm Thái Lan, Việt Nam, Mỹ và ấn Độ
Năm 1999 buôn bán gạo trên toàn thế giới tuy không đạt mức kỷ lục của năm
1998, nhng vẫn tăng đáng kể so với mức ớc tính hồi đầu năm của giới chuyên môn.
Khối lợng gạo giao dịch toàn thế giới năm 1999 là 25,1 triệu tấn, giảm 8,1% so với
27,3 triệu tấn triệu tấn năm 1998 do sản xuất ở nhiều nớc nhập khẩu chính đợc cải
thiện, cùng với chính sách nhập khẩu gạo của một số nớc thay đổi. Chính bốn nớc
nhập khẩu gạo hàng đầu thế giới: Indonesia, Phi-lip-pin, Bangladesh, và Brazil làm
mậu dịch gạo thế giới giảm 2,2 triệu tấn. Năm 2000, các nớc này (ngoại trừ Brazil)
tiếp tục cắt giảm khối lợng nhập khẩu. Theo dự báo mới đây của Bộ Nông nghiệp
Mỹ, buôn bán gạo toàn cầu năm 2003 dự kiến ở mức 26,7 triệu tấn, giảm nhẹ so với
năm 2002 do Indonesia, Senegal, Nam Phi, Iraq giảm lợng nhập khẩu gạo. Tuy
nhiên, một số nớc nh Bangladesh, Brazil, Trung Quốc Iran dự kiến sẽ tăng nhập khẩu
gạo.
* Indonesia - nớc nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới (năm 1995: 3,2 triệu tấn;
1998: 6,1 triệu tấn; 1999-2000: 3,9 và 2,0 triệu tấn), đồng thời là bạn hàng chính của
Việt Nam, hoạt động nhập khẩu của Indonesia có ý nghĩa quyết định tới cục diện thị
trờng gạo thế giới và xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Giai đoạn 2000 2002, Indonesia nhập khẩu gạo của Việt Nam với lợng
lớn, chiếm tới 24% toàn bộ xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2000. Năm 2002, hạn
hán và lũ lụt làm sản lợng thóc của Indonesia giảm 1 triệu tấn xuống còn 48,9 triệu
tấn, nên phải nhập 3 triệu tấn, gấp 2 lần năm 2001. Theo Ông Widjanarko Puspoyo,
Giám đốc cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) cho biết năm nay (2003)
Bulog dự định sẽ nhập khẩu hơn 700.000 tấn gạo từ Việt Nam, Thái Lan và Trung

14
Quốc, theo các hợp đồng giữa Chính phủ để đa vào kho dự trữ. Lợng gạo tồn kho của
Bulog hiện đã tăng khoảng 20% so với cùng kỳ năm ngoái để chuẩn bị đối phó với
trờng hợp xảy ra chiến tranh ở Trung Đông. Năm ngoái, Indonesia đã nhập khẩu gần
900.000 tấn gạo, trong khi các công ty t nhân nhập gần 600.000. Ngoài ra còn
khoảng 500.000 tấn gạo khác nhập lậu vào Indonesia. Đồng thời theo đánh giá của
Bộ Nông nghiệp Indonesia cho thấy, sản lợng lúa vụ đông xuân 2002/2003 của nớc
này dự đoán sẽ đạt 35,2 triệu tấn, tăng gần 4% so với vụ trớc. Nhập khẩu gạo 6 tháng
đầu năm 2003 của Indonesia dự đoán sẽ ở mức 1,0 - 1,2 triệu tấn, bằng 33 -35 % chỉ
tiêu nhập khẩu gạo của năm 2003.
Vừa qua Indonesia quyết định sẽ tăng thuế nhập khẩu gạo nhằm bảo hộ nông
nghiệp và thị trờng nông sản trong nớc. Theo ông Siswono Yudohusodo, chủ tịch
Hội Nông dân Indonesia (HKTI), trớc đó nhiều hộ nông dân ở nớc này đã kiến nghị
Chính phủ hạn chế nhập khẩu gạo để khuyến khích nông dân trồng lúa. Tuy nhiên,
một số quan chức Indonesia cha thống nhất về mức tăng thuế đối với mặt hàng gạo.
Do vậy, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ phụ thuộc một phần không nhỏ vào khả
năng nhập khẩu gạo của Indonesia trong thời gian tới.
* Bangladesh cũng nhập một lợng lớn gạo hàng năm, bình quân 0,2 - 0,3
triệu tấn/năm trong những năm 1989- 1994. Năm 1995, sản lợng giảm 2 triệu tấn,
nên nhập 1,3 triệu tấn. Đến năm 1996, nhập khẩu chỉ còn 0,5 triệu tấn và giảm tiếp
trong năm 1997. Tới năm 1998 nhập khẩu lại tăng vọt 2,5 triệu tấn, gấp 6 lần năm
1997. Nguyên nhân chính do mất mùa trong nớc và dân số tăng nhanh. Năm 1999,
mức nhập vẫn là 1,4 triệu tấn, đứng thứ hai sau Indonesia. Tuy nhiên, năm 2000 do
sản xuất tăng rõ rệt, nhập khẩu chỉ còn 0,2 triệu tấn.
* Brazil là nớc duy nhất ở Tây bán cầu có mức nhập khẩu gạo khá lớn, đứng
thứ 3 thế giới. Đặc điểm nổi bật của Brazil là nhập khẩu gạo có xu hớng tăng nhanh,
từ 0,5 triệu tấn năm 1989 lên 1 triệu tấn 1994 và 1,5 triệu tấn năm 1998. Việc tăng
này là do sản lợng lúa gạo và cả lúa mỳ năm 1998 không đủ đáp ứng nhu cầu lơng
thực trong nớc.
15

* Iran có dân số 66 triệu dân. Khác với 2 nớc trên, trong nhiều năm nay tình
hình nhập khẩu gạo của Iran khá ổn định, trung bình đạt gần 1 triệu tấn/năm. Lợng
nhập khẩu 1,1 triệu tấn và 1,3 triệu tấn vào năm 1993 và 1995. Từ năm 1990
1993, Iran thờng xuyên đứng đầu thế giới về nhập khẩu gạo. Năm 1996 và 2000,
nhập khẩu gạo của Iran lại tiếp tục duy trì ở mức cao (từ 1,0 1,3 triệu tấn). Trong
tơng lai, xét về sản xuất lơng thực, Iran vẫn là nớc nhập khẩu gạo chủ yếu, tơng đối
ổn định, khả năng thanh toán cao. Hiện nay Iran là nớc đợc xếp vào vị trí thứ t thế
giới trong nhập khẩu gạo.
* Philippin nhập khẩu trung bình 1,0 triệu tấn/năm trong thời gian qua. Sản l-
ợng thóc của Philippin quí 1/2003 dự đoán đạt 3,21 triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ
năm trớc, và cả năm dự đoán đạt mức cao với 14,2 triệu tấn, tăng 7% so với năm trớc
và tăng 10,3% so với năm 2001. Theo cơ quan lơng thực Philippin( NFA), sản lợng
tăng sẽ làm nhập khẩu gạo năm 2003 của nớc này sẽ chỉ ở mức 800.000 tấn, giảm
hơn 30% so với năm 2002. Tuy nhiên, cơ chế quản lý nhập khẩu gạo của Philippin sẽ
có những thay đổi đáng kể.
Năm 2003 Chính phủ Philippin sẽ chấm dứt việc độc quyền về nhập khẩu gạo
của NFA và cho phép các công ty t nhân tham gia vào hoạt động này. Dự kiến năm
2003 các công ty t nhân sẽ đợc nhập khẩu tối thiểu 50% tổng lợng gạo mà Philippin
cần nhập khẩu. Tuy nhiên, để tránh gây bất lợi tới giá thóc gạo trong nớc, nhất là vào
vụ thu hoạch rộ, NFA sẽ qui định hạn ngạch và thời gian nhập khẩu gạo cho khu vực
gạo t nhân. Cuối tháng 1/2003 NFA đã công bố hạn ngạch nhập khẩu gạo của khu
vực t nhân 6 tháng đầu năm 2003 là 100.000 tấn, bằng 25% hạn ngạch nhập khẩu
năm 2003.
Một số khu vực khác lại tăng nhập khẩu. Châu Phi nhập 5,25 triệu tấn (so với
4,8 triệu tấn năm 1998); Trung Đông nhập 3,8 triệu tấn (tăng 475 ngàn tấn so với
1998). Năm 2000, El Salvador nhập thêm khoảng 550 ngàn bao gạo (loại 46 kg/bao)
để tiêu thụ nội địa do sản xuất trong nớc không đủ. Vụ 1999 2000 nớc này thu
hoạch đợc khoảng 1,289 triệu bao, đủ đáp ứng 65% tiêu thụ nội địa. Cũng năm 2000,
ấn Độ cho phép t nhân nhập khẩu gạo chất lợng kém (50% tấm hoặc cao hơn) mục
16

đích đánh bóng và chế biến lại để tái xuất, với mức thuế 0% và đã nhập khoảng 25
30 ngàn tấn loại gạo này. Afghanistan cũng sẽ tăng135 lên 600 ngàn tấn năm
2002.
Theo dự đoán của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) châu á vẫn là khu vực nhập
khẩu gạo lớn nhất thế giới, chiếm 49% tổng lợng nhập khẩu toàn cầu. Trong đó,
Phillipin và Indonesia sẽ tăng mạnh lợng gạo nhập khẩu do sản lợng gạo sản xuất
trong nớc tăng chậm; tiếp đến là Nhật Bản, Hàn Quốc và ảrập-Xêút. Dự báo đến
năm 2003 Nhật Bản nhập khoảng 759 ngàn tấn gạo và Hàn Quốc nhập 180 ngàn tấn.
Đến năm 2009, nhập khẩu của Nhật Bản vẫn nh năm 2003, còn Hàn Quốc sẽ nhập
khẩu đến 205 ngàn tấn. Các nớc Châu Phi sẽ tăng nhập khẩu gạo do cắt giảm hàng
rào thuế quan theo Hiệp định nông nghiệp, dự báo đạt khoảng 30% tổng sản lợng
gạo nhập khẩu thế giới. Lợng gạo nhập khẩu của các nớc Trung Đông sẽ tăng nhanh,
nhất là loại gạo phẩm cấp thấp và trung bình.
1. 1. 3. Xuất khẩu và giá cả gạo những năm qua (từ năm 1989 đến nay)
1. 1. 3. 1. Tóm lợc tình hình sản xuất gạo của thế giới
Nhìn chung, sản xuất lúa gạo của thế giới trong những năm qua đều có xu h-
ớng tăng, mức tăng 19,6%. Tốc độ tăng trởng của sản lợng lúa gạo thế giới ở đầu
thập kỷ 90 (bình quân 1,3%/năm) không đáp ứng đủ nhu cầu lơng thực của các nớc
đang phát triển trớc sự bùng nổ dân số.
Trên thực tế, mức tăng trung bình (năm1994) của nhóm nớc đang phát triển là
1,8% (châu á:1,7%; châu Mỹ Latinh: 1,8%; châu Phi:2,8%). Năm 2000, dân số toàn
cầu đã vợt qua con số 6 tỷ ngời, trong đó có khoảng 3,9 tỷ ngời đang dùng gạo là l-
ơng thực chính, với nhu cầu cần 425 triệu tấn/năm, so với sản lợng hiện nay 400,5
triệu tấn, nh vậy còn thiếu 24,5 triệu tấn. Theo đánh giá mới nhất của Bộ Nông
nghiệp Mỹ (USDA), sản lợng gạo thế giới năm 2002 chỉ đạt 384,4 triệu tấn, giảm 10
triệu tấn so với dự báo đầu năm và giảm 12,3 triệu tấn (3,1%) so với năm 2001.
Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ gạo của thế giới tăng gần 5 triệu tấn, thiếu hụt so với
nhu cầu là 24,3 triệu tấn, mức tồn kho giảm 17% so với năm trớc. Cũng theo USDA,
sản lợng gạo thế giới năm 2009 đạt 429 triệu tấn, bình quân mỗi năm tăng 2,7%
17

trong giai đoạn 1999 - 2009, gấp 2 lần so với mức tăng trởng hằng năm của giai đoạn
1989-1999. Sản lợng tăng chủ yếu do năng suất tăng 21,1%/năm, diện tích gieo
trồng lúa tăng 0,51%/năm.Theo FAO, muốn đảm bảo an ninh lơng thực trong điều
kiện đó, sản lợng lúa gạo phải tăng tơng ứng 3,0-3,5%/năm.
Tuy nhiên, việc tăng sản lợng không phải chuyện dễ dàng. Phần lớn các nớc
đều gặp khó khăn trong việc mở rộng diện tích trồng lúa vì quá trình đô thị hoá và
công nghiệp hoá đang diễn ra một cách mạnh mẽ, cộng với gia tăng dân số hằng
năm, khiến cho diện tích canh tác ngày càng bị thu hẹp. Mặt khác, sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện thời tiết, nên sản lợng cũng không ổn định.
1. 1. 3. 2. Tình hình xuất khẩu gạo của những nớc chủ yếu (từ năm 1989 đến
nay)
Vị trí của các nớc xuất khẩu gạo chủ yếu luôn thay đổi theo từng giai đoạn
khác nhau, bảng 2 chỉ rõ sự thay đổi này. Giai đoạn 1989-1994, thứ tự nh sau: Thái
Lan, Mỹ, Việt Nam, Pakixtan, Trung Quốc, ấn Độ. Hai năm 1995-1996, ấn Độ lên
ngôi và trật tự là: Thái Lan, ấn Độ, Việt Nam, Mỹ, Pakixtan. Năm 1997 Việt Nam
lên ngôi và trật tự là: Thái Lan, Việt Nam, ấn Độ, Mỹ, Pakixtan. Việt Nam sẽ đợc
nghiên cứu trong một mục riêng, ở đây chỉ đề cập đến những nớc chủ yếu sau:
18
Bảng 2 Những n ớc xuất khẩu gạo chủ yếu từ năm 1995 đến nay
(Đơn vị: triệu tấn)
Nớc
Năm
Toàn thế giới Thái Lan Mỹ Pakixtan
ấn Độ
Trung Quốc
1989 13,9 6,1 3,0 0,8 0,3 0,3
1990 11,4 3,9 2,4 0,9 0,5 0,3
1991 12,1 4,0 2,2 1,3 0,5 0,7
1992 14,1 4,8 2,2 1,4 0,6 1,0
1993 15,1 4,8 2,2 0,9 0,7 1,4

1994 16,7 4,7 2,8 1,4 1,0 1,5
1995 21,0 5,9 3,1 1,6 4,2 0,2
1996 19,5 5,3 2,6 1,7 3,4 0,4
1997 19,0 5,5 2,3 2,0 2,0 0,9
1998 27,5 6,4 3,2 1,8 4,8 3,6
1999 25,1 6,7 2,7 1,8 2,6 2,7
2000 22,3 6,6 2,9 1,9 1,4 2,8
Nguồn: - TS. Nguyễn Trung Vãn: Lúa gạo Việt Nam trớc thiên niên kỷ mới
Hớng xuất khẩu, NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội 2001, tr.67.
* Thái Lan là nớc quan tâm nhiều đến nghề canh tác lúa nớc và lúa cạn với
chính sách phát triển nông nghiệp lâu dài, hỗ trợ đắc lực nông dân. Điều kiện đó
đảm bảo cho xuất khẩu gạo Thái Lan giữ vị trí độc tôn từ 1967. Suốt 12 năm (1989 -
2000), xuất khẩu của Thái Lan dao động từ 4 đến 6 triệu tấn. Thái Lan có hệ thống
các bạn hàng truyền thống, ổn định và ngày càng đợc mở rộng. Giá xuất khẩu của
Thái Lan đợc lấy làm giá chuẩn quốc tế, theo điều kiện FOB Bangkok. Gạo của Thái
Lan có khoảng 15 cấp loại khác nhau nh A, B, C Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, thị phần xuất khẩu của Thái Lan trên thị trờng gạo thế giới có xu hớng thu hẹp,
từ 43,9% năm 1989 xuống 31,8% năm 1993 và 27,2% năm 1998. Năm 1999 Thái
Lan sản xuất đợc 23,1 triệu tấn lúa, bình quân đầu ngời 480 kg, xuất khẩu 6.250
ngàn tấn, chiếm 1/4 thị phần xuất khẩu gạo thế giới và gấp 1.4 lần Việt Nam - nớc
đứng thứ hai. Năm 2000 lại tăng lên 29,6%.
Hạn chế lớn nhất của Thái Lan trong cạnh tranh xuất khẩu gạo là giá lao động
trong nớc đang cao hơn tất cả các nớc xuất khẩu gạo châu á khác. Năm 1999, giá
19
gạo xuất khẩu FOB 5% và 25% tấm của Thái Lan chỉ cao gấp 1,05 lần của Việt
Nam, nhng giá lao động tính theo sức mua (CPI) lại cao gấp 1,35 lần.
* ấn Độ những năm 1960 - 1970 còn là nớc nhập khẩu gạo, trung bình nhập
0,5-1 triệu tấn. Nhờ thành công của cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp ở thập
kỷ 80, ấn Độ trở thành nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 1995, ấn Độ xuất
khẩu từ 1 triệu tấn đã tăng vọt lên 4,2 triệu tấn, tăng 320% so với năm trớc đứng

thứ hai thế giới, chỉ sau Thái Lan. Hai năm 1996 1997, sản lợng xuất khẩu gạo
giảm. Năm 1998, xuất khẩu gạo đột biến tăng lên 4,8 triệu tấn, đạt mức kỷ lục cao
nhất của nớc này, tăng 115% so với năm 1997. Mức xuất khẩu gạo kỷ lục của ấn Độ
hai năm 1995 và 1998 là do tiêu thụ trong nớc giảm (năm 1998 giảm 2,7 triệu tấn, từ
80,7 năm 1997 xuống 78 triệu tấn năm 1998). Thay vào đó là tăng tiêu dùng lúa mỳ
trong nớc do sản lợng lúa mỳ bội thu (đạt 65 triệu tấn, vợt năm trớc 7 triệu tấn).
Gạo của ấn Độ chủ yếu xuất sang các nớc châu á, Phi, Mỹ Latinh và châu
Âu. Ngoài loại gạo tẻ đại trà, ấn Độ còn xuất khẩu gạo thơm đặc sản Basmati. Nhìn
chung, gạo của ấn Độ cha đợc thị trờng tín nhiệm cao bằng Thái Lan.
* Trung Quốc vừa là nớc nhập khẩu đồng thời là nớc xuất khẩu gạo nhiều
năm qua. Cả xuất và nhập đều biến động thất thờng. Năm 1989, Trung Quốc nhập
khẩu trên 1,2 triệu tấn, nhng hai năm 1990-1992 lại giảm hẳn. Hai năm1993 - 1994,
Trung Quốc trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ t thế giới (sau Thái Lan, Mỹ, Việt
Nam), với mức tơng ứng là 1,4 và 1,5 triệu tấn. Đến năm 1995, Trung Quốc nhập 1,9
triệu tấn gạo - trở thành nớc nhập khẩu thứ hai thế giới (sau Indonesia). Năm 1998,
Trung Quốc xuất khẩu với mức kỷ lục là 3,4 triệu tấn - đứng vị trí thứ t thế giới (sau
Thái Lan, ấn Độ, Việt Nam). Năm 1999, Trung Quốc tuy xuất 2,9 triệu tấn gạo, nh-
ng cũng nhập 2,2 triệu tấn. Năm 2000, xuất khẩu của Trung Quốc đạt 2,8 triệu tấn.
Dự đoán năm 2003, xuất khẩu gạo của Trung Quốc sẽ đạt 2,25 triệu tấn.
Với tốc độ tăng nh hiện nay sản lợng lúa của Trung Quốc sẽ đạt 217, 5 triệu
tấn, với số dân 1395 triệu ngời vào 2010. Hiện nay năng xuất lúa bình quân của
Trung Quốc đã đạt 6,4 triệu tấn/ha, gấp 1,3 lần Indonesia và 1,6 lần Việt Nam.
20
* Mỹ chỉ chiếm khoảng 1,5% tổng sản lợng lúa toàn cầu và xếp thứ 11 về sản
xuất, nhng xuất khẩu gạo của Mỹ nhiều năm (1989 - 1994) vẫn đứng thứ 2 thế giới
(sau Thái Lan), với lợng dao động từ 2,2 - 3,2 triệu tấn. Thị trờng xuất khẩu của Mỹ
chủ yếu là châu Mỹ Latinh, châu á, rồi châu Phi và châu Âu. Chất lợng gạo của Mỹ
đợc xếp loại A, đứng đầu thế giới do lợi thế về khoa học-công nghệ trong khâu chế
biến theo quy trình đồng bộ bao bì, nhẵn hiệu, bảo quản
Ngoài ra, Chính phủ có các chính sách trợ giá rất cao nh trợ giá xuất khẩu, cấp

tín dụng xuất khẩu cho các trang trại sản xuất lúa gạo trong nớc vì chi phí sản xuất
gạo của Mỹ rất cao. Bình quân nông dân Mỹ đợc hởng trợ cấp tối thiểu 100 USD/ tấn
gạo.
Địa vị của Mỹ trong xuất khẩu gạo đã giảm sút khá nhiều. Trớc năm 1977,
Mỹ và Thái Lan thay nhau vị trí nhất nhì. Từ năm 1977 đến 1994, Mỹ vẫn duy trì vị
trí thứ hai, sau Thái Lan. Nhng năm 1995, Mỹ tụt xuống thứ ba, nhờng chỗ cho ấn
Độ. Từ năm 1996 đến nay, Mỹ lại bị tụt xuống thứ t, sau cả Việt Nam và ấn Độ. Về
thị phần cũng nh vậy, từ 21,6% năm 1989 xuống 16,8% năm 1994 và 13% năm
2000. Tình hình này cũng sẽ tiếp tục trong những năm tới.
* Pakixtan cũng sớm tham gia vào thị trờng xuất khẩu gạo thế giới (từ trớc
thế chiến thứ II). Giai đoạn 1989 - 1993, lợng gạo xuất khẩu dao động trên dới 1
triệu tấn. Năm 1994-2000, mức xuất khẩu đạt 1,5 - 2,0 triệu tấn. Năm 2002, do diện
tích gieo trồng thu hẹp, sản lợng gạo sẽ giảm, do đó xuất khẩu gạo cũng giảm và chỉ
đạt mức 1,5 triệu tấn.
Chất lợng gạo xuất khẩu của Pakixtan không thua kém nhiều so với của Thái
Lan. Pakixtan chủ yếu xuất khẩu loại gạo cấp trung bình từ 15 - 20% tấm, gạo thơm
đặc sản Basmati, với chất lợng gần bằng gạo thơm Mali của Thái Lan, nhng tốt hơn
gạo thơm Basmati của ấn Độ. Thị trờng xuất khẩu chủ yếu là châu á, châu Phi và
châu Mỹ Latinh.
* Myanmar là nớc có truyền thống xuất khẩu gạo lâu đời. Diện tích đất trồng
lúa hiện có hơn 5 triệu ha, gấp 1,2 lần của Việt Nam, năng suất lúa 3,3 tấn/ha, bằng
80% của Việt Nam.
21
Do quan hệ quốc tế làm ảnh hởng đến mở rộng và hợp tác thơng mại, nên thời
gian qua xuất khẩu gạo của Myanmar không gặp nhiều thuận lợi. Nếu tình hình đối
ngoại có bớc chuyển biến mạnh, đi đôi với mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc
bên ngoài, xuất khẩu gạo của Myanmar có thể vơn lên ngang hàng với Thái Lan và
Việt Nam. Trong 5 năm tới, khả năng xuất khẩu gạo Myanmar sẽ tăng lên bằng thời
kỳ xuất khẩu đỉnh cao những năm 1960 - 1970 là 2 triệu tấn/năm.
1. 1. 3. 3. Tình hình giá cả và cạnh tranh trên thị trờng gạo thế giới

Giá gạo trên thị trờng thế giới năm 1999 đã giảm mạnh do cung d thừa, nhu
cầu giảm và tỷ giá các đồng tiền châu á bất ổn. Tháng giêng năm 1999, khi
Indonesia và Philippin giảm nhập khẩu, giá gạo Thái Lan (loại 100% B) đã giảm từ
330 xuống 300 USD/tấn. Đến cuối tháng 8/1999, giá giảm còn 250, một tháng sau
còn 218 USD/tấn do nhu cầu thấp. Sự lên xuống đồng Bath Thái Lan cũng ảnh hởng
đến giá gạo. Hai tháng 10 - 11/1999, đồng Bath vững lên đôi chút, giá lại đạt 229
USD/tấn, nhng vẫn ở mức thấp trong nhiều năm qua. Năm 1999, mức giá gạo trung
bình loại 100% loại I của Thái Lan là 257 USD/tấn, FOB Băngkok so với 313
USD/tấn năm 1998. Nguyên nhân chính là do nhiều nớc truyền thống hạn chế khối l-
ợng nhập.
Sang năm 2000, thị trờng gạo châu á tiếp tục ảm đảm và giá chào bán giảm
mạnh do cung vẫn tăng trong khi nhu cầu bị trì trệ. Tuy nhiên, vào 14/2/2000, giá
gạo trắng 100% loại B của Thái Lan vơn lên mức 256 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn so
với mức 12/1999. Cuối tháng 8/2000, giá gạo 100% B của Thái Lan ở mức 186-188
USD/tấn; gạo 5% tấm là 185 USD/tấn; gạo 25% tấm là 165 USD/tấn. Giá gạo Việt
Nam còn giảm nhiều hơn, loại gạo 5% tấm là 179 USD/tấn, gạo 25% tấm là 151
USD/tấn. Giá gạo 25% tấm của Pakixtan hạ xuống mức thấp 165 USD/tấn so với 173
USD/tấn trớc đó 10 ngày.
Đến năm 2002 do cung giảm, giá gạo thế giới lại có xu hớng tăng so với năm
2001. Giá gạo xuất khẩu Việt Nam từ tháng 2/2002 đến 8/2002 cũng tăng rõ nét với
mức 11 - 13,5% so với giá trung bình năm 2001. Tơng tự, các loại gạo của ấn Độ,
22
Pakixtan cũng tăng trung bình từ 5 đến 15%. Giá gạo Thái Lan còn tăng ở những
mức cao hơn so với giá gạo ba nớc trên.
Điều đáng nói nữa là trong năm 2002, giá gạo tăng, nhng đạt mức ổn định và
vững chắc hơn. Một phần do cung giảm, một phần do Chính phủ Thái Lan đã bỏ ra
trên 7 tỷ Bath để mua 2 triệu tấn thóc của nông dân với giá cao hơn giá thị trờng.
Mặt khác, từ tháng 8/2002, ấn Độ cũng hạn chế xuất khẩu do lo ngại sản lợng bị sụt
giảm, làm cho giá gạo tăng 10-15 USD/tấn. Vì thế suốt 4 tháng tiếp đó, giá gạo tăng
nhẹ, gạo giao ngay, giá FOB Việt Nam loại 5%, 15% và 25% tấm lần lợt đạt mức

193, 180 và 175 USD/tấn, tăng từ 3 - 5 USD/tấn so với tháng 8/2002.
Theo nhiều dự báo, lợng nhập khẩu gạo thế giới năm 2003 có khả năng cao
hơn năm 2002 khoảng 2-3%, trong khi xuất khẩu giảm khoảng 1%. Do vậy, giá gạo
thế giới năm 2003 có khả năng vững hơn năm 2002.
Hai tháng đầu năm 2003, giá gạo của các nớc xuất khẩu lớn đã diễn biến theo
các xu hớng trái ngợc nhau. Trong khi giá gạo của Thái Lan và ấn Độ tăng vững, giá
gạo của Việt Nam lại giảm nhanh.
Tại Thái Lan, giá chào bán gạo các loại tháng 1/2003 đã tăng mạnh, tăng 9 -
15 USD/tấn, đạt bình quân 206 USD/tấn, FOB (100% B); 199 USD/tấn, FOB (5%
tấm) và 181 USD/tấn, FOB (25% tấm). Những mức cao này tiếp tục đợc duy trì tới
giữa tháng 2/2003. Nhiều nhân tố tác động làm giá gạo của Thái Lan vào thị trờng
tăng cao. Trớc tiên là chơng trình can thiệp của Chính phủ Thái Lan vào thị trờng lúa
vụ chính. Theo đó giá sàn mua thóc của nông dân đợc duy trì ở mức cao: 4,500
Bath/tấn (thóc tẻ thờng) và 6,500 Bath/ tấn (thóc thơm, thóc đặc sản). Tháng 1/2003
nhu cầu nhập gạo đặc sản của Thái Lan từ Trung Quốc tăng cao để phục vụ cho nhu
cầu tăng dịp Tết Âm lịch. Giá gạo thơm hơng nhài (Jasmine) của Thái Lan cuối
tháng 1/2003 đạt 340 345 USD/tấn, FOB, tăng 17- 120 USD/tấn so với đầu tháng
2/2003.
Tại ấn Độ, giá chào bán gạo 25% tấm và gạo đồ 5% tấm hai tháng đầu năm
2003 đã tăng 4 - 12 USD/tấn so với tháng 12/2002, đạt 152 USD/tấn, FOB và 184
23
USD/tấn, FOB. Theo Tổng công ty lơng thực ấn Độ (IFC), do hạn hán nghiêm trọng,
sản lợng vụ 2002/2003 giảm gần 11% so với vụ trớc, còn 81,7 triệu tấn.
Ngợc lại, giá xuất khẩu gạo của Việt Nam đã giảm mạnh, giữa tháng 2/2003
còn 170 USD/tấn, (5% tấm) và 158 USD/tấn, (25% tấm) giảm 13 - 19 USD/tấn so
với đầu tháng 12/2002. Hầu nh không có hợp đồng mới nào đợc ký kết suốt tháng
1/2003. Trong khi đó nông dân lại cần bán thóc để chi tiêu cho dịp Tết Nguyên đán.
Điều này đã làm giá chào bán gạo của Việt Nam càng giảm nhanh hơn. Đến tháng
3/2003, theo Bộ Thơng mại, gạo 5% tấm xuất khẩu với giá 172 - 173 USD/tấn (thấp
hơn gạo Thái Lan 25 USD/tấn, còn loại 25% tấm đạt 159 - 160 USD/tấn (thấp hơn

Thái Lan 15 USD/tấn). Với mức chênh lệch này, Việt Nam đang có lợi thế hơn Thái
Lan trong xuất khẩu gạo. Gạo Pakistan hai tháng đầu năm 2003 cũng duy trì ở mức
thấp, đạt 153 - 155 USD/ tấn, FOB ( 25% tấm) và 157 159 USD/ tấn, FOB (20%
tấm).
Theo đánh giá của Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, cho đến 5/2003
giá gạo trên thị trờng châu á có khả năng giảm bởi nguồn cung tăng ở các nớc xuất
khẩu lớn. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự đoán giá xuất khẩu gạo của Thái Lan ba
tháng tới sẽ giảm 5 - 7% so với tháng 2/2003 trong khi giá chào bán gạo của Việt
Nam và Pakistan sẽ duy trì ở mức thấp hiện nay.
Tuy nhiên, về lâu về dài, theo dự đoán của USDA, dự báo giá gạo thế giới sẽ
tăng trong suốt giai đoạn 2003 - 2009. Giá gạo tại Houston (Mỹ) sẽ tăng từ 414
USD/tấn năm 1997 lên 447 USD/tấn năm 2009, gạo 5% tấm tại Bangkok (Thái Lan)
sẽ tăng từ 353 USD/tấn lên 371 USD/tấn.
24
1. 2. Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm qua
(từ năm 1989 đến nay)
1. 2. 1. Tóm lợc tình hình sản xuất gạo trong nớc
Bảng thống kê dới đây sẽ khắc hoạ những nét tổng thể về sản xuất lúa nói
chung của cả nớc bao gồm cả về diện tích, năng suất và sản lợng từ năm 1989 đến
nay:
Bảng 3 - Sản lợng lúa của cả nớc từ năm 1995 - 2000
Năm
Diện tích
(ngàn ha)
Năng suất
(ta/ha)
Sản lợng
(nghìn tấn
thóc)
Dân số

(nghìn ngời)
Sản lợng thóc
bình quân
(kg/ngời)
Sản lợng lơng
thực bình quân
(kg/ngời)
1989 5.895,8 32,2 18.996,3 64.833,8 293 332
1990 6.027,7 31,9 19.225,2 66.233,0 291 324
1991 6.302,7 31,1 19.621,9 67.774,0 292 325
1992 6.475,4 33,3 21.590,3 69.405,2 315 349
1993 6.559,4 34,8 22.836,6 71.025,6 328 359
1994 6.598,5 235,6 23.528,3 72.509,5 332 361
1995 6765,6 36,9 24963,7 73962,4 347 373
1996 7003,8 37,7 26396,7 74355,2 361 388
1997 7099,7 38,8 27523,9 74714,5 370 398
1998 7362,7 39,6 29145,5 75456,3 386 408
1999 7653,6 41,0 31393,8 76596,7 409 444
2000 7654,9 42,5 32554,0 77685,5 419 455
Nguồn: - TS. Nguyễn Trung Vãn: Lúa gạo Việt Nam trớc thiên niên kỷ mới -
Hớng xuất khẩu, NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội 2001, tr.134.
1. 2. 1. 1. Sản lợng lúa gạo qua các năm
* Về diện tích, hiện nay diện tích canh tác lúa ở Việt Nam trên 7,02 triệu ha,
chiếm trên 60% tổng diện tích trồng trọt (so với năm 1989, tăng 20%, từ 5,9 lên
7,02 triệu ha). Tuy nhiên, do quỹ đất canh tác có hạn, lại bị thu hẹp dần do quá trình
đô thị hoá và công nghiệp hoá, nên để tăng diện tích lúa, Việt Nam cần phải tập
trung vào hớng thâm canh tăng vụ, đặc biệt vụ hè thu và đông xuân - Đây là điểm
nổi bật trong sản xuất lúa của Việt Nam.
Nhìn tổng thể trên phạm vi cả nớc, diện tích lúa trong thời kỳ 1989 - 2000 đã
từ mức 5,8 triệu ha lên gần 7,7 triệu ha, tằn gần 30%. Trung bình hàng năm diện tích

25

×