Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
I. Tên đề tài
“ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ HƯỚNG
DẪN HỌC SINH TỰ HỌC, TỰ KHAI THÁC KIẾN THỨC NHẰM GÂY
HỨNG THÚ CHO HỌC SINH HỌC TỐT MÔN ĐỊA LÝ LỚP c
ụ thể áp dụng
ụ thể áp dụng
vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới ”
vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới ”
II. Đặt vấn đề:
1/ Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri thức đòi
hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước
cải tổ và chấn hưng nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và phù hợp với xu thế hội
nhập toàn cầu. Trong đó, định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo, khơi gợi năng lực tự nghiên cứu, lòng say mê, ham hiểu biết và học hỏi của
học sinh. Thông qua sự đổi mới nội dung chương trình giáo dục, đổi mới
phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp người năng động, linh
hoạt có đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách để đảm
đương sứ mệnh chủ nhân tương lai của đất nước - một đất nước đang trong thời
kỳ vươn mình ra biển rộng, hội nhập vào một sân chơi lớn mà ở đó ngoài việc
được đối xử bình đẳng, được tiếp cận với những tiến bộ của nền kinh tế tri thức,
ta còn khẳng định vị thế phát triển nước ta trên trường Quốc tế bằng lối đi riêng
với bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó là vấn đề lớn, những thách thức lớn đặt
ra không những cho các nhà chiến lược, các nhà hoạch định chính sách của
Đảng, Nhà nước, Chính phủ các Bộ, ban, ngành, mà còn đặt ra với mọi công dân
Việt Nam.
Dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng cũng góp phần đáng
kể trong sứ mệnh chung đó.Với suy nghĩ, trăn trở của một giáo viên nhiều năm
giảng dạy môn Địa lí ở trường trung học phổ thông của một tỉnh còn gặp nhiều
khó khăn. Tôi mong muốn làm như thế nào để các em say mê bộ môn địa lý nói
chung và thích thú nghiên cứu quy luật của lớp vỏ địa lý nói riêng đây cũng là
một vấn đề mà mỗi giáo viên bộ môn địa lý chúng tôi rất quan tâm.
1
1
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Xuất phát từ suy nghĩ trên, mong muốn khắc phục những khó khăn tồn tại trong
dạy và học môn Địa lí tại tỉnh nhà. Tôi xin trình bày những suy nghĩ và kinh
nghiệm nghiên cứu của mình về “Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin
để hướng dẫn học sinh tự học, tự khai thác kiến thức
nhằm gây hứng thú cho
nhằm gây hứng thú cho
học sinh học tốt môn Địa lí
học sinh học tốt môn Địa lí
10 cụ thể áp dụng vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi
10 cụ thể áp dụng vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi
địa đới ”
địa đới ” thuộc chủ đề 7 Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí trong phần Địa
Lí Tự Nhiên. Rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của tất cả anh chị em, bạn
bè đồng nghiệp.
2/ Mục đích nghiên cứu:
- Hướng dẫn học sinh có kĩ năng tự học, tự khai thác kiến thức, kết hợp
sử dụng sách giáo khoa, CNTT vào dạy học nhằm gây hứng thú khi
học bài 21.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn.
3/ Lịch sử của đề tài :
- Bản thân tôi bắt tay vào nghiên cứu đề tài từ khi đổi mới sách giáo khoa.
Tôi đã nhiều lần thực hiện để rút kinh nghiệm dần qua nhiều giờ dạy và
ứng dụng thí điểm vào các đợt thao giảng, đợt thi GV giỏi Trường PTTH
Bắc Trà My. Mặt dù, được Hội Đồng Trường PTTH Bắc Trà My đánh giá
giờ dạy tốt. Nhưng điều kiện trường còn nhiều khó khăn, điều kiện ứng
dụng CNTT còn nhiều hạn chế nên đề tài chưa được phát huy hết công
dụng.Vừa qua tôi đã ứng dụng lồng ghép vào giờ dạy thao giảng tại
trường THPT Lê Quý Đôn và được các giáo viên trong tổ đánh giá cao.
Bản thân đã mạnh dạng tham gia vào đợt “Hội giảng chào mừng ngày nhà
giáo Việt Nam năm học 2010-2011” của Trường ta và đã được Hội Đồng
Trường công nhận.
4/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Giới hạn nghiên cứu: Bài học 21: Quy luật địa đới và quy luật phi địa
đới.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 10 của Trường THPT Lê Qúy Đôn.
5/ Phương pháp nghiên cứu:
2
2
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
- Phương pháp quan sát: Qua dự giờ thao giảng và hội giảng của
Trường.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
III/ Cơ sở lý luận :
Hiện nay theo chương trình cải cách giáo dục đã được pháp chế hóa
trong luật giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phải phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng kĩ năng tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem lại
niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”
Trong bài giảng các kiến thức về quy luật điạ lí và các nội dung
giáo dục môi trường đã trở thành nội dung mà giáo viên phải truyền thụ
cho học sinh. Ta đã biết điạ lí tự nhiên – kinh tế xã hội là 2 yếu tố gắn bó
mật thiết tác động qua lại với nhau vậy ngay từ đầu cấp học, học sinh cần
nắm bắt các kiến thức địa lý tự nhiên để làm nền tảng cho hiểu biết điạ lí
kinh tế- xã hội .
III/ Cơ sở Thực tiễn :
1. Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài .
- Học sinh không thích học, lười học, không biết nhận xét biểu đồ, bảng số liệu,
tranh ảnh, video còn rất lúng túng.
- Kiểm tra bài thường không học thuộc bài, giở vở
- Những câu hỏi phát vấn trong giờ học thường rất ít em phát biểu chỉ một vài
học sinh có học lực khá xung phong xây dựng bài.
-Tâm lý học sinh là một môn học khô khan, học sinh học lệch hoặc bỏ hẳn để
học các môn thi vào đại học là những trở ngại lớn.
- Nhiều giáo viên rất tâm huyết tuy nhiên còn một số ít giáo viên chưa tâm huyết
với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn vì quan niệm môn Địa lí là
môn phụ. Nhưng thực tế đây là một môn thi có thể gánh điểm cho một số môn
3
3
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
anh, toán để học sinh đổ đậu tốt nghiệp với tỉ lệ ngày càng cao ở các trường
THPT nhất là trường ở vùng cao.
- Khảo sát đầu năm học ở một số lớp đều có chung biểu hiện các em ít quan tâm.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện ( số liệu đầu năm học )
Lớp Giỏi
số lượng %
Khá
số lượng %
Trung bình
số lượng %
Yếu
số lượng %
Lớp 10C1
(49hs)
4 8.2% 15 30,6% 20 40,8% 10 20,4%
Lớp 10c6
(46hs)
1 2,2% 5 10.8% 30 65,3% 10 21,7%
Lớp 10C8
(45hs)
0 0% 5 11,1% 19 42,2% 21 46,7%
V. Nội dung và phương pháp thực hiện:
1 Đặc điểm môn Địa lí:
- Môn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một
khối lượng kiến thức phong phú về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội
và những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản
đồ mà không một môn học nào đề cập tới. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu,
nắm vững kiến thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi
trọng các vấn đề sau:
+ Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét
đoán dựa trên bản đồ.
+ Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ,
biểu đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình, trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua
bản đồ, học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong không gian đồng thời
phát triển tư duy địa lí.
4
4
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
+ Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận
dụng vào thực tế cho phù hợp với các quy luật của tự nhiên góp phần sử dụng tài
nguyên một cách hợp lí nhất đồng thời biết cách bảo vệ môi trường đảm bảo sự
phát triển bền vững của xã hội.
*Cụ thể áp dụng vào bài học QUY LUẬT ĐIẠ ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI
ĐỊA ĐỚI
a. Học sinh cần phải nắm được: (Kiến thức cần đạt)
- Hiểu và trình bày được một số biểu hiện của quy luật địa đới:
+Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên thế giới.
+Sự phân bố các các đai khí áp và các đới gió chính trên trái đất.
+Sự phân bố các đới khí hậu trên trái đất.
+Sự phân bố các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính.
- Biểu hiện quy luật phi địa đới của lớp vỏ địa lý:
+ Quy luật đai cao: Biểu hiện rõ nhất của quy luật đai cao là sự phân bố
các vành đai đất và thực vật theo độ cao.
+ Quy luật địa ô: Biểu hiện rõ nhất quy luật địa ô là sự thay đổi các kiểu
thảm thực vật theo kinh độ.
**Kiến thức nâng cao:
- Có ý thức bảo vệ môi trường tài nguyên phù hợp với từng quy luật.
b. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng:
- Phân tích mối liên hệ qua lại giữa các thành phần tự nhiên.
- Phân tích tranh ảnh, Bản đồ, video.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để đưa ra những ví dụ minh hoạ cho các
quy luật.
c. Trên cơ sở đó làm cho học sinh có khả năng tự nhận thức được những
vấn đề của quy luật địa đới và phi địa đới và vận dụng để giải thích đúng đắn về
các hiện tựơng tự nhiên .
d. Tất cả các kiến thức và kĩ năng trên cần được phối hợp vào bài giảng
sao cho hợp lý nhất và quan trọng là phải truyền thụ đến học sinh như thế nào để
5
5
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
các em tiếp thu kiến thức ngay trên lớp, về nhà có hứng thú học bài, hứng thú
tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên và thích làm bài tập.
Trong bài này để giáo dục cho các em lớp 10 cũng như truyền thụ kiến
thức cơ bản về quy luật địa đới và quy luật phi địa đới giáo viên cần phải đạt các
mục tiêu nói trên:
Để đạt được những điều đó tôi luôn thực hiện phương pháp pháp ứng
dụng công nghệ thông tin để giảng dạy theo hướng tích cực sử dụng phương tiện
trực quan “kênh hình” trong quá trình lên lớp. Phương pháp sử dụng “kênh
hình” là phương pháp “dạy học lấy học sinh làm trung tâm ”là một tư tưởng,
một quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, phương pháp đó
được thể hiện ở các khâu sau:
- Tiến hành giảng dạy trên lớp để tạo điều kiện phát huy tính chủ động
sáng tạo và năng lực tư duy ở học sinh. Trong quá trình giảng dạy tôi đã chú ý
xây dựng hệ thống các câu hỏi phát huy tính tích cực tự làm việc của học sinh,
giáo viên chỉ là người hướng dẫn
- Luôn tiến hành kiểm tra việc thực hiện tự nghiên cứu ở học sinh bằng
các phiếu học tập, các câu hỏi đã được tiến hành trong suốt bài giảng. Trên cơ sở
đó giáo viên đặt câu hỏi dựa trên bản đồ, tranh ảnh, vi deo có trong sách giáo
khoa và các tranh ảnh mà giáo viên đã sưu tầm để sử dụng làm phương tiện dạy
học. Học sinh trình bày kết quả đã nghiên cứu, giáo viên giúp học sinh chuẩn
kiến thức bằng kiến thức cơ bản cần phải nhớ trong bài học.
d. Sử dụng đồ dùng dạy học:
+ Vành đai nhiệt trên trái đất, các đai áp và đới gió, các đới khí hậu, các vành
đai thực vật theo độ cao trên núi Chim-bô- ra-giô, lược đồ phân bố thảm thực
vật trên trái đất, lược đồ phân bố các loại đất trên thế giới. (phóng to theo sgk)
+ Tranh: Một số tranh ảnh về các cảnh quan chân núi, đỉnh núi, bờ Đông bờ Tây
của lục địa.
6
6
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Đặc biệt các tranh ảnh về Sa pa, Đà lạt, các cảnh quan thiên nhiên, các đặc sản
thiên nhiên của Quảng Nam.
+ Một số tranh ảnh khác Để nhằm phát huy tối đa tính chủ động của học sinh
trong giờ học, tôi đã tiến hành và hướng dẫn để học sinh hiểu về nguyên nhân,
biểu hiện của các quy luật địa đới và phi địa đới ở các phương tiện trực quan.
2. Những biện pháp thực hiện (Nêu rõ biện pháp ở từng phần trong bài giảng):
( phần mục tiêu bài học và phương tiện dạy học đã ghi ở phần trên )
QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI
.
*TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1/ Ổn định :(1Phút)
2/ Kiểm tra bài cũ: (1Phút) Bài này là bài tổng kết chương Địa lí tự nhiên nên
cô không dò bài mà trong quá trình học cô tiến hành kiểm tra lại kiến thức.
3/ Khám phá: (2Phút) Giáo viên chiếu 2 bản đồ về sự phân bố các vành đai đất
và thực vật => đặt vấn đề . Trong bài trước các em đã học sự phân bố đất và
thực vật theo vĩ độ và độ cao có nét gì giống nhau ? vậy sự phân bố này có mang
tính quy luật hay không ? chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài Quy luật địa đới và
quy luật phi địa đới
Thời
gian
Hoạt động thầy và trò Nội dung cơ bản
20ph
út
6Phút
I/ Quy luật địa đới :
HĐ1 : ( cá nhân)
Bước 1: (3 phut)
Học sinh quan sát một số tranh ảnh
(gv trình chiếu về động thực vật phân
bố từ cực về xích đạo: như hình ảnh
gấu Đông cực đến cảnh quan động
I/ Quy luật địa đới :
7
7
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
thực vât vùng ôn đới rồi thiên nhiên
vùng nhiệt đới (VN) và kiến thức
sách giáo khoa. HS trả lời đó là sự
thay đổi cảnh quan theo vĩ độ hay
kinh độ?(Hs trả lời theo vĩ độ) =>HS
hình thành khái niệm
Bước 2: (3 phut)
Liên hệ kiến thức bài trước, Giáo viên
đặt câu hỏi :
-Tại sao các thành phần tự nhiên và
cảnh quan địa lí lại thay đổi có quy
luật như vậy?(do khí hậu)
Sau khi học sinh trả lời , giáo viên hỏi
tiếp :
-Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau
của các yếu tố khí hậu (nhiệt , ẩm )?
-GV chiếu lên màng hình hình vẽ về
tia sáng mặt trời đến trái đất, yêu cầu
học sinh lên bảng nhận xét về sự thay
đổi góc nhập xạ (góc tạo bởi tia tới
của bức xạ và bề mặt đất) từ xích đạo
về 2 cực (góc nhập xạ nhỏ dần)=> hs
rút ra nguyên nhân của quy luật địa
đới.
Do góc nhập xạ
GV: Khắc sâu kiến thức của bài
trước: Tất cả các thành phấn của lớp
vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động
trực tiếp hoặc giáp tiếp của ngoại lực
(Bức xạ mặt trời)
1/ Khái niệm :
là sự thay đổi có quy luật của các
thành phần tự nhiên và cảnh quan
địa lý theo vĩ độ.
2/ Nguyên nhân: Sự thay đổi của
góc nhập xạ.
8
8
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
14
Phút HĐ2 (Nhóm)
Bước 1 (3 phut)
Chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm
đọc và quan sát bản đồ trên màng
hình do Gv trình chiếu để: Hoàn
thành phiếu học tập.
Nhóm 1: Xác định các vành đai nhiệt
trên trái đất=> nhận xét.
Nhóm 2: Xác định các đai khí áp, gió
và nhận xét .
Nhóm 3: Kể tên các đới khí hậu? nêu
nguyên nhân hình thành các đới khí
hậu?
Nhóm 4: Cho biết đất và thảm thực
vật có tuân theo quy luật địa đới hay
không? Kể tên các thảm thực vật và
nhóm đất từ xích đạo về 2 cực .
Bước 2: (5 phút)
Đại diện học sinh các nhóm lên chỉ
và nêu bằng bản đồ và hình phóng to
trên bảng. Các hs khác theo dõi
=>nhận xét về trình bày của bạn.
Bước 3: (3 phut)
Gv chiếu hình và tổng kết các biểu
hiện bằng hình ảnh có hiệu ứng
=>GV đánh giá, cộng điểm nhóm
nắm bài tốt.
- Liên hệ thực tế: (3 phut)
3/ Biểu hiện :
-Sự phân bố của các vòng đai
nhiệt (5 vòng đai )
-Các vành đai khí áp
(7 vành đai khí áp )
-Các loại gió( 6 đới gió hành
tinh )
9
9
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
15
phút
Vậy trên lãnh thổ Việt Nam có biểu
hiện của quy luật này hay không? Hs
lấy ví dụ chứng tỏ.
GV chiếu cảnh quan Bắc và Nam
lảnh thổ Việt Nam kèm câu thơ của
Tản Đà “Hải vân đèo lớn vượt qua,
mưa xuân ai bổng đổ ra nắng hè” khi
nhà thơ đi từ Bắc vào Nam đã chứng
kiến và không khỏi ngạc nhiên về sắc
thái thiên nhiên thay đổi chỉ qua dãy
núi Bạch Mã ông đã thốt lên câu đó.
Chuyển ý: Ta đã biết các thành phần
địa lí và lớp vỏ cảnh quan thay đổi
một cách có quy luật từ xích đạo về 2
cưc. Thế nhưng hình 21 sgk và các
vành đai thực vật theo độ cao trên núi
lại có sự khác nhau theo hướng Đông
Tây và đai cao.
Tại sao vậy?
II/ Quy luật phi địa đới
HĐ3 : ( cả lớp) (4Phút)
Bước 1: (1Phút)
Giáo viên sử dụng hình 19.11 để đặt
câu hỏi : Hình vẽ nói lên nội dung
gì? trên cùng vĩ độ các thành phần
địa lí khác nhau vậy có tuân thủ theo
-Các đới khí hậu (7 đới khí hậu )
-Các nhóm đất ( 10 nhóm đất )
và thảm thực vật (10 kiểu thảm
thực vật )
II/ Quy luật phi địa đới :
10
10
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
quy luật địa đới không? =>khái
niệm
Tại sao có sự phân bố khác nhau về
đất và thực vật theo độ cao ?
Bước 2 :(3Phút)
Giáo viên cho học sinh quan sát lại
hình 19.1 để nói lên sự khác nhau
của thảm thực vật theo chiều Đông –
Tây ở vĩ độ 40
0
VB ?
-Nguyên nhân của quy luật phi đia
đới ??
Hs nêu nguyên nhân (nhớ lại kiến
thức bài Nội lực)-> em khác nhận xét.
=>Gv chốt
HĐ 4: nhóm (9Phút)
Bước1: (2Phút) phát phiếu học tập :
Nhóm1: GV trình chiếu những hình :
các vành đai thực vật trên núi Chim-
bô-ra-giô => hs thảo luận và điền
theo phiếu học tập vào bảng phụ.
Nhóm 2: HS xem hình về sự phân bố
đất và thảm thực vật chú ý xác định
các kiểu thảm thực vật theo kinh
tuyến 40 và dựa vào SGK=> hòan
thành phiếu học tập vào bảng phụ .
1/ Khái niệm: Là quy luật phân bố
không phụ thuộc vào tính chất
phân bố theo địa đới của các thành
phần địa lý và cảnh quan.
2/ Nguyên nhân :
- Do nguồn năng lượng bên trong
lòng đất. Phân chia bề mặt địa
hình :
Theo lục địa, đại dương-> quy luật
địa ô.
Theo độ cao-> quy luật đai cao.
11
11
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Bước 2:(7Phút)
HS treo kết quả thảo luận lên bảng
nhóm khác nhận xét.
GV chiếu kết quả cuối cùng trên máy
=> Gv tiến hành đánh giá, khen ngợi
những nhóm làm tốt và nhóm nhận
xét tốt.
Cho Hs rút ra kết luận về vai trò
tác động của 2 quy luật địa đới và phi
địa đới tới bề mặt trái đất.(là 2 quy
luật khác nhau nhưng có mối quan hệ
mật thiết, diễn ra đồng thời và tương
hổ lẫn nhau)
*Liên hệ thực tế:(2Phút) các em hãy
cho biết trên lãnh thố Việt Nam và
địa phương em đang sống có sự thay
đổi nào theo quy luật phi địa đới? Sau
khi học sinh trả lời =>GV trình chiếu
một số hình ảnh về Sa pa, Đà Lạt
cảnh quan từ chân núi lên đỉnh núi.
Trình chiếu các cảnh quan đặc sản
thiên nhiên từ Biển lên núi của Quảng
Nam cho Hs nhận biết về địa phương
ta bị chi phối bởi quy luật nào? Cảnh
quan đa dạng như thế chúng ta cần
3/Biểu hiện :
Quy luật đai cao :
là sự thay đổi có quy luật của các
thành phần địa lý và cảnh quan
theo độ cao.
Quy luật địa ô :
là sự thay đổi có quy luật của các
thành phần địa lý và cảnh quan
theo kinh độ do sự phân bố lục địa
, biển và đại dương.
12
12
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
làm gì để bảo vệ nó
- Học sinh tìm bài hát có liên quan tới
quy luật trên rồi thể hiện cho cả lớp
cùng nghe vừa thay đổi không khí
vừa khắc sâu kiến thức của bài học.
(như bài Trường Sơn Đông- Trường
Sơn Tây)
4/ Đánh giá (5phut):
Để phần cuối bài vừa sôi nổi vừa huy động tất cả học sinh làm việc chúng
ta nên cho học sinh trả lời phần trắc nghiệm vào bảng con rồi đưa lên khi có tín
hiệu. Sau đó giáo viên chiếu đáp án đúng, em nào đúng giữ nguyên bảng, còn
em nào sai để xuống. Thông qua cách này giáo viên quan sát toàn diện và đáng
giá được thực chất phần trăm học sinh thuộc bài tại lớp. Một vài câu hỏi vấn đáp
ta cho học sinh xung phong nhanh lấy điểm khuyến khích.
`Câu 1: Hs hãy:
Kể tên các đới khí hậu từ xích đạo về cực ?
Kể tên các vành đai khí áp từ xích đạo về cực ?
Kể tên các đới gió từ xích đạo về cực ?
Điểm khác nhau cơ bản giữa quy luật địa đới và phi địa đới là gì ?
Câu 2: Nguyên nhân gây ra quy luật phi địa đới là:
a Do địa hình.
b Do lục địa, đại dương.
c Do khu vực.
d Tất cả đều đúng.
Câu 3: Quy luật đại đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần tự
nhiên và cảnh quan thiên nhiên theo:
a Vĩ tuyến.
b Kinh tuyến.
c Bờ Tây- bờ Đông.
13
13
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
d Theo độ cao
* Củng cố – dặn dò:
- GV củng cố lại toàn nội dung bằng cách chiếu sơ đồ về mối quan hệ
tương ứng giữa các đới khí hậu ->các nhóm đất->các kiểu thảm thực vật và hình
tổng quát nhất về các đới gió các đai khí áp các vành đai nhiệt. Đây là cách tổng
kết vừa nhanh và vừa trực quan giúp học sinh thuộc bài và nhớ bài lâu hơn.
- Về nhà làm bài tập trong sgk, chuẩn bị bài 22 giờ sau học.
5 Phụ lục:
Phiếu học tập 1
Quy luật Biểu hiện
Địa đới
Phiếu học tập 2
Quy luật Khái niệm Nguyên nhân Biểu hiện
Đai cao
Phiếu học tập 3
Quy luật Khái niệm Nguyên nhân Biểu hiện
Địa ô
Thông tin phản hồi: cho phiếu 2 và 3 (phiếu 1 đã được ghi nội dung trong giáo
án)
Nội dung Quy luật Đai cao Quy luật Địa ô
Khái niệm. Là sự thay đổi có quy
luật của các thành phần
địa lý và cảnh quan theo
độ cao.
Là sự thay đổi có quy
luật của các thành phần
địa lý và cảnh quan theo
kinh độ
14
14
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Nguyên nhân. Do sự giảm nhanh nhiệt
độ theo độ cao ->Thay
đổi độ ẩm, lượng mưa.
Do sự phân bố lục địa ,
biển và đại dương-> khí
hậu khác nhau.
Biểu hiện. Vành đai đất, vành đai
thực vật.
Thay đổi thảm thực vật
theo kinh độ
VI/ Kết quả nghiên cứu:
- Qua việc thực hiện Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương
pháp day học tôi thấy đã đạt được những kết quả tích cực sau:
1/ Đối với giáo viên:
- Giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù
hợp với nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ CNTT ngày một nâng cao.
2/ Đối với học sinh:
- Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học
cho người học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ máy móc.
- Học sinh ngoài việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong
nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến, biết quản lí thời gian khi hoạt động nhóm, tự tin
khi trình bày một vấn đề địa lí.
- Học sinh được giải trí với các câu thơ, bài hát mà các bạn và cô cung
cấp.
- Giờ học trở nên nhẹ nhàng nhưng khắc sâu được kiến thức, học sinh
thuộc bài tại lớp.
Từ chỗ không thích học thì nay nhiều em đã hăng say, hứng thú học tập
và xung phong trả lời các câu hỏi phát vấn mỗi khi giáo viên đưa ra như: Quan
sát hình em hãy nhận xét hoặc em hãy phân tích v.v
Do đó cuối kì học số lượng học sinh yếu kém không còn đáng kể mà thay vào
đó số lượng học sinh khá, giỏi tăng lên.
*Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
15
15
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Lớp Giỏi
Số lượng %
Khá
Số lượng %
Trung bình
Số lượng %
Yếu
Số lượng %
Lớp 10c1
(49hs)
30
61,2%
15
30,6%
4
8.2%
0 0%
Lớp 10c6
(46hs)
10
21,8%
30
65,2%
5
10.8%
1 2,2%
Lớp 10c8
(45hs)
19
42,2%
21
46,7%
5
11,1%
0 0%
VII/ Kết luận:
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Địa lí
nói riêng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, nhưng quan trọng hơn là việc áp
dụng phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó như thế nào để đạt
kết quả cao trong dạy và học.Vì vậy, tùy từng đối tượng học sinh mà người giáo
viên cần phải vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp đặc trưng của bộ
môn, để thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả cao.
Qua kinh nghiệm bản thân tôi thấy rằng áp dụng phương pháp dạy học
mới như ứng dụng CNTT đôi lúc vẫn còn khó khăn nhưng không phải là không
làm được, chỉ cần người giáo viên đủ lòng nhiệt tình, trách nhiệm và mạnh dạn
tiến hành từng bước, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Vừa làm vừa rút
kinh nghiệm cho chính mình thì dần dần phương pháp dạy học mới “Lấy học
sinh làm trung tâm” sẽ không còn xa lạ, mới mẽ, đồng thời làm cho học sinh
thấy hứng thú hơn khi học bộ môn này.
Vì vậy, tôi viết đề tài này cũng không ngoài mục đích nêu lại kinh nghiệm
mà bản thân tôi đã trải nghiệm qua thực tế giảng dạy để đồng nghiệp tham khảo.
Hy vọng rằng với chính lòng nhiệt huyết yêu nghề của tôi cũng như của đội ngũ
giáo viên sẽ đem lại nhiều cách dạy mới, hiệu quả hơn, để phục vụ tốt hơn nữa
cho sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đã chọn.
VIII. Kiến nghị:
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy địa lí ở các khối lớp cần quan tâm hơn
đến việc tổ chức các giờ dạy ứng dung CNTT nhằm gây hứng thú cho học sinh
16
16
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
học tốt hơn bộ môn này, xem đây là nhu cầu không thể thiếu và rất cần thiết khi
lên lớp.
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng để tạo điều
kiện tốt hơn nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu và ứng dụng các phương
pháp dạy tích cực nhằm gây hứng thú cho học sinh.
HẾT
Tam Kỳ , Ngày 25 tháng 4 năm 2011
Người thực hiện
Đào Thị Lan
MỤC LỤC
Trang
I/ Tên đề Tài…………… ………………………… …… 1
II/ Đặt vấn đề………… …………… 1
III/ Cơ sở lý luận ………………….… 1
IV/ Cơ sở thực tiễn…… ……….2
V/ Nội dung và phương pháp thực hiện ………… …………2
VI/ Kết quả nghiên cứu …………… …………… ………….2
VII/ Kết luận…………………… ………………….………4
VIII/ Kiến nghị……….………… 4
IX/ Mục lục ………………… …………….….…………4
X/ Tài liệu tham khảo 6
XI/ Phiếu đánh giá xếp loại………….………………… 12
XII/ Phiếu chấm điểm, xếp loại
17
17
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
18
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
1/ SGV, SGK Địa lí lớp 10 (NXB Giáo dục): Lê Thông,Trần Trọng Hà,
Nguyễn Minh Tuệ.
2/Chuẩn kiến thức,kỹ năng địa lí 10 (NXB Giáo dục): Phạm Thị
Sen,Nguyễn Hải Châu,Nguyễn Đức Vũ.
3/Luyện tập tự kiểm tra đáng giá (NXB Giáo dục): Nguyễn Minh Tuệ,
Bùi Thu Nhiệm, Phạm Ngọc Trụ.
4/Giáo dục giá trị và Kỹ năng sống cho học sinh phổ thông: Bộ DG&
ĐT.
5 /Giáo dục Bảo vệ môi trường (NXB Giáo dục):Nguyễn Hải Châu,
nguyễn Trọng Đức, Phạm Thị Sen, Nguyễn Việt Hùng.
6/ Thiên nhiên Việt Nam: Lê Bá Thảo.
Cùng nhiều tài liệu có liên quan khác.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM.
Năm học: 2010-2011.
19
19
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường THPT Lê Quý Đôn.
1. Tên đề tài: Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin để hướng dẫn học
sinh tự học, tự khai thác kiến thức
nhằm gây hứng thú cho học sinh học tốt
nhằm gây hứng thú cho học sinh học tốt
môn Địa lí
môn Địa lí
10 cụ thể áp dụng vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.
10 cụ thể áp dụng vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.
2 Họ và tên tác giả: Đào Thị Lan.
3 Chức vụ: Giáo viên. Tổ Sử - Địa - CD .
4 Nhận xét của Tổ Trưởng Chuyên Môn/Nhóm Trưởng Bộ Môn:
a) Ưu
điểm:
b) Hạn
chế:
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, Tổ Trưởng Chuyên Môn/Nhóm
Trưởng Bộ Môn xếp loại:
TTCM/NTBM:
(ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
20
20
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM.
Năm học: 2010-2011.
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường THPT Lê Quý Đôn.
1. Tên đề tài: Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin để hướng dẫn học
sinh tự học, tự khai thác kiến thức
nhằm gây hứng thú cho học sinh học tốt
nhằm gây hứng thú cho học sinh học tốt
môn Địa lí
môn Địa lí
10 cụ thể áp dụng vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
10 cụ thể áp dụng vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
2 Họ và tên tác giả: Đào Thị Lan.
3 Chức vụ: Giáo viên. Tổ Sử - Địa - CD .
4 Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu
điểm:
21
21
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
b) Hạn
chế:
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường PTTH Lê Qúy
Đôn thống nhất xếp loại:
Thư ký HĐKH: Chủ tịch HĐKH:
(ký, ghi rõ họ tên) (ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH sở GD&ĐT Quảng Nam.
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, sở GD&ĐT Quảng Nam thống
nhất xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH:
(ký, ghi rõ họ tên) (ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
22
22
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
23
23
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM.
Năm học: 2010-2011
(Dành cho người tham gia đánh giá, xếp loại SKKN)
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Trường THPT Lê Quý Đôn
- Đề tài: Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin để hướng dẫn học sinh
tự học, tự khai thác kiến thức
nhằm gây hứng thú cho học sinh học tốt môn
nhằm gây hứng thú cho học sinh học tốt môn
Địa lí
Địa lí
10 cụ thể áp dụng vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
10 cụ thể áp dụng vào bài 21 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
- Họ và tên tác giả: Đào Thị Lan.
- Chức vụ: Giáo viên. Tổ: Sử - Địa - CD .
- Điểm cụ thể:
Phần Nhận xét của người đánh giá
xếp loại đề tài
Điểm tối đa Điểm đạt
được
1.Tên đề tài
2.Đặt vấn đề
1
3. Cơ sở lý luận 1
4. Cơ sở thực tiễn 2
5 Nội dung
nghiên cứu
9
6. Kết quả nghiên 3
24
24
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
cứu
7. Kết luận 1
8. Đề nghị
9. Phụ lục
1
10. tài liệu tham
khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá
xếp loại
1
Thể thức văn bản,
chính tả.
1
Tổng cộng 20đ
Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại:
Người đánh giá xếp loại đề tài:
(ký, ghi rõ họ tên)
25
25