Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay đặc biệt là trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp tìm mọi cách để không chỉ tồn tại
mà còn phải đứng vững và phát triển. Mục đích chung của các doanh nghiệp đó
là lợi nhuận. Lợi nhuận càng lớn chứng tỏ các biện pháp, chính sách của doanh
nghiệp là đúng đắn. Doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp là nơi tạo
ra sản phẩm cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất.
Một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả là tiết kiệm chi phí về
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Để đạt được điều đó doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt chẽ
từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu, sao cho có thể quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu mà còn có thể
quản lý chi tiết tới từng loại cả về số lượng và giá trị của chúng. Kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi có thủ tục chặt chẽ, đúng đắn từ khâu thu mua
đến lập chứng từ, đảm bảo cho xuất dùng kịp thời, đầy đủ cho quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như vào sổ sách và lên các báo cáo. Việc kiểm tra, giám sát
chặt chẽ tình hình biến động của nguyên vật liệu sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh được hiện tượng lãng phí
trong sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiết kiệm chi
phí nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Với tầm quan trọng trên của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ và trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, em nhận
thấy công tác kế toán nguyên vật liệu, tuy đã được coi trọng và có các biện pháp
để nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán về nguyên vật liệu nhưng vẫn còn
một số hạn chế . Xuất phát từ lý luận về vai trò của công tác kế toán nguyên vật
liệu, và từ thực trạng công tác này tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, với sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Phương và sự giúp đỡ của lãnh đạo
công ty, các cán bộ trong phòng kế toán, tôi đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1-K38


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chọn đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba nội dung chính sau:
PHẦN I: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
PHẦN II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn.
PHẦN III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1-K38
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
BỈM SƠN
I . Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được khởi công xây dựng từ năm 1976
đến năm 1980 do Liên xô (cũ) thiết kế và trang bị máy móc thiết bị đồng
bộ. Chính Phủ đã ra quyết định số 334/BXD-TCCB ngày 04/3/1980 thành
lập nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Ngày 22/12/1981 hoàn thành dây chuyền số
1, năm 1982 hoàn thành dây chuyền số 2, với công suất thiết kế là 1,2 triệu
tấn/năm. Tháng 08/1993 Nhà Nước có quyết định sát nhập hai đơn vị là
nhà máy xi măng Bỉm Sơn và công ty Cung ứng vật tư số 4 thành công ty
xi măng Bỉm Sơn trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Thưc hiện
quyết định số 486 BXD ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây Dựng về
việc điều chỉnh phương án cổ phần và chuyển đổi Công ty xi măng Bỉm
Sơn thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần xi măng

Bỉm Sơn. Ngày 12/4/2006 công ty đã tiến hành đại hội cổ đông thành lập ra
hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh
Hoá cấp giấy chứng nhận đăng ký KD số 2603000429 ngày 01/5/2006
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn chính thức đi vào hoạt động.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.Chức năng nhiệm vụ
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn với chức năng sản xuất các loại xi
măng PCB30, PCB40 có chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn TC ISO
9002 của Nhà Nước.
Công ty có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các công
trình xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài chủ yếu là thị trường
Lào. Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các địa bàn
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1-K38
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo sự điều hành của Tổng công ty công nghiệp XM Việt Nam để tham gia
vào việc bình ổn giá cả trên thị trường.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn gồm: Đại hội
đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và 18 phòng
ban, 11 phân xưởng được chia thành 4 khối: Khối phòng ban, khối sản xuất
chính, khối sản xuất phụ trợ và khối tiêu thụ (gồm: Trung tâm giao dịch
tiêu thụ và 8 văn phòng đại diện được đặt ở 7 tỉnh thành trong cả nước và
nước bạn Lào).
• Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả những cổ
đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty.
• Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty gồm 5
thành viên do đại hội cổ đông bầu, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty.
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.

• Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Ban giám đốc: Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và 5 phó giám đốc.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao, 5 phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực
khác nhau đó là: sản xuất, nội chính ,kỹ thuật, tiêu thụ,dự án.
• Khối sản xuất chính gồm có 6 phân xưởng: Xưởng Mỏ, xưởng Ô tô,
xưởng Tạo nguyên liệu, xưởng Lò nung, xưởng Nghiền xi măng,
xưởng Đóng bao. Các xưởng này có nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá
sét và vận chuyển từ nơi khai thác về nhà máy.
• Khối sản xuất phụ trợ (gồm 5 phân xưởng): Bao gồm xưởng Sửa chữa
thiết bị, Xưởng Công trình, Xưởng Điện tự động, Xưởng Cấp thoát nước
- Nén khí, Xưởng Cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao vụ
phục vụ cho sản xuất chính.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1-K38
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Nhiệm vụ của một số phòng ban chủ yếu:
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi điều độ sản xuất,
phụ trách các phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ, chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm theo TC ISO 9002.
- Phòng Cơ khí: Theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị, sửa
chữa, chế tạo thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Phòng Năng lượng: Theo dõi tình hình cung cấp năng lượng cho sản xuất.
- Phòng quản lý xe máy: Theo dõi toàn bộ các loại phương tiện vận tải,
thiết bị động lực.
- Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng đồng
tiền đối với tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng Vật tư thiết bị: Cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế, máy móc thiết

bị cho sản xuất.
- Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD,
tiêu thụ của công ty.
- Phòng Tổ chức lao động: Theo dõi, quản lý lao động và tiền lương, các
chế độ chính sách
• Khối tiêu thụ có 8 Văn phòng đại diện và Trung tâm giao dịch tiêu thụ:
- Trung tâm tiêu thụ có nhiệm vụ ký hợp đồng huy động phương tiện vận
tải với các cá nhân, tập thể bên ngoài để vận chuyển xi măng đến các địa bàn
tiêu thụ, viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để lưu chuyển xi măng đi các Văn
phòng đại diện và viết hoá đơn bán xi măng cho các đối tượng mua xi măng tại
đầu nguồn.
- Các Văn phòng đại diện có nhiệm vụ bán xi măng trên địa bàn của mình
phụ trách, chịu trách nhiệm theo dõi số hàng nhập về và bán ra cũng như các chi
phí liên quan đến việc bán hàng và theo dõi các đại lý thuộc lĩnh vực của Văn
phòng đại diện quản lý.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1-K38
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1-K38
Phòng
BVQS
Phó Giám đốc
Nội chính
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc Cơ
điện
Phó giám đốc tiêu thụ
Phòng
ĐSQT
Trạm

Y tế
Phó Giám đốc
Sản xuẩt
Phòng ĐHSX
Phòng KTSX
Phòng TN.KCS
Phòng KTAT
Xưởng Mỏ NL
Xưởng Ôtô VT
Xưởng tạo NL
Xưởng lò nung
Xưởng NXM
Xưởng đóng bao
Tổng kho VTTB
Phòng CƯVTTB
Phòng Cơ khí
Phòng N. Lượng
Phòng QLXM
Xưởng SCTB
Xưởng CKCT
Xưởng CTN-NK
Xưởng điện TĐ
Xưởng SCCT
Văn phòng
Phòng KTKH
Phòng TCLĐ
Phòng TTKTC
Ban QLDA
Phòng Kỹ
thuật

Phòng
KH-TH
Phòng
KTTC
VP.Ninh Bình
VP.Hà Tây
Trung tâm GDTT
VP.Thanh Hoá
VP.Nghệ An
VP Hà Tĩnh
VP.Nam Định
VP.Sơn La
Phòng
VT TB
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CÔNG TY
Phó Giám đốc Đầu tư
xây dựng
VP.Tại Lào
P. Thẩm định
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là xi măng PCB30,
PCB 40. Có thể tóm tắt các công đoạn của quy trình công nghệ như sau:
- Khai thác nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất ra xi măng là đá vôi và đất

sét được khai thác bằng phương pháp khoan nổ mìn, sau đó vận chuyển về nhà
máy bằng ôtô và đưa thẳng vào sản xuất mà không qua nhập kho nên toàn bộ
công tác kế toán tổng hợp nhập, xuất đá vôi và đất sét không được kế toán theo
dõi trên sổ toán mà chỉ theo dõi thông qua việc tập hợp chi phí liên quan phát
sinh thực tế qua quá trình khai thác, quá trình sử dụng đá vôi và đất sét phục vụ
cho sản xuất.
- Nghiền nguyên liệu: hỗn hợp hai nguyên liệu (đá vôi và đất sét) được
cho vào máy nghiền. Theo phương pháp ướt lò quay phối liệu ra khỏi máy
nghiền có độ ẩm từ 35%-36% được điều chỉnh thành phần hoá học trong tám bể
chứa có dung tích 800 m3/bể, sau đó được chuyển vào hai bể dự trữ có dung
tích 8000 m3/bể. Còn theo phương pháp khô lò quay, hỗn hợp hai nguyên liệu
được sấy, lắng bụi.
- Nung clinker và nghiền xi măng: Phối liệu dưới dạng bùn hoặc bột được
đưa vào lò quay thành clinker (ở dạng hạt). Trong quá trình này người ta cho
thêm thạch cao và một số chất phụ gia khác để tạo ra thành xi măng bột. Tuỳ
theo từng chủng loại xi măng mà người ta sử dụng các chất phụ gia và tỷ lệ pha
khác nhau.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
8
Khai thác
nguyên liệu
Nghiền nguyên
liệu
Nung Klinker
Nghiền xi măng
Đóng bao
Thành phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đóng bao: Xi măng bột ra khỏi máy nghiền, dùng hệ thống nén khí
để chuyển vào 8 xilô chứa sau đó được chuyển sang xưởng đóng bao. Lúc

đó thu được thành phẩm là xi măng bao, hoàn thành quy trình công nghệ
sản xuất xi măng.
Qua quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty ta có thể thấy đây
không phải là quy trình công nghệ phức tạp, song đối với công ty xi măng do
công xuất thiết kế lớn, quy trình công nghệ mang tính liên tục.
2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN 2 NĂM GẦN ĐÂY:
( Đơn vị tính : 1000
Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
So sánh
Số tiền %
1. Tổng doanh thu 1.593.689.626 1.553.484.989 -40.204.637 97%
2.Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
1.593.689.626 1.553.484.989 -40.204.637 97%
3. Giá vốn hàng bán 1.191.059.390 1.172.482.013 -18.577.377 98%
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
402.630.236 381.002.976 -21.627.260 95%
5.Doanh thu hoạt động tài
chính
289.189 1.134.047 844.858 392%
6 Chi phí tài chính 44.156.660 22.531.757 -21.624.903 51%
7. Chi phí bán hàng 184.210.840 136.472.738 -47.738.102 74%
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 59.980.666 89.200.283 29.219.617 149%
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
114.571.258 133.932.244 19.360.986 117%

10.Thu nhập khác 8.555.936 2.279.617 -6.276.319 27%
11.Chi phí khác 6.467.798. 1.724.472 -4.743.326 27%
12.Lợi nhuận khác 2.088.138 555.145 -1.532.993 27%
13.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
116.659.397 134.487.389 17.827.992 115%
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14.Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
24.217.597 -24.217.597
15.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
92.441.799 134.487.389 42.045.590 145%
16.Thu nhập bình quân đầu người 3.879.046 4.978.718 1.099.672 128%
17.Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
5,8% 8,6% 2.8%
18.Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản bình quân
5,1% 5,7% 0.6%
* Nhận xét:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu: 2007 và 2008 ta thấy doanh
thu của Công ty năm 2008 thấp hơn năm 2007 nhưng công ty đã có biện pháp cải
tiến quản lý, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đồng thời hạ giá bán sản
phẩm để thúc đẩy tiêu thụ. Tuy rằng lãi gộp của năm 2008 có giảm so với năm
2007 nhưng với ý chí và quyết tâm nỗ lực phấn đấu bằng chính nội lực của mình,
công ty đã giảm được chi phí bán hàng, từng bước vươn lên làm cho sản xuất ổn
định, lợi nhuận ròng đạt 145% so với năm 2007.

Năm 2007 thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Công ty
vẫn đảm bảo tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước; Năm 2007 Công ty
chuyển đổi thành công ty cổ phần và đã niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch
chứng khoán Hà nội tháng 11/2006 nên công ty đang được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong vòng 3 năm. Tuy nhiên trong tình hình thực tế hiện nay một
số chỉ tiêu chủ yếu của công ty gặp không ít khó khăn trong sản xuất và kinh
doanh nhưng công ty vẫn đảm bảo được kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện hơn.
Năm 2008 tuy chưa đạt được kỳ vọng kế hoạch đầu năm sản xuất và tiêu
thụ 2.85 triệu tấn sản phẩm, nhưng công ty đã phấn đấu đạt được những kết quả
cao nhất so với các năm trước đây, kết quả đạt được của năm 2008 thể hiện ý chí
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến công mạnh mẽ của lãnh đạo công ty và tinh thần chủ động sáng tạo của các
đơn vị, sự nỗ lực vươn lên của tập thể CNVC.
Về sản xuất kinh doanh đã tập trung chỉ đạo điều hành duy trì sản xuất ổn
định, phát huy tối đa năng xuất và hệ số sử dụng thời gian thiết bị, đảm bảo ổn
định chất lượng xi măng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng.
2.5 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Trước thời cơ và thách thức mới khi Việt Nam gia nhập WTO, Công ty đã chủ
động, sáng tạo xây dựng kế hoạch phát triển với phương châm đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh đa nghành nghề, sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực tài chính và
quy mô doanh nghiệp. Xây dựng Công ty phát triển ổn định bền vững.
Thường xuyên chỉ đạo và kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt mẫu mã và chất
lượng sản phẩm đúng theo những tiêu chuẩn quy định và cam kết của Công ty
với khách hàng, luôn giao hàng đúng thời gian và số lượng. Không ngừng cải
thiện chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Quản lý tài chính minh bạch, công khai. Thực hiện công bố thông tin kịp

thời, chính xác theo quy định đối với tổ chức niêm yết.
Thanh toán đầy đủ đúng hạn các khoản nợ vay, bảo đảm uy tín với các tổ
chức tín dụng.Quản lý chặt chẽ công nợ của từng Đại lý, khách hàng cụ thể.
Xác định chính xác nhu cầu vốn của từng thời kỳ. Cân đối và sử dụng mọi nguồn
vốn hiện có cho sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả theo hướng
chủ động tài chính, bảo toàn và phát triển vốn.
Tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thống và lợi thế của
công ty như xi măng PCB30 và PCB40, clinke. Tăng cường bộ phận khai thác
thị trường và mở rộng các đại lý phân phối. Bằng việc mở Văn phòng đại diện
tại Lào, Công ty đã đi tiên phong trong việc đưa các sản phẩm xi măng Việt
Nam ra thị trường thế giới.
Thương hiệu “Con voi” đến nay đã trở thành một thương hiệu mạnh trong
lĩnh vực xây dựng. biểu tượng “Con voi” đã được người tiêu dùng nhắc đến như
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một biểu tượng đáng tin cậy, có chất lượng tốt. Đến nay, Công ty luôn duy trì
tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững và ngày càng nâng cao giá trị thương hiệu
đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.Không dừng lại ở thị trường trong
nước, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn còn vươn ra thị trường nước ngoài.
Sau khi hoàn thành dây chuyền mới năng suất của Công ty sẽ phấn đấu đạt 3,8
triệu tấn/năm, trở thành Công ty có sản lượng lớn nhất trong Tổng Công ty xi
măng Việt Nam. Công ty xi măng Bỉm Sơn tự tin sẽ vững bước phát triển, giành
được sự tin cậy của khách hàng, giữ vững và nâng cao được thị phần, xứng đáng
là một trong những lá cờ đầu của ngành xi măng, góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế đất nước.
II.Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại công ty
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Do đặc điểm công ty xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp sản xuất có

quy mô lớn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận gấn có xa có
nên Công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán.
Công việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận xa công ty
do kế toán ở các bộ phận đó thực hiện, rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về
phòng kế toán của công ty. Còn hoạt động các bộ phận tại công ty do phòng
kế toán công ty thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn công ty
và lập báo cáo kế toán định kỳ.
1.2 Nguyên tắc tổ chức bộ máy công tác kế toán trong công ty
Để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, việc tổ chức công tác kế
toán trong công ty đã tuân theo những nguyên tắc:
+ Tổ chức công tác kế toán đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức
kế toán nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với chế độ, chính sách tỷ lệ văn bản
pháp quy về kế toán của nhà nước ban hành.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán của công ty phù hợp với trình độ và nghiệp
vụ, chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán.
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả cao.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đứng đầu là kế
toán trưởng, tiếp đến là Phòng Kế toán – Thống kê – Tài Chính có 34 người
được chia làm 5 tổ đó là tổ tài chính gồm 7 người , tổ kế toán vật tư có 6
người, tổ kế toán tổng hợp và tính giá thành co 10 người, tổ kế toán tiêu thụ
sản phẩm gồm 6 người, tổ kế toán đời sống gồm có 5 người. Tất cả các kế
toán viên đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp đến đại học. Dưới đây là
mô hình tổ chức của bộ máy và chức năng cụ thể của từng bộ phận:

MÔ HÌNH CỦA PHÒNG KẾ TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
13
Kế toán ban QLDA
Tổ
tài
chính
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Tổ kế
toán vật

Tổ tổng
hợp và
tính giá
thành
Tổ kế
toán tiêu
thụ sản
phẩm
Tổ kế
toán đời
sống
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trưởng : Giám đốc đồng tiền để kiểm soát, kiểm tra mọi hoạt
động của Công ty. Quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động tài chính trong
Công ty. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê tài chính và hoạch
toán nội bộ theo các quy định của pháp luật về kế toán thống kê. Thông qua các
hoạt động kinh tế, thống kê, kế toán giúp Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh
kịp thời đạt hiệu quả kinh tế cao. Lập đầy đủ các báo cáo kế toán, thống kê và

báo cáo quyết toán của Công ty theo yêu cầu. Kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn
việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế độ hoạch toán, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời nhứng hiện tượng vi phạm chế độ, chính sách Quản lý
chặt chẽ, nghiêm ngặt việc sử dụng, cấp phát hoá đơn, chứng từ, các loại phiếu
chuyển tiền theo quy định.
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính: Có chức năng quản lý tài chính và
giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty, tổ chức chỉ đạo toàn bộ
công tác thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ theo điều lệ kế
toán tài chính
+ Tổ tài chính gồm 7 người (Trong đó có 2 thủ quỹ) có nhiệm vụ theo dõi
việc thanh toán đối với cán bộ công nhân viên, thanh toán tạm ứng, các khoản phải
thu phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách nhà nước.
+ Tổ Kế toán vật tư: Gồm 6 người có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu của công ty và việc hạch toán nội bộ.
+ Tổ kế toán tổng hợp và tính giá thành: Gồm 10 người phụ trách việc lập
báo cáo tài chính, tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ, theo dõi việc thanh toán
với người bán, duyệt giá đối với vật tư đầu vào và sản phẩm bán ra.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
14
Kế toán các VP đại diện,
TTGD tiêu thụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm: Gồm 6 người có nhiệm vụ theo dõi và
hạch toán đối với khâu tiêu thụ sản phẩm và các văn phòng đại diện, đại lý.
+ Tổ kế toán đời sống: Gồm 5 người có nhiệm vụ làm công tác thống kê
tại các bếp ăn của công ty.
Ngoài ra còn có các bộ phận kế toán nằm ở các văn phòng đại diện và
Trung tâm giao dịch tiêu thụ làm nhiệm vụ kế toán bán hàng và thu chi các
khoản được Giám đốc, kế toán trưởng phân cấp quản lý và một bộ phận kế toán
ban quản lý dự án chuyên theo dõi công việc cải tạo hiện đại hóa nhà máy và

quyết toán công trình.
Để giúp cho kế toán trưởng chỉ đạo công việc hàng ngày của phòng, phòng
kế toán gồm có 2 phó phòng (một thuộc tổ tổng hợp và một thuộc tổ tiêu thụ) giúp
việc cho kế toán trưởng và điều hành lúc kế toán trưởng đi vắng.
Mặc dù mỗi nhân viên kế toán phụ trách và tự chịu trách nhiệm về một
phần hành nhất định nào đó nhưng tất cả đều chịu sự chỉ đạo toàn diện, thống
nhất và tập trung của Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có quyền hạn và nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên kế toán khác
đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm chung trước những sai sót xảy ra trong
hạch toán kế toán. Như vậy, công tác kế toán của công ty giảm thiểu được tối đa
những sai sót do nhầm lẫn hoặc gian lận gây nên, tránh tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm giữa các bộ phận.
2. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận
2.1. Hình thức kế toán
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khả năng
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế. Công ty cổ
phần xi măng Bỉm sơn đã lựa chọn và vận dụng hình thức nhật ký chung vào
công tác kế toán.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm chủ yếu của hạch toán sổ kế toán nhật ký chung: Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung
theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh đúng mối quan hệ
khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi
ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ nhật ký chung.
- Các sổ nhật ký chuyên dùng.
- Sổ cái các tài khoản.

+ Sổ nhật ký chi tiết: - Sổ kế toán nguyên vật liệu.
- Sổ kế toán thành phẩm
Mối quan hệ giữa các sổ kế toán: Căn cứ trực tiếp để ghi Nhật ký chung,
Nhật ký chuyên dung và các sổ chi tiết là các chứng từ gốc và bảng tổng hợp
chứng từ gốc. Căn cứ để ghi các Sổ các là nhật ký chung và các nhật ký chuyên
dùng.Việc đối chiếu kiểm tra số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
được thực hiện bằng cách đối chiếu giữa bảng đối chiếu số phát sinh (lập trên cơ
sở các Sổ cái) và các Bảng tổng hợp chi tiết (Lập trên cơ sở các sổ kế toán chi
tiết tương ứng).
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG ĐƯỢC
BIỂU DIỄN BẰNG SƠ ĐỒ SAU:



SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
16
Chứng từ gốc
Nhật ký chungNhật kí chuyên
dùng
Sổ quỹ Sổ (thẻ)kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp




Hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã ứng dụng kế toán máy nên quan
trọng nhất là khâu thu thập, xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán.
Đây là khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan
trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác, còn các
thông tin đầu ra như sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý
thông tin, tính toán và đưa ra các bảng biểu khi cần in.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
niên độ kế toán là một năm, kỳ hạch toán tại công ty là một tháng.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hiện tại, phòng Tài chính-Thống kê-Kế toán của Công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn đã và đang ứng dụng phiên bản Fast Accounting 2002 vào phục vụ
công tác kế toán.
Fast Accounting được tổ chức theo các phân hệ nghiệp vụ bao gồm có
các phân hệ sau:
Hệ thống.
Phân hệ kế toán tổng hợp.
Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
 Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
 Phân hệ kế toán hàng tồn kho.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành.
Phân hệ kế toán TSCĐ.
 Phân hệ báo cáo thuế.

 Phân hệ báo cáo tài chính.
Số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mỗi phần hành ngoài
ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy theo từng
trường hợp cụ thể và chuyển sang hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán, các
báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
Riêng đối với kế toán nguyên vật liệu, phân hệ kế toán hàng tồn kho liên
kết số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán công nợ phải trả, kế toán công
nợ phải thu, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí giá thành.
Quy trình xử lý số liệu của phần mềm kế toán FA
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
18
Nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Lập chứng từ Chứng từ kế toán
Nhập chứng từ vào các
phân hệ nghiệp vụ
Các tệp nhật ký
Chuyển sang sổ cáiTệp sổ cáiLên báo cáo
Sổ sách kế toán,
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau:
2.2.Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán chủ yếu của công ty
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay
Nhiệm vụ đầu tiên của kế toán là thu thập các chứng từ, các tài liệu khi có
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ khi phát sinh các nghiệp vụ liên
quan đến tiền như: Các phiếu thu, phiếu chi tiền, giấy báo nợ, giấy báo có của
ngân hàng, giấy ủy nhiệm chi …
Kế toán tiền mặt căn cứ vào các chứng từ gốc lập phiếu thu (2 liên), phiếu
chi trên máy vi tính. Viết xong kế toán lưu lại trên máy và in ra trình Kế toán

SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
19
1. Chuẩn bị Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ
cần thiết
Định khoản kế toán
3. Khai báo yêu cầu với máy
2. Nhập dữ liệu cho máy Nhập mọi thông tin về các
nghiệp vụ phát sinh theo yêu cầu
4. Máy tự xử lý thông tin
5. In sổ sách, báo cáo theo yêu cầu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trưởng, Giám đốc công ty ký. Sau đó chuyển cho thủ quỹ để thu, chi tiền. Sau
khi thủ quỹ thu, chi tiền thủ quỹ phải đóng dấu “ đã thu ” hoặc “ đã chi ” vào các
phiếu thu và phiếu chi. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi
để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc chuyển về
phòng kế toán. Kế toán tiền mặt có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu lại rà soát lại
chứng từ thu chi và ghi nhận số liệu thực tế.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Hàng ngày kế toán theo dõi ngân hàng căn cứ
vào chứng từ gốc lập ủy nhiệm chi trình kế toán trưởng và giám đốc công ty ký
đóng dấu sau đó đưa đến ngân hàng để chuyển tiền. Sau khi chuyển tiền kế toán
theo dõi ngân hàng nhận báo nợ, báo có và bảng sao kê của ngân hàng để ghi sổ
và đối chiếu với ngân hàng.
Kế toán tiến hành nhập các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào máy tính lên các mẫu chứng từ đã có sẵn trong phần mềm kế toán
FA. Sau khi đã khai báo đầy đủ các thông tin trong phần mềm để máy tự
động xử lý thông tin và ra các báo cáo cần thiết theo yêu cầu sử dụng.
*Kế toán bán hàng và công nợ phải thu:
Cũng giống như trình tự chung, trước hết kế toán thu thập các chứng từ kế
toán như: Hoá đơn giá trị gia tăng( GTGT), phiếu nhập kho vận chuyển nội bộ,
hoá đơn bàn hàng thông thường, phiếu nhập hàng bán bị trả lại, hoá đơn dịch vụ,

chứng từ phải thu khác, chứng từ bù trừ công nợ…Căn cứ vào các chứng từ có
liên quan phòng tổng kho viết phiếu nhập kho, cán bộ cung ứng vật tư thuộc
phòng vật tư thiết bị có trách nhiệm chuyển đến kế toán thanh toán để thanh toán
chuyển trả tiền cho đơn vị bán hàng. Kế toán tiến hành nhập các chứng từ vào
máy tính, để máy tính tự động xử lý số liệu, đưa ra các báo cáo như: Báo cáo
bán hàng, sổ chi tiết công nợ phải thu, báo cáo công nợ theo hoá đơn, báo cáo
theo vụ việc…
*Kế toán vật tư:
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chứng từ và thông tin đầu vào của kế toán vật tư: Các biên bản
nghiệm thu,các biểu kế hoạch và đơn hàng; phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của mỗi phân xưởng (căn
cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể, căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư theo kế
hoạch sản xuất của mỗi phân xưởng), nhân viên thống kê tại các phân xưởng sẽ
viết Phiếu đề nghị xuất kho nguyên vật liệu, trên phiếu ghi rõ tên vật tư cần
dùng, số lượng, chủng loại, có chữ ký của quản đốc phân xưởng, phải được sự
phê chuẩn của phòng Kỹ thuật sản xuất và gửi lên Tổng kho.
Căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất kho đã được duyệt, Tổng kho sẽ tiến hành
viết Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho bao gồm 3 liên: Một liên lưu ở kho phân
xưởng, nơi nhập vật tư, một liên được lưu ở Tổng kho, còn một liên được
chuyển lên Phòng Kế Toán - Thống Kê – Tài Chính làm chứng từ gốc căn cứ
hạch toán. Phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng không ghi đơn giá xuất.
Định kỳ 5 – 7 ngày, Tổng kho sẽ chuyển các Phiếu xuất kho lên phòng kế toán.
Kế toán vật tư khi nhận được Phiếu xuất kho sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ
của chứng từ, ký xác nhận, sau đó định khoản
*Kế toán chi phí và tính giá thành : Sau khi tập hợp các loại chi phí sản xuất
trên các tài khoản 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ
các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu

chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính
giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ công ty đã hoàn thành trong kỳ.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán. Nhập dữ liệu vào máy
và đưa ra các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin
cho công tác kiểm soát chi phí sản xuất, giúp nhà quản trị công ty ra quyết định
nhanh chóng, kịp thời.
* Kế toán tài sản cố định:
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo dõi tình hình biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản cố
định( TSCĐ), giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý và sữa chữa lớn
TSCĐ.Các chứng từ sử dụng: Hoá đơn mua TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan phòng tổng kho viết phiếu nhập kho,
cán bộ cung ứng vật tư thuộc phòng vật tư thiết bị có trách nhiệm chuyển đến kế
toán thanh toán để thanh toán chuyển trả tiền cho đơn vị bán hàng. Sau đó kế
toán tiến hành nhập các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy
tính lên các mẫu chứng từ đã có sẵn trong phần mềm kế toán FA. Sau khi đã
khai báo đầy đủ các thông tin trong phần mềm để máy tự động xử lý thông tin
và ra các báo cáo cần thiết theo yêu cầu sử dụng.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Ngoài nguyên vật liệu chính là đá vôi và đất sét được khai thác ở mỏ. Các
nguyên vật liệu chính khác như: thạch cao, xỉ pirit, quặng, đá bazan… được
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập kho dự trữ với khối lượng lớn. Các NVL phụ như Bi đạn, gạch chịu lửa,
nhớt máy, mỡ máy…nhiều và phong phú nhiều chủng loại. Các phụ tùng thay
thế, nhiên liệu rất đa dạng…. Bên cạnh đó còn có hàng nghìn các loại NVL khác
phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi Công ty phải xây dựng một hệ thống kho
tàng đầy đủ theo quy định, đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản và quản lý các loại
NVL giúp phục vụ sản xuất liên tục không bị gián đoạn .
Một trong những thuận lợi khi xây dựng Nhà máy và trở thành lợi thế của
Công ty trên thị trường đó là lợi thế về nguyên vật liệu. Địa điểm của Công ty
được đặt sát ngay vùng nguyên vật liệu chính (đá vôi và đất sét) với trữ lượng
lớn. Để phục vụ sản xuất Công ty khai thác đá vôi và đất sét ngay tại các mỏ
cách nhà máy 3 km với khối lượng lớn không qua nhập kho. Đây là một đặc thù
riêng nên tổ chức công tác kế toán có nhiều khác biệt. So với các khu vực khác,
đá vôi và đất sét được khai thác và sử dụng tại Công ty được đánh giá có chất
lượng tốt. Đây rõ ràng là một lợi thế của Công ty, giảm được chi phí so với việc
mua nguyên vật liệu đồng thời lại được sử dụng NVL với chất lượng tốt do đó
giảm được giá thành có lợi trong cạnh tranh.
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến động vi vậy công ty
thường xuyên mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong nhà máy.
Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử
dụng, dự trữ là việc làm vô cùng cần thiết và luôn được công ty coi trọng. Khâu
thu mua, đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại,
giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ
thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty tập trung tổ chức kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân
đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng mất
mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
Công ty luôn đưa ra mục tiêu là sử dụng nguyên vật liệu phải hợp lý và tiết
kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
sản phẩm trong thu nhập, tích lũy cho nhà máy.
Do khâu bảo quản, mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý, hóa học khác
nhau nên công ty đề ra nhiệm vụ là phải bảo quản chúng theo đúng với đặc tính
lý hóa của chúng. hạn chế những mất mát, hao hụt về số lượng cũng như chất
lượng nguyên vật liệu.
Khâu sử dụng, tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật
liệu tiêu hao trong sản xuất, giá trị nguyên vật liệu có trong giá vốn thành phẩm.
Do vậy, trong khâu sử dụng công ty cố gắng tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh
tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm, từ đó xây dựng định
mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi phí hợp lý để giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho công ty.
Khâu dự trữ, công ty xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu của từng loại
vật liệu, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị
ngưng trệ, gián đoạn hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
II. Công tác phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.1.Phân loại và căn cứ phân loại nguyên vật liệu
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác với một số lượng NVL lớn,
chủng loại phong phú, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành phân loại NVL để
hạch toán thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý.
Căn cứ vào nội dụng kinh tế và yêu cầu quản trị của Công ty, NVL được
chia thành các loại sau:
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực
thể sản phẩm như: Đá vôi, đất sét là nguyên liệu do Công ty tự khai thác tại mỏ
đá và mỏ sét; Thạch cao, quặng sắt, xỷ pirit, đá bazan, các loại phụ gia, nguyên
vật liệu chính khác do Công ty mua từ bên ngoài.
- Vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được
kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm như vỏ bao.Và các
loại vật liệu phụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như các máy móc hoạt
động bình thường và phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật. Gồm có: Vật liệu nổ, nhớt
máy, mỡ máy, bi đạn, sắt thép kim khí các loại, gạch chịu lửa, hoá chất và vật
liệu phụ khác…
- Nhiên liệu: Đây là những vật liệu quan trọng nó gồm có các loại tạo
nhiệt năng trong quá trình sản xuất xi măng. Bao gồm: Than (than cám, than Na
dương); Dầu ma Zút, Dầu diezel, xăng, nhiên liệu động lực khác.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc. Bao gồm: phụ tùng thay thế, phụ tùng điện, phụ tùng ô tô,
máy xúc, bu lông các loại…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phục vụ cho hoạt
động xây dựng, xây lắp
- Vật liệu khác: Là các loại chưa được xếp vào các loại trên. Gồm có các
bán thành phẩm mua ngoài, các phế liệu.
Với cách phân loại nói trên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán. Và để
thuận tiện tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán. Để thuận lợi cho
công tác quản lý và công tác hạch toán NVL Công ty đã xây dựng hệ thống các
danh điểm cho NVL. Công ty Bỉm Sơn đã ứng dụng tin học vào công tác kế
toán để giúp cho việc quản lý NVL một cách tỷ mỉ, chặt chẽ. Vì vây, danh mục
NVL được xây dựng chi tiết cho hơn 5000 danh điểm NVL khác nhau. Có nhiều
cách để xây dựng hệ thống danh điểm và tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
hệ thống danh điểm NVL được xây dựng theo quy cách sau:

Ký hiệu gồm 13 chữ số trong đó:
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 4 chữ số đầu là 4 số sau của tài khoản
- 6 số tiếp theo là ký hiệu nhóm NVL trong đó 2 số đầu là mã nhóm 1có
ký hiệu 01, 02, 03… chỉ người quản lý; 2 số tiếp theo là mã nhóm 2: ký hiệu 01,
02, 03… chỉ nhóm NVL, 2 số còn lại là mã nhóm 3 ký hiệu 00, 01, 02… chỉ
từng loại NVL.
- 3 số cuối cùng là ký hiệu riêng cho từng quy cách, chủng loại, quy cách,
kích cỡ của NVL.
Để có thể thấy rõ hơn việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư, sau đây là
bảng danh mục một số loại NVL đã được mã hoá:
Bảng danh mục một số NVL đã được mã hóa
Mã NVL
(kế toán)
Mã NVL
(Tổng kho) Tên Nguyên vật liệu ĐVT
TK
NVL
2111.113802.001 2111.113802.001 Đá vôi Tấn 152111
2112.129999.001 2111.129999.001 Đất sét Tấn 152111

2113.060401.001 2113.060401.001 Xỉ pirit Tấn 152113
2113.060401.002 2113.060401.002 Quặng Tấn 152113
2115.060501.001 2115.060501.001 Thạch cao Tấn 152115
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu diễn giá trị của vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định, theo yêu cầu thống nhất quản lý chung
của Nhà nước.

Về nguyên tắc: vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lưu động phải
được đánh giá theo vốn thực tế của vật liệu mua sắm, gia công hoặc chế biến.
Nhưng do nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, lại thường xuyên biến động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, nên để đáp ứng được yêu cầu quản lý thì trong công
tác kế toán nguyên vật liệu có thể được đánh giá theo giá hạch toán.
SV: Mai Thị Thu Hà -Kế toán 1- K38
26

×