Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp ở việt nam trong thời gian gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.98 KB, 25 trang )

Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẤT NGHIỆP VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ.
I. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp.
1. Những khái niệm cơ bản.
2. Tỷ lệ thất nghiệp.
3. Phân loại thất nghiệp.
4. Nguyên nhân thất nghiệp.
5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thất nghiệp.
6. Ảnh hưởng của thất nghiệp.
II. Tăng trưởng kinh tế.
1. Khái niệm.
2. Phương pháp đo lường.
3. Các mô hình kinh tế.
4. Vai trò của tăng trưởng kinh tế.
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế.
III. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA THẤT NGHIỆP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
HIỆN NAY.
I. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua.
II. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam
những năm gần đây.
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp ở Việt
Nam.
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG
KIN TẾ VÀ KIỂM SOÁT THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN


NAY.
LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
1
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
Thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế cũng như mối quan hệ giữa chúng
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách cũng
như các nhà kinh tế ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hai vấn đề này
cũng là hai vấn dề cơ bản trong nền vĩ mô của mỗi quốc gia trên thế giới
nói chung và của Việt Nam nói riêng. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền
kinh tế có nhiều biến động, khủng hoảng, lạm phát, nợ công…thì tăng
trưởng kinh tế và thất nghiệp luôn luôn được nhắc đến và trở thành mối
quan tâm lớn không riêng gì của các nhà kinh tế, các nhà hoạch định mà
nó còn là mối quan tâm của người dân. Kinh tế tăng trưởng chậm, số
người thất nghiệp ngày càng nhiều ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội, nền
kinh tế của một đất nước cũng như cuộc sống cơm áo gạo tiền của người
dân.
Vì thế, nhóm qua việc thảo luận “ Phân tích mối quan hệ giữa tăng
trưởng và thất nghiệp đồng thời minh họa trên số liệu thực tế của Việt
Nam”
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I. Lý luận chung về thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
Chương II. Thực trạng thất nghiệp và mối quan hệ giữa thất nghiệp và
tăng trưởng kinh tế Việt Nam những năm gần đây.
Chương II. Các giải pháp, kiến nghị thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm
soát thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẤT NGHIỆP VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ.
I. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp.

1. Những khái niệm cơ bản.
Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp, cần phân
biệt một vài khái niệm sau:
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
2
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
- Lực lượng lao động : là những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động và có nhu cầu lao động.
Lực lượng lao động = Số người có việc + Số người thất nghiệp.
- Độ tuổi lao động: là khoảng tuổi do pháp luật quy định và những người
trong độ tuổi ấy có nghĩa vụ phải tham gia lao động.
- Những người trong độ tuổi lao động: là những người ở độ tuổi có nghĩa
vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp.
Ở Việt Nam, quy định độ tuổi lao động là 15 tuổi đến 55 tuổi đối với
nữ giới, 18 tuổi đến 60 tuổi đối với nam giới.
Người ngoài tuổi lao động = Dân số - Người trong tuổi lao động.
- Người có việc: là những người đang làm cho các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội
- Người thất nghiệp: là người hiện đang chưa có việc nhưng mong muốn
và đang tìm kiếm việc làm.
- Người ngoài lực lượng lao động: là những người nằm trong độ tuổi lao
động nhưng nằm ngoài lực lượng lao động. Họ là người đi học, bà mẹ
nuôi con, nội trợ gia đình, người có vấn đề về sức khỏe, tinh thần, không
có khả năng lao động những người không muốn tìm việc làm với những
lý do khác nhau.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
3
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân

- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Là tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao
động trên tổng số dân số trong độ tuổi làm việc.
Tỷ lệ tham gia lao động (%) = x 100
- Thất nghiệp là hiện tượng những người trong hạn tuổi lao động có khả
năng lao động và có nhu cầu việc làm nhưng không tìm được việc làm.
2. Tỷ lệ thất nghiệp.
Là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực
lượng lao động xã hội.
Tỷ lệ thất nghiệp = x 100
3. Phân loại thất nghiệp.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
4
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
3.1. Phân loại theo lý do thất nghiệp.
- Mất việc: người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh
doanh cho thôi việc vì một lý do nào đó.
- Bỏ việc: là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan của
người lao động.
- Nhập mới: là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động,
nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay
trở lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
3.2. Theo tính chất của thất nghiệp.
- Tạm thời: thất nghiệp do quá trình luân chuyển lao đọng và việc làm
liên tục trên thị trường.
+ Rời bỏ và gia nhập lực lượng lao động.
+ Tạo thêm hoặc giảm bớt số việc làm.
- Cơ cấu: sự thay đổi công nghệ và cạnh tranh quốc tế làm thay đổi yêu
cầu kỹ năng đối với người lao động hoặc thay đổi khu vực làm việc. Thất

nghiệp này kéo dài hơn thất nghiệp tạm thời do quá trình di chuyển hoặc
đào tạo lại.
- Chu kỳ: thất nghiệp tăng thêm khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, nguồn
lực không được toàn dụng.
- Mùa vụ: thất nghiệp theo mùa vụ cũng là một phần của nền kinh tế, và
thường do thực tế là một số công việc chỉ thực hiện được theo mùa nhất
định như đánh cá, làm nông nghiệp, xây dựng
3.3. Theo lý thuyết cung cầu lao động.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
5
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
- Thất nghiệp tự nguyện: người lao động không muốn làm việc, do công
việc và mức lương chưa tương xứng không đúng với mong muốn của
mình.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi
tổng cầu giảm sút, sản xuất bị đình trệ, mất việc
- Thất nghiệp tự nhiên: là loại thất nghiệp tồn tại khi nền kinh tế hoạt
động ở trạng thái toàn dụng nguồn nhân lực ( tức là trạng thái thông
thường).
Hình 2.Thị trường lao động và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
W
LL

J
F

0 L
Cung – cầu lao động
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A

6
H
K
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
+ Cung lao động: là một đường dốc lên.
+ Cầu lao động: là đường dốc xuống.
+ Hàng hóa trên thị trường lao động : sức lao động
+ Giá của hàng hóa: lương
- Thất nghiệp trá hình: Biểu hiện ở sự làm – không – hết – sức – mình của
các cá nhân trong cơ quan, đơn vị, đúng hơn là người làm chưa hết năng
suất lao động, không được phân công bố trí công việc phù hợp hoặc
không được tạo điều kiện để làm tốt nhiệm vụ.
4. Nguyên nhân thất nghiệp.
4.1. Lý thuyết tiền công linh hoạt ( quan điểm của trường phái cổ điền).
Trong nền kinh tế giá cả và tiền công là hết sức linh hoạt. Do vậy thị
trường lao động luôn ở thế cân bằng và thị trường chỉ có một loại thất
nghiệp là thất nghiệp tự nguyện.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
7
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
A
0 L
Trong đó:
+ Doanh nghiệp là người cầu lao động được biểu thị trên .
+ Đường thẳng đứng biểu thị lực lượng lao động xã hội.
+ Người lao động là người cung ứng sức lao động được biểu thị trên .
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
8

W
E
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
Giả sử W tăng từ → , vì giá cả và tiền công hết sức linh hoạt nên
ngay lập tức nó tự điều tiết hết sức nhanh nhạy về .
Quan điểm này cho rằng giá cả và tiền công linh hoạt nên thị trường lao
động hầu như ở trạng thái cân bằng E ( , .
OL* = O + L*  A = E + EA
: Có việc.
E: Thất nghiệp tự nguyện.
L* = EA: Thất nghiệp tự nhiên.
4.2. Lý thuyết tiền công dính ( cứng nhắc – quan điểm cúa Keynes):
+ Trong nền kinh tế tiền công và giá cả không linh hoạt như người ta
tưởng mà nó bị dính ( cứng nhắc ) bởi sự ràng buộc bằng những thỏa
thuận trong hợp đồng và những quy định của chính phủ.
+ Vì vậy, thị trường lao động sẽ có lúc không ở trạng thái cân bằng và
nền kinh tế sẽ có hai loại thất nghiệp là thất nghiệp tự nguyện và thất
nghiệp không tự nguyện.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
9
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
B C A’
A
0 L
Tại ta có: = B
= C
> ⇒ Thất nghiệp.
Khi mức tiền công tăng từ lên , nó dừng lại ở

Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
10
W
E
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
A’ = B + BC + CA’

: Có việc làm.
B: Thất nghiệp không tự nguyện.
C: Thất nghiệp tự nguyện.
Thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng ở E ( , ).
=> Như vậy, thị trường có hai loại thất nghiệp là thất ngiệp không tự
nguyện và thất nghiệp tự nguyện ( không phải là thất nghiệp tự nhiên).
5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thất nghiệp.
Có hai yếu tố chính ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp.
- Khoảng thời gian thất nghiệp.
Giả sử rằng thường xuyên có một lượng người nhất định bổ sung vào
đội ngũ tìm kiếm việc làm và nếu mỗi người phải chờ đợi quá nhiều thời
gian mới tìm được việc, thì trong một thời kỳ nào đó, số lượng người thất
nghiệp trung bình tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp sẽ bị nâng cao. Thời gian chờ
đợi nói trên được gọi là “ khoảng thời gian thất nghiệp
t =
Trong đó: t - khoảng thời gian thất nghiệp trung bình.
N - số người thất nghiệp trong mỗi loại.
t - thời gian thất nghiệp của mỗi loại.
Khoảng thời gian thất nghiệp phụ thuộc vào:
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
11
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm

Vân
+ Cách thức tổ chức thị trường lao động.
+ Cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp (tuổi đời, tuổi ngành,
tuổi nghề)
+ Cơ cấu các loại việc làm và khả năng có sẵn việc .
- Tần số thất nghiệp.
Tần số thất nghiệp là trung bình một người lao động bị thất nghiệp
trong một thời kỳ nhất định .
Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
+ Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
+ Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động.
Tức là: Trong ngắn hạn, khi tổng cầu không đổi mà có sự biến động về cơ
cấu của nó, và khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số thất nghiệp bị đẩy
lên nhanh. Tần số thất nghiệp lớn nghĩa là thường xuyên có số thất
nghiệp nhiều, tỷ lệ thất nghiệp sẽ cao.
6. Ảnh hưởng của thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp càng cao, cái giá phải trả càng đắt:
+ Góc độ kinh tế: thất nghiệp dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng về
sản lượng. Những thời kỳ mức thất nghiệp cao là những thời kỳ GDP
thực tế thấp hơn của nó hay mức thất nghiệp cao đi liền với mức cao của
sản lượng bị bỏ đi hoặc không sản xuất.
+ Góc độ xã hội: thất nghiệp là sự phí phạm nguồn nhân lực, không thúc
đẩy sự phát triển kinh tế dễ đẫn đến sự xáo trộn về xã hội.
+ Góc độ chính trị: tỷ lệ thất nghiệp cao có thể là nguyên nhân đẫn đến
tình trạng náo động trong dân chúng, trong một số trường hợp có thể dẫn
tới cuộc cách mạng, và đặc biệt là chế độ độc tài.
II. Tăng trưởng kinh tế.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
12
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm

Vân
1. Khái niệm.
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng thu nhập quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định.
- Tăng trưởng kinh tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất
mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian.
2. Phương pháp đo lường.
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối:
∆Y = Y
t
– Y
t-1
- Tốc độ tăng trưởng tương đối:
g
t
=
Vì tốc độ tăng trưởng kinh tế đo lường sự gia tăng của mức sản xuất,
là một biến thực tế nên đo lường g chúng ta sử dụng GDP thực tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được coi là phản ánh gần đúng nhất mức
độ cải thiện mức sống của người dân đó là sử dụng GDP thực tế bình
quân đầu người để tính toán.
g =
Trong đó: là GDP thực tế bình quân đầu người năm t.
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời kỳ.
=
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
13
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
=

3. Các mô hình kinh tế.
Để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế các nhà kinh tế học dùng
các mô hình kinh tế.
- Mô hình David Ricardo (1772-1823): với luận điểm cơ bản là đất đai
sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh
tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng
diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được
ngày càng giảm dẫn đến chi phí sản xuất lương thực, thực phẩm, giá bán
hàng hóa nông phẩm tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của
nhà tư bản công nghiệp giảm. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn
đến xu hướng giảm lợi nuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng
trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được
nguồn gốc của tăng trưởng.
- Mô hình hai khu vực: tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai
khu vực nông nghiệp và công nghiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là
lao động (L labor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật
tác động lên hai khu vực kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là
mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T.Oshima.
- Mô hình Harrod – Domar: nguồn sốc tăng trưởng kinh tế là do lượng
vốn (yếu tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
14
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
- Mô hình Robert Solow (1956): với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn
sản xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không
ảnh hưởng trong dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng. Một nền
kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ có mức sản lượng cao hơn không ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn ( tăng trưởng kinh tế bằng

không “0”).
- Mô hình Kaldor: tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật
haowcj trình độ công nghệ.
- Mô hình Sung Sang Park: nguồn gốc tăng trưởng là tăng cường vốn đàu
tư quốc gia cho đầu tư con người.
- Mô hình Tân cổ điển: nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách
thức kết hợp hai yếu tố đầu vào vốn (K) và lao động (L).
4. Vai trò của tăng trưởng kinh tế.
- Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo
những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định tăng trưởng, công bằng xã hội.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh
tế, chính trị, xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng
hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, vì thế tăng trưởng kinh tế
là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế
nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con
đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
- Tăng trưởng kinh tế là cho mực thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện.
- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy,
tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
15
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
- Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng,
củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối
với xã hội.

- Đối với các nước chậm phát triển như Việt Nam, tăng trưởng kinh tế
còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với các nước đang phát triển.
=> Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các
quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng
mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng
mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn
đến tình trạng nền kinh tế “ quá nóng” gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng
kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên nhưng đồng thời cũng có thể làm cho
sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy đòi hỏi mỗi quốc
gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được
sự tăng trưởng hợp lý, bền vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng
trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn định trong thời gian tương đối
dài và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái.
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố
cơ bản là:
- Vốn: là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra, tích lũy lại và
những yếu tố tự nhiên được sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói cách
khác vốn là một trong những yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản
xuất.
+ Vốn tồn tại dưới hình thức: vốn hiện vật và vốn tài chính.
+ Vốn có vai trò rất quan trọng để tăng trưởng kinh tế: là cơ sở để phát
huy tác dụng của các yếu tố khác, cơ sở để tạo ra việc làm, để có công
nghệ tiên tiến
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
16
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm

Vân
- Con người: là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững.
+ Tài năng, trí tuệ của con người là vô tận, còn vốn và tài nguyên thiên
nhiên là hữu hạn. Vì vậy, con người là yếu tố quyết định trong nền kinh
tế trí thức.
+ Con người sáng tạo ra kỹ thuật, công nghệ và sử dụng nó để sản xuất.
Nếu không có con người yếu tố khác không thể tự phát sinh tác dụng
được.
+ Phát triển giáo dục, đào tạo, y tế là phát huy nhân tố con người, đó
chính là sự đầu tư cho phát triển.
III. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
Khi nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong các nguyên nhân
quan trọng là sử dụng tốt nguồn lực về lao động. Vì thế, tăng trưởng
nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm đi.
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn, việc làm, giảm
thất nghiệp.
Mối quan hệ này được lượng hóa theo quy luật OKUN. Quy luật
OKUN được phát biểu như sau: “Nếu GDP thực tế tăng 2,5% trong vòng
một năm so với GDP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi
đúng bằng 1%.”
Quy luật Okun:
= + x 50%
Trong đó:
là tỷ lệ thất nghiệp thực tế
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
17
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
là GDP tiềm năng

là GDP thực tế
“ Khi tốc độ của Y tăng nhanh hơn tốc độ của y* là 2,5% thì u giảm
bớt 1% so với thời kỳ gốc.
Trong đó:
∆u là tỷ lệ thất nghiệp giảm đi.
y* là tốc độ tăng trưởng sản lượng tiềm năng.
y là tốc độ tăng trưởng của sản lượng thực tế.
thì nội dung của quy luật OKUN được biểu diễn như sau:
Khi a lớn hơn a* một lượng (y-y*) thì thất nghiệp thực tế sẽ giảm đi một
lượng là:
∆u = = - 0,4 (y-y*)
Tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ được tính theo công thức:
= – 0,4 (y-y*)
Trong đó: là tỷ lệ thất nghiệp thực tế đầu kỳ nghiên cứu.
Quy luật OKUN đưa ra mối quan hệ sống còn giữa thị trường đầu ra
và thị trường lao động nó mô tả mối quan hệ giữa vận động ngắn hạn của
GDP thực tế và những thay đổi của thất nghiệp.
Quy luật này là quy luật thống kê, do đó nó chỉ có tính gần đúng và
cho một nhận định khái quát về mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất
nghiệp ở nước có thị trường phát triển.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
18
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thấp. Các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản
xuất thêm sản phẩm và dịch vụ.
Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của
sản xuất theo quy mô. Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm, hàng
hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng mới, cơ hội kinh doanh ít ỏi,

chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp
cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi làm việc, do đó cơ hội đầu
tư cũng ít hơn.
Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, trên thực tế, nền kinh tế sẽ phải từ bỏ
những hàng hóa dịch vụ mà những người thất nghiệp đáng lẽ sẽ sản xuất
ra.
Chương II. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA THẤT NGHIỆP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
HIỆN NAY.
I. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua.
Các số liệu thống kê về thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam (2001-2012).
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
19
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy trong giai đoạn 2006 -2011 tỷ
lệ thất nghiệp tăng từ 2,1% đến 2,27%. Năm 2012 có xu hướng giảm
xuống 1,99%. Riêng năm 2009 và năm 2010 thất nghiệp tăng do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, tuy tình hình thất nghiệp
ở khu vực thành thị vẫn nghiêm trọng hơn so với nông thôn và cả nước
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị có xu hướng giảm từ 4,7% năm 2006
xuống 3,23% năm 2012.
II. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam
những năm gần đây.
- Do cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn đến thất nghiệp. Đồng tiền
khu vực bị mất giá, hàng hóa nước ngoài có sức cạnh tranh
hơn khiến hàng hóa Việt Nam khó khăn trong việc xuất
khẩu. Các nước sử dụng lao động Việt Nam như Đài Loan,
Nhật, Hàn Quốc… gặp khó khăn nên nhu cầu về lao động

xuất khẩu ít.
- Do trình độ học vấn: năm 2001 Việt Nam có 70% số dân
trong độ tuổi mù chữ, việc không nhận thức được hoặc nhận
thức bị hạn chế về lựa chọn công việc phù hợp. Gây khó
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
20
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
khăn trong việc tiếp cận công nghệ khoa học kỹ thuật tiên
tiến. Trình độ học vấn thấp, trong khi đó yêu cầu của các nhà
tuyển dụng ngày càng cao dẫn tới tình trạng thất nghiệp
trong khi đó thiếu người lao động phù hợp.
- Do cơ cấu ngành nghề không phù hợp.
- Dân số tăng nhanh.
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp ở Việt
Nam.
Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Phân tích thực trạng.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
21
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
• Giai đoạn 2001-2006, Việt Nam tiếp tục duy trì chính sách tăng
trưởng kinh tế, tập trung mục tiêu tăng trưởng kinh tế, hội nhập
ngày càng cao vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Chính phủ
thực hiện nhiều chính sách kích cầu tăng trưởng, thực hiện chính
sách tiền tệ mở rộng tạo thêm nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Kết
quả đó là sự tăng trưởng cao, tạo nhiều công ăn việc làm, tăng
trưởng tiêu dùng, xuất nhập khẩu. Tăng trưởng bình quân đạt
7,61%/năm, tỷ lệ thất nghiệp bình quân ở mức 5,72%/năm.

• Hậu quả của những chính sách tăng trưởng kinh tế trong những
năm trước cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bùng
phát cuối năm 2007 đầu năm 2008 làm tăng trưởng kinh tế suy
giảm từ 8,48% năm 2007 xuống còn 6,23% năm 2008 và 5.32%
năm 2009, tỷ lệ thất nghiệp tăng từ 4,64% năm 2007 đến 4,66%
năm 2009.
• Trong năm 2009, những chính sách vĩ mô của Nhà nước được thực
hiện từ năm 2007 đã bắt đầu có những phản ứng tích cực. Tăng
trưởng kinh tế tăng mạnh lên 6,78% năm 2010 cùng với nó tỷ lệ
thất nghiệp giảm xuống 2,88%.
• Năm 2011, kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn chính sách tiền tệ
thắt chặt làm nguồn vốn lưu thông trong xã hội giảm sút ảnh hưởng
tới hoạt động của các ngành, cùng với đó là giá cả, lạm phát tăng
cao… làm tăng trưởng kinh tế giảm xuống 5,89% năm 2011 và
5,03% năm 2012. Tỷ lệ thất nghiệp giảm 2,27% năm 2011, 1,99%
năm 2012. Có hiện tượng này là do lao động phi chính thức ( lao
động thời vụ) năm 2011 tăng lên 35,8% và 36,6% năm 2012, do hệ
thống an sinh xã hội chưa phát triển mạnh nên người lao động
không chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp nhận làm những công
việc không ổn định với mức thu nhập thấp và bấp bênh. Việc điều
tra lao động thường diễn ra trong vòng bẩy ngày, nếu trong khoảng
thời gian đó người trong độ tuổi không làm việc gì, không có thu
nhập, đang đi tìm việc… thì mới được tính là thất nghiệp. Những
sinh viên tốt nghiệp nhưng phải làm việc phổ thông, bán hàng được
tính là sự chuyển dịch lao động giữa các ngành nghề. Bản thân sinh
viên ra trường, người mất việc làm chưa chắc đã thất nghiệp ngay.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
22
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân

Những người này có thể chuyển dịch sang khu vực phi chính thức,
kinh doanh cá thể…

Chương III. Các giải pháp, kiến nghị thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
kiểm soát thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Để kiểm soát thất nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước cần
phải có những biện pháp cụ thể như:
- Đối với thất nghiệp chu kỳ:
+ Thất nghiệp chu kỳ do tình trạng suy thoái của nền kinh tế gây ra do
vậy để giảm thất nghiệp chu kỳ cần áp dụng các chính sách chống suy
thoái.
+ Chính sách tài khóa mở rộng : tăng chi tiêu chính phủ hoặc / và giảm
thuế.
+ Chính sách tiền tệ mở rộng: mua trái phiếu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
giảm lãi suất chiết khấu.
- Đối với thất nghiệp tự nhiên:
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tương đối ổn định. Tuy nhiên tỷ lệ này có
xu hướng tăng là do:
+ Một là sự thay đổi cơ cấu dân số theo hướng tăng tỷ trọng thành phần
có tỷ lệ thất nghiệp cao.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
23
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
+ Hai là sự thay đổi cơ cấu kinh tế làm tăng thành phần thất nghiệp cơ
cấu do thiếu kỹ năng.
+ Ba là chế độ trợ cấp thất nghiệp làm cho người lao động không tích cực
tìm việc / làm việc với lương thấp.
- Tăng cường sự hoạt động của các loại dịch vụ về giới thiệu việc làm.
- Tăng cường sự hoạt động của các cơ sở đào tạo.

- Tạo thuận lợi trong việc di chuyển địa điểm cư trú.
- Chính phủ chủ động tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Cải tạo nông nghiệp, tăng cường đầu tư cho khu vực nông thôn.
- Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp.
- Thu hút đầu tư trong và ngoài nước ( khuyến khích đầu tư tư nhân).
- Đa dạng hóa các thành phần kinh tế.
- Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để giảm thất nghiệp.
- Tăng nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở
hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao thông… nhằm tạo công
ăn việc làm cho lao động khu vực sản xuất kinh doanh, nới
lỏng các chính sách, thủ tục hành chính, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Bên cạnh đó, chúng ta phải khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp, cho các doanh nghiệp vay vốn mua
sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất.
- Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc
làm.
- Xã hội hóa và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo nghề.
- Xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu, đảm bảo tính cân
đối giữa khu vực có đầu tư nước ngoài và trông nước nhằm
thu hút lao động.
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
24
Đại học thương mại Giáo viên: Hà Thị Cẩm
Vân
- Xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp.
- Đổi mới hoạt động ngân hàng – tài chính. Cơ chế quản lý,
giám sát theo hướng thông thoáng hơn, phù hợp với tự do
hóa tài chính nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức
tín dụng.

- Chú trọng liên kết giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn,
kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa để
ổn định kinh tế vĩ mô.
KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên ta thấy được mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và thất nghiệp. Tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp có mối tương
quan qua lại tác động lẫn nhau. Thất nghiệp và tăng trưởng thiếu cân
bằng sẽ đe dọa sự phục hồi của nền kinh tế. Để đất nước phát triển mạnh
thì cần phải chú trọng nhiều hơn trong việc thu hút đầu tư, tạo việc làm
cho người dân. Một đất nước có nền kinh tế tăng trưởng mạnh là một đất
nước có tỷ lệ thất nghiệp thấp, đời sống an sinh xã hội được chú trọng và
nâng cao…
TÀI LIỆU THAM KHẢO


http://www. vietbao.vn
www.gso.gov.vn
tailieu.vn
Nhóm 3 Lớp: K8CK9A
25

×