Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ tin học thịnh quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.26 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
LỜI NÓI ĐẦU
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của
người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác
động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì
chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động
trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra
người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền
thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao
động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù lao của người lao động,
thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người
lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động.Từ đó nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH TM & DV Tin Học Thịnh Quang" để làm chuyên đề báo cáo
thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập của thầy Trần
Đình Khôi Nguyên
Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần:
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
- Phần I: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
- Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH TM & DV Tin
Học Thịnh Quang
- Phần 3: Các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
TNHH TM & DV Tin Học Thịnh Quang
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ
của thầy Trần Đình Khôi Nguyên
Em xin chân thành cảm ơn!.
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Tiền lương:
1.1. Khái niêm:
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động
(hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương
là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà
các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết “
tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải
trang của giả trị hay giá cả sức lao động”
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho
nguời lao động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương.

Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không
chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan
đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với
người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu
nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của
họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động. Mục
đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động
của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện
nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu
vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh
nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
theo cơ chế chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang
lương, bảng lương do nhà nước qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chụi sự tác động
chi phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực
này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính
phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa
một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động
trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy
chính sáh tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.

Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao
động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao
động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua
được bằng tiền lương thực tế đó.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.2.1 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động
vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi
làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo
cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho
người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò
như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền
lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không
đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc
đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi
nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đều không
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một
cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
lương, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh

toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm
cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh
thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức
khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao
hay thấp.
2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG.
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với
hoàn cảnh xã hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các
công ty – xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp
dụng công thức lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi công
ty, xí nghiệp. Có công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng xuất lao động
cao, giá thành hạ. Nhưng công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương
này, mà phải áp dụng chế độ trả lương theo giờ cộng với thưởng . . . Do vậy việc
trả lương rất đa dạng, nhiều công ty phối hợp nhiều phương pháp trả lương cho
phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình. Thường thì một công ty, xí nghiệp
áp dụng các hình thức trả lương sau :
2.1. Trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành.
đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp sản xuất chế taọ sản phẩm.
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người

lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này
sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao
động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người
lao động. Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
2.1.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với
người trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tương
đối, có thể định mức.
2.1.2 . Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản
phẩm gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có
thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư,
không đảm bảo ngày công qui định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
2.1.3. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra phải
trả cho người lao động trong định mức.
- Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả
theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng
nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và
cường độ lao động đến mức tôí đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm
việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng.

2.2. Hình thức trả lương khoán:
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho
nhưng công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải
bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian
nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương
theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm
hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến
khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán
và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn
thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền
lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho
cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát
huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm
thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
2.3. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả
lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc
công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì
tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo

được chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức
tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động
mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
2.3.1. Trả lương theo thời gian đơn giản:
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền
lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian
làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lương đựơc tính như sau:
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó : L
tt
- Tiền lương thực tế người lao
động nhận được
L
cb
- Tiền lương cấp bậc tính theo
thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:

+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực
tế trong tháng
+ Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
2.3.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công
phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .Ngoài ra còn áp dụng đối
với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc
những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương = Tiền lương trả cho người lao động + Tiền thưởng
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời
gian đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ
tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm
đến trách nhiệm và công tác của mình.
2.4 Một số chế độ khác khi tính lương:
2.4.1. Chế độ thưởng:
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương
theo nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ
quĩ khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao
chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho
người lao độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này được tính trên cơ sở
tỷ lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp
cao và sản phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này không
thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới
hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
2.4.2. Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác
quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm
việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ
cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp,
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu
thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm
ngoài giờ, làm thêm, . . .

- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh
hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động.
3. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao
gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ
cấp (chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương(hay
tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền
lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo
tiền lương chính và tiền lương phụ.
4. Các khoản trích theo lương:
4.1 Quỹ bảo hiểm xã hội:
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO- International Labour
Oganiztion): “ Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại
tình trạng khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi: ốm
đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật… thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm
sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình khó khăn.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế
trong kỳ hạch toán. Trong đó người sử dụng lao động phải nộp 16% và được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại là người lao động nộp 6% và trừ vào tiền
lương hàng tháng.
Ở Việt Nam hiện nay những người lao động có tham gia đóng BHXH, đều
có quyền được hưởng BHXH. Đóng BHXH bắt buộc hay tự nguyện được áp
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên

dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho
người lao động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp.
4.2 Quỹ Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bênh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai
sản…
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ bảo
hiểm y tế bằng 4,5% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó
doanh nghiệp phải chịu 3% khoản này tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
lại 1,5% người lao động phải nộp, khoản này trừ vào tiền lương của họ.
4.3 Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là người tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền
lương thực tế phải trả cho người lao động, kể cả hợp đồng lao động có thời hạn.
Khoản chi phí này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ hạch toán.
Thông thường khi trích kinh phí công đoàn thì doanh nghiệp phải nộp một
nửa còn một nửa để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
4.4 Bảo hiểm thất nghiệp:
Quỹ BHTN được hình thành từ 2% tiền lương, tiền công tháng của người
lao động,người sử dụng lao động đóng 1%.Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư quỹ và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
5. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG
5.1 Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế
toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người
với lý do gì.
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
5.2 Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm
công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả
lương, BHXH…
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người
trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí
hiệu qui định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng
người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32,
33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán
đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện
công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương
thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
5.3 Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do

phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 2
liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục
thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao
việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương
khoán theo khối lượng công việc.
6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
6.1 Các chứng từ ban đầu về kế toán tiền lương, và các khoản trích theo
lương:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
6.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
6.2.1 Kế toán tiền lương:
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu

báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho
các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh
được nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản
khấu trừ BHXH, BHYT,BHTN sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động
được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
lương cho nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh toán
lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần
đầu tạm ứng lương kỳ I, lần 2 nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản khấu trừ vào lương theo quy định.
Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều
đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán
phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất. Việc trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi
như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:
Mức trích trước
tiền lương nghỉ
phép của CNSX
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép của
CNSX theo kế hoạch năm
x
Tiền lương thực tế
phải trả cho CNSX
Tổng số tiền lương chính phải trả
theo kế hoạch của CNSX năm
Tỷ lệ trích trước

tiền Lương nghỉ
phép (%)
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX
x 100
Tổng số tiền lương theo KH năm CNSX
Mức tiền lương
nghỉ phép
=
Tiền lương thực
tế phải trả
x
Tỷ lệ % trích tiền lương nghỉ
phép
* Tài khoản sử dụng: TK 334 - phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả phải nộp khác
- TK 334 : phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các
khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập
của CNV )
- Kết cấu TK 334
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
TK334
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
15
• Bên nợ:
Các khoản tiền lương (tiền
thưởng) và các khoản khác
đã ứng trước cho CNV.

+ Các khoản khấu trừ
vào TL, tiền công của CNV
+ Các khoản tiền lương,
tiền công của CNV chưa lĩnh
phải chuyển các khoản phải trả
khác
- Dư nợ (cá biệt) số tiền đã trả
thừa cho CNV
* Bên có :
Tiền lương, tiền công, và các
khoản phụ cấp khác phải trả
cho CNV
Dư có :Tiền lương, tiền công,
và các khoản phụ cấp khác
còn phải trả cho CNV

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
* Hạch toán TK 334

Tiền Thưởng TK431
Cho CNV
Sơ đồ 1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và các
chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân
bổ thực hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Kế toán ghi:
a. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL

16
TK 141,338,333
TK 334
TK 622
Các khoản khấu trừ vào lương
CNV
TK111,112
TK 1512
TK 3331
Thanh toán TL và các khoản
khác cho CNV bằng TM,TGNH
Thanh toán TL bằng sản phẩm
TK 627
TK 641,642
TK 3383
TL phải trả CNSX
TL phải trả cho CNPX
TL phải trả
NVBH, QLDN
BHXH phải trả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả người lao động
b. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,. . .
c. Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả người lao động
d. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ
phép)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
e. Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý. . . ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 – Đóng góp của người lao động cho quỹ
BHXH,BHYT,BHTN
Có TK 138 - Phải thu khác.
f. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
g. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và
người lao động khác của doang nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Có các TK 111, 112,. . .
h. Thanh toán các khoản phải trả co công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,. . .
i. Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế
GTGT).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán).
k. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người
lao động khác của doanh nghiêp:
- Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiêp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiêp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,. . .

6.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương:
* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trích theo lương:
- Kết cấu TK 338
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
- Phương pháp hạch toán
a.Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế
toán trích BHXH, BHYT, CPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 622: 22% lương CNTTSX
Nợ TK 627: 22% lương NVQLPX
Nợ TK 641: 22% lương NVBH
Nợ TK 642: 22% lương NVQLDN
Nợ TK 334: 8,5% Tổng số lương
Có TK 338 : 30,5% Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (2): 2% KPCĐ
Có TK 338 (3):22% BHXH
Có TK 338 (4): 4,5% BHYT
Có TK 338(9) : 2% BHTN
b. Tính số tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ vào lương của công
nhân viên, ghi:
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
TK 338
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản

- Các khoản BHXH, BHTN đã trả
cho CNV
- Các khoản đã chi về kinh phí công

đoàn
- Xử lý các tài sản thừa,các khoản đã
trả đã nộp khác
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHYT, BHXH theo
tỷ lệ quy định
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải
nộp,
phải trả được hoàn lại.

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa
vượt chi chưa được thanh toán
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3384).
c. Nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ và
khi mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112,. . .
d. Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai
sản. . ., ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
e. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383)
Có TK 111, 112,. . .

f. Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM& DV TIN HỌC THỊNH
QUANG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM& DV TIN HỌC
THỊNH QUANG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH TM & DV Tin
Học Thịnh Quang
Công Ty TNHH TM & DV Tin Học Thịnh Quang được thành lập ngày
28-3-2004 do Ông Vũ Hữu Quang làm giám đốc.
Số vốn điều lệ: 3.000.000.000đ
Giấy phép kinh doanh số: 6000455311
Mã số thuế: 6000455311
Điện thoại: 05003.860319
Fax: 05003.816609
Địa chỉ: số 28 Nguyễn Đức Cảnh- TP. Buôn Ma Thuột- ĐakLak
Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin, Công ty
TNHH TM & DV Tin Học Thịnh Quang đã được rất nhiều các cơ
quan đơn vị tín nhiệm, điều đó thể hiện qua các dự án mà Công ty đã
tham gia, trúng thầu và thực hiện.Đơn cử như sau:
- Dự án nâng cấp cải tạo hệ thống mạng máy tính của Công ty Tư
vấn đầu tư xây dựng CDC - lắp đặt mạng máy tính của Công ty

Xây dựng Bưu điện Thành Phố Buôn Ma Thuột
- Dự án đưa Công nghệ Thông tin gắn bó với hoạt động thực tiễn của
Công ty Xây dựng Phú Xuân
- Tư vấn và thiết kế, lắp đặt hệ thống máy tính, máy in và mạng cho
Công ty cao su ĐakLak, Bệnh Viện TP. Buôn Ma thuột
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
- Cung cấp, lắp đặt mạng cho chi nhánh Tổng Công ty du lịch Sài
Gòn ở ĐakLak
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống mạng cho Công ty TNHH Hoàn Mỹ
ĐakLak
- Cung cấp máy tính và thiết bị mạng cho Tổng Công ty Viễn thông
Quân Đội Chi nhánh ĐakLak
- Cung cấp máy tính cho dự án Đào tạo Giáo viên THCS – Bộ Giáo
dục và Đào tạo trong địa bàn tỉnh ĐakLak
Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của Công ty qua một số chỉ
tiêu cơ bản sau:
ĐVT: triệu đồng

Tại công ty tỷ lệ của những người có trình độ đại học và chiếm 50% trên tổng số
CBCNV toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:
STT Chỉ tiêu Số CNV TỷLệ
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
ST
T
Chỉ tiêu – Năm 2007 2008 2009 Kế hoạch
2010
1
Doanh thu đạt 7.034 7.112 7.315 7.300

2
Gía vốn hàng
bán
6.756 6.831 7.206 7.180
3
Lợi nhuận 278 281 109 120
4
Các khoản nộp
NS
420 398 567 650
5
Vốn cố định 871 871 871 871
6
Vốn lưu động 980 980 980 980
7
Tổng số CBCNV 50 40 42 40
8
Thu nhập
BQ/năm
18 18,5 20,5 22
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
1 - Tổng số CNV
+ Nam
+ Nữ
40
26
14
40
65%

35%
2 - Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
20
5
15
50%
12,5%
37,5%
2. Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty
Công ty TNHH TM & DV Tin Học Thịnh Quang hoạt động trong các lĩnh vực
• Tin học
• Điện tử
• Viễn thông
Đặc biệt trong lĩnh vực tin học Công ty chú trọng các họat động như:
• Thiết kế giải pháp tổng thể ( thiết kế hệ thống, xây dựng mạng LAN,
WAN, )
• Cung cấp các thiết bị tin học (Máy chủ, máy tính PC, máy tính
NOTEBOOKS, các thiết bị ngoại vi, các ứng dụng.)
• Cung cấp phần mềm của các hãng trên thế giới, các phần mềm quản
lý, truyền thông
• Tư vấn và đào tạo cho khách hàng.
•Các dịch vụ bảo hành, bảo trì
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty TNHH TM &
TM Tin Học Thịnh Quang
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập chung, chức năng gọn
nhẹ , tổ chức bộ máy gồm có:
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
Sơ đồ 2:Tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty
và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Dưới giám đốc là phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ xác định các định mức về công tác
kỹ thuật, bảo hành, bảo trì.
+ Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành kinh
doanh, nhân lực và quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty.
+ Phòng kế toán: hạch toán sản xuất kinh doanh, viết háo đơn cho khách
hàng, thanh quyết toán với nhà nước, cung cấp thông tin kịp thời cho việc điều
hành sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kinh Doanh: quản lý bán hàng đồng thời Maketting các sản
phẩm.
+ Phòng kỹ thuật: quản lý kiểm tra số lượng, chất lượng nguyên vật liệu
nhập vào, nghiên cứu đề xuất các phương án thiết kế thi công các công trình
mạng tin học, xây dựng các định mức tiêu hao ổn định hợp lý.
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
24
Giám đốc
Phó giám
đốc
kinh doanh
Phó giám
đốc
kỹ thuật
Phòng
Kinh

Doanh
Phòng
Tổ Chức
HC
Phòng
Kế Toán
Phòng Vật Tư
Thiết Bị
Phòng
Kỹ Thuật
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi Nguyên
+ Phòng vật tư: mua sắm vật tư, máy móc thiết bị phục vụ thi công các
công trình mạng tin học.
+ Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự toàn công ty bố trí sắp xếp
tổ chức sản xuất, điều động nhân lực.
4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH TM & DV Tin Học
Thịnh Quang
4.1 Chức năng của bộ máy kết toán:
Chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức kiểm tra toàn bộ công tác kế toán
trong phạm vi toàn bộ công ty, giúp toàn bộ công tác kế toán trong toàn bộ công
ty, giúp giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện đầy đủ các hoạt động ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế
độ quản lý tài chính.
4.2 Tổ chức bộ máy công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung chuyên sâu, mỗi người trong phòng kế toán được phân công phụ trách một
công việc nhất định do vậy công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn chỉnh,
hoạt đ0ộng không bị chồng chéo lên nhau.
Kế Toán Trưởng
Sơ đồ 3: Tổ chức công tác kế toán

Phòng kế toán của công ty Tin Học Thịng Quang có 5 người trong đó có
1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng và 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ
SV: Lương Thị Kim Oanh Lớp: 29k6.4 ĐL
25
Kế Toán tổng
hợp
Thủ
quỹ
KT
kho
KT công nợ và
KT thanh toán

×