Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

kế toán tscđ tại công ty tnhh xây dựng hưng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.24 KB, 45 trang )

Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Mở đầu
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật và công nghệ ngày nay,
nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. sự biến chuyển của nền
kinh tế gắn liên với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia trong từng khu vực trên thế
giới. song cùng với sự thay đổi đó, bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam
có sự biến chuyển mạnh mẽ, bước chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đồi bộ mặt kinh tế quốc dân. Nền kinh tế mở đặt ra
nhiều yêu cầu mới. trước sự đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kế toán TSCĐ đã được
công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán nhằm giúp cá
nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính kế toán trong bối cảnh
đổi mới. đối với ngành xây dựng, kế toán TSCĐ là một khâu quan trọng trong toàn bộ
khối lượng kế toán. Nó cung cấp toàn bộ nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình TSCĐ
hiện có của công ty, tình hình tăng, giảm TSCĐ… Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra,
quản lí chặt chẽ các TSCĐ của công ty. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán TSCĐ
luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp thương mại cũng như các nhà quản lí kinh tế
của Nhà nước.
Với xu thế ngày càng phát triển hiện nay thì TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng 1 vai
trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp. vì vậy việc
hạch toán TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng
đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa, khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường
chiếm 1 tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu
tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp. vì vậy mà chúng ta luôn luôn phải tìm kiếm, bổ
sung, sửa đổi và ngày càng hoàn thiện hơn cả về mặt lí luận và thực tiễn để phục vụ yêu
cầu quản lí của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập và nghiêm cứu tại công ty TNHH xây dựng Hưng Hà
cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô và các cán bộ nhân viên phòng kế toán tại
công ty tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán TSCĐ tại công ty TNHH xây dựng Hưng
Lê Thị Hường – B3KT2
1


Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Hà” với mong muốn góp 1 phần bé nhỏ của mình vào công cuộc cải tiến và cải thiện bộ
máy kế toán của công ty.
Nội dung chuyên của đề gồm những phần sau:
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH
TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
HƯNG HÀ
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HƯNG

CHƯƠNG III:CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
HƯNG HÀ
Tôi xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Như Nguyệt,các thầy
cô trong khoa cùng ban giám đốc,các anh chị trong phòng kế toán tại công ty
TNHH xây dựng Hưng Hà đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Lê Thị Hường – B3KT2
2
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
CHƯƠNG I:CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
HƯNG HÀ
1.1.KHAÍ QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ
1.1.1.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TSCĐ
1.1.1.a. Khái niêm về TSCĐ
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận
biết TSCĐ trong quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐ dự vào 2

chỉ tiêu đó là:
-Tài sản có giá trị lớn từ 10.000.000 đồng trở lên
-Tài sản có thời gan sử dụng lâu dài từ 1 năm trở lên
Hai chỉ tiêu nay do cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền quy định và nó phụ
thuộc vào từng quốc gia khác nhau.Tuy nhiên,sự quy định khác nhau đó thường
chỉ về mặt giá trị,còn về thời gian sử dụng tương đối giống nhau.Đặc biệt là các
quy định này khong phải là bất biến,mà nó có thể thay đổi để phù hợp với giá trị
trường và các yếu tố khác.
Những tư liệu lao động nào không thoả mãn hai chỉ tiêu trên thì được gọi
là công cụ lao động nhỏ.Việc bộ tài chính quy định giá trị để xác định tài sản nào
là TSCĐ để có những quyết định phù hợp ,tạo điều kiện cho việc quản lý và sử
dụng TSCĐ.
1.1.1.b. Đặc điểm của TSCĐ
Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nó bị hao mòn dần và giá trị đó được dịch chuyển vào vào quá trình
Lê Thị Hường – B3KT2
3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì
TSCĐ vẫn dữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Tuy nhiên,ta cần lưu ý chỉ có những tài sản vật chất được sử dụng quá
trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá,mới hoá dịch vụ thoả mãn 2 tiêu chuẩn
trên mới được gọi là TSCĐ.Điểm này để phân biệt TSCĐ với hàng hoá.
TSCĐ cũng phân biệt với đầu tư dài hạn,cho dù cả hai loại này đều được
duy trì trong một kỳ kế toán.Nhưng đầu tư dài hạn không phải dùng cho hoạt
động kinh doanh chính của doanh nghiệp.Ví dụ như đất đai được duy trì để mở
rộng sản xuất trong tương lai,được xếp vào đầu tư dài hạn.Ngược lại đất đai mà
trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp thì đó là TSCĐ.
1.1. 2. PHÂN LOẠI TSCĐ

Trong quá trình sản xuất kinh doanh,có rất nhiều loại TSCĐ được doanh
nghiệp áp dụng và mỗi loại TSCĐ lại có những đặc điểm khác nhau do đó để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo tiêu
thức khác nhau.
1.1.2.a Phân loại theo hình thức biểu hiện
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm
hai loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
+ TSCĐ Hữu Hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng,máy móc.thiết bị,phương tiện vân tải,vật kiến trúc…
+TSCĐ Vô Hình là những tài sản không có thực thể hữu hình nhưng đại
diện cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh
tế.Thuộc TSCĐ Vô hình là chi phí lập thành doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và
phát triển bằng phát minh sáng chế…
1.1.2.b.Phân loại theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
Lê Thị Hường – B3KT2
4
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
* TSCĐ tự có:là những tài sản xây dựng,mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn cuả doanh nghiệp,do ngân sách Nhà Nước cấp,do đi vay của ngân
hàng ,vốn tự bổ sung,liên doanh…
* TSCĐ đi thuê gồm có:
- TSCĐ thuê hoạt động:Là những tài sản doanh nghiệp đi thuê của các đơn
vị khác để sử dụng tring một thời gian nhất định theo hưpj đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính:Là những tài sản doanh nghhiệp th cho thuê của các
công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau:
+Khi kết thời hạn cho thuê hợp đồng,bên thuê được quyền sở hữu tai sản
thuê hoặc trực tiếp thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
+Khi hết hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá

danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua.
+Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
+Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó
trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại tài sản theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm.
1.1.2.c. Phân loại theo nguồn hình thành
- TSCĐ do vốn ngân sách (hoặc cấp trên) cấp.
-TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn tự bổ sung.
-TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn vay.
-TSCĐ được trang bị bằng các nguồn vốn khác như nhận vốn góp liên
doanh,liên kết của đơn vị khác.
Lê Thị Hường – B3KT2
5
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
1.1.2.d. Phân loại theo công cụ và tình hình sử dụng
-TSCĐ dùng cho sản xuất,kinh doanh.
- TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phức lợi,sự nghiệp hành chính sự nghiệp.
-TSCĐ chờ sử lý,là những TSCĐ bị hư hỏng,đang tranh chấp.
1.1.3. ĐÁNH GIÁ TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những
nguyên tắc nhất định.Gía trị ghi sổ TSCĐ được thể hiện qua 3 chỉ tiêu:
Nguyên giá TSCĐ
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ loại mua sắm (kể cả cũ,mới) bao gồm giá thực tế phải trả,lãi tiền
vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng,vận chuyển,bốc dỡ,tân
trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng,chi phí chạy thử…

-TSCĐ loại đầu tư xây dựng(cả tự làm hoặc thuê ngoài):Là quyết toán
công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành,các chi phí lên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
-TSCĐ được cấp ,được điều chuyển đến:
Giá thực tế của hội đồng giao nhận
- TSCĐ loại được cho,được biếu tặng,nhận vồn gốp liên doanh…Bao gồm
giá trị theo đánh giá thực tế của Hội Đồng giao nhận các chi phí tổn mới trước khi
dùng(nếu có).
* Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập,chi phí
công tác nghiên cứu,phát triển…
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Lê Thị Hường – B3KT2
6
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
Được phản ánh ở đơn vị thuê như :chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua
thực tế,các chi phí vận chuyển,bốc dỡ,các chi phí sửa chữa tân trang trước khi sử
dụng,chi phí lắp đặt,chạy thử,thuế và lệ phí thuế trước bạ (nếu có).
1.1. 4.GIÁ TRỊ HAO MÒN TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng vá giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh,do bào mòn của tự nhiên,do tiến bộ kỹ thuật
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.Để thu hồi lại giấ trị hao mòn của TSCĐ,để
tái sản xuất lại TSCĐ,người ta tiền hành trích khấu hao bằng cách chuyển chuyển
phần giá trị hao mòn của sản phẩm đó vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc chi phí sản
xuất,kinh doanh trong kỳ.Hao mòn là một hiện tượng khách quan,còn khấu hao
lại là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh
doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ.
1.1.5. GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TSCĐ
Là phần chênh lệch giữa nguyên giá và một số khấu hao luỹ kế được

xác định theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ =Nguyên giá TSCĐ –GTHM của TSCĐ
Trường hợp nguyên giá được đánh gía lại thì giá trị còn lại của TSCĐ được
điều chỉnh như sau:
GTCL của TSCĐ = GTCL của TSCĐ x giá trị đánh giá lại
Sau khi đánh giá lại trước khi đánh lại
1.1.6.TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ
1.1.6.a.Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán
Bao gồm các hệ thồng chứng từ sau:
-Biên bản giao nhận TSCĐ,biên bản đánh giá lại TSCĐ,biên bản thanh lý
TSCĐ,hoá đơn GTGT
Lê Thị Hường – B3KT2
7
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
-Các chứng từ mua sắm khác nếu mua sắm TSCĐ
1.1.6.b.Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu dựa
trên tài khoản 211-TSCĐ:Tài khoản nay dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng giảm của TSCĐHH của doanh nghiệp theo nguyên giá:
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan TK 213,TK
214,TK411,TK212,11,112,142…
Lê Thị Hường – B3KT2
8
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
1.1.6.c.Phương pháp hạch toán
Hình 1.1:Hạch toán biến động của TSCĐ
(được lập theo phương pháp hạch toán TSCĐ tại công ty)
Lê Thị Hường – B3KT2

TK 411T K 111,112,341… TK 211,213
TK 411
Nguyên giá tăng do
Mua sắm
Nhận góp vốn,được
cấp,được biếu tăng TSCĐ
TSCĐ xây dựng
Hoặc do lắp đặt bàn giao
TK 128, 222
Nhận lại TSCĐ góp vốn
liên doanh dài và ngắn hạn
TK 821
TK 214
Gía trị còn lại của TSCĐ
Thanh lý hoặc nhượng bán
Hao mßn luü kÕ cña TSC§
gi¶m trong kú
Trả vốn góp liên doanh bằng
TSCĐ
TK128,222
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
(Ghi theo giá trị được đánh giá)
TK 412
Chênh lệch
tăng
Chênh lệch
giảm
TK 1381,1388
TSCĐ thiếu chờ sử lý
(ghi theo giá tri còn lại)

TK 153
Chuyển TSCĐ chưa sử dụng
thành công cụ dụng cụ
TK 142,627,641,642
Chuyển TSCĐ đã qua sử
dụng thành công cụ dụng cụ
TK 133
TGTGT
(Phương pháp
khấu trừ
TK 338
TK 214
Phát hiện
TSCĐ thừa
trong kiểm

Gía trị còn lại
Giá trị hao mòn
TK 241
Nguyên
Giá
TSCĐ
giảm
trong
kỳ do
các
nguyên
nhân:
Thanh
lý ,

nhượng
bán,
góp
vốn
liên
doanh,
do
thiếu
mất.
9
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HƯNG HÀ
1.2.1. Lịch sử phát triển của công ty trong nền kinh tế
việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế tứ kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế nhiềi thành phần vận động thêo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà
Nước tại đại hội Đảng lần thứ VI năm 1989 được coi như là mốc son lịch sử trong
quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam.Xây đựng có xu thế phát triển mạnh,cơ sơ hạ
tầng được nâng lên rõ rệt.Việc giao lưu làm ăn bôn bán,phương tiện đi lại của con
người trở nên rễ ràng hơn.
Với nhận thức cổ phần hoá của doanh nghiệp Nhà Nước là một chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà Nước nhằm duy trì mục đích huy động của toàn xã hội
để tạo thêm việc làm,thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà Nước, đồng thời tạo cho
người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người góp vốn được làm
chủ theo sự gốp phần thay đổi phương thức quản lý,tạo động lực thúc đẩy doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả,nâng cao thu nhập cho người lao động.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH xây dựng Hưng Hà là doanh nghiệp hoạt động theo quy
định hiện hành của NNCHXHCN Việt Nam có tư cách pháp nhân,hoạch toan

kinh tế độc lập và có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt đọng
theo phàp luật,có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
tài chính vời tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Hưng Hà
Trụ sơ chính: Hùng Lãm-Hồng Thái-Việt Yên- Bắc Giang
Số điện thoại:02403674083
Công ty TNHH xây dựng Hưng Hà được thành lập theo quyệt định số
2002000411 ngày 04/8/2005 do sở kế hoạch và đầu tue tỉnh Bắc Giang cấp.
Lê Thị Hường – B3KT2
10
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
Với số vốn chủ sở hữu là 5,1 tỷ đồng và có sự góp vốn của 2 thành viên:
Ông LÊ VĂN HUÂN chiếm 70% số vốn
Ông DƯƠNG XUÂN HUY chiếm 30% số vốn
Với số vốn tuy không phải là lớn so với một công ty xây dựng nhưng công
ty đã cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình.Khi mới ra đời công ty chỉ là
một công ty nhỏ chưa có chỗ đứng những ban lãnh đạo công ty và đội ngũ công
nhân đã cố gắng tư bước đầu tiên,công ty đã dần đi lên nhanh chóng.Công ty đã
đầu tư thiết kế và thi công nhiều công trình từ công trình nhỏ đã tạo được uy tín
về chất lượng tiếp đó là những hạng mục công trình lớn đòi hỏi thẩm mỹ và kỹ
thuật phức tạp thuộc nhiều ngành như công trình dân dụng,công nghiệp,giao
thông thuỷ lợi…là một đơn vị thi công đã hợp tác và nhạn thầu các dự án có chất
lượng cao trong thời gian qua và được nghiệm thu đánh giá chất lượng tốt an toàn
và công ty đã trở thành một công ty có chỗ đứng vững chắc trong ngành xây
dựng.
Những công mà công ty tham gia thiết kế và thi công:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp như: kho, xưởng sản xuất,xây
dựng cơ sở hạ tầng…
+Xây dựng các công trình dân dụng như: nền móng, kiến trúc nhà ở,văn

phòng,trụ sở.
+Xây dựng các công trình thuỷ lợi,các công trình về cơ sở hạ tầng khu dân
cư, đô thị,khu công nghiệp,giao thông vận tải…
+Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng,cho thuê, bảo dữơng,sử chữa
các phương tiện máy móc và các sản phẩm cơ khí khác.
+Mua bán các sản phảm phụ của dầu lửa,nhựa đường …
Tất cả các công trình đều được đưa vào sử dụng đúng thời gian và đảm bảo
chất lượng,phù hợp với mọi thông số kỹ thuật vạch ra.
Lê Thị Hường – B3KT2
11
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ
Việc tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc phát triển
của công ty.Nếu phải quyết định tạm ngưng hoạt động và sản xuất kinh doanh có
nghĩa là công ty đó đang rơi vào tình trạng kém phát triển hoặc có thể sẽ bị phá
sản.Viêc mở rông quy mô sản xuất kinh doanh chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đó đang trên đà phát triển.Mỗi công ty đều có ngành nghề sản
xuất kinh doanh khác nhau nên có vai trò chức năng kghác nhau đối với kinh tế khác
nhau.
Với ngành xây dựng sản phẩm là những công trình đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng như một tài sản cố định,không những thế nó còn thể hiện nét văn hoá,kiến
trúc,cơ sở hạ tầng trình độ phát triển của đất nước và nhất là trình độ tay nghề,công
nghệ áp dụng kỹ thuật cho công trìng đó.
Công ty có chế độ kiểm tra giám sát với các xưởng thiết kế thi công để có thể
đáp ứng được yêu cầu về tiến độ hoàn thành tốt đúng yêu cầu, đúng thời gian bàn
giao công trình
Lê Thị Hường – B3KT2
12
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ

trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
1.2.4.cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(được trích theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty)
* Giám đốc: là đại diện cao nhất của công ty và sẽ chịu trực tiếp trước
pháp luật về mọi mặt hoạt động của công ty
* Phó giám đốc(bộ phận điêù hành,vật tư,kỹ thuật,kinh tế kế hoạch)
Theo chuyên môn chức năng của mình trợ giúp giám đốc trong mọi mặt
điều hành
*Các phòng chức năng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát , đánh giá các quy
trình,thực hiện các công tác tổ chức cán bộ và lao động.Thực hiện chức năng tài
chính,thu thập các số liệu phản ánh vào sổ sách,thực các công tác thi đua khen
thưởng,thương xuyên báo cáo kịp thời phục vụ cho quyết địng của giám đốc…
* Các độ và các xưởng sản xuất thực hiện các công việc do cấp trên cấp
xuống,chuyên sản xuất gia công trình,thi công công trình,lắp đặt,quản lý công
trình….
1 . 2.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán công ty
* Bộ máy kế toán
Trong những năm qua phòng tài chính kế toán đã hoàn thành tốt nhiện vụ
của mình,cung cấp kịp thời nhanh chóng nhưng thông tin cân thiết cho phong kế
toán tài chính,cho giám đốc.Công ty áp công tác kế toán tập chung,công ty tổ
chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hoạch toán chi tiết và tổng hợp,lập báp cáo
tài chính,phân tích các hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán của toàn
công ty, ở mọi mặt sản xuất thi công,công trình theo định kỳ rồi gửi về phòng kế
toán tài chính để lưu trữ.
Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 6 người:1 kế toàm trưởng,4 cán
bộ kế toán và 1 thủ quỹ.
Lê Thị Hường – B3KT2
Giám Đốc
Phòng KHKT.VT

Giám sát chất
lượng
Đội XD
TL
Đội
XD 3
Đội
XD 1
Cửa
hàng
VT
Phó Giám Đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
13
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
- Kế toán trưởng:Thực hiện theo pháp lệnh kế toán trưởng,là người trực
tiếp thông báo và cung cấp các thông tin kế toán cho ban giám đốc.Kế toán
trưởng chịu trách nhiêm chung về thông tin do phòng kế toán cung cấp.là người
thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của công ty,thực hiện các
khoán đóng góp với ngân sách nhà nước.
- Kế toán tổng hợp : Là người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra thông
tin cuối cùng trên cơ sở dữ liệu,sổ sách do kế toán các phần hành khác cung
cấp.Kế toán tổng hợp ở công ty đảm nhận công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Đến kỳ báo cáo,xem xét các chi tiêu kế toán,lập báo cáo
quyết toán tháng – quý-năm,lập báo cáo.Xem xét các xhỉ tiêu kế toán có cân đối
hay không và có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng các báo biểu để kế toán
trưởng ký và trình Giám Đốc duyệt.

-Kế toán tài sản(kiêm kế toán vật liệu và TSCĐ):Theo dõi sự biến động
của TSCĐ,trích lập khấu hao,xác định nguyên giá các loại tài sản đamh
dùng,không cần dùng,chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý
tài sản.
*Các phòng chức năng:
- Phòng kỹ thuật:Thức hiện kiểm tra thanh tra đánh giá các quy trình,quy
phạm công nghệ chất lượng sản phẩm…
-Phòng tổ chức hành chính:Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao
động,giải quyết các chế độ chính sách với người lao động,bảo vệ nội bọ.thanh
tra,phòng cháy chữa cháy…
-Phòng tài chính – kế toán:Thực hiện chức năng giám đốc về mạt tài
chính,thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp các thông tin kinh tế kịp
thời phục vụ cho ra quyết định của Giám Đốc.Thường xuyên báo cáo kịp thời
tình hình tài chính đưa ra các biện pháp hạ giá thành,tiết kiệm chi phí…
* Các đội và xưởng sản xuất:
Lê Thị Hường – B3KT2
14
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
-Đội xây lắp làm cầu,thi công các công trình,lắp đặt xây dựng…
- XN bê tông đúc sẵn: Chuyên sản xuất bê tông các loại phục vụ cho các
đội lắp ráp và bán ra ngoài.
-Xưởng gia công cơ khí:Gia công lắp dựng kết cấu thép,thi công công
trinh giao thông,công nghiệp,dân dụng.
Đội quản lý thiết bị:Trược tiếp quản lý các phương tiện máy móc,thiết bị
kỹ thật phụ vụ cho sản xuất.
Hình 1.3 SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Lê Thị Hường – B3KT2
Kế toán trưởng
Kế toán

vật tư
kiêm
TSCĐ
Kế toán
tiền
lương,
BHXH
Thủ quỹ
kiêm kế
toán
TM
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán các đội sản xuất
15
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
(trích theo kết cấu tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của công ty)
1.2.6. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,tiến hành thi công nhiều
công trình,nên chi phí phát kiên tục và đa hình.Để kịp thời tập trung chi phí phát
sinh trong kỳ cũng như toàn công ty,công ty áp dụng phương thức kế toán kê khai
thường xuyên và hình thức Nhật ký chung.
Với quy mô và hình thức tổ chức bộ máy công tác tập chung và áp dụng sổ
sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung.Trình tự ghi sổ kế toán trong công ty
TNHH xây dựng Hưng Hà được khái quát như sau:


Hình 1.4 :Quy trình hạch toán TSCĐ tại công ty

Lê Thị Hường – B3KT2
Chứng từ tăng tài
sản
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiêt TSCĐ
Nhât ký chung Chứng từ giảm tài
sản
Sổ cái TK 211,214
16
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty

:Ghi hàng ngày
:Ghi hàng tháng
(được hình thành trong quá trình hạch toán,ghi sổ định kỳ tại công ty)
Hàng ngày,khi nhận chứng từ tăng TSCĐ (hoá đơn. biên bản giao
nhận) và chứng từ giảm (biên bản thanh lý) kế toán ghi vào thẻ TSCĐ sau đó ghi
vào thẻ chi tiết TSCĐ,cuối mỗi ngày kế toán ghi vào nhậy ký chung.
Căn cứ vào biên bản giao nhận và biên bản thanh lý
1.2.7. Chế độ và phương pháp kế toán
Công ty TNHH xây dựng Hưng Hà áp dụng các chuẩn mực kế toán và Chế
độ kế toánViệt Nam.
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01, kết thúc 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ để ghi chép sổ kế toán; Việt Nam đồng
+ Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung
+ Các loại sổ kế toán sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm bao gồm: TK621(6211.6212), TK622, TK627, TK154, TK1545,

TK641, TK642.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị được tập hợp
theo từng tháng và tập hợp chi tiết cho từng sản phẩm.
* Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
và phương pháp tình khấu hao theo đường thẳng
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: bình quân gia quyền.
Lê Thị Hường – B3KT2
17
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạch toán TSCĐ
trong doanh nghiệp xây dựngvà khái quát chung về công ty
* Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Chế độ chứng từ: Hiện nay công ty đã đăng kí sử dụng các chứng từ do Bộ
tài chính phát hành, như:
+ Chứng từ lao động tiền lương: bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng
bảo hiểm xã hội
+ Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Chứng từ bán hàng: Phiếu thu, hợp đồng giá trị gia tăng
+ Chứng từ TSCĐ: Biên bản thanh lí, nhượng bán TSCĐ, thẻ TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ…
Lê Thị Hường – B3KT2
18
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HƯNG

2.1.ĐẶC ĐIỂM TSCĐ CỦA CÔNG TY
Là một công ty TNHH khi tiếp cận với nên kinh tế thị trường trong điều
kiện hết sức thuận lợi.Mặc dỳ vậy công ty TNHH xây dựng Hưng Hà vẫn coi

hạch toán TSCĐ là một trong những mục tiêu quan trọng và cần thiết.Do vậy
TSCĐ được coi như là “xương sống” và “bộ não” của công ty.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển ở đỉnh cao của trí tuệ,tay nghề và
trình độ của con người vượt bậc tiến lên.Vì vậy mà sản phẩm của loài người ngày
nay là những máy móc hiện đại.Xác định điều đó công ty TNHH xây dựng Hưng
Hà đã có những cách nhìn nhận thực tế,năng động ,sáng tạo trong quá trình đầu tư
TSCĐ.
2.1.1.Phân loại TSCĐ
Hiện nay TSCĐ trong công ty được phân loai theo hình thái biểu hiện
và công dụng thực tế.
Trong đó:
- Tài sản chưa dùng,không dùng : 9.266.329.929
- Tài sản hết khấu hao : 29.709.429.786
-Tài sản chờ thanh lý : 240.557.000
Căn cứ vào bảng trên ta thấy,cơ cấu TSCĐ tại công ty theo cộng kinh tế
như sau:
Các loại máy móc thiết bị là TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng tương
đối từ đầu năm đến cuối năm.Điều này phản ánh sức tăng năng lực sản xuất của
công ty.Nguyên giá TSCĐ thực tế tăng 25.976.818.527 đ ,trong khi đó nguyên
giá máy móc thiết bị tăng 21.857.802.486 đ (chiếm 84% tăng TSCĐ).
Lê Thị Hường – B3KT2
19
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Gía trị máy móc tăng gần như chiếm hết số vốn tăng trong kỳ,điều nay
chứng tỏ công ty đã có điều kiện tốt hơn do có nhiều máy móc mới được trang bị.
Qua nghiên cứu TSCĐ tăng trong kỳ thì số vốn mới huy động tăng nhiếu
nhất chiếm 94% trong đó thiết bị máy móc chiếm 83.2% số vốn mới huy
động,ngoài tăng thêm TSCĐ trong kỳ cũng phát sinh việc giảm TSCĐ.Ta nhận
thấy tổng giá trị TSCĐ bị loại bỏ so với TSCĐ đầu kỳ chiếm 0.5% trong đó hệ số
loại bỏ của máy mao móc là 0.4%.Như vậy TSCĐ loại bỏ chủ yếu là thiết bị máy

maoc dã hư hỏng,hết hạn sử dụng.
Nhìn vào cơ cấu TSCĐHH của công ty thì phần tăng lên của TSCĐ chủ yếu
là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trực tiếp còn lại là thiết bị quản lý…
Theo cách phân loại trên thì TSCĐ đang sử dụng là 213.899.870.884 chiếm
81.7%,TSCĐ chưa sử dụng chiếm 3.1%,TSCĐ đã khấu hao hết và TSCĐ chờ
thanh lý chiếm 15.2%.Như vậy TSCĐ đang sử dụng chiếm tỷ trong lớn nhất ,điều
này giúp công ty đảm bảo được nhịp độ sản xuất ,số vốn dự phòng được duy trì ở
mức hợp lý đối với nhưng máy móc thiết bị chủ yếu,tránh được ứ đọng vốn
không cần thiết.TSCĐ chờ thanh lý chiếm tỷ trongj nhỏ chứng tỏ rằng công ty
vẫn còn những TSCĐ hư hỏng do sử dụng và bảo quản chưa tốt nhưng đã cố
găng duy trì tỷ lệ hỏng hóc ở mức thấp nhất cố thể.
2.1.2.Đánh giá TSCĐ
Để xác định giá tri ghi sổ cho công ty,công ty tiến hành đánh giá TSCĐ
ngay khi đưa TSCĐ vào sử dụng.Tuỳ từng loại TSCĐ mà công ty có nhưng tiêu
thức đánh giá khác nhau.Với những TSCĐ mua sắm,TSCĐ do đầu tư XDCB
hoàn thành ,việc tính giá TSCĐ tại công ty được tính theo công thức sau:
Gía trị còn = Nguyên giá – giá trị hao mòn luỹ kế
Lại của TSCĐ
VD:
Lê Thị Hường – B3KT2
20
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ Công TY mua nguyên giá máy trộn bê
tông là 12.000.000 số khấu hao luỹ kế là 12.000.000:
Vậy giá trị còn lại của TSCĐ được xác định:
NG =12.000.000 – 12.000.000 = 0
Hình thành do mua sắm
Nguyên giá = Gía mua ghi + CP lắp đặt + Thuế trước - Các khoản
Trên hoá đơn chạy thử bạ CK
VD:

Căn cứ vào hóa đơn GTGT công ty TNHH xây dựng Hưng Hà mua ô
tô Toyoto của công ty TNHH Thảo Minh bán nguyên giá là 334.400.000
(đã bao gồm VAT 10%),chi phí vận chuyển chạy thử là 2.500.000.Kế toán
xác định nguyên giá:
NG = 304.000.000 + 2.500.000 = 306.500.000
Do đầu tư XDCB
Nguyên giá = Gía quyết toán + Các khoản
Công trình được duyệt phí tổn liên quan (nếu có)
Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi trên 3 loại giá trên nhờ
đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm ,xây dựng và trình độ trang bị cho
sản xuất của công ty.
2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ
Trong quá trình hoại động sản xuất kinh doanh TSCĐ của doanh nghiệp
thường xuyên biến động,để quản lý tốt TSCĐ kế toán công ty phải thường xuyên
phản ánh theo dõi chặt chẽ đầy đủ mọi trường hợp biến động tăng giảm.
Lê Thị Hường – B3KT2
21
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Công ty áp dụng các phương pháp hạch toán khấu trừ,khi phát sinh các
nghiệp vụ tăng,giảm TSCĐ kế toán phải tiến hành hạch toán vào các giấy tờ có
liên quan đến tài sản.
- Thủ tục đưa TSCĐ vào sản xuất
+ Khi phát hiện tăng tài sản phải lập biên bản giao nhận TSCĐ căn cứ
vào biên bản giao nhận có kem theo hoá đơn tiến hành lập thẻ TSCĐ và nó được
mở cho từng TSCĐ
+Đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ của phòng kế toán đẻ theo dõi TSCĐ
Khi phát hiện giảm phải thông báo cho cấp trên kập biên bản giao nhận,khi
thanh lý TSCĐ lập biên bản thanh lý,lập ít nhất hai liên
2.2.1. Kế toán tổng hợp TSCĐ
- Hạch toán tăng TSCĐ

Do nhu cầu sử dụng tài sản tại công ty đa dạng ,sử dụng máy móc thiết bị,do
đó nghiệp tăng tài sản tại công ty diễn ra khá thường xuyên vơi quy mô lớn
TSCĐ tăng chủ yếu là do mua sắm

Lê Thị Hường – B3KT2
22
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Hình 2.5 Hạch toán TSCĐ tăng do mua sắm
TK 112,331,341 TK 211

Gía mua và các chi phí trước kh sử dụng

TK 133

TK 241
Các chi phí do XDCB Gía tri được quyết toán
Công trình XDCB hoàn thành
(Trích từ sơ đồ tăng TSCĐ tại công ty)
VD: Trích một nghiệp vụ tăng TSCD tại công ty tháng 6/2010
Ngày 25/8/2010 công ty mua xe ô tô con của công ty TOYOTA Thảo Minh
giá mua ghi trên hoá đơn chưa thuế là 304.000.000 đồng (thuế VAT 10%) tiền
mua đã thanh toán bằng tiền mặt,chi phí vận chuyển,chạy thử là 2.500.000 đồng
bằng tiền mặt dự tính xe sử dụng trong 20 năm và đã được đưa vào sử dụng
Định khoản:
BT1 :Nợ TK 211:304.000.000 BT2 Nợ TK 211: 2.500.000
NợTK 133: 30.400.000 Có TK 111: 2.500.000
Có TK 111:334.400.000
Căn cứ vài các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiên hành lập một số giấy tờ liên
quan:Công ty TOYOYA Thảo Minh đã giao cho công ty một hoá đơn theo mẫu
có nội dung như sau:

Công ty TNHH xây dựng Hưng Hà Cộng Hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Lê Thị Hường – B3KT2
23
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Bảng 2.1 Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TĂNG TÀI SẢN
Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH xây dựng Hưng Hà
Căn cứ:
- Quyết định 206/QĐ-BTC ngáy 20/3/2010 của bộ trưởng tài chính ban
hành
chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
-Hồ sơ mua sắm của đơn vị
-………………………………………………………………………………
-………………………………………………………………………………
-………………………………………………………………………………
Do yều cầu của công việc phải thiêt kế gấp công trình 67 Ngô Thì Nhuận
nên cần bổ sung phương tiện đi lại và vận chuyển.Phòng dự án đề nghị ban giám
đốc công ty ra quyết định tăng TSCĐ và hương dẫn hạch toán cho công ty theo
chi tiết sau:
STT Tên tài sản ĐVT Số
lượng
Nguyên giá Gía trị
hao mòn
Gía trị còn
lại
1 Ô tô TOYOTA Chiếc 1 306.500.000 306.500.000
Tổng cộng 1 306.500.000 306.500.000
Rất mong được sự quan tâm của công ty
Nơi nhận Bắc Giang,ngày 05/04/2010
(Ký và ghi rõ họ tên)

(Trích từ biên bản đề ghị tăng TSCĐ tại công ty)
Công ty TOYOTA Thảo Minh
Lê Thị Hường – B3KT2
24
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Bảng 2.2 HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 25/8/2010 Quyển số: 5
Số : 425
Đơn vị giao hàng:Công ty TOYOTA Thảo Minh
Địa chỉ:Hà Nội
Họ và tên người mua hàng : Công ty TNHH xây dựng Hưng Hà
Địa chỉ:Bắc Giang
Hình thức thanh toán : Bằng tiền mặt
TT
Tên hàng hoá dịch
vụ

số
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Ô tô TOYOTA OT Chiếc 1 306.500.000 306.500.000

Thuế GTGT :306.500.000 x 10% =30.650.000
Tổng giá trị thanh toán: 337.150.000
Số tiền viết bằng chữ :Ba trăm ba mươi bảy triệu một trăm năm mươi
nghìn đồng


Người Mua Người bán hàng
( Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
(Trích từ mẫu sổ số 5 HĐGTGT liên 2 “giao cho khách hàng” ngày 25/8/2010 của công
ty)
công ty TNHH xâydựng Hưng Hà
Mẫu số:02-TT
Lê Thị Hường – B3KT2
25

×