Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tìm hiểu công tác kế toán TSCĐ tai công ty TNHH Quang Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.68 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước, các ngành kinh tế đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ. Sự phát
triển đó cũng nhờ một phần đóng góp của ngành chế biến gia vị.
Đời sống xã hội loài người có nhiều mặt khác nhau ở bất kỳ giai đoạn của lịch
sử loài người, lao động sản xuất vẫn là vấn đề cơ bản nhất, vì sản xuất ra vật
chất là cơ sở vật chất của đời sống xã hội.
Ngày nay ở bất kỳ nền sản xuất nào từ thô sơ đến giản đơn cho đến tiên
tiến hiện đại đều có đặc trưng chung là sự tác động của con người vào các yếu tố
tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy sản xuất luôn là sự tác
động qua lại của ba yếu tố cơ bản: sức lao động của con người, tư liệu lao động
và đối tượng lao động. Mà một trong ba yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì Tài
sản cố định có ý nghĩa quan trọng nhất.
TSCĐ là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh
quốc dân đồng thời cũng là yếu tố cơ bản nhất của vốn kinh doanh, TSCĐ giữ
vai trò trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp
TSCĐlà một điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động. Nó thể hiện rình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ năng lực và thế mạnh doanh
nghiệp trong mọi thời kỳ thăng trầm của nền kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng
trực tiếp sản xuất thì vai trò của TSCĐ lại càng đáng kể.
Trên thực tế vấn đề đặt ra không chỉ đơn giản là có và sử dụng TSCĐ mà
điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Muốn
vậy phải có chế độ quản lý chặt chẽ, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng,
giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng hợp lý đầy đủ phát huy hết
công xuất của TSCĐ nhằm hạ giá thành sản phẩm thu hồi vốn nhanh để tái sản
xuất cải thiện đời sống xã hội.
Hiệu quả quản lý TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy phải xây dựng quá trình quản lý TSCĐ một
cách khoa học, điều đó không chỉ giúp cho việc kế toán là giúp cho việc hạch
1


toán được chính xác mà còn là vấn đề mang tính thời sự, nó có ý nghĩa thực tiễn
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chống thất thoát tài sản của doanh
nghiệp thông qua công tác tài chính.
Xuất phát từ những vai trò quan trọng của TSCĐ đối với mỗi doanh
nghiệp được sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Thu Dung và các cô, chú
trong phòng tài chính kế toán công ty TNHH Quang Hải em đã viết đề tài:” Tìm
hiểu công tác kế toán TSCĐ tai công ty TNHH Quang Hải”.
Nội dung gồm 4 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
Phần II: Thực tế tổ chức kế toán tại công ty.
Phần III: Tìm hiểu về công tác kế toán TSCĐ.
Phần IV: Kết luận và so sánh.
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển
*Tên công ty: TNHH Quang Hải
Giám đốc: Bùi Chắc Vinh
Địa chỉ:Thị Trấn Cát Hải, Huyện Cát Hải, TP Hải Phòng
Điện thoại: (84-31) 3886253.
Fax: (84-31) 3687029.
*Qúa trình hình thành và phát triển:
Nhận thấy được việc cần thiết của việc thành lập công ty chế biến gia vị
để đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu, nhằm phát triển kinh tế, công
nghiệp hoá hiện đại hoá, đáp ứng việc tạo công ăn việc làm cho người lao động và
tạo ra lợi nhuận cho công ty góp phần da dạng hoá sản phẩm ngành công nghiệp
của TP Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung, đóng góp hiệu quả vào sự phát
triển của đất nước.
Ngày 03/06/1993 công ty TNHH Quang Hải được thành lập, là doanh
nghiệp quốc doanh hoạt động theo luật công ty (nay là luật doanh nghiệp).
Công ty ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế của đất nước đang có những
chuyển biến mạnh theo đường lối đổi mới của Đảng, theo định hướng XHCN.

2
Nghề sản xuất nước mắm của cả nước nói chung và huyện đảo Cát Hải nói riêng
đang hình thành nhiều cơ sở chế biến nước mắm.
Ra đời giữa năm 1993 công ty gặp không ít khó khăn nhưng đã nhanh
chóng tiếp cận thị trường, vừa tổ chức sản xuất, vừa hình thành các bộ phận phục
vụ sản xuất kinh doanh, trạm thu mua cá Cát Bà, bộ phận kiểm soát hoá đơn để
kiểm soát chặt chẽ đầu ra, thiết lập hệ thống kế toán thống kê và tổ chức hạch
toán, kiểm soát chặt chẽ hoá đơn, chứng từ đầu vào và các phiếu xuất kho đầu ra
để phản ánh trung thực tình hình thu chi tài chính và đánh giá kết quả tình thình
sản xuất kinh doanh theo định kỳ.
Cùng với việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty triển khai ngay các bộ
phận dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm tại địa bàn Cát Hải và các vùng lân cận như
Quảng Yên, Yên Hưng, Hoành Bồ, Hồng Gai,Cẩm phả. Do vậy chỉ trong thời
gian ngắn tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ban đầu đã cơ bản ổn định và
hạch toán sản xuất kinh doanh có hiệu quả khá cao.
Trong quá trình phát triển sản xuất và mở rộng thị trường công ty đã ban
hành hàng chục văn bản mang tính pháp quy gắn với kiện toàn công tác tổ chức
cán bộ quản lý “Kỷ cương và hiệu quả”, đồng thời công ty nhanh chóng thành lập
các cửa hàng bán buôn, bán lẻ từ cửa hàng Bến phà Ninh Tiếp, cửa hàng tại cổng
chợ Cát Bà đến trạm giao dịch tiêu thụ Máy Chai – Hải Phòng. Những điểm bán
hàng ra đời đã góp phần không nhỏ vào việc giải toả thiếu tiền mặt và bằng nhiều
hình thức quảng bá thương hiệu sản phẩm Quang Hải. Công ty đã tích cực tham
gia các hội chợ tại Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh. Sản phẩm nước mắm của
công ty đã được tặng nhiều huy chương vàng, cúp vàng: Huy chương vàng đầu
tiên tại hội chợ Hà Nội, nổi bật là Huy chương vàng và chứng nhận hàng Việt
Nam chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn năm 2006 và Cúp vàng tại Hội chợ
Hội nhập Hải Phòng lần thứ I năm 2004. Nên sản phẩm của Công ty TNHH
Quang Hải ngày càng lan toả, mở rộng trải khắp các vùng duyên hải phía Bắc, là
địa chỉ tin cậy giao dịch và mua hàng của người tiêu dùng.
Kể từ ngày đầu mới thành lập 3/6/1993 đến năm 2006 công ty không

ngừng lớn mạnh và phát triển, từ một công ty có quy mô và số vốn nhỏ hoạt động
3
theo cơ chế tự kinh doanh, tự trang trải đã phát triển thành một công ty chế biến
gia vi hàng đầu khu vực phía Bắc.
Giai đoạn từ 1993 đến 2006 là thời kỳ công ty phát triển mạnh mẽ và trở
thanh công ty chế biến gia vị có uy tín và vị thế cao trên thị trường trong và ngoài
nước.Công ty đã không ngừng phát triển về quy mô và nguồn lực tài chính. Từ
ban đầu công ty đã có 2 xí nghiệp trực thuộc đến năm 2000 công ty có 5 đơn vị
trực thuộc.
Số vốn của công ty không ngừng tăng trưởng từ 2 tỷ đồng năm 1993 đến
năm 2006 là 7 tỷ đồng.
Hiện nay công ty TNHH Quang Hải đã có vốn điều lệ ban đầu 10 tỷ đồng.
* Ngành nghề kinh doanh:
• Khai thác,đánh bắt, thu mua, chế biến các mặt hàng thuỷ hải sản.
• Đào tạo vào cung ứng nguồn lao động
2. Đặc điểm, cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
- Để đảm bảo cho sự phát triển và hoạt động liên tục có hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty áp dụng bộ máy quản lý điều hành, gọn
nhẹ hoạt động hiệu quả trên cơ sở các chức danh đều phải kiêm nhiệm thêm
nhiều công việc cho từng vị trí. Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng và
thực hiện theo điều lệ hoạt động của Công ty, các phòng ban chức năng có
quyền hạn trong phạm vi của mình.
● Tổng số cán bộ công nhân viên hiện có: 24 người
* Trong đó gồm:
- Ban Giám đốc Công ty: 3 người (1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc)
- Trưởng phòng nghiệp vụ: 2 người
- Phó phòng nghiệp vụ: 2 người
- CBCNV còn lại ở các phòng nghiệp vụ: 17 người
- CBCNV có trình độ Đại học: 10 người
- CBCNV có trình độ Trung cấp: 5 người

4
2.1. Mô hình bộ máy Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :

2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
* Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản
lý của Nhà nước.
* Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người giúp Giám đốc điều hành
hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công
việc được giao.
* Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và hàng hóa: Là người giúp Giám đốc
điều hành hoạt động của Công ty về công tác giao nhận và bảo quản hàng hóa,
sản xuất chế biến các sản phẩm từ thủy sản, quản lý theo dõi đối với hệ thống
máy móc thiết bị và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.
*Phòng Kinh doanh: Lập và thực hiện các phương án sản xuất chế biến
kinh doanh Thủy sản theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Công ty trên
PGĐ PHỤ TR CH Á
KINH DOANH
PGĐ PHỤ TR CH Á
KỸ THUẬT &
H NG HO À Á
PHềNG
KINH
DOANH
PHềNG
H NH À
CH NH Í
TỔ
CHỨC
PHềNG

KINH TẾ
T I À
CH NHÍ
PHềNG
GIAO
NHẬN
PHềNG
KTCLSP
(KCS)
5
GI M Á ĐỐC
nguyên tắc bảo toàn và phát triển đồng vốn, kinh doanh đúng pháp luật. Quản lý
và sử dụng hầm đựng, xưởng chế biến và kiốt để phục vụ SXKD. Tổ chức thu
mua, chế biến các mặt hàng Thủy sản phục vụ cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Chủ động khai thác tìm kiếm nguồn hàng, mở rộng liên doanh, liên kết với các
đối tác trong và ngoài nước phục vụ kinh doanh. Chấp hành và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ nộp thuế, lãi suất vay và các khoản chi phí theo đúng chế độ và
pháp luật của Nhà nước.Tự chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả lãi, lỗ của
phương án kinh doanh được duyệt. Quản lý tiền, hàng, sổ sách, hóa đơn chứng
từ bán hàng theo quy định.Chủ động tham mưu đề xuất các phương án SXKD
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty.
*Phòng Hành chính Tổ chức: Soạn thảo và ban hành các văn bản theo
đúng quy định.Tiếp nhận và xử lý các loại công văn, giấy tờ liên quan đến hoạt
động của Công ty. Quản lý hồ sơ, công tác văn thư lưu trữ, mua sắm, sửa chữa,
bảo dưỡng các trang thiết bị văn phòng, bảo hộ lao động. Lập bảng kê mua văn
phòng phẩm, vật dụng phục vụ hành chính. Lập bảng kê thanh toán tiền điện,
nước, cước chuyển phát nhanh, báo chí, vệ sinh, điện thoại, Fax, internet. Theo
dõi tình hình sử dụng đất đai, tài sản của Công ty. Bảo vệ trật tự an toàn cơ
quan, công tác PCCC và vệ sinh công nghiệp.Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
nội quy, quy chế của Công ty. Tham mưu đề xuất công tác Tổ chức Cán bộ, lao

động tiền lương, BHXH và các chế độ, chính sách liên quan đến quyền lợi người
lao động. Theo dõi công tác xây dựng cơ bản. hoạt động cho thuê văn phòng,
nhà xưởng và kho bãi.
*Phòng Kinh tế Tài chính: Quản lý thu chi tài chính theo đúng chế độ và
Luật kế toán hiện hành. Lập báo cáo và quyết toán tài chính theo quý, năm. Kê
khai và nộp thuế đầy đủ, đúng thời gian quy định. Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh theo tháng, quý, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm của Công ty . Lập bảng lương, trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và
các khoản phải nộp theo quy định.Chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp
6

×