Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

luận văn tốt nghiệp đề tài hoàn thiện kế toán tâph hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bảo tiến á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.28 KB, 113 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ, cũng như sự
ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài
khóa luận.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy Kim Quang Chiêu, người đã hết
lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này. Xin gửi
lời tri ân nhất của tôi đối với những điều mà Thầy đã dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Sư
phạm kỹ thuật Hưng Yên đã hướng dẫn, giàng dạy, cung cấp kiến thức trong 4 năm
học qua để tơi có kiến thức vững vàng thực hiện khóa luận của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Anh Chị tại phịng Kế tốn – Cơng ty
TNHH Bảo Tiến Á Châu đã tận tình chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài khóa luận.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự quan tâm, động viên chia sẻ của gia đình và
bạn bè.
Hải Dương, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Cao Thị Thanh Huyền

1


MỤC LỤC
Trang

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT



Chữ viết tắt

Nôi dung

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

Ltg

Lương thời gian

3

NVL

Nguyên vật liệu

4

NCTT

Nhân công trực tiếp

5


SXC

Sản xuất chung

6

CPSPDD

Chi phí sản phẩm dở dang

7

CPSXKDPS

Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TM

Tiền mặt

10


TGNH

Tiền gửi ngân hàng

11

BHXH

Bảo hiểm xã hội

12

BHYT

Bảo hiểm y tế

13

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

14

KPCĐ

Kinh phí cơng đoàn

15


TSLĐ

Tài sản lưu động

16

TNDN

Thu nhập doanh ngiệp

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

CCDV

Cung cấp dịch vụ

19

GTGT

Giá trị gia tăng

20


ĐK

Đầu kỳ

21

CK

Cuối kỳ

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của các
doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải được các phí tổn đã đầu tư để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khi sản xuất ra một loại sản
phẩm nào đó, doanh nghiệp phải biết được chi phí dùng để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp.
Mặt khác, sau một thời kỳ hoạt động, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải
biết được tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là bao nhiêu và có được bù đắp
bằng tổng thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp khơng, từ đó sẽ xác định chính xác
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề quan trọng và cần
thiết trong quá trình quản lý.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Bảo Tiến Á Châu, nhận thức được
tầm quan trọng của phần hành kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là khâu trung tâm của tồn bộ cơng tác kế tốn ở Cơng ty, chi phối đến chất

lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công
tác quản lý kinh tế, tài chính; ngồi ra cịn tồn tại những hạn chế trong việc hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành nên em quyết định lựa chọn đề tài “ Hồn
thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn
đặt hàng tại Công ty TNHH Bảo Tiến Á Châu ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc tìm hiểu cơng tác hạch tốn chi phí và xác định giá thành sản
phẩm tại Cơng ty TNHH Bảo Tiến Á Châu nhằm làm rõ những ưu nhược điểm của
cơng tác này, qua đó xây dựng mơ hình hạch tốn nhằm quản lý và kiểm sốt chặt
chẽ chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu tính chính xác, tính đầy đủ
chi phí và hạ giá thành sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của
Nhà nước và quy chế của ngành, của doanh nghiệp, thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành
hay nói cách khác chính là hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến
việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
TNHH Bảo Tiến Á Châu.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Các sổ sách kế toán của Cơng ty trong năm 2010, 2011,2012.
- Khơng gian: Tại phịng kế tốn của Cơng ty
4. Tổng quan của đề tài nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề bao gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Bảo Tiến Á Châu.
- Chương 3: Một số ý kiến hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của Cơng ty TNHH Bảo Tiến Á Châu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê, tập hợp số liệu về chi phí phát sinh, các mẫu biểu chứng từ, sổ sách
kế toán để làm rõ hiện trạng về cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và xác định giá
thành sản phẩm của Công ty cần phải sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu
sau: Thống kê, so sánh, nghiên cứu thực tiễn, hệ thống hố, đối chiếu, kiểm tra,
phân tích nhằm vận dụng những kiến thức được học trong trường vào giải quyết
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể trong thực tiễn.

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Theo quy luật sản xuất, quá trình sản xuất diễn ra liên tục và tuần tự theo các
giai đoạn sau: “ Sản xuất - Phân phối - Trao đổi - Tiêu dùng”.
Sản xuất là khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, là điều kiện tiên quyết để duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh và tái sản xuất mở rộng.
“Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”.
1.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất
Dù nhìn nhận chí phí ở phương diện, hình thức nào thì tất cả đều thừa nhận
một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động, và phải phát
sinh gắn liền với mục đích kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất này giúp nhà quản

trị phân biệt được đâu là chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn. Chi phí gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ
thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu khơng gắn với mục đích sản xuất
kinh doanh, được tài trợ từ các nguồn khác vốn kinh doanh như quỹ phúc lợi, trợ
cấp của nhà nước… và không được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh; vốn là biểu hiên bằng tiền những tài sản của doanh nghiệp của bản thân
chúng chưa tạo nên phí tổn.
1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi chí
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu
và sử dụng vào mục đích gì. Theo tiêu thức này thì tồn bộ chi phí của doanh
nghiệp được phân biệt thành 5 loại:

6


- Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị cơ bản; chi phí về cơng cụ, dụng
cụ…
- Chi phí nhân cơng: Là chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả cho người
lao động và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Cơng đồn
trên tiền lương, tiền cơng…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là tồn bộ chi phí khấu hao của tất cả tài
sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp (như dịch vụ cung cấp
điện, nước, sửa chữa các tài sản cố định…)
- Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong q
trình sản xuất kinh doanh ngồi 4 chi phí nói trên.

1.1.3.2. Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi phí đó
có nội dung kinh tế như thế nào. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia
thành các loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các nguyên vật
liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiên liệu,… sử dụng
trực tiếp vào việc sản xuất tạo ra những sản phẩm hay thực hiện cơng việc, lao vụ.
Khơng tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích
sản xuất chung hay cho những hoạt động ngồi lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ trên tiền lương của công nhân
(lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Khơng tính vào khoản mục này khoản
tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng,
nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại,…) bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng .
7


+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng cịn được gọi là chi phí lưu thơng, là những chi phí đảm bảo
cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp.

Khoản mục chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
+ Chi phí về nguyên vậy liệu, nhiên liệu dùng trong việc bán hàng.
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong việc bán hàng.
+ Chi phí khấu hao thiết bị và tài sản cố định dùng trong bán hàng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi liên quan đến việc bán hàng.
+ Chi phí khác bằng tiền trong hoạt động bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
+ Chi phí về nguyên vậy liệu, nhiên liệu dùng trong hành chính quản trị.
+ Chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng trong hành chính quản trị.
+ Chi phí khấu hao thiết bị và tài sản cố định dùng trong hành chính quản trị.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi liên quan đến hành chính quản trị.
+ Chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động quản lý toàn doanh nghiệp.
Ngoài 2 cách phân loại trên đây để phục vụ cho cơng tác quản lý và cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau như:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm,
lao vụ (chi phí khả biến và chi phí bất biến), phân loại chi phí sản xuất theo phương
pháp tập hợp chi phí giá thành (chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp); hoặc có thể
phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm (chi phí cơ bản và chi phí chung)

8


1.2. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lượng
sản phẩm nhất định đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc
sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Giá thành còn là căn cứ quan trọng để tính giá bán và xác đinh hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào những sản phẩm nhất định đó hoàn thành.
1.2.2. Bản chất của giá thành sản phẩm
Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải gắn liền hai mặt
vốn chứa đựng bên trong giá thành đó là:
- Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ nội dung cơ bản của giá thành.
- Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản phẩm, hình thức
biểu hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi phí tiêu hao để cấu thành
nên giá thành.
Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản chất
của giá thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao giờ tách rời
hai vấn đề này mà ln đặt nó trong mối tương quan giữa các đại lượng vốn nằm
ngay trong kết quả của một quá trình sản xuất nhất định.
Giá thành sản phẩm có các chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí, lập giá và là
đòn bẩy kinh tế.
1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính
giá thành:
Gồm 3 loại:
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được xây dựng trên tiêu chuẩn
của chi phí đinh mức, được thực hiện trước khi sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây
dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự tốn, xác định chi phí tiêu chuẩn.
9


- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi

phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch có thể được lập cho từng sản phẩm hoặc một khối lượng sản phẩm,
công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất
- Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế sản
phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã phát sinh tập hợp
trong kỳ.
1.2.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Gồm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm
bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung,…) tính cho những sản phẩm,
cơng việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử
dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao thẳng cho khách
hàng, đồng thời là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở các doanh
nghiệp.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ chỉ xác định và tính tốn khi sản phẩm, cơng việc hoặc lao vụ đã được xác định
là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính tốn, xác định mức lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống
nhau: chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh
nghiệp.Tuy nhiên, giữa chúng có những điểm khác nhau.
- Về phạm vi, thời gian: Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm
nhưng không phải tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào
giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí mà doanh
nghiệp phải chi ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm nhất định, cịn chi phí sản
xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Như vậy giá thành và
chi phí sản xuất là hai mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

10


- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể chi phí sản xuất bao gồm tồn bộ
chi phí sản xuất sản phẩm hồn thành, sản phẩm làm dở; cịn giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hồn thành, nó bao gồm cả chi
phí kỳ trước chuyển sang và khơng bao gồm chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Tổng giá thành =
sản phẩm

Trị giá sản
phẩm dở dang
đầu kỳ

+ Tổng chi phí
phát sinh trong kỳ

- Trị giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ

1.4. Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành gồm các nhiệm vu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của sản
phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà xác định
đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng các phương pháp thích hợp đối với từng loại
chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng khoản mục chi phí và theo
các yếu tố chi phí.

- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí đối với tất cả các loại chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí
sản phẩm hay chi phí thời kỳ…Qua đó, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý
và tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá chi phí dở dang và xác định của sản phẩm hồn
thành.
1.5. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên trong việc tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản
phẩm, đơn đặt hàng...).
11


Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể mà đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn cơng nghệ sản xuất.
- Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất tồn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chịu chi phí sản xuất một cách khoa học là cơ sở để tổ
chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất; từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
1.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế tốn chi phí sản
xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất đã xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế tốn vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.

1.5.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa
phương pháp này trong điều kiện cụ thể cho phép.
1.5.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, khơng tổ chức ghi chép ban đầu
chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Do vậy, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho nhiều đối tượng
theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phẩn bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến
hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

= Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

12


-Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ
Phương pháp này, mức độ chính xác của chi phí sản xuất tính cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính thích hợp của tiêu chuẩn phẩn bổ

được lựa chọn.
1.5.3. Tổ chức chứng từ kế toán
- Quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 và các thông tư hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế tốn doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
1.5.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xun
1.5.4.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp bao gồm giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao dịch vụ. Đây là chi phí thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất và giá thành của Doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng có thể được xác định theo các phương pháp: nhập trước - xuất trước,
nhập sau - xuất trước, bình quân gia quyền, thực tế đích danh, giá hạch tốn.
- Chứng từ: Căn cứ để ghi nhận chi phí NVL trực tiếp là các chứng từ xuất
kho như :
+ Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, thẻ kho.
+ Bảng tổng hợp nguyên vật liệu.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu …
Nếu chi phí NVL được xuất dùng trực tiếp thì hạch tốn trực tiếp cho đối
tượng đó. Trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch tốn
chi phí khơng thể tổ chức hạch tốn riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Cơng thức phân bổ như
sau:

Chi phí NVL phân

=

Tổng chi phí NVL cần phân bổ
13


x

Tiêu thức phân bổ


bổ cho từng đối
tượng

cho từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả ĐT

Trong đó tiêu thức phân bổ thường là: định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm
hoàn thành, chi phí NVL chính ...
- Tài khoản sử dụng:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Sơ đồ kế tốn:
152

621

154

Xuất kho NVL dùng cho sản xuất

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí

sản phẩm, thực hiện dịch vụ

nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

sang tk 154

111, 112, 331…

152

Mua NVL dùng ngay vào

Nguyên vật liệu thừa dùng

sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ

không hết nhập kho

133
Thuế GTGT
được khấu trừ

632
Phần chi phí NVL trực tiếp
vượt định mức

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
1.5.4.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ
bao gồm tiền lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất
lương. Ngồi ra, chi phí NCTT cịn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí cơng đồn (KPCĐ), bảo

hiểm thất nghiệp (BHTN) do chủ doanh nghiệp chịu và tính vào chi phí kinh doanh
theo tỉ lệ 23% (gồm BHXH: 17 %, BHYT: 3%, KPCĐ: 2 %, BHTN: 1%) số tiền
lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân cơng trực tiếp
14


thường được tính trực tiếp cho đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất. Trong trường
hợp chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì cần
tiến hành phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp tương tự như đối với chi phí NVL
trực tiếp.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành.
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Bảng thanh tốn tiền lương…
- Tài khoản sử dụng:
TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Sơ đồ hạch tốn:
334

622
Tiền lương, tiền cơng, phụ cấp
tiền ăn ca phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất

154

Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển
chi phí NCTT theo đối tượng tập
hợp chi phí


335

632

Trích trước tiền lương nghỉ phép
của cơng nhân trực tiếp sản xuất

Chi phí nhân cơng vượt
định mức

338
Các khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN tính vào chi phí

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
1.5.4.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung (SXC) là các chi phí phục vụ sản xuất và
quản lý phát sinh trong phạm vi phân xưởng bao gồm: Chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ
(CCDC)…
15


Chi phí SXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, định kì
được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí này thường liên
quan đến rất nhiều loại sản phẩm trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế
thường sử dụng các tiêu thức như: Chi phí NVL chính, chi phí tiền lương của cơng
nhân sản xuất, số giờ máy chạy... Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tương

tự cơng thức phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí SXC phân
=
bổ cho từng ĐT

Tổng chi phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các ĐT

- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
+ Phiếu yêu cầu xuất vật tư.
+ Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ khấu hao...
- Tài khoản sử dụng :
Tk 627 : Chi phí sản xuất chung
- Sơ đồ hạch tốn:

16

x

Tiêu thức phân bổ
cho từng ĐT


334, 338

627

Chi phí nhân viên


111,112
Các khoản giảm chi phí

152, 153

154

Chi phí vật liệu, CCDC

214
Chi phí KH TSCĐ dùng cho

Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển
chi phí SXC theo đối tượng tập hợp
chi phí

sản xuất sản phẩm, thực hiện

632

dịch vụ

142,242,335
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước

Chi phí SXC cố định khơng được
tính vào giá thành mà tính vào giá
vốn hàng bán (do mức SX thực tế
< mức công suất bình thường)


111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí khác bằng tiền

133

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung
1.5.4.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất
- Nội dung: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp để tính giá thành sản
phẩm hoàn thành, lao vụ, dịch vụ.
- Tài khoản sử dụng: 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- Sơ đồ hạch toán:

17


621

154
Kết chuyển chi phí

152
Các khoản ghi giảm

NVLTT

622

155

Kết chuyển chi phí

SP hoàn thành kho

NCTT

627

157
Phân bổ hoặc kết chuyển

Giá thành thực tế SP

chi phí SXC

bán khơng qua kho

632
Giá thành thực tế sản phẩm
bán ngay
Kết chuyển chi phí SXC cố định vào giá vốn

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1.5.5. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Nội dung: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là
không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của hàng tồn
kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê định kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó
xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác bằng cơng
thức:

Trị giá vật tư
xuất dùng

=

Giá trị vật tư
tồn kho đầu kỳ

+

Giá trị vật tư
nhập kho trong kỳ

-

Giá trị vật tư
tồn kho cuối kỳ

- Tk sử dụng:
Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ
được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua trong kỳ được hạch toán vào
18


tài khoản 611: mua hàng; còn tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thực hiện trên tài
khoản 631: Giá thành sản xuất.
- Sơ đồ hạch toán:
(5) Kết chuyển CPSXKDD cuối kỳ
TK 631

TK 154

(1) Kết chuyển CPSXKDD đầu kỳ
TK 611, 138
TK 611

TK 621

(6) Các khoản khơng tính vào giá thành

(2) Chi phí NVLTT (3) Ckỳ kết chuyển chi phí NVLTT
phát sinh trong kỳ
TK 622
TK 632

(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí

NCTT

(7) Giá thành sản phẩm hồn thành trong kỳ

TK 627


(5) Ckỳ kết chuyển chi phí SXC

TK 632

(6) Chi phí SXC cố định khơng tính vào giá thành

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
1.5.6. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở (sản phẩm dở dang) là sản phẩm, công việc cịn đang trong
q trình sản xuất, gia cơng, chế biến trên các giai đoạn của quy trình cơng nghệ,
hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia cơng chế
biến mới trở thành thành phẩm.
19


1.5.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí vật liệu trực tiếp, cịn các khoản chi phí khác
tính cho cả sản phẩm hồn thành. Mặt khác, khi tính theo phương pháp này, để đơn
giản, giảm bớt khối lượng tính tốn, kế tốn thường quan niệm chi phí ngun vật
liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp bỏ hết một lần, ngay từ đầu quy trình
sản xuất. Cơng thức tính tốn như sau:
Giá trị sản
phẩm DDCK

=

Giá trị SPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
Số lượng sp hoàn thành +số lượng sp DDCK


Số lượng sp
DDCK

Phương pháp này tính tốn đơn giản, khối lượng cơng việc tính tốn ít. Tuy
nhiên độ chính xác khơng cao do chỉ tính một khoản chi phí ngun vật liệu trực
tiếp. Do vậy phương pháp này chỉ thích hợp cho những doanh nghiệp sản xuất có
chi phí ngun vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít.
1.5.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
Theo phương pháp này, phải tính tốn tất cả các khoản mục chi phí cho sản
phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở
dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Số lượng SP tương đương = Số lượng SPDD cuối kỳ

mức độ hoàn thành

- Đối với khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất thì:
Số
lượng
SPDD
Số lượng sản phẩm + Số lượng SPDD
cuối kỳ
hoàn thành
cuối kỳ
- Đối với khoản chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất: Chi phí nhân cơng,

Giá trị sản
phẩm DD =

cuối kỳ

Giá trị SPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ

chi phí sản xuất chung thì:
Giá trị
SPDD cuối
kỳ

=

Giá trị SPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành +số lượng SP tương
đương

20

Số lượng
SP tương
đương


Phương pháp này có độ chính xác cao vì nó phản ánh được đầy đủ các khoản
mục chi phí vào giá thành của sản phẩm dở dang rất khó khăn, phức tạp, khối lượng
tính tốn lớn, mất nhiều thời gian.
1.5.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này áp dụng với các sản phẩm đã xây dựng được định mức chi
phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện tính giá thành theo định mức.
Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất
và định mức từng khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản

phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Khái qt cơng thức:
Giá trị SPDD
cuối kỳ
= ∑

Số lượng
SPDD cuối
kỳ sản phẩm i

x

Tỷ lệ
hồn
thành

Chi phí kế
hoạch của mỗi
x
SP i

1.5.6.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến
Phương pháp này tương tự phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức
độ hồn thành do coi sản phẩm dở dang đều có mức độ hoàn thành 50%. Phương
pháp này đơn giản, dễ tính tuy nhiên độ chính xác khơng cao do đó ít được áp dụng.
Khái quát công thức:

Giá trị
SPDD
cuối kỳ


=

Giá trị SPDD
đầu kỳ

+

Số lượng SP
hoàn thành

+

CPPS trong kỳ
x
Số lượng
SP DDCK

x

50
%

Số
lượng
SP
DDC
K

x


50
%

1.6. Kế tốn tính giá thành
1.6.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng ở trong doanh nghiệp có quy
trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu
vào tới khi sản phẩm hoàn thành, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như công nghiệp khai thác, sản
xuất điện, nước.

21


- Nội dung :
+ Trường hợp khơng có sản phẩm làm dở hoặc ít và ổn định thì khơng cần tổ
chức đánh giá, lúc này tổng số chi phí đã tập hợp được trong kỳ cho từng đối tượng
cũng bằng giá thành của sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ hồn thành trong kỳ.
Ztt = C
Ztt

Ztt
=
STP

Trong đó: Ztt là giá thành thực tế
C là chi phí phát sinh trong kỳ
Zt là giá thành đợn vị
STP là số lượng thành phẩm


+ Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm làm dở, khơng ổn định thì cần phải tổ
chức đánh giá lại theo các phương pháp thích hợp.
Ztt = DĐK + C - DCK
Trong đó:
DĐK là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
DCK là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.6.2. Tính giá thành theo phương pháp phân bước
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có
quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn
chế biến liên tục kế tiếp nhau, bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế
biến của giai đoạn sau.
1.6.2.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
(phương pháp kết chuyển tuần tự)
Nội dung: Để tính giá thành của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng phải xác định
giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn cơng nghệ trước đó và chi phí của bán
thành phẩm trước chuyển sang cùng các chi phí của giai đoạn sau, cứ tính tuần tự
như vậy cho đến giai đoạn cơng nghệ cuối cùng thì tính được giá thành của sản
phẩm hoàn thành.

22


Nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí chế biến

+

Z bán thành phẩm (GĐ1)


+

Chi phí chế biến

Z bán thành phẩm GĐ (n-1)

Z bán thành phẩm (GĐ1)

Z bán thành phẩm (GĐ2)

Chi phí chế biến

+

Z thành phẩm

Sơ đồ 1.6: Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 để tính giá
được giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 đã hồn thành
theo cơng thức sau:

ZBTP GĐ1 = DĐK1 + CP/S GĐ1 - DCK1 - Đ/c↓Z
ZBTP GĐ1

Zđv BTP GĐ1
=

QBTP GĐ1


ZBTP GDD2 = ZBTP GĐ1 + DĐK2 + CP/S GĐ2 - DCK2
Zđv BTP GĐ2

=

ZBTP GĐ2
QBTP GĐ2

ZTP = ZBTP (n-1) + DĐK n + CP/S n - DCK n
Zđv

=

ZTP
QTP
Trong đó: ZBTP là giá thành bán thành phẩm
QBTP là số lượng bán thành phẩm từng GĐ
CP/S là chi phí phát sinh
Zđv là giá thành đơn vị
QTP là khối lượng thành phẩm GĐ cuối cùng
23


1.6.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán thành
phẩm (phương pháp kết chuyển song song)
- Nội dung: Trong phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở
giai đoạn công nghệ cuối cùng, do đó người ta chỉ cần tính tốn xác định phần chi
phí sản xuất ở giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng chi phí các giai
đoạn trong thành phẩm tính được giá thành phẩm.
Phương pháp này có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất
GĐ1 theo khoản
mục

Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 trong
thành phẩm

+

Chi phí sản xuất
giai đoạn 2 theo
khoản mục

Chi phí sản xuất
giai đoạn 2 trong
thành phẩm

+
Chi phí sản xuất
giai đoạn 3 theo
khoản mục

Chi phí sản xuất
giai đoạn 3 trong
thành phẩm

Giá thành
thành phẩm


Sơ đồ 1.7: Tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán thành phẩm
- Cơng thức tính:
Đối với những chi phí phát sinh từ đầu quá trình sản xuất tham gia trong sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng một mức độ hồn thành thì
được tính vào thành phẩm theo công thức:

CZi

DĐKi + CP/Si
= QTP + QD

x QTP

Đối với những chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất và tham gia trong sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức hoàn thành được tính vào thành
phẩm theo cơng thức sau:
24


CZi

=

DĐK i + CP/Si

x

QTP + QDDi x % ht + QDSi

Zđv


=

ZTP

QTP

ZTP
QTP

= ∑ CZi

Trong đó: CZi là chi phí giai đoạn i
QTP là khối lượng thành phẩm giai đoạn cuối cùng
QD là tổng khối lượng sản phẩm dở dang của tất cả các giai đoạn
QDDi là khối lượng sản phẩm giai đoạn i
QDSi là tổng khối lượng sản phẩm dở dang sau giai đoạn i
1.6.3. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
- Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp chuyên thực hiện gia công, sản xuất theo
yêu cầu của khách hàng như: hoạt động xây lắp, gia công chế biến, dịch vụ….
- Nội dung:
+ Nếu quá trình sản xuất chỉ liên quan đến một đơn đặt hàng thì tính trực tiếp cho
từng đối tượng (từng đơn hàng).
+ Nếu chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đơn hàng thì dùng phương pháp gián
tiếp để xác định chi phí cho từng đơn hàng.
+ Tồn bộ những chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi bắt đầu tiến hành sản
xuất cho đến cuối kỳ báo cáo nhưng đơn đặt hàng vẫn chưa hồn thành thì được coi
là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tồn bộ những chi phí sản xuất có liên quan đến đơn đặt hàng từ khi bắt đầu
sản xuất cho tới khi kết thúc được coi là giá thành của đơn đặt hàng đó.

- Cơng thức tính:

ZTT = (CP1 + CP2 +….+ CPn)

-

Đ/C↓Z

Trong đó:
ZTT là tổng giá thành thực tế theo đơn đặt hàng
CP là chi phí phát sinh của đơn đặt hàng theo từng thời điểm sản xuất
Đ/C↓Z là giá trị khoản điều chỉnh giảm giá thành

25


×