Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung văn.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.86 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay sự
cạnh tranh diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại đứng vững, để sản phẩm của mình
có thể cạnh tranh được với sản phẩm khác trên thị trường thì tất yếu phải tiến
hành sản xuất kinh doanh sao cho có đủ hiệu quả nhất.
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải đề ra nhiều biện pháp quản
lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là phải tổ chức tốt việc
sản xuất, giảm chi phí để hạ già thành sản phẩm.
Trong cơng tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm và
chúng gắn liền, với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua, các số
liệu các bơ phận kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp các
nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết được chi phí, giá thành thực tế của từng
loại sản phẩm cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình, thực hiện định mức, dự tốn chi phí tình
hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó mà đề ra các biện pháp hữu
hiệu, quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm chính xác. Tính
chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí
sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạn vi chi phí cấu thành trong
gía thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào sản
phẩm đã hồn thành có ý nghĩa quan trọng góp phần quản lý tài sản vật tư, lao
1
Hồng Kim Thanh


Lớp: Kế tốn 5 - K34

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động tiền vốn có hiệu quả là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị
trường.
Nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trị ý nghĩa của tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp trang trí bề mặt
Trung văn chuyên đề gồm 3 chương.
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Trang trí bề mặt Trung Văn
Chương III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung văn

2
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN PHẨM


1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1.1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất , chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn dịch chuyển giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá.
Phân biệt gữa chi phí và chi tiêu chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hố cần thiết cho q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải ra trong thời kỳ kinh doanh. Như vậy
chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch tốn những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ chứ không phải
mọi khoản chi ra trong thời kỳ hạch toán. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi, đơn
thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng
vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu
cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu
cho quá trình tiêu thụ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
3
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34

3



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân loại, chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực
hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi tập hợp chi phí sản xuất để tính được
giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Để thuận lợi cho cơng tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản
xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Xuất phát từ các mục tiêu và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản
xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau phân loại chi phí sản
xuất theo yếu tố.
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ……sử dụng vào sản xuất kinh
doanh
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình
- Yếu tố BHXH, BHYT, kinh phí cơng đồn trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số khấu hao phải trích trong
kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
phân loại theo cách này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp đã dùng vào q trình sản xuất trong kỳ.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành:
Theo quy định hiện nay, cổ phần sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về ngun vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
4

Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

4


Chun đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tiền lương phụ cấp, BHXH , BHYT
và và kinh phí cố định được tính vào cổ phần sản xuất chi phí sản xuất chung là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng (trừ chi phí vật liệu và nhân
cơng trực tiếp).
Ngồi ra khi tính giá thành, tồn bộ thì chỉ tiêu giá thành cịn bao gồm
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
c. Phân loại theo cơng nghệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra cụ thể
như sau:
Chi phí sản xuất chung được chia thành 2 yếu tố.
Một là chi phí sản xuất chung cố định là chi phí sản xuất gián tiếp không
thay đổi theo sản lượng sản phẩm sản xuất ra như chi phí khấu hao và chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị chi phí hành chính trong phân xưởng.
Hai là chi phí sản xuất chung bíên đổi là chi phí gián tiếp thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo sản lượng sản phẩm dở dang, ví dụ như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngồi.
Ngồi hai cách phân loại chủ yếu trên chi phí sản xuất cịn được phân
loại theo những cách sau:
Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Phân loại theo cơng nghệ của chi phí với khối lượng cơng việc và sẩn
phẩm hồn thành.
Phân loại theo khả năng kiểm sốt.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra, phân tích q trình

phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường làm cơ sở lập kế hoạch kinh doanh và dự án cho tương lai.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
5
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng
hoá. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng củ quản lý theo nguyên tắc
hạch toán kinh tế. Giá thành sản phẩm được tính tốn, xây dựng theo từng loại
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành cụ thể vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố và
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm cơng tác lao dịch
vụ đã hồn thành.
Việc nghiên cứu chỉ tiêu giá thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm có vai trị
quan trọng nó liên quan đến việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong đơn
vị, chỉ có xác định đúng đắn chỉ tiêu giá thành sản phẩm mới có cơ sở cho việc
xác định chính xác khối lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp
ứng nhu cầu quản lý hạch toán, thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường thì việc phân loại giá thành sản phẩm là một việc
làm không thể thiếu .
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a.Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo tiêu thức này giá thành bao gồm.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước

vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự tốn
chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định khi bắt
đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng
trên cơ sở các định mức bình qn tiên tến và khơng biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong
q trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm
6
6
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34


Chun đề thực tập tốt nghiệp
sốt tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau
phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất.
- Sản phẩm giá thành thực tế. Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã hồn
thành cơng việc sản xuất sản phẩm dựa căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh.
b.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo tiêu thức này giá thành được chia thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chi tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi

phí quản lý và chi phí bán hàng). Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức.
Giá thành tồn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí
Quản lý

+

Chi phí
Tiêu thụ

1.1.3. Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành
sản phẩm, cịn tính giá thành sản phẩm là mục đích cuối cùng của tập hợp chi
phí sản xuất. Muốn tính được giá thành sản phẩm phải dựa vào chi phí sản xuất
đẫ tập hợp được. Chi phí sản xuất bao gồm tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ của hoạt động sản xuất chính, hoạt động sản xuất ngồi cơ bản của
doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí có liên quan đến

7
Hồng Kim Thanh

Lớp: Kế toán 5 - K34

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khối lượng của sản phẩm đã hồn thành trong đó bao gồm chi phí dở dang đầu
kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ dưới đây.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
thành
Tổng giá thành sản
phẩm hồn thành

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+
xuất phát
sinh trong kỳ

-


Chi phí
Sản xuất dở
dang cuối kỳ

Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuắt khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trong mối quan hệ chặt chẽ đó,
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những địa điểm khác nhau
cơ bản sau.
+ Về thời gian
+ Về sản phẩm
+ Về giá trị
1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.4.1. Ý nghĩa:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đối với doang nghiệp
trong môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay việc tính đúng, tính đủ giá
thành giúp cho việc phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá
thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
8
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong một phạm vi nhất định giá thành vừa mang tính khách quan, vừa
mang tính chủ quan. Cần phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau để
xây dựng chỉ tiêu giá thành một cách có hiệu quả nhất. Tính khách quan của giá
thành chính là tính tất yếu của sự di chuyển và kết tính giá trị tư liệu sản xuất và
sức lao động trong sản phẩm. Nhưng giá thành lại là một đại lượng được tính
tốn trên cơ sở chi phí sản xuất chi ra trong kỳ nên nó mang những yếu tố chủ
quan nhất định. Từ đó cho thấy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phản ánh những tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nhưng đồng
thời là thước đo năng lực và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, kế tốn chi phí sản xuất và tính tổng hợp sản phẩm phải
thực hiện một số nhiệm vụ nhất định.
1.1.4.2. Nhiệm vụ.
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí và giá thành làm cơ sở cho
việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh, hạch tốn chi phí sản xuất và
tính tổng hợp sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau..
Một là phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời các chi phí phát sinh thực tế
trong q trình sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất cũng như trong
phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng
như theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
Hai là tính tốn chính xác kịp thời quá trình đơn vị của từng loại sản
phẩm, dao vụ, dịch vụ mà các doanh nghiệp tiến hành.
Ba là xác định chính xác kết quả hạch tốn nội bộ của các bộ phận sản
xuất .
Bốn là kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật tư
lao động cũng như tình hình chấp hành các dự tốn chi phí nhằm phát triển kịp
thời các hiện tượng lãng phí sử dụng chi phí khơng đúng kế hoạch sai mục đích.
Năm là cung cấp các thơng tin, cần thiết cho việc đánh giá và đề ra các
quyết định kinh doanh lập các báo cáo về chi phí sản xuất và gía thành sản
9
Hồng Kim Thanh

Lớp: Kế toán 5 - K34

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm, và tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện
pháp để tiếp kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ.

1.2.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.1.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí được
tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích
chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, giai đoạn cơng
nghệ…) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết sản phẩm…).
Việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh thực chất
là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm và u cầu của cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng

đối tượng quy định có tác dụng tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất
kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh cho cơng tác hạch tốn kinh tế phục
vụ kịp thời cho cơng tác tính giá thành sản phẩm dịch vụ.

10
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc lao vụ dịch vụ hồn thành địi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tượng tính hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh và đối tượng tính
giá thành có nội dung khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau và ở
nhiều trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sẩn xuất kinh doanh có thể phù
hợp với đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất
kinh doanh đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
kinh doanh là cơ sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối
tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ liên quan.
1.2.2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.2.1.Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát
sinh sẽ được tập hợp và phân bổ theo 1 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã
được xác định.
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên
phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng

đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trong thực tế các phương pháp hạch tốn chi
phí sản xuất kinh doanh thường được áp dụng là.
- Phương thức hạch tốn chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm.
- Phương thức hạch tốn chi phí theo sản phẩm
- Phương thức hạch tốn chi phí theo nhóm sản phẩm
- Phương thức hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng
- Phương thức hạch tốn chi phí theo đơn vị sản xuất
- Phương thức hạch tốn chi phí theo giai đoạn cơng nghệ

11
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phương pháp tính giá thành dịch vụ là phương pháp kỹ thuật sử dụng các
số liệu về chi phí sản xuất mà kế tốn đã tập hợp để tính ra tổng giá thành thực
tế đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo yếu
tố đã định.
Những phương pháp tính giá thành thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp.
a. Phương pháp trực tiếp.

Giá thành sản
phẩm lao vụ

Giá trị sản

= phẩm dở dang
đầu kỳ

Giá trị sản xuất
Giá trị
+ kinh doanh phát - Sản phẩm dở
sinh trong kỳ
dang cuối kỳ

Phương pháp tính trực tiếp áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành. Phương pháp này được áp
dụng trong các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng ít chu kỳ sản xuất ngắn.
b.Phương pháp tổng cộng chi phí
Z = c1 + c2 + ….cn
Trong đó giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hồn thành trong kỳ.
C1, c2…cn là chi phí sản xuất kinh doanh ở giai đoạn 1,2 …n
Phương pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp tập hợp chi phí sản xuất là
giai đoạn cơng việc cịn đối tượng tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hồn
thành.
c.Phương pháp hệ số
Giá

trị

sản + Chi phí phát - Giá trị dở

phẩm dở dang

sinh trong kỳ


Số lượng sản

dang cuối kỳ

phẩm tiêu

đầu kỳ

chuẩn của
x

12
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lượng sản phẩm
Giá thành

Hệ số quy đổi về sản

thực tế của từng thứ
=

của từng thứ
sản phẩm


sản phẩm trong nhóm

x

Σ

phẩm tiêu chuẩn của

từng thứ sản
phẩm trong

từng thứ sản phẩm

nhóm

trong nhóm

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm cịn đối tượng
tính giá thành lại là từng sản phẩm.
c. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Tổng giá thành thực tế của cả
Giá thành của
từng loại sản

Giá thành kế hoạch hoặc

nhóm sản phẩm
=


phẩm

Tổng giá thành kế hoạch hoặc giá

x

thành định mức của nhóm sản phẩm

giá thành định mức của
từng thứ sản phẩm trong
nhóm

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm cịn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
d.Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Z

=

Giá trị sản phẩm
+
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ

Giá trị sẩn
Giá trị sản
+ phẩm dở dang +

phẩm phụ
cuối kỳ

Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ áp dụng trong trường hợp
mà trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính
vừa thu được sản phẩm phụ.
g.Phương pháp liên hợp
Có thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo phương pháp liên hợp bằng
cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành.
Có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số và tỷ lệ trong
trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
13
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể kết hợp phương pháp tính trự c tiếp với phương pháp tổng cộng chi
phí trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm
cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hồn chỉnh.
1.3 HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ.

1.3.1. Hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.1. Hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh tính giá thành sản
phẩm.
Để phục vụ trực tiếp cho việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ được nhanh
chóng và chính xác cần phải tiến hành hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất

kinh doanh theo đối tượng, qua đó kiểm tra q trình thành của sản phẩm,
dịch vụ qua các giai đoạn sản xuất.
Mặc dù có nhiều phương pháp hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh khác nhau áp dụng ở các doanh nghiệp nhưng việc hạch tốn chi
tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng có thể tiến hành theo một trình tự
chung như sau.
Căn cứ vào các đối tượng hạch tốn chi phí đã được xác định, mở sổ hoặc
thẻ hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng
hạch tốn.
Các chi phí san xuất kinh doanh phát sinh trong tháng có liên quan đến
đối tượng hạch toán nào được tập hợp ghi vào sổ hoặc thẻ hạch tốn chi
phí mở cho từng đối tượng đó.
Cuối tháng tổng hợp tồn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục thuộc từng
đối tượng hạch toán làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm dịch
vụ.
Trên thực tế có nhiều cách bố trí sổ hoặc thẻ hạch tốn chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh, dưới đây trình bày một mẫu sổ sử dụng chung cho nhiều
loại hình doanh nghiệp.
14
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
(Dùng cho các tài khoản TK 621, 622, 627, 154, 631, 642, 142, 335)
Ghi nợ TK….


Chứng từ

Ngày
tháng
ghi sổ

Số hiệu

TK
đối
ứng

Diễn giải

Ngày
tháng

Tổng
số tiền






Số dư đầu kỳ

Cộng phát sinh
ghi có TK.
Ghi dư cuối kỳ


1.3.1.2 Hạch toán chi tiết giá thành sản phẩm
a. Tính tổng sản phẩm, dịch vụ đối với doanh nghiệp có quy trình cơng
nghệ sản xuất giản đơn, hạch tốn chi phí sản xuất, kinh doanh theo sản phẩm
dịch vụ.
Đối với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất
ít loại sản phẩm, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng sản phẩm, dịch vụ thì
giá sản phẩm dịch vụ trong kỳ được tính bằng phương pháp trực tiếp giản đơn.
Giá trị SP
dich vụ
hồn thành
trong kỳ

=

15
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

Giá trị
SP dở
dang đầu
kỳ

+

Chi phí
SX
KDPS
trong kỳ


-

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Số lượng SP dịch vụ hoàn thành trong kỳ

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng tính giá thành theo khoản mục
Khoản mục
chi phí

CPSX
dở dang
đầu kỳ

CFSX dở

CFSXPS

dang cuối

trong kỳ

kỳ


Tổng giá

Giá thành

thành

đơn vị

NVL trực tiếp
Nhân cơng
trực tiếp
SX chung
Cộng
b) Tính giá thành theo trường hợp chi phí SX được tập hợp theo nhóm sản
phẩm
Những SP được chế tạo từ cùng một loại NVL và quy trình cơng nghệ sản
xuất tương tự nhau, kết quả thu được nhóm sản phẩm chỉ cách nhau quy cách,
kích thước, chất lượng. Chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm thì
giá thành từng thứ sản phẩm trong nhóm sản phẩm được tính theo phương pháp
liên hợp cụ thể như sau :
Giá thành
từng sản
phẩm trong
nhóm

=

Tổng giá thành của
nhóm sản phẩm

Tổng số sản phẩm
tiêu thụ của nhóm SP

x

Số lượng sản phẩm tiêu
chuẩn của từng thứ SP
trong nhóm

Trong đó:
= + =Σ x

= x
=

c. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch tốn chi phí sản
xuât, kinh doanh theo đơn đặt hàng.
16
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh đơn chiếc
cơng việc sản xuất, kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt
hàng của khách hàng, cho nên đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí thích
hợp là theo đơn đặt hàng. Cịn đối tượng tính giá thành là mỗi đơn đật hàng.
Đối với chi phí trực tiếp như chi phí ngun vật liệu, nhân cơng trực tiếp

phát sinh trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào được hạch toán trực tiếp cho đơn đặt
hàng đó. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, không thể
hạch toán trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng chưa hồn thành thì tồn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh tập hợp theo đơn đặt hàng đều coi là sản phẩm dịch vụ
dở dang.
Bảng kê chi phí sản xuất theo tháng
Chi tiết theo đơn

Chi phí NVL

đặt hàng

trực tiếp

Chi phí
Nhân cơng
trực tiếp

Đơn đặt hàng A
Đơn đặt hàng B

Cộng

17
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

17


Chi phí sản
xuất chung

Cộng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng hoàn thành
TK ghi Nợ
154-đơn đặt hàng A
154-đơn đặt hàng A
154-đơn đặt hàng A
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị

Tháng
Thứ nhất
Thứ hai


621

622

627

Cộng

d. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch tốn chi phí

sản xt, kinh doanh theo giai đoạn cơng nghệ.
Theo phương pháp này thì các chi phí phát sinh ở giai đoạn cơng nghẹ
nào thì được tập hợp theo giai đoạn cơng nghệ đó. Các chi phí ngun vật liệu
trực tiếp, nhân cơng trực tiếp được hạch tốn theo giai đoạn cơng nghệ, trong
mỗi giai đoạn công nghệ được chi tiết theo từng thứ sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm cùng loại. Đối với chi phí sản suất chung được tập hợp theo phân xưởng
hoặc bộ phận sản xuất, sau đó được phân bố cho từng thứ sản phẩm ở từng bước
công nghệ theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp này có thể thực
hiện theo phương pháp có bán thành phẩm hoặc khơng có bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành của sản phẩm ( hay bán thành phẩm ) thường được
áp dụng theo phương pháp tổng cộng chi phí kết hợp với phương pháp trực tiếp,
phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. Đầu tiên xác định tổng giá thành
của sản phẩm dịch vụ bằng phương pháp tổng cộng các chi phí sản xuất trong
các giai đoạn cơng nghệ, sau đó bằng phương pháp trực tiếp xác định giá thành
đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Nừu tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì
sau khi xác định được tổng giá thành của nhóm sản phẩm, dịch vụ, để xác định
giá thành của từng thứ sản phẩm trong nhóm phải dùng phương pháp hệ số hoặc
phương pháp tỷ lệ.
18
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Tính giá thành trong trương hợp hạch tốn chi phí sản xuất theo phương
án có bán thành phẩm.
Trong trương hợp này phải tính giá bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn cơng

nghệ theo trình tự: Đầu tiên tính giá thành của bán thành phẩm bược 1, rồi lấy
giá thành của bán thành phẩm bước 1 cộng với chi phí chế biến bước 2, để tính
giá thành của bán thành phẩm bước 2 và cứ thế đến bước công nghệ sản xuất
thứ 3…. Cho đến bước cơng nghệ sản xuất ở bước cuối cùng để tính giá thành
của sản phẩm.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
Nội dung chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng

……….

Cộng

Phiếu tính giá thành theo tưng giai đoạn cơng nghệ
Nội dung chi phí

CPhí dở

CP P/S

dang đầu kì

trong kỳ

CPhí dở

Tổng giá


Giá thành

dang cuối kì thành bán TP

đơn vị

NVL trực tiếp
NCơng trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
*Tính giá thành trong trường hợp hạch tốn chi phí sản xuất theo phương án
khơng có bán thành phẩm
Trong trương hợp này ta khồn tính giá thành của bán thành phẩm hồn
thành ở mỗi giai đoạn cơng nghệ sản xuất, mà bằng phương pháp tổng cộng chi
phí trong các giai đoạn cơng nghệ sẽ tính được giá thành của sản phẩm.
Trước tiên, tính tốn và phân bố tổng chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi
bước giai đoạn công nghệ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang của tất cả các
19
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bước. Sau đó tổng cộng chi phí ở các giai đoạn đã tính cho thành phẩm, được
giá thành của thành phẩm.
Bảng tổng hợp kết quả từng giai đoạn
Nội dung chi phí


CPhí SX dở
dang đầu kì

CPhí SX

CPhí SX dở

Chi phí giai đoạn x

P/S trong kì dang cuối kì tính vào thành phẩm

NVL trực tiếp
NCơng trực tiếp
Sản xuất chung
Tổng
Bảng tổng hợp tính giá thành các giai đoạn cơng nghệ

Nội dung chi phí

Chi phí GĐ1

Chi phí GĐ 2

tính vào TP

tính vào TP

……


Tổng giá

Giá thành

thành

đơn vị

NVL trực tiếp
NCơng trực tiếp
Sản xuất chung
Tổng
1.3.2 Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1 Hạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xun
Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu
… được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm … ) thì hạch tốn trực tiếp theo đối tượng đó.
Trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí khơng thể tổ chực hạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phssn
20
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

20



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bổ thườn được dùng là phân bổ theo giá trị tiêu hao NVL chính, số giờ làm việc
của máy móc thiết bị, tình hình thực hiện định mức, … Công thức phân bổ như
sau :
Chi phí vật liêu phân

Tiêu thức phân bổ của

bổ cho từng đối tượng

x

từng đối tượng

Hệ số (tỷ lệ)
phân bổ

Trong đó:
Tổng chi phí NVL phân bổ
Hệ số phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621- “ Chi
phí NVL trực tiếp”. TK này đựơc mở chi tiêt theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 :
Bên Nợ : Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có : - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lai kho
- Thu hồi phế liệu
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ TK 154- “ Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Tài khoản này cuối kì khơng có số dư.
Phương pháp hạch tốn cụ thể :
- Xuất kho NVLsử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm :
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng )
Có TK 152: giá trị thực tế xuất dùng
-Trường hựp nhận NVL về không nhập qua kho mà xuất dùng trực tiếp cho việc
sản xuất thì căn cứ vào giá trị thực tế:
Nợ TK 621( chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 111, 112 : vật liệu mua ngồi.
Có Tk 411 : vật liệu được cấp phát, liên doanh.
21
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 154 : vật liệu tự sản xuất
Có TK 331, 336, 338 …… vật liêu mua chịu vay mượn.
- Trường hợp khơng có phế liệu thu hồi :
Nợ TK 152 (8), 111 … nhập lai kho hoặc bán.
Có TK621 ( chi tiết theo từng đối tượng).
- Cuối kì kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tựơng tính giá thành:
Nợ TK 154( chi tiết theo từng đối tượng)
Sơ đồ 1 : hạch tốn tổng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp
TK 151, 152,331

TK 621
Kết chuyển chi phí


TK 154

vật liệu trực tiếp
111, 112 …

Vật liệu dùng trực tiếp
Tạo sản phẩm, tiến hành
lao vụ, dịch vụ
TK 152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho

b. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiêp thực hiện lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính
và các khoản phụ cấp…. Ngồi ra chi phí nhân cơng cịn bao gồm các khoản
22
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đóng góp cho quỹ BHXH , BHYT, kinh phí CĐ do người sử dụng lao động chịu
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lương
phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 “Chi phí
nhân cơng trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng được tập hợp

chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622.
Bên nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
Phương thức hạch tốn cụ thể.
- Tính ra tổng tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Nợ TK 622: (chi tiết theo từng đối tượng)
Có tài khoản 334: tổng số tiền lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản
xuất.
- Trích BHXH , BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, phần tiến lương
tính trước vào chi khoản tiền lương tính trước khác (ngừng sản xuất theo kế
hoạch).
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 335: tiền lương trích
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK tính giá thành theo
từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng )
23
23
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng )

24
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: hạch toán tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương, phụ cấp phải trả cho
Công nhân trực tiếp sản xuất
TK 338
Kết chuyển chi phí
Cơng trực tiếp
Các khoản phải đóng góp theo tỷ lệ
Với tiền lương của cơng nhân SX
c. Hạch tốn và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất cần thiết cịn lại để sản xuất sản
phẩm chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK 627 “Chi phí

sản xuất chung” Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao
vụ, dịch vụ bao gồm lương nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương,
chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngồi, chi phí mua bằng tiền khác.
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ của TK 154 “chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”
25
Hồng Kim Thanh
Lớp: Kế tốn 5 - K34

25


×