Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

luận văn tốt nghiệp về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.58 KB, 109 trang )

- i -
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Quyết định thực tập
Giấy xác nhận thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời cảm ơn
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1 : BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH 34
BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ KẾT CẤU CỦA TÀI SẢN 41
BẢNG 2.3: BẢNG PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN 46
BẢNG 2.4: BIỂU KÊ NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 51
BẢNG 2.5: BIỂU KÊ NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 52
BẢNG 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN 53
- ii -
BẢNG 2.7: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU CHI PHÍ, LỢI NHUẬN. .57
BẢNG 2.8: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ VÀ KHẢ NĂNG TẠO
RA LỢI NHUẬN (HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC) 61
BẢNG 2.9: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ VÀ KHẢ NĂNG TẠO
RA LỢI NHUẬN (HOẠT ĐỘNG LẮP ĐỒNG HỒ NƯỚC) 66
BẢNG 2.10: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN 69
BẢNG 2.11: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 72
BẢNG 2.12: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH 77
BẢNG 2.13: BẢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DUPONT (HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC) 80
BẢNG 2.14: BẢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DUPONT (HOẠT ĐỘNG LẮP ĐỒNG
HỒ NƯỚC) 84
BẢNG 3.1: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ NĂM 2010 (MINH HỌA) 101
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty 30


Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi phí, doanh thu, lợi nhuận hoạt động cấp nước 62
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DH : Dài hạn
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
- iii -
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐND : Hội Đồng Nhân Dân
KPCĐ : Kinh phí Công Đoàn
NH : Ngắn hạn
PNNN : Phải nộp Nhà Nước
PP : Phân phối
TSCĐ : Tài sản cố định
TS : Tài sản
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Toàn cầu hóa đã trở thành xu thế tất yếu của thế giới ngày nay và cũng như
những lĩnh vực khác, kinh tế - thương mại cũng nằm trong xu thế này. Quan hệ kinh
tế không còn bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, khu vực mà toàn diện rộng
khắp trên thế giới.
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO được xem là thành quả
rất quan trọng trong nỗ lực đối ngoại của chúng ta. Gia nhập WTO đứng trước
những cơ hội và thuận lợi lớn để phát triển nền kinh tế - một nền kinh tế đang phát

triển với những khó khăn nội tại nhất định, nền kinh tế có tiềm năng nhưng bị hạn
chế về nhiều mặt trong đó phải kể đến nguồn lực tài chính. Bên cạnh những cơ hội,
Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức to lớn đến từ sân chơi chung này. Với nền
kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa gồm nhiều thành phần kinh tế chủ
yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh yếu được xem hạn chế lớn
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Do đó, để tồn tại và phát triển tốt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt với ngày càng nhiều rủi ro này, bản thân mỗi doanh nghiệp cần xác định
những hướng đi lâu dài đúng đắn. Doanh nghiệp phải luôn luôn linh hoạt, nhạy bén
với những biến động về kinh tế, chủ động đối mặt với khủng hoảng, suy thoái kinh
tế. Từ đó, có những giải pháp đúng đắn thích ứng cho từng giai đoạn phát triển. Và
để làm được điều này vấn đề đặc biệt trước hết là có sự thay đổi tư duy tầm nhìn
của nhà quản trị doanh nghiệp với chiến lược phát triển kinh tế.
Vì thế, phân tích tài chính là công cụ hỗ trợ tích cực đối với doanh nghiệp và
đồng thời có ý nghĩa quan trọng cho các đối tượng sử dụng khác. Thông qua phân
tích tình hình tài chính, giúp bản thân doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn, hiểu
rõ hơn tình hình tài chính, biết đâu là lợi thế, hạn chế của doanh nghiệp để đưa ra
những hướng giải quyết tối ưu, kịp thời cải thiện tình hình, đồng thời phát huy đối
- 2 -
đa hiệu quả mà lợi thế có thể mang lại. Bên cạnh đó thông tin từ việc phân tích tài
giúp cho nhà đầu tư có những quyết định chính xác hơn, hạn chế các rủi ro có thể
xảy ra.
Vì những lý do trên, nên quá trình thực tập tại Công Ty Cấp Thoát Nước Và
Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn Kiên Giang em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích
tình hình tài chính tại Công Ty Cấp Thoát Nước Và Vệ Sinh Môi Trường Nông
Thôn Kiên Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc áp dụng lý luận vào thực tiễn có ý nghĩa quan trọng, giúp chúng ta hiểu
được vấn đề một cách toàn diện, thiết thực hơn. Kiến thức của quá trình học tập tại
nhà trường kết hợp thực tế tại Công Ty giúp em hệ thống hóa lý luận về phân tích

tài chính.
Thông qua quá trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty để thấy được
những thế mạnh cũng như những mặt hạn chế nhất định đồng thời tìm ra nguyên
nhân dẫn đến những vấn đề này. Từ đó, đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện
tình hình và phát huy tối đa lợi thế của một doanh nghiệp Nhà Nước – Công Ty
Cấp Thoát Nước Và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn Kiên Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công Ty Cấp Thoát Nước
Và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn Kiên Giang. Thông qua các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ sau đó sẽ tiến hành tổng hợp xử lý số liệu, phân tích, so
sánh các số liệu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành phân tích các báo cáo tài chính của công
ty trong phạm vi 3 năm 2008, 2009, 2010 để phản ánh tình hình tài chính hiện tại
cũng như xu hướng phát triển của công ty.
- 3 -
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp phỏng vấn.
 Phương pháp phân tích - tổng hợp.
 Phương pháp so sánh.
 Phương pháp tỷ lệ.
 Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
 Và một số phương pháp khác…
5. Nội dung và kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung
của đồ án tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cấp Thoát Nước Và Vệ
Sinh Môi Trường Nông Thôn Kiên Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty

Cấp Thoát Nước Và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn Kiên Giang.
- 4 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu và so sánh
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ dựa trên những thông tin đặc trưng,
những sự kiện quan trọng về công ty và môi trường kinh tế trong quá khứ, hiện tại
và xu hướng phát tiển của nó. Thông qua phân tích tài chính, người sử dụng thông
tin có thể đánh giá thực trạng tài chính công ty, tiềm năng phát triển đồng thời dự
kiến những rủi ro có thể xảy ra. Từ đó có những quyết định phù hợp và hiệu quả
hơn.
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính.
Trong từng trường hợp thì việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp có thể hướng đến các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, nhìn một cách khái
quát thì quá trình phân tích tài chính phải kể đến những mục tiêu đồng thời là mối
quan tâm việc phân tích như sau:
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích tài chính là nhằm để hiểu
được và nắm chắc các con số, tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là
một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính tại doanh nghiệp. Vì vậy,
người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để thể hiện những
mối quan hệ có nhiều ý nghĩa quan trọng và những thông tin sẽ được sàng lọc từ các
dữ liệu ban đầu.
- 5 -
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định nên một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý nhất,
có ý nghĩa nhất cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra

quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào
tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích tài chính nhằm
cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của doanh
nghiệp, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra
ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế có thể xảy ra trong tương lai.
1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính.
Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp là thông qua những phương
pháp, công cụ phân tích để chỉ rõ ý nghĩa của số liệu tài chính tại doanh nghiệp
phản ánh thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính. Phải vạch rõ mặt tích
cực, tiêu cực và mức độ ảnh hưởng của chúng cũng như sự tác động của các yếu tố
khác lên chúng. Và thông qua đó sẽ có những quyết định hợp lý, chính xác phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ được thể hiện cụ thể như đánh giá tình hình thanh toán, những khả
năng hoạt động của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài
chính, tín dụng của nhà nước. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Từ đó, đề ra các biện pháp khắc phục hạn chế khó khăn,
phát huy lợi thế và khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp
1.1.4 Ý nghĩa của phân tích tài chính.
Phân tích tài chính được xem là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng về nhiều
mặt, đến nhiều đối tượng liên quan như chính doanh nghiệp, ngân hàng hay các chủ
nợ, nhà đầu tư và nhiều đối tượng khác. Tùy từng đối tượng mà mối quan tâm của
họ sẽ có sự khác nhau, tuy nhiên mối quan tâm chung là ích mang lại cho họ.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển tốt cho doanh nghiệp tạo việc làm cho người lao động, đóng góp phúc lợi
- 6 -
xã hội, bảo vệ môi trường,…Chính vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ
doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ về tình hình tài chính doanh nghiệp để
có những giải pháp khắc những hạn chế, phát huy những thế mạnh và khai thác tốt
những tiềm năng.

Còn đối với chủ nợ, những chỉ số trong bảng phân tích tài chính phục vụ một
yêu cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối với
họ. Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh, doanh
thu, lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm. Do đó, phân tích tài
chính có ý nghĩa rất lớn với họ, để họ biết được doanh nghiệp có khả năng thanh
toán hay không, họ có nên cho vay hay tiếp tục cho vay hay không.
Đối với các nhà đầu tư, những kết quả phân tích tài chính sẽ giúp họ có một
cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp, về vốn, tỷ suất lãi, doanh thu hàng
năm, nợ tồn đọng,…Các chỉ số phân tích tài chính sẽ cung cấp một cách chính xác,
kịp thời và thiết yếu cho các nhà đầu tư có ý định hoặc tuơng lai sẽ đầu tư vào
doanh nghiệp. Chính những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và
nhà đầu tư, là nguồn thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt
hơn.
Các nhà đầu tư là những người giao vốn cho doanh nghiệp quản lý, bởi vậy
họ rất quan tâm đến triển vọng hoạt động, giá trị doanh nghiệp, cổ tức và giá trị
thặng dư vốn. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp,
ước đoán giá trị cổ phiếu, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
trong kinh doanh để có hướng lựa chọn đầu tư thích hợp nhất.
Nói tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp thông tin bổ ích cho các đối
tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cung cấp,
- 7 -
các chủ nợ, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, người lao động, các nhà
nghiên cứu và các sinh viên kinh tế,…
1.1.5 Một số hạn chế của phân tích tài chính.
Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng về nhiều mặt đối với những đối
tượng sử dụng kết quả này. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp gặp phải những hạn chế nhất định, có thể kể đến

như sau:
 Thứ nhất: Có nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động đa ngành hoặc hoạt động
trong những ngành rất khác nhau, nên rất khó ứng dụng tỷ số bình quân ngành có ý
nghĩa đố với doanh nghiệp này. Do đó phân tích tài chính thường có ý nghĩa hơn
trong doanh nghiệp nhỏ và không hoạt động đa ngành.
 Thứ hai: Lạm phát có thể gây ảnh hưởng xấu và làm sai lệch thông tin ghi
nhận trên báo cáo tài chính nên việc tính toán các tỷ số tài chính cũng sai lệch theo.
 Thứ ba: Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động
của doanh nghiệp và khiến các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường.
 Thứ tư: Các tỷ số được xây dựng và tính toán từ thông tin trên báo cáo tài
chính nên độ chính xác của nó phụ thuộc vào chất lượng và nguyên tắc thực hành
kế toán. Tuy nhiên nguyên tắc và việc thực hành kế toán có thể khác nhau giữa các
doanh nghiệp, các ngành các quốc gia, do đó làm sai lệch đi các tỷ số tài chính.
 Thứ năm: Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể lợi dụng các nguyên tắc
thực hành kế toán để chủ động tạo ra báo cáo tài chính và qua đó tạo ra các tỷ số tài
chính như ý muốn, khiến cho việc phân tích tài chính không còn là công cụ đánh giá
trung thực khách quan.
 Thứ sáu: Trong trường hợp doanh nghiệp có vài tỷ số rất tốt nhưng vài tỷ
số khác rất xấu làm việc đánh giá chung tình hình của doanh nghiệp trở nên khó
khăn và kém ý nghĩa.
- 8 -
 Thứ bảy: Việc phân tích tài chính ít khi được các nhà quản trị nội bộ
doanh nghiệp thực hiện với mục tiêu đánh giá, kiểm soát mà chủ yếu do ngân hàng,
nhà đầu tư là người bên ngoài doanh nghiệp thực hiện nên có thể mang tính đối phó.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1.2.1 Phân tích tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Thông qua bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể biết được kết
cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đồng thời cũng thấy được sự biến

động của chúng qua các năm. Từ đó, chúng ta có thể thấy được tình hình tài chính
cũng như triển vọng của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đi sâu vào phân tích chúng ta
lưu ý những vấn đề sau:
Về Tài sản: Cần xem xét kết cấu của tài sản trong tổng tài sản, sự biến động
của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản giữa các năm bằng việc so sánh giữa số
liệu cuối kỳ với đầu kỳ về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Từ đó, nói lên được sự biến
động về qui mô và tình hình, tính hiệu quả và năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về Nguồn vốn: Tương tự phần tài sản, chúng ta cần xét đến cơ cấu vốn và sự
biến động của nguồn vốn cũng như sự tác động của nó đến quá trình kinh doanh.
Cần xác định tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn sau đó so sánh
giữa cuối kỳ với đầu kỳ về tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số nguồn vốn.
Từ đó, đưa ra nhận xét đánh giá về sự biến động của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn
hợp lý hay chưa hợp lý và nó ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào.
Đồng thời thông qua việc phân tích cần xác định mức độ độc lập hay phụ
thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như
từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với số đầu kỳ cả về tương
đối lẫn tuyệt đối. Trong trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có
xu hướng tăng lên thì chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
- 9 -
cao và không quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay. Tuy nhiên, cần chú ý đến nhiều
khía cạnh và các yếu tố tác động như các chính sách tài trợ của doanh nghiệp, hiệu
quả kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải.
1.2.1.1 Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản.
Việc phân tích biến động và kết cấu tài sản, giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể
hơn về các bộ phận trong tổng tài sản, tính hợp lý trong cơ cấu tài sản cũng như tình
hình sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có
những nhận xét, đánh giá chính xác hơn trong quá trình phân tích chúng cần nắm
những nét cơ bản về một số khoản mục sau:
 Đối với tài sản ngắn hạn.

Vốn bằng tiền: Được xem là loại tài sản có tính thanh khoản nhanh, linh hoạt
nhất dùng để thanh toán một cách nhanh chóng, với vai trò quan trọng có tính năng
đặc biệt nên doanh nghiệp cần phải chú trọng trong khâu quản lý và sử dụng. Tuỳ
từng đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp
cần phải duy trì số dư quỹ hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nhưng tránh
tình trạng dự trữ tiền quá nhiều làm mất đi những cơ hội kinh doanh khác.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư có thời gian dưới một năm
gồm: chứng khoán ngắn hạn, vốn góp liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn.
Trong trường hợp giá trị khoản này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư
vào hoạt động tài chính và ngược lại.
Các khoản phải thu: Là số tài sản của doanh nghiệp bị các cá nhân, đơn vị,
tổ chức khác tạm thời chiếm dụng, gồm các khoản như: phải thu khách hàng, trả
trước cho người bán, các khoản phải thu khác,…Nghiên cứu các khoản phải thu là
để đánh giá tình hình quản lý công nợ nói chung, cũng như chính sách bán hàng tại
doanh nghiệp nói riêng.
Hàng tồn kho: Là giá trị tài sản của doanh nghiệp nằm trong khâu dự trữ,
gồm: nguyên vật liệu, hàng hoá hay thành phẩm tồn kho,…Việc dự trữ thường
- 10 -
xuyên liên tục hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục,
không bị gián đoạn. Tuy nhiên, tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể và đặc điểm ngành
nghề kinh doanh cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hơp lý để vừa đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh lại vừa tránh tình trạng ứ đọng hàng tồn kho quá
nhiều.
 Đối với tài sản dài hạn.
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định có vai trò rất quan trọng, việc tăng về
giá trị và tỷ trọng điều này thể hiện qui mô sản xuất tăng lên, trình độ tổ chức sản
xuất cao. Nhưng, tùy từng đặc điểm của doanh nghiệp, nguồn hình thành tài sản cố
định và hoàn cảnh cụ thể mà chúng ta có những đánh giá nhận xét về sự biến động
và cơ cấu tài sản cố định hợp lý hơn. Với doanh nghiệp là đơn vị sản xuất đang
trong thời kỳ tăng trưởng thì việc mua sắm tài sản cố định là có thể hợp lý. Nhưng

nếu, doanh nghiệp đang trong thời kỳ suy thoái thì việc đầu tư có thể ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.2 Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn.
Để thấy được tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp ta tiến hành phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn nhằm xem xét tỷ
trọng từng bộ phận chiếm trong tổng nguồn vốn và sự biến động của chúng. Trước
tiên ta phải tìm hiểu ý nghĩa của một số khoản mục.
 Đối với nợ phải trả: Ta tiến hành phân chia nợ phải trả như sau để giúp
việc đưa ra những nhận xét hợp lý, chính xác hơn.
Thứ nhất là nguồn vốn tín dụng, gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn và dài hạn.
Đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, muốn mở rộng sản xuất kinh doanh nên
cần vốn lớn, thì nguồn vốn tín dụng tăng lên được xem là tín hiệu tốt. Ngược lại,
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thì việc tăng nguồn vốn tín dụng nếu xét đến
một khía cạnh nhất định nào đó có thể doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
- 11 -
Thứ hai là các khoản vốn chiếm dụng, gồm các khoản mà doanh nghiệp nợ
trong thời gian nhất định của khách hàng, công nhân viên,…Các khoản này nhiều
hay ít, tăng hay giảm không thể đánh giá tốt hay xấu mà phải xem xét khả năng
thanh toán của doanh nghiệp như thế nào.
 Đối với tổng vốn chủ sở hữu.
Mối quan tâm ở đây là thành phần của vốn chủ sở hữu, sự biến động và tỷ
trọng của chúng trong tổng nguồn vốn sẽ phán ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn thể hiện doanh nghiệp tự
chủ về mặt tài chính.
Đối vối với khoản vốn chủ sở hữu: Nếu khoản này chiếm tỷ trọng lớn và có
xu hướng tăng thì có thể doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu của quá trình thành lập
đang từng bước đầu tư hoặc có doanh nghiệp đang làm ăn tốt mở rộng qui mô đầu
tư nhiều hơn.
Đối với nguồn kinh phí và quỹ khác: Trong đó ta quan tâm đến quỹ khen

thưởng, phúc lợi nếu quỹ này có tỷ trọng đáng kể và xu hướng tăng thể hiện sự
quan tâm, khuyến khích của doanh nghiệp đến người lao động.
1.2.2 Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng nguồn.
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn mang ý nghĩa quan trọng có thể giúp
doanh nghiệp xác định xem liệu việc công ty huy động và phân phối các khoản vốn có rơi vào tình trạng mất cân bằng
hay không. Hoạt động này cho phép công ty biết nên dựa vào các nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên
ngoài để tài trợ việc sản xuất kinh doanh của mình.
 Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
Để tiến hành phân tích trước hết ta phải dựa vào công cụ rất hữu hiệu đó là
biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn. Biểu này được lập dựa vào sự thay đổi các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi này
được sắp xếp vào một trong hai cột “nguồn vốn” hay “sử dụng nguồn vốn” theo
nguyên tắc sau:
- 12 -
Thứ nhất, nếu tài sản tăng hoặc nguồn vốn giảm thi đó chính là việc sử dụng
vốn trong kỳ nên ghi và cột “sử dụng nguồn vốn”.
Thứ hai, nếu tài sản giảm hoặc nguồn vốn tăng thì đó chính là nguồn vốn
phát sinh trong kỳ nên ghi vào cột “nguồn vốn”.
 Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn được lập xong, bước tiếp theo ta
lập bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Những điểm đang chú ý của
việc sử dụng vốn cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ sẽ
được thể hiện ở bảng này.
Chúng ta biết rằng, việc sử dụng vốn luôn luôn phải cân bằng với việc tạo
nguồn vốn. Quan điểm này giúp doanh nghiệp có cách nhìn rõ ràng hơn và xác định
được hiệu quả của cơ cấu vốn từ hai nguồn bên trong và bên ngoài. Bằng cách
nghiên cứu các số liệu trong các báo cáo tài chính, các nhà quản lý có thể đưa ra các
quyết định đúng đắn hơn trong việc huy động vốn với chi phí ít hơn, đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3 Phân tích tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Và được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính và các hoạt động
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước về thuế và các khoản
phải nộp khác.
Khi phân tích điều quan trọng trước hết là xem xét sự biến động của từng
chỉ tiêu trên phần lãi lỗ giữa kỳ này với kỳ trước thông qua việc so sánh cả về số
tuyệt đối và tỷ trọng. Trong đó xem xét kỉ doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận
trước thuế, lợi nhuận sau thuế. Tiếp theo cần tính toán, phân tích các chỉ tiêu về chi
phí để biết được hiệu quả mang lại của chúng thông qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần (GVHB/DTT):
- 13 -
Tỷ suất GVHB trên DTT = Trị giá vốn hàng
bán
x 100%
Doanh thu thuần
Trong đó: GVHB (giá vốn hàng bán), DTT (doanh thu thuần).
Thông qua chỉ tiêu này ta biết được trong tổng số doanh thu thuần thu được
thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Nếu tỷ suất này càng
nhỏ chứng tỏ việc quản lý các chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt đồng thời
chính sách hàng càng lại hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên cần xem xét nhiều yếu tố
để có nhận xét chính xác hơn.
Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp) trên doanh thu
thuần (CPBH, CPQLDN / DTT):
Tỷ suất CPBH (CPQLDN) /DTT =
CPBH (CPQLDN)
x 100%
Doanh thu thuần
Trong đó: CPBH (chi phí bán hàng), CPQLDN (chi phí quản lý doanh
nghiệp), DTT (doanh thu thuần).

Chỉ tiêu này phản ánh: để thu được một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp).
Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng (chi
phí quản lý doanh nghiệp) để nâng cao lợi nhuận.
Qua đó, đánh giá tổng quát kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
của doanh nghiệp. Đồng thời ta cần phải đi sâu phân tích từng hoạt động của doanh
nghiệp để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Và từ đó cần chỉ ra những nguyên nhân để có những giải pháp kịp thời giải
quyết khó khăn, đồng thời phát huy hơn những lợi thế của doanh nghiệp.
1.2.4 Phân tích tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- 14 -
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào
báo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự
biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
dự đoán được luồng tiền trong kì tiếp theo.
1.2.4.1 Đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai.
Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp
được thể hiện qua các hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính tài chính.
Việc phân tích cần đi sâu vào những vấn đề sau đây:
 Nếu tỷ trọng dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện
khoản mục tạo ra tiền chủ yếu trong doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh
đem lại như lợi nhận ròng, số tiền thu hồi từ khách hàng nhiều. Có thể doanh nghiệp
tập trung vào hoạt động kinh doanh nên hiệu quả mang lại cao, lượng tiền mang lại
chiếm tỷ lệ lớn.
 Nếu tỷ trọng thu vào từ hoạt động đầu tư cao, do phát sinh các nghiệp vụ
như doanh nghiệp thu hồi các khoản đầu tư về chứng khoán, thu lãi từ hoạt động
đầu tư, thanh lý nhượng bán TSCĐ,…Các trường hợp có thể xảy ra: doanh nghiệp
không thiếu vốn dùng cho hoạt động xây dưng cơ bản, số thừa tạm thời nhàn rỗi đã

đem đi đầu tư và kỳ này vốn đã được nhận lại để phục vụ sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô sản xuất, thể hiện dự án sản xuất kinh doanh mới, nhận lại vốn để mua
sắm vật tư.
 Nếu tiền mặt và các khoản tương đương tiền chủ yếu được tạo ra từ hoạt
động tài chính như phát hành trái phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu, đi vay,…
Điều đó thể hiện, có thể doanh nghiệp trong kỳ đã sử dụng vốn bên ngoài nhiều hơn
là tích lũy từ nội lực doanh nghiệp.
Đồng thời, chúng ta cũng đi sâu phân tích những khoản chi tương ứng với
các hoạt động của doanh nghiệp nói trên từ đó đưa ra những nhận xét toàn diện hơn.
- 15 -
Tuy nhiên, tùy từng hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và các yêu tố ảnh
hưởng khác mà chúng ta có những đánh giá chính xác, khách quan cho từng trường
hợp nêu trên. Từ đó giúp doanh nghiệp có giải pháp kịp thời để hài hòa tương đối
giữa các hoạt động.
1.2.4.2 Phân tích khả năng chi trả thực tế trong doanh nghiệp.
Các hệ số thể hiện khả năng doanh nghiệp có thể trả được nợ được xác định
từ số liệu trên BCĐKT và chúng chỉ là những hệ số tĩnh, do đó không xét đến tốc
độ lưu chuyển của tài sản và tình hình thực tế hoạt động của hoạt động của doanh
nghiệp.
Trong thực tế các chủ nợ, nhà cho vay và những nhà đầu tư thường sử dụng
các hệ số luân chuyển tiền tệ nhiều hơn, bởi vì hệ số này cung cấp nhiều thông tin
về khả năng trả nợ thực tế hơn hệ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán hiện thời
trên Bảng Cân Đối Kế Toán. Các hệ số luân chuyển tiền tệ chỉ ra lượng tiền mà
doanh nghiệp đã tạo ra trong một khoảng thời gian nào đó đồng thời còn so sánh
lượng tiền này với khoản nợ gần nhất, thể hiện đầy đủ hơn về các nguồn tiền mà
doanh nghiêp có thể huy động để trả các khoản nợ khi đáo hạn.
 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn từ lượng tiền thuần từ hoạt đông kinh
doanh.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn từ
lượng tiền thuần HĐKD

= Lượng tiền thuần từ HĐKD
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy rằng doanh nghiệp có đủ khả năng để trả nợ hay không
từ lượng tiền thu được của hoạt động kinh doanh. Hệ số này càng cao thì khả năng
trả nợ càng cao và ngược lại.
1.2.5 Phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính.
1.2.5.1 Phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán.
Tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và đứng trên gốc độ ngân hàng thì tỷ số này rất quan trọng. Qua phân tích
- 16 -
tình hình thanh toán từ đó có những đánh giá chính xác hợp lý về khả năng thanh
toán. Có thể tìm ra những nguyên nhân khó khăn trong thanh toán, giúp cho doanh
nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo sự ổn định của doanh nghiệp hạn
chế rủi ro có thể xảy ra.
a. Khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát).
Chỉ tiêu này cho
biết với toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả hay
không. Với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường thì hệ số này
luôn luôn lớn hơn 1. Trong trường hợp chỉ tiêu này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 thì tức là
doanh nghiệp không còn vốn chủ sở hữu và doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng
khủng hoảng khả năng thanh toán nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.
b. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nói lên rằng với tài sản ngắn hạn hiện có doanh nghiệp đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (trong vòng một năm hoặc một chu kỳ

kinh doanh) ở mức độ nào.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này
nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh toán. Chỉ
tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng tốt. Tuy nhiên nếu cao
quá, nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu
vốn của doanh nghiệp, có thể do hàng tồn kho, ứ đọng vốn quá lớn,…tài sản ngắn
hạn dư thừa không tạo nên doanh thu, kéo theo việc vốn sử dụng kém hiệu quả.
Khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
- 17 -
Chúng ta cần chú ý, hệ số này ít nhiều phụ thuộc vào đặc điểm nghành nghề,
lĩnh vực kinh doanh, dự trữ theo mùa vụ,…Do đó, trong quá trình phân tích nên căn
cứ vào những yếu tố này.
c. Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh
toán nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nói lên khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, tức là
với một lượng tiền và các khoản nhanh chóng chuyển đổi thành tiền đảm bảo thanh
toán nợ ngắn hạn ở mức nào.
Nếu chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh
toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào,
doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính, tuy nhiên doanh nghệp đang giữ quá
nhiều tiền, gây ứ đọng vốn, dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Theo đa số thì

chỉ tiêu này nằm trong khoảng từ (0,5 – 0,8) là hợp lý. Nếu chỉ tiêu này nhỏ 0,1 thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp
không lành mạnh. Tóm lại, tùy từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh cụ
thể của từng doanh nghiệp mà có những đánh giá hợp lý, chính xác hơn.
d. Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay như thế nào, đồng thời
đồng thời cũng là chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Nếu hệ
số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn vay càng tốt. Trong trường hợp chỉ tiêu
này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp không có khả năng trả lãi vay do làm ăn không
có hiệu quả.
- 18 -
1.2.5.2 Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động.
Các tỷ số về hiệu quả hoạt động cho ta số đo về mối liên hệ giữa số doanh
thu và các loại tài khoản tài sản khác nhau. Tỷ số này còn được gọi là tỷ số luân
chuyển. Thông qua tỷ số này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng các tài
sản của mình từ đó có biện pháp cải thiện phù hợp. Người ta thường dùng các chỉ
tiêu sau để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
a. Số vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho

bình quân
=
Tồn kho đầu kỳ + Tồn kho cuối kỳ
2
Nếu số vòng quay hàng tồn kho càng cao, nói lên hiệu quản lý sử dụng hàng
tồn kho của doanh nghiệp, giảm được chi phí dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển
đổi hàng dự trữ thành tiền mặt, giảm bớt nguy cơ trở thành hàng ứ đọng, giảm giá
hàng tồn kho.
Tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho quá cao, dẫn đến khả năng doanh nghiệp
không đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu bán hàng, làm cho doanh nghiệp mất khách
hàng, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó trong
trường này doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất hợp lý.
Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho nói lên, để hàng tồn kho quay được một vòng
thì cần một khoảng thời gian bình quân là bao nhiêu ngày (hay số ngày tồn kho).
Nếu số ngày luân chuyển càng lớn thì việc quay vòng hàng tồn kho chậm, tức là
hàng tồn kho trong doanh nghiệp tồn kho quá nhiều và ngược lại.
- 19 -
b. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả của việc quản lý và thu hồi nợ của doanh

nghiệp. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu càng cao thì chứng tỏ doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, việc thu hồi nợ nhanh chóng và thuận lợi. Tuy nhiên,
số vòng này quá cao là không tốt, có thể do phương thức thanh toán quá chặt chẽ
không lôi kéo được nhiều khách hàng, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ.
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một
khoảng thời gian bình quân là bao nhiêu ngày (hay số ngày khách hàng mắc nợ).
Nếu số ngày của kỳ thu tiền bình quân càng lớn thì việc thu hồi nợ càng
chậm và ngược lại. Việc nhận xét thông qua số ngày lớn nhỏ của kỳ thu tiền bình
quân tốt hay không tốt cần căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có chính sách quản trị
của doanh nghiệp về marketing, tín dụng,…của doanh nghiệp.
c. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn.
Khoản phải thu
bình quân
=
Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ
2
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
- 20 -
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn
bình quân

=
Tổng tài sản ngắn
hạn đầu kỳ
+
Tổng tài sản ngắn
hạn cuối kỳ
2
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Bình quân một đồng tài sản ngắn hạn đưa vào sản xuất
kinh doanh trog kỳ tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp càng lớn.
d. Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn.
Hiệu suất sử dụng
vốn dài hạn
=
Doanh thu thuần
Vốn dài hạn bình quân
Trong đó:
Vốn dài hạn
bình quân
=
Tổng tài sản dài
hạn đầu kỳ
+
Tổng tài sản dài
hạn cuối kỳ
2
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Bình quân một đồng tài sản dài hạn đưa vào sản xuất
kinh doanh trog kỳ tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp càng lớn.
e. Vòng quay tổng tài sản.

Vòng quay tổng
tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản
bình quân
=
Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
2
- 21 -
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Bình quân một đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
càng cao thì nói lên được khả năng đưa tài sản của doanh nghiệp vào sản xuất càng
nhiều càng tốt.
1.2.5.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính.
Mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp trong tài
chính doanh nghiệp được gọi là đòn bẩy tài chính. Các tỷ số về đòn bẩy tài chính,
còn gọi là tỷ số nợ. Và nó có tính hai mặt, thứ nhất là nguồn vốn cần thiết cho các
hoạt động của doanh nghiệp nhằm gia tăng lợi nhuận. Mặt khác, nó mang lại rủi ro
cao cho tài chính doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến
việc quản lý nợ
a. Tỷ số nợ so với tổng tài sản.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số nợ so với tổng tài sản còn gọi là tỷ số nợ, tỷ số này đánh giá mức độ
sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Thường thì chủ nợ
muốn doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp vì nó nói lên rằng doanh nghiệp có khả năng

trả nợ cao hơn. Ngược lại, các cổ đông mong muốn tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy
tài chính làm gia tăng khả năng sinh lợi cho họ. Tuy nhiên, tỷ suất nợ cao kéo theo
rủi ro về tài chính cao. Nhưng cũng cần xem xét vấn đề này trong trong hoàn cảnh
cụ thể, việc cần nhiều vốn cho sản xuất kinh doanh trong thời kỳ tăng trưởng thì tỷ
suất nợ tăng cao là tất yếu. Tuy nhiên, để có đánh giá chính xác cần so sánh với tỷ
số bình quân của ngành.
b. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ trên
vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
- 22 -
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp, và cho thấy được
khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Đối với ngân hàng chỉ số này
nên dao động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì rủi ro cao hơn, doanh
nghiệp đã quá lệ thuộc vào vốn vay doanh nghiệp có thể mất khả năng trả nợ. Tuy
nhiên cần xem xét nhiều yếu tố tác động đến doanh nghiệp, đồng thời cần so sánh
với chỉ tiêu bình quân của ngành.
c. Tỷ số tự tài trợ.
Tỷ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Hoặc: Tỷ số tự tài trợ = 1 – Tỷ số nợ
Chỉ số này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, nói lên mức độ góp
vốn góp vốn của chủ sở hữu trong việc hình thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
hay nói cách khác, tỷ suất tự tài trợ phản ánh trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp thì tổng số khoản vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Nếu tỷ
số này càng lớn thì chứng tỏ tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao, nó
biểu hiện hiệu quả kinh doanh tăng, tích lũy nội bộ tăng và doanh nghiệp mở rộng

liên doanh liên kết. Ngược lại doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao do không độc lập
về tài chính. Tuy nhiên cũng như tỷ số nợ đã trình bày ở trên có luôn có tính hai
mặt.
Trong trường hợp tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp càng cao thì mức độ
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn, vì phần lớn tài sản mà doanh
nghiệp có đều được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Nếu xét về sự biến động, khi
nguồn vốn này tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng thì đây là tín hiệu tốt vì nó
biểu hiện kết quả của sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu nguồn vốn chủ sở hữu giảm
do nguồn vốn tự bổ sung giảm,…thì đây là biểu hiện không tốt, cho thấy tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp phải một số khó khăn nhất định.

×