Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

ẢNH HƯỞNG của CHẾ PHẨM SINH học PHARSELENZYM đến KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG và KHÁNG BỆNH của lợn NGOẠI NUÔI THỊT, tại CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN mỹ đức, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.07 KB, 54 trang )

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BĐTN : Bắt đầu thí nghiệm
CP : Charoen Pokphand
CP40 : ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc)
CPSH : Chế phẩm sinh học
Cs : Cộng sự
ĐC : Đối chứng
ĐHTN : Đại học Thái Nguyên
KHSS : Khoa học sự sống
KL : Khối lượng
ME : Năng lượng trao đổi
NXB : Nhà xuất bản
TN : Thí nghiệm
TT : Thể trọng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính 4
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm từ năm 2010 – 2013 4
Bảng 1.3. Lịch sát trùng lợn thịt 13
Bảng 1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 16
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 34
Bảng 2.2. Bảng thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn 35
Bảng 2.3. Khối lượng lợn thịt qua các kì cân (kg) 37
Bảng 2.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/ con/ ngày)39
Bảng 2.5. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) 40
Bảng 2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thịt 42
Bảng 2.7. Tiêu tốn ME cho một kg tăng khối lượng 42
Bảng 2.8. Tiêu tốn protein cho một kg tăng khối lượng 43
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của chế phấm sinh học đến khả năng phòng
và trị bệnh tiêu chảy ở lợn TN 44


Bảng 2.10. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến khả năng phòng
và trị bệnh đường hô hấp ở lợn TN 45
Bảng 2.11. Chi phí thuốc thú y/ kg lợn thí nghiệm 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
MỤC LỤC
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty CP Bình Minh 5
1.1.5. Đánh giá chung 9
1.2. Nội dung và biện pháp phục vụ sản xuất 9
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 9
1.2.2. Biện pháp thực hiện 10
1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 11
1.3.1. Công tác chăn nuôi 11
1.3.2. Công tác thú y 12
1.3.3. Công tác khác 15
1.4. Kết luận và đề nghị 16
1.4.1. Kết luận 16
1.4.2. Đề nghị 17
Phần 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17
2.1. Đặt vấn đề 17
2.2. Tổng quan tài liệu 19
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 31
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu 34

2.3.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.4. Kết quả và thảo luận 37
2.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm đến khả năng sinh trưởng của lợn con
giống ngoại nuôi thịt 37
2.4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm đến khả năng chuyển hóa thức ăn 41
2.4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến khả năng kháng bệnh của
lợn thịt thí nghiệm 44
2.4.4. Hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học đến chi phí thuốc thú y/kg
KL lợn thí nghiệm 47
2.5. Kết luận và đề nghị 48
2.5.1. Kết luận 48
2.5.2. Tồn tại 48
2.5.3. Đề nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Xã Phù Lưu Tế nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội, cách thị trấn
Vân Đình 12 km về phía Nam. Phù Lưu Tế là xã nằm ở phía Đông Bắc của
huyện Mỹ Đức, tiếp giáp với:
Phía Tây giáp xã Xuy Xá.
Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa.
Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa .
Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng với tổng diện tích 6,71
km

2
. Đất đai ở đây được chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp với
318,366 ha chiếm 47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%),
đất chưa sử dụng là 18,81ha, chiếm 2,8%. Mặt khác, cơ cấu đất đa dạng nên
rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau.
1.1.1.3. Giao thông vận tải
Giao thông ở đây khá phát triển, thuận tiện cho việc giao lưu, đi lại của
người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được trải nhựa hoặc rải
cấp phối. Ở các thôn còn tự xây dựng các đoạn đường tự quản. Hiện nay, xã
đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn chạy ra trục đường 21B, đi Hà Nam.
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu
Xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội nằm trong khu vực đồng bằng
Bắc Bộ nên khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam đó
là khí hậu nhiệt đới gió mùa:
1
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21
o
C đến 23
o
C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Độ ẩm: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa Đông,
nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm
cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.

1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư, lao động
Tính đến đầu năm 2013, dân số của xã là gần 9000 người ở 8 thôn, tỷ lệ
tăng dân số qua các năm 2012 là 1,5% và năm 2011là 1,47%, mật độ dân số
1070 người/km
2
, số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, chủ yếu là
lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,2%.
Dân cư trong xã phân bố chưa đồng đều. Các khu vực lân cận thị trấn
và gần trục đường giao thông chính, mật độ dân cư đông, sống tập trung hơn.
Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc kinh (chiếm 96%), bên cạnh đó còn có
một số dân tộc ít người như: Mường, Thái, Mông (chiếm 4%). Người dân trong
xã cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn kết trong nếp sống.
- Lao động:
Nguồn lao động trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhân dân xã Phù Lưu Tế cần
cù lao động, nhạy bén trong kinh doanh và sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Phù Lưu Tế chủ yếu sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc-gia cầm,
nuôi trồng thủy sản. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người
2
dân có thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm. Trong những
năm gần đây, xã đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng , nâng cấp hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Năm 2011,
giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn xã đạt
46.80 triệu đồng. Ngành tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, rải rác còn một
số hộ trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải, đan cói…
1.1.2.3. Văn hóa xã hội
- Giáo dục:
Trong những năm gần đây ngành giáo dục của xã Phù Lưu Tế có

những bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục. Xã đã đầu
tư một số trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học. Trong xã có:
+ 2 trường mẫu giáo
+ 1 trường tiểu học
+ 1 trường trung học cơ sở
+ Trung tâm hướng nghiệp, bồi dưỡng chính trị huyện cũng được đặt
tại xã Phù Lưu Tế.
Xã đã phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đa số người dân có trình độ dân trí cao.
- Công tác y tế:
Xã có trạm y tế với quy mô 3 giường bệnh. Các thôn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền với nhiều hình
thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật đã làm
giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính được trình bày ở bảng 1.1
3
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính
Năm
Cây
trồng
2011 2012 2013
Diện
tích
(ha)

Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Lúa 380 2.538 378 2.721 186,7 1.650
Ngô 50 400 42 369,6 30 270
Lạc 38 570 39,5 691,25 42,8 864,56
Khoai tây 17 212,5 20 191,8 24,7 187
Rau màu 50 2.790 45 2.556 34.9 1.989
(Nguồn:UBND xã Phù Lưu Tế )
Qua bảng 1.1. cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa vẫn là cây trồng chủ
đạo trên địa bàn huyện, với tổng diện tích năm 2011 là 2.538 ha, sản lượng đạt
2.538 tấn, đến năm 2012, thì diện tích giảm xuống còn 378 ha nhưng sản lượng
đạt 2.721 tấn, tuy diện tích có giảm nhưng năng suất vẫn đạt 7,2 tấn/ha. Diện
tích trồng lúa của bà con giảm theo hàng năm do diện tích đất trồng được quy
hoạch vào làm đường hoặc bà con chuyển mục đích sử dụng khác. Nhưng
năng suất của các giống lúa ngày càng tăng cao, do được đầu tư giống lúa
ngắn ngày, năng suất cao, áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Diện tích và
sản lượng ngô giảm mạnh, thay vào đó là các cây công nghiệp và hoa màu

ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai tây, lạc, rau màu đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi – Thú y
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
cũng phát triển không ngừng. Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ các hộ sản xuất manh mún, quy mô
nhỏ, nay đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới, có năng suất cao,
trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi.
Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2:
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm từ năm 2010 – 2013
4
STT Vật nuôi Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Trâu 138 124 115
2 Bò 258 247 235
3 Lợn 9898 10897 12000
4 Gia cầm 46658 48780 54000
(Nguồn: UBND Xã Phù Lưu Tế)
Qua bảng 1.2 cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu giảm nh~ qua các năm. Năm 2011 toàn
xã có 138 con trâu, đến năm 2013, số lượng đàn trâu giảm xuống còn 115 con.
Số lượng bò giảm từ 258 con trong năm 2011, xuống 235 con vào năm 2013.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện một
số gia đình chăn nuôi từ 10 - 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với
sự thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn
huyện, do đó số lượng đàn lợn của xã không ngừng tăng lên qua các năm.
Năm 2011, số lượng là 9.898 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên 12.000
con. Nguyên nhân là một số công ty liên doanh như CP, Dabaco… tập trung
đầu tư vốn và kỹ thuật, người dân thuê đất đai và nhân lực để hợp tác phát
triển chăn nuôi.

- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm 2011,
số lượng đàn gia cầm là 46.658 con nhưng đến năm 2013 số lượng đàn đã
tăng lên 54.000 con. Có sự tăng lên không ngừng về số lượng đàn như vậy là
do mấy năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn trong công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trừ dịch bệnh, công tác tiêm phòng được thực hiện
triệt để. Giá bán sản phẩm cao, đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty CP Bình Minh
1.1.4.1. Quá trình thành lập
Công ty cổ phần và phát triển Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu
Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008 là trại lợn gia công
của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công
5
nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện
nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công
ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật.
26 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
1.1.4.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi của công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh
đồng rộng lớn thuộc thôn Trung, có địa hình khá bằng phẳng với diện tích là
10.2 ha. Trong đó:

- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha

- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
- Trại lợn đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích
thước 2,4m x 1,6m/ô, 2 chuồng nái chửa mỗi chuồng có 560 ô kích thước
2,4m x 0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công
6
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m
2
, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái

chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ bể
lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
1.1.4.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Ngành chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại lợn con theo m~ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống
của công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
7
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống
cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc
vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải

sát trùng tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ
lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
8
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo
dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại
luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80-90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại về số lượng đàn lợn.
1.1.5. Đánh giá chung
1.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép

kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
1.1.5.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
1.2. Nội dung và biện pháp phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Nắm vững các đặc điểm của giống lợn nuôi thịt
9
- Tham gia công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
- Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, cắt tai, cắt đuôi cho lợn con, làm ổ úm
cho lợn con.
- Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trại.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
- Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú ý.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá
trình thực tập.
- Tham gia vào các công tác khác
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiên tốt
những nội quy trên tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
- Tuân thủ nội quy của khoa, của trường, của trại và yêu cầu của giáo
viên hướng dẫn.
- Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trong
trại và những người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức

chuyên môn.
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường vào công việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
- Thực hiện, bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu quy
trình chăn nuôi của trại.
- Khiêm tốn, hòa nhã với mọi người, không ngại khó và ngại khổ tham
gia vào các công việc của trại.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của cô giáo hướng dẫn để có những
bước đi đúng đắn, kịp thời và chính xác
- Trực tiếp tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thí nghiệm.
10
- Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên
môn với cán bộ kỹ thuật trại và chủ trang trại
1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
1.3.1. Công tác chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ chăm sóc cho lợn con theo m~ đến cai sữa. Tôi
trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc
nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo m~ đến khi cai sữa được áp
dụng theo đúng quy trình của công ty CP như sau:
+ Quy trình chăm sóc nái chửa:

Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa
2. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy
thai,lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân,
lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại
thức ăn 566, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ
như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 1,5 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
11
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5-
4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
+ Quy trình chăm sóc nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7- 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ chuồng phải được dọn d~p và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày,
chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái
nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6
kg/con/ngày.
+ Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo m~ đến khi cai sữa:
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm sắt, cho uống
thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.

Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550SF.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
1.3.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh thú y
12
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc bằng Ommicide 2
lần/1 ngày. Pha theo tỉ lệ như sau:
- Phun xe và dụng cụ chăn nuôi: 1/200
- Phun chuồng trại, hành lang, lối đi: 1/400
- Phun trên người, trên heo: 1/3200
Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Lịch sát trùng lợn thịt
Thứ Trong chuồng Ngoài chuồng
Ngoài khu vực
chăn nuôi
CN
Phun sát trùng
Rắc vôi + quét
đường đi
Thứ 2
Rắc vôi + quét
đường đi
Phun sát trùng
toàn bộ khu
vực
Phun sát trùng

toàn bộ khu
vực
Thứ 3
Rắc vôi + quét
đường đi
Thứ 4
Rắc vôi +quét
đường đi
Rắc vôi Rắc vôi
Thứ 5
Phun ghẻ
Rắc vôi + quét
đường đi
Thứ 6
Phun sát trùng
Rắc vôi + quét
đường đi
Phun sát trùng Phun sát trùng
Thứ 7 Vệ sinh tổng khu Vệ sinh tổng khu
* Công tác phòng bệnh
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể.
13
Tiêm vaccine cho heo:
- Tuần tuổi thứ 5: Tiêm vaccine dịch tả lần 1 (SFV1) 2ml/con
- Tuần tuổi thứ 7: Tiêm vaccine LMLM lần 1 (SND1) 2ml/con
- Tuần tuổi thứ 9: tiêm vaccine dịch tả lần 2 (SFV2) 2ml/con
- Tuần tuổi thứ 11: Tiêm vaccine LMLM lần 2 (SND2) 2ml/con

* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả
các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập,
chúng tôi đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
- Bệnh viêm bao khớp
+ Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram +, gây viêm khớp
lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6
tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi
cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền
chuồng, qua vết thiến.
+ Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân
sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5
tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân.
Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
+ Điều trị: Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
- Bệnh phân trắng lợn con
+ Nguyên nhân: Bệnh phân trắng ở lợn con là một hội chứng hoặc một
trạng thái lâm sàng rất đa dạng. Do trực khuẩn E.coli thuộc họ
Enterobacteriaceae, nhiều loại Samonella (S.choleraesuis, S.typhysuis…) và
đóng vai trò phụ là: Proteus, Steptococcus. Trong điều kiện bình thường vi
khuẩn E.coli khu trú tự nhiên trong đường tiêu hoá của lợn, chủ yếu ở cuối
14
ruột non và suốt ruột già. Vi khuẩn này sẵn sàng tấn công vào cơ thể lợn khi
cơ thể lợn gặp những điều kiện bất lợi (Phạm Sĩ Lăng và cs, 2003)[11].
Do hệ thống phòng vệ của lợn con chưa hoàn chỉnh trong những ngày

đầu tiên như: Lượng axit trong dạ dày lợn con rất ít nên không đủ ngăn cản sự
tấn công, xâm nhập và tăng sinh của vi khuẩn vào ruột và gây bệnh.
Do việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn m~ chưa hợp lý, chuồng trại ẩm ướt,
rét mướt, vệ sinh kém, sữa m~ kém
+ Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu
chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi
tanh. Lợn mất nước và mất chất điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không
vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê
bết. Nếu không điều trị kịp thời thì lợn con chết rất nhanh.
+ Điều trị:
Bệnh phân trắng lợn con có nhiều loại thuốc điều trị nhưng tại trang trại
có điều trị bằng thuốc sau:
Nova-Ampicol: 2 g/lít nước cho uống.
Điều trị liên tục trong 3 - 4 ngày.
- Bệnh viêm phổi
+ Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, do
sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa con
nhiễm bệnh và mắc bệnh do bú sữa của lợn m~ bị bệnh.
+ Triệu chứng: lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, khi thở hóp bụng lại.
Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho, chỉ khi xua quấy rầy heo mới ho (ho
vào lúc sáng sớm hay chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thường hay tăng nh~.
+ Điều trị:
Tylogenta : 1,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần
Hoặc Vetrimoxin : 1,5ml/con. Tiêm bắp 2 ngày/lần.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl): 2ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
1.3.3. Công tác khác
15

Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu
chuyên đề khoa học, tôi còn tham gia một số công việc khác như:
- Đỡ đẻ cho lợn nái: Đỡ đẻ an toàn cho 195 lợn nái, an toàn 100 %.
- Tiêm Dextran-Fe an toàn cho 1654 lợn con
- Xuất chuồng 2600 lợn con
- Thiến lợn đực: 786 con, an toàn 100%
Kết quả công tác phục vụ sản xuất trong thời gian thực tập được thể
hiện qua bảng 1.4.
Bảng 1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả (an toàn/ khỏi)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
1. Phòng bệnh bằng vaccine cho lợn An toàn
1.1 Dịch tả cho lợn con theo m~ 1189 1189 100
1.2 Cầu trùng (uống) 1450 1450 100
1.3 Suyễn 1380 1380 100
1.4 Dịch tả cho lợn nuôi thịt 980 980 100
1.5 Lở mồm long móng 980 980 100
2. Điều trị bệnh Khỏi
2.1 Bệnh phân trắng lợn con 380 375 98,68
2.2 Bệnh viêm phổi 135 120 88,75
3. Công tác khác An toàn
3.1. Đỡ lợn đẻ 195 195 100
3.2. Xuất lợn con 2600 2600 100
3.3 Tiêm Dextran – Fe 1654 1654 100

3.4 Thiến lợn đực 786 786 100
1.4. Kết luận và đề nghị
1.4.1. Kết luận
Về chuyên môn: Đã biết cách sử dụng một số loại vaccine, chẩn đoán
và điều trị một số bệnh thông thường xảy ra trên lợn, biết cách sử dụng thuốc,
vận dụng một cách hợp lý giữa lý thuyết với thực tế.
Học hỏi được cách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, biết cách phân
công công việc một cách hợp lý, có hiệu quả cao.
16
Qua đó, giúp tôi mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình,
hoàn thành tốt công việc được giao. Từ đó làm cho tôi cảm thấy yêu ngành,
yêu nghề hơn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp đi trước kết hợp với kiến thức đã học ở trường.
Trong quá trình thực tập, tôi thấy từ lý thuyết đến thực hành còn một
khoảng cách rất xa, nếu chỉ học lý thuyết thì chưa đủ, mà cần phải làm được
để giúp ngành chăn nuôi ngày càng phát triển. Vì vậy, tôi thấy việc đi thực tập
tại các cơ sở sản xuất là rất cần thiết đối với bản thân nói riêng, cũng như tất
cả mọi sinh viên nói chung trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.4.2. Đề nghị
Trong thời gian thực tập tại trang Công ty CP Bình Minh, xã Phù
LưuTế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, tôi thấy có một số tồn tại cần khắc phục, vì
vậy tôi có một số ý kiến đề xuất như sau:
- Cán bộ kỹ thuật cần hướng dẫn chu đáo cho công nhân cách phát hiện
lợn ốm, kịp thời đồng thời giám sát chặt chẽ việc sát trùng của công nhân
trước khi xuống chuồng.
- Cần cung cấp nước uống đầy đủ cho lợn, hạn chế thấp nhất tình trạng
thiếu nước uống cho lợn, nhất là trong những ngày nắng nóng.
- Tiếp tục áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Thay thế một số trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi bị cũ, hỏng để tăng
năng suất lao động

- Công tác tiêm phòng và vệ sinh phòng bệnh cần thực hiện tốt hơn nữa.
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng
sinh trưởng và kháng bệnh của lợn ngoại nuôi thịt, tại công ty CP
Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
2.1. Đặt vấn đề
17
Việt Nam là một quốc gia có tới 70% dân số làm nông nghiệp, trong đó
chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong
cơ cấu nền kinh tế. Chăn nuôi cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, đảm bảo sức khỏe, đời sống con người, ở Việt Nam đặc biệt là chăn nuôi
lợn. chăn nuôi lợn đã tồn tại gắn với chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc
Việt Nam, nhưng theo cách chăn nuôi truyền thống là chăn nuôi nhỏ lẻ, tận
dụng nguồn thức ăn dư thừa hoặc có sẵn trong tự nhiên. Tuy nhiên, hiện nay
bên cạnh những phương thức chăn nuôi kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ,
hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi quy mô lớn như trang trại, ngày càng được
phát triển và mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp trong và
ngoài nước, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế
giới, áp dụng vào chăn nuôi thực tiễn, tiến tới xây dựng hiệu quả một nền
nông nghiệp chất lượng, hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu
dùng trong nước và trên thế giới.
Để tiến tới một nền nông nghiệp chất lượng, hiện đại đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng thì yêu cầu được đặt ra đó là: các hoạt động chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản, ngoài cơ cấu tổ chức, quy mô hợp lí còn phải đáp ứng các
quy định về đảm bảo an toàn sinh học, an toàn thực phẩm và an toàn môi
trường, trong đó việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công
nghệ vào sẩn xuất nông nghiệp là điều kiện tiên quyết. Qua đó hạn chế sử
dụng các chất hoormone, hóa chất, kháng sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe

con người, thay vào đó là tăng cường sử dụng các loại chế phẩm sinh học.
Trên thực tế, trong vài năm gần đây, việc sử dụng chế phẩm sinh học trong
chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam đã được biết đến nhưng chưa được sử
dụng rộng rãi.
Sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi có nhiều ưu điểm vượt trội
như; tăng năng suất, chất lượng, ít dịch bệnh, không gây ảnh hưởng tiêu cực
đến sức khỏe con người, vật nuôi, giải quyết tốt môi trường chăn nuôi, nhất là
18
tại các tỉnh, thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Bình
Dương, tạo ra những sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm
Pharselenzym một chế phẩm mới của công ty Phamarvet là một trong
những chế phẩm có nhiều ưu điểm như vậy.
Xuất phát từ thực tiễn đồng thời để làm rõ hơn tính năng thực tế của
chế phẩm Pharselenzym trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa đến khi
xuất chuồng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Xác định ảnh hưởng
của việc sử dụng chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng sinh
trưởng và kháng bệnh của lợn ngoại nuôi thịt tại công ty CP Bình Minh,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội"
* Mục đích của đề tài:
- Sử dụng chế phẩm sinh học nhằm tăng khả năng sinh trưởng và sức
đề kháng của lợn con, từ đó tăng hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
- Góp phần giảm thiểu tồn dư kháng sinh trong thịt, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Một số thông tin về giống lợn thí nghiệm
 Nguồn gốc và sự phân bố của lợn thịt dòng CP40
Trong chăn nuôi công nghiệp việc xác định công thức lai tốt, phù hợp
với điều kiện chăn nuôi của từng vùng là rất cần thiết. Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam là công ty lớn trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, có

quy trình chăn nuôi hiện đại. Trong thời gian qua công ty đã tiến hành nhập
và lai tạo thành công nhiều công thức lai và đưa các tổ hợp lai vào sử dụng
trong chăn nuôi công nghiệp. Điển hình là tổ hợp lai lai 3 máu ♀(♀Landrace
x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc) nuôi thịt thương phẩm. Tuy nhiên
chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
F1(♀Landrace x ♂Yorkshire), khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của
con lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc) một
19
cách cụ thể và có hệ thống. CP40 đươc nuôi tại các trang trại gia công ở cả 3
miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam
 Đặc điểm ngoại hình
Lợn CP40 có lông trắng, có con lông màu hung, đầu cổ hơi nhỏ và dài,
vai - lưng - mông – đùi rất phát triển mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn, 4
chân dài chắc chắn. Da của lợn CP40 có màu trắng tuy nhiên thỉnh thoảng có
một số nốt đen, hoặc có màu hung.
 Đặc điểm sinh trưởng
Lợn CP40 có mức tăng khối lượng bình quân từ 650–750
gam/con/ngày; tiêu tốn thức ăn từ 2,55 kg/kg tăng khối lượng; tỉ lệ móc hàm
82,2%; tỉ lệ thịt xẻ 74,6%; tỉ lệ thịt nạc 59,3%.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn giống ngoại nuôi thịt
 Khái niệm sinh trưởng
Theo Chambers (1990) [20], sinh trưởng là quá trình sinh lý sinh hoá
phức tạp duy trì từ phôi thai được hình thành đến khi con vật thành thục về
tính. Như vậy, ngay từ khi còn là phôi thai, quá trình sinh trưởng đã được
khởi động.
Johanson (1972) [13] đã đưa ra khái niệm: Về mặt sinh học, sinh trưởng
được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng
khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, cũng có khi tăng
khối lượng không phải là sinh trưởng (ví dụ như có trường hợp tăng khối
lượng chủ yếu là tăng mỡ và nước chứ không phải sự phát triển của mô cơ),

sự sinh trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, chất lượng và các chiều
của tế bào mô cơ, ông cho rằng cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và
giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến sự phát triển của con vật.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, ta không thể không đề cập đến quá trình
phát dục. Đây là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm, hoàn thiện thêm
về tính chất, chức năng của các bộ phận cơ thể.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
20
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn từ khi trứng rụng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở
các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu
là tích luỹ mỡ, còn tích lũy cơ xem như ở trạng thái ổn định.
* Các quy luật sinh trưởng và phát dục của lợn.
Gia súc trưởng thành không chỉ là sự phóng to của gia súc lúc sơ sinh.
Bởi vì trong quá trình phát triển, mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát dục của
gia súc phải tuân theo những quy luật nhất định: Quy luật sinh trưởng phát
dục không đồng đều, quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn.
- Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], quá trình sinh trưởng và phát
dục của lợn được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn trong thai và giai đoạn
ngoài thai.
+ Giai đoạn trong thai: Quá trình sinh trưởng trong thai là một phần quan
trọng trong chu kỳ sống của lợn bởi vì các sự kiện của thời kỳ này có ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát triển và khả năng sinh sản của lơn. Quá trình
phát triển trong thai được chia làm ba gia đoạn: giai đoạn phôi thai, tiền thai
và bào thai. Giai đoạn phôi thai từ lúc trứng thụ tin đến 22 ngày, đặc điểm của
giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung (trong vòng 2
ngày đầu tiên), phân chia nhanh chóng thành khối tế bào và các bào phôi. Giai
đoạn tiền thai từ ngày 23 đến 39, hình thành nên hầu hết các cơ quan, bộ phận

trong cơ thể. Giai đoạn thai từ ngày 40 đến đẻ là giai đoạn phát triển nhanh về
kích thước và khối lượng của thai.
+ Giai đoạn ngoài thai được chia thành các thới kỳ bú sữa, thời kì thành
thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Lợn con mới sinh ra chưa thành
thục về sinh lý và thể vóc, có rất nhiều sự thay đổi diễn ra trong thời kỳ đầu
tiên sau khi sinh để phù hợp cho cuộc sống của nó sau nay. Có một số thay
đổi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi đó như khối lượng sơ sinh và số
con đẻ ra trên ổ, lượng đường gulucoza trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt,
21

×