Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.61 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC

BÀI THU HOẠCH NHÓM
BỘ MÔN: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

NỘI DUNG:
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Nhóm:
Học viên thực hiện:





Chuyên ngành:
Khóa:
Giảng viên:
01
Nguyễn Lan Anh (nhóm trưởng)
Đỗ Thùy Dương
Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Huế
Nguyễn Thị Huệ
Nguyễn Đức Hùng
KTTG & QHKTQT
18B
PGS, TS Vũ Chí Lộc




Hà Nội, 05/2012
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 2
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 2
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư 2
2. Khái niệm đầu tư quốc tế 2
II. PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 3
1. Đầu tư tư nhân quốc tế 3
2. Đầu tư phi tư nhân quốc tế 4
III. CÁC LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 5
1. Sơ lược các lý thuyết về đầu tư quốc tế 5
2. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm 5
3. Lý thuyết Chiết trung về sản xuất quốc tế 6
4. Mô hình đánh giá tác động chung của FDI 7
IV. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ ĐẾN CÁC NHÓM NƯỚC 7
1. Tác động của đầu tư quốc tế đến nước chủ đầu tư 7
2. Tác động của đầu tư quốc tế đến nước nhận đầu tư 8
V. XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY 11
1. Xu thế vận động của FDI trên thế giới trong những năm gần đây 11
2. Xu thế vận động của ODA trên thế giới trong những năm gần đây 13
KẾT LUẬN 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 17


1


LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự ra đời của thương mại quốc tế, kinh doanh quốc tế, hoạt động đầu
tư quốc tế cũng đã xuất hiện trong nền kinh tế thế giới từ rất lâu. Trải qua nhiều biến
động, nhiều giai đoạn phát triển kinh tế thế giới, đầu tư ra nước ngoài không ngừng
biến đổi về hình thức cũng như quy mô. Bắt đầu từ những hoạt động đầu tư nhỏ trong
xuất khẩu tư bản thời kỳ chủ nghĩa thực dân, đến nay đầu tư quốc tế đã trở nên phổ
biến với mọi quốc gia trên thế giới.
Vậy đầu tư quốc tế là gì, có những hình thức nào, tác động của nó đền các nền
kinh tế trên thế giới ra sao và xu hướng phát triển của nó trên thế giới như thế nào? Bài
thu hoạch với nội dung Tổng quan về đầu tư quốc tế sẽ trả lời những câu hỏi trên.
Để giải quyết được những vấn đề đặt ra, bài thu hoạch có bố cục 5 phần:
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư, đầu tư quốc tế
2. Phân loại đầu tư quốc tế
3. Các lý thuyết cơ bản về đầu tư quốc tế
4. Tác động của đầu tư quốc tế đến các nhóm nước
5. Xu hướng vận động của đầu tư quốc tế trong những năm gần đây
Với phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và kế thừa những kết quả
nghiên cứu đi trước, bài thu hoạch hy vọng sẽ mang lại cái nhìn rõ ràng, tổng quát về
những vấn đề chung nhất của đầu tư quốc tế.

2

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư
a. Khái niệm đầu tư
Hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về “đầu tư”, tùy theo mục
đích, góc độ nhìn nhận. Xuất phát từ bản chất của hoạt động đầu tư, có thể phát triển
khái niệm dựa trên mục đích và lợi ích mà hoạt động này mang lại.
Mục đích của đầu tư là thu về được nhiều hơn những gì bỏ ra, nói cách khác đó

chính là tính sinh lợi của hoạt động đầu tư.
Lợi ích mà hoạt động đầu tư đem lại cho các chủ đầu tư tư nhân được thể hiện
thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Dưới góc độ của toàn bộ nền kinh tế, lợi ích mà hoạt
động đầu tư đem lại được thể hiện thông qua lợi ích kinh tế xã hội. Lợi ích kinh tế xã
hội của hoạt động đầu tư được đánh giá thống qua một loạt các chỉ tiêu khác nhau.
Đầu tư phải gắn với hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu “đầu tư” là việc sử dụng vốn vào một hoạt
động nhất định nhằm thu lại lợi nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
b. Đặc điểm của đầu tư
- Có vốn đầu tư: tiền, đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, bằng phát minh,
sáng chế… đều được coi là nguồn lực để đầu tư. Vốn tường được lượng hóa bằng một
đơn vị tiền tệ để dễ so sánh, tính toán.
- Tính sinh lợi: có lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
- Tính mạo hiểm: hoạt động đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài, quá
trình tiến hành hoạt động đầu tư chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan, khiến cho kết quả đầu tư khác với dự tính ban đầu. Lợi nhuận hoặc lợi ích kinh
tế xã hội mà hoạt động thu được có thể sẽ thấp, thậm chí lỗ. Đây chính là tính mạo
hiểm của hoạt động đầu tư.
2. Khái niệm đầu tư quốc tế
Trong thời kỳ chủ nghĩa thực dân, một số hoạt động thương mại giữa chính
quốc và thuộc địa có kèm theo những khoản đầu tư nhỏ vào nhà xưởng, cửa hàng, kho
bãi ở cảng, và sau đó còn có cả đầu tư vào trồng trọt. Khi đó, việc sử dụng vốn ở nước
ngoài được gọi là xuất khẩu tư bản. Xuất khẩu tư bản ở thời kỳ này đặc trưng bởi sự
bất bình đẳng.
3

Cùng với sự phát triển của hoạt động kinh tế xã hội, hoạt động đầu tư thay đổi
rất nhiều. Hoạt động này không còn bó hẹp trong khuôn khổ giữa các nước chính quốc
với các nước thuộc địa và cũng mất dần tính bất bình đẳng. Khi đó, thuật ngữ đầu tư
quốc tế xuất hiện.

Cũng giống như đầu tư, đầu tư quốc tế có nhất nhiều khái niệm khác nhau được
đưa ra bởi các tổ chức, nhà kinh tế học hoặc luật quy định. Có thể rút ra một khái
nhiệm khái quát nhất về hoạt động này như sau:
Đầu tư quốc tế (hay đầu tư nước ngoài) là việc các nhà đầu tư của một nước
(pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một
nước khác để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác
nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội.
Đặc điểm của hoạt động đầu tư quốc tế cũng giống như đầu tư nói chung, chỉ
khác là có sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác. So với nhà đầu tư trong
nước, các nhà đầu tư khi đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia mình sẽ có một số bất lợi do
khoảng cách về địa lý và sự khác biệt về văn hóa.
II. PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1. Đầu tư tư nhân quốc tế
a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI
 Khái niệm: FDI (Foreign Direct Investment) là một hình thức đầu tư quốc tế
trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một
sự án của nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
 Đặc điểm:
- FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ tối thiểu trong vốn pháp
định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm
soát hoặc tham gia quyền kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.
- Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa theo tỷ lệ này.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư
để thực hiện dự án.
- Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư.
4


b. Đầu tư chứng khoán nước ngoài – FPI
 Khái niệm: FPI (Foreign Portfolio Investment) là hình thức đầu tư quốc tế
trong đó chủ đầu tư của một nước mua chứng khoán của các công ty, các tổ chức phát
hành ở một nước khác với một mức khống chế nhất định để thu lợi nhuận nhưng
không nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ chức phát hành chứng khoán.
 Đặc điểm:
- Các chủ đầu tư nước ngoài chỉ nắm giữ chứng khoán, không nắm quyền
kiểm soát hoạt động của tổ chức phát hành chứng khoán.
- Số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được nắm giữ có thể bị
khống chế tùy theo quy định của từng nước.
- Thu nhập của chủ đầu tư là cố định hoặc không tùy thuộc vào loại chứng
khoán mà họ đầu tư.
- Phạm vi đầu tư chỉ giới hạn trong số các hàng hóa đang lưu hành trên thị
trường chứng khoán của nước nhận đầu tư.
- Nước tiếp nhận đầu tư chỉ nhận được vốn bằng tiền.
c. Tín dụng quốc tế – IL
 Khái niệm: Tín dụng quốc tế (International loans) là hình thức đầu tư quốc
tế trogn đó chủ đầu tư ở một nước cho đối tượng tiếp nhận đầu tư ở một nước khác vay
vốn trong một khoảng thời gian nhất đinh.
 Đặc điểm:
- Quan hệ đầu tư giữa chủ đầu tư và đối tượng nhận đầu tư và quan hệ vay nợ.
- Chủ đầu tư không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp tiếp nhận vốn
nhưng trước khi đầu tư, họ đều nghiên cứu tính khả thi của phương án sử dụng vốn.
- Vốn đầu tư thường dưới dạng tiền tệ.
- Chủ đầu tư thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng theo thỏa thuận giữa
hai bên và ghi trong hợp đồng vay (độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp).
2. Đầu tư phi tư nhân quốc tế
a. Hỗ trợ phát triển chính thức – ODA
 Khái niệm: ODA (Official Development Assistance) là các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ

chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp
quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
5

 Đặc điểm:
- Vốn ODA mang tính ưu đãi với thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn.
Thông thường, ODA mang thành tố viện trợ không hoàn lại nhưng nước nhận ODA
cần đáp ứng được hai điều kiện:
 GDP bình quân đầu người thấp.
 Mục tiêu sử dụng ODA phải phù hợp với chính sách ưu tiên cấp ODA
của nhà tài trợ.
- ODA có thể mang tín ràng buộc đối với nước tiếp nhận đầu tư.
- ODA luôn có cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ.
- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
b. Hỗ trợ chính thức – OA
Hỗ trợ chính thức (Official Aid – OA) là dòng vốn đầu tư tồn tại dưới hình thức
các dòng vốn hỗ trợ, trong đó chủ đầu tư là các Chính phủ, các tổ chức tài chính quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ. OA có những đặc điểm gần giống như ODA. Điểm khác
nhau giữa OA và ODA là đối tượng tiếp nhận đầu tư. ODA chỉ dành cho các nước
đang và kém phát triển thì OA có thể đầu tư cho cả một số nước có thu nhập cao, ví dụ
như Isarel, New Caledonia,…
III. CÁC LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1. Sơ lược các lý thuyết về đầu tư quốc tế
Các lý thuyết về đầu tư quốc tế tìm câu trả lời cho các câu hỏi như tại sao phải
hoặc nên đầu tư ra nước ngoài? Những đối tượng nào có thể và nên tiến hành đầu tư ra
nước ngoài? Đầu tư ở đâu? Khi nào? và Bằng cách gì?
Trong số các lý thuyết tìm cách lý giải về đầu tư quốc tế, các lý thuyết dựa trên
những lý giải về tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất. Những lý giải về tổ
chức doanh nghiệp của FDI bắt nguồn từ luận án tiến sĩ nổi tiếng của Hymer. Sau đó,
nhiều nhà kinh tế đã có những đóng góp vào việc lý giải về tổ chức doanh nghiệp của

FDI. Trong số đó, đáng quan tâm nhất là nghiên cứu của Raymond Vernon về vòng
đời quốc tế của sản phẩm, nghiên cứu lý thuyết Chiết trung về sản xuất quốc tế của
Dunning, mô hình đánh giá tác động chung của FDI của Mac Dougall và M. C. Kemp.
2. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm
Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm (International product life cycle –
IPLC) của Raymond Vernon lấy hai ý tưởng sau làm căn cứ xuất phát của lý thuyết:
6

- Mỗi sản phẩm có một vòng đời, xuất hiện - tăng trưởng mạnh - chững lại -
suy giảm tương ứng với qui trình xâm nhập - tăng trưởng - bão hòa - suy giảm; vòng
đời này dài hay ngắn tuỳ thuộc từng loại sản phẩm.
- Các nước công nghiệp phát triển thường nắm giữ những công nghệ độc
quyền do họ khống chế khâu nghiên cứu và triển khai, và do có lợi thế về qui mô.
Cụ thể vòng đời quốc tế của một sản phẩm gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 : Sản phẩm mới xuất hiện cần thông tin phản hồi nhanh xem có
thoả mãn nhu cầu khách hàng không và được bán ở trong nước phát minh ra sản phẩm
cũng là để tối thiểu hoá chi phí. Xuất khẩu sản phẩm giai đoạn này không đáng kể.
Người tiêu dùng chú trọng đến chất lượng và độ tin cậy hơn là giá bán sản phẩm. Qui
trình sản xuất chủ yếu là sản xuất nhỏ.
- Giai đoạn 2: Sản phẩm chín muồi, nhu cầu tăng, xuất khẩu tăng mạnh, các
đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước xuất hiện, FDI xuất hiện.
- Giai đoạn 3 : Sản phẩm và qui trình sản xuất được tiêu chuẩn hóa, thị trường
ổn định, hàng hóa trở nên thông dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực phải giảm chi phí
càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận hoặc giảm giá để tăng năng lực cạnh tranh, FDI
tiếp tục phát triển.
3. Lý thuyết Chiết trung về sản xuất quốc tế
Lý thuyết Chiết trung của Dunning về sản xuất quốc tế (Dunning’s Eclectic
theory of international production) được đề xuất dựa trên cơ sở kết hợp các giả thuyết
về tổ chức doanh nghiệp, nội bộ hóa và lợi thế địa điểm để lý giải về đầu tư quốc tế.
Lý thuyết nhằm trả lời các câu hỏi sau:

- Tại sao nhu cầu về một loại hàng hóa ở một nước lại không được đáp ứng
bởi các doanh nghiệp của chính nước đó hoặc bởi các hàng hóa nhập khẩu qua con
đường thương mại thông thường?
- Giả sử một doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động, tại sao doanh nghiệp
không chọn các cách mở rộng khác mà lại chọn FDI.
Theo Dunning nên đầu tư dưới hình thức FDI khi cả 3 yếu tố lợi thế địa điểm,
lợi thế về quyền sở hữu và lợi thế về nội bộ hóa được thỏa mãn. Ba yếu tố trên được
kết hợp trong một mô hình có tên gọi OLI, trong đó:
- O (Ownership advantages) là lợi thế về quyền sở hữu, hay còn gọi là lợi thế
riêng của doanh nghiệp (FSA – Firm specific advantages).
7

- L (Location advantages) là lợi thế địa điểm, hay còn gọi là lợi thế riêng của
nước nhận đầu tư (CSA – Country specific advantages).
- I (Internalization advantages) là lợi thế nội bộ hóa.
Việc lựa chọn giữa xâm nhập bằng con đường thương mại hay đầu tư không
hoàn toàn đơn giản. Một doanh nghiệp thành công là doanh nghiệp biết kết hợp đồng
thời cả ba nhóm lợi thế để thiết kế mạng lưới hoạt động và các chi nhánh của mình
nhằm thực hiện một cách tốt nhất chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
4. Mô hình đánh giá tác động chung của FDI
Lý thuyết về lợi ích của đầu tư nước ngoài của Mac Dougall, sau đó được M. C.
Kemp phát triển thêm lên sử dụng sản lượng cận biên của vốn đầu tư làm công cụ
chính. Các tác giả đã chỉ ra rằng sự tăng vốn FDI vừa làm tăng tổng sản lượng đầu ra
vừa phân phối lại thu nhập giữa nhà đầu tư và người lao động. Mô hình này dựa trên
giả thuyết sản lượng cận biên có xu hướng giảm dần khi vốn đầu tư tăng lên. Các tác
giả chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu việc đầu tư giữa 2 nước, trong đó có một nước là
nước công nghiệp phát triển và một nước là nước đang phát triển với giả thuyết không
có sự trao đổi vốn giữa 2 nước này với một nước thứ ba.
IV. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ ĐẾN CÁC NHÓM NƯỚC
1. Tác động của đầu tư quốc tế đến nước chủ đầu tư

a. Tác động tích cực
Đầu tư quốc tế có tác động tích cực đến nền kinh tế nước chủ đầu tư như sau:
- Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường
quốc tế: Các nước đứng đầu về lượng vốn đầu tư ra nước ngoài là các nước phát triển
có tiềm lực kinh tế rất mạnh và cũng hướng tới việc nâng cao tầm ảnh hưởng của mình
sang các nước khác trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Anh, Đức, Hà Lan, Nhật Bản…
- Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa vốn tương đối: Phần lớn
các nước ra nước ngoài đều nhắm đến mục tiêu tận dụng lợi thế về sản xuất như: nhân
công rẻ, điều kiện tự nhiên thuận lợi, các ưu đãi về chính sách của nước nhận đầu tư để
giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lão hóa sản
phẩm: Khi một sản phẩm ra đời tại một quốc gia theo quy luật nó sẽ trải qua một vòng
đời từ khi sản phẩm được phát triển, tung ra thị trường, giai đoạn phát triển gia tăng,
8

đến giai đoạn chín muồi và thoái trào. Để kéo dài vòng đời của sản phẩm, các công ty
sẽ tìm kiếm thị trường mới để tung sản phẩm sau khi ở thị trường hiện tại sản phẩm đó
chuẩn bị rơi vào trạng thái thoái trào.
- Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định: Thiên nhiên
không ban tặng cho tất cả các quốc gia có nguồn tài nguyên như nhau. Ở quốc gia này
dồi dào nguồn tài nguyên này, thì quốc gia khác lại giàu có về nguồn tài nguyên khác.
Để tận dụng được hết các nguồn nguyên liệu cho sản xuất, các quốc gia buộc phải đầu
tư ra nước ngoài để tận dụng lợi thế này.
- Đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
b. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, đầu tư quốc tế cũng mang đến cho nước chủ
đầu tư những tác động tiêu cực nhất định về các vấn đề:
- Quản lý vốn và công nghệ: Đầu tư ra nước ngoài đi kèm với việc chuyển

giao công nghệ và vốn cho nước nhận đầu tư. Việc này sẽ làm cho việc quản lý vốn và
công nghệ của nước Chủ đầu tư phức tạp và khó kiểm soát.
- Sự ổn định của đồng tiền: Việc đầu tư, chuyển vốn, thu lãi về nước chủ đầu
tư đều phải trải qua quá trình trao đổi tiền tệ. Đầu tư tại một quốc gia khác sẽ làm cho
hoạt động kinh doanh bị phụ thuộc nhiều vào các chuyển biến kinh tế nước ngoài, như
lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giá trị đồng tiền nước ngoài… Tất cả những biến động
này sẽ tác động lên lượng tiền chuyển về trong nước, ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền.
- Cán cân thanh toán quốc tế: Một lượng vốn lớn được chuyển ra nước ngoài
sẽ làm ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của nước Chủ đầu tư. Tuy nhiên, lượng vốn
chuyển ra ở hiện tại sẽ được thu về bằng lãi đầu tư trong tương lai, chính vì vậy sự
thay đổi trong cán cân thanh toán quốc tế chỉ là thay đổi tương đối, tạm thời.
- Việc làm và lao động trong nước: Chuyển vốn ra nước ngoài phần nào đó sẽ
thu hẹp lượng vốn đầu tư trong nước, sản xuất không bành trướng, làm ảnh hưởng đến
công ăn việc làm trong nước.
2. Tác động của đầu tư quốc tế đến nước nhận đầu tư
a. Tác động tích cực
Giống như các nước chủ đầu tư, các nước nhận đầu tư cũng nhận được những
tác động tích cực từ đầu tư quốc tế. Cụ thể:
9

- Góp phần bổ sung một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển: Các nước đang
phát triển có thu nhập thấp, chỉ đủ để người dân sống ở mức tối thiểu, do đó khả năng
tích lũy vốn hạn chế. Bên cạnh đó, các nước ngày còn gặp những khó khăn khác như
dân trí thấp, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, kỹ thuật lạc hậu nên để phát triển kinh
tế. Đầu tư quốc tế, với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các nước
đang phát triển giải được bài toán thiếu vốn đầu tư và dần thoát khỏi vòng luẩn quẩn.
- Có được các công nghệ phù hợp, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước: Để đẩy nhanh tốc độ phát triển, rút ngắn khoảng cách với các nước
phát triển, các nước đang phát triển phải tìm cách tiếp cận với hệ thống công nghệ hiện
đại. Tuy nhiên, với lượng vốn eo hẹp, việc nhập khẩu và chuyên dùng các công nghệ

hiện đại là điều khó khăn đối với các nước đang phát triển. Hoạt động đầu tư nước
ngoài giúp các nước này tiếp cận được với nguồn công nghệ hiện đại dễ dàng hơn.
- Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Những thập kỷ sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, FDI vào các nước đang phát triển chủ yếu nhằm khai
thác các nguồn thiên nhiên phục vụ cho các ngành công nghiệp ở chính quốc. Ngày
nay, FDI thường tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy FDI giúp các
nước đang phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
- FDI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế:
• FDI đối với cung cầu hàng hóa trong nước: FDI vào các nước đang phát
triển giúp thúc đẩy sản xuất, tạo thêm nhiều cung về hàng hóa trong nước, cân bằng
cung cầu hàng hóa trong nước, hướng người tiêu dùng vào các hàng tiêu dùng có chất
lượng tốt hơn.
• FDI đối với xuất nhập khẩu: FDI hướng mạnh vào xuất khẩu, tăng thu
nguồn ngoại tệ, cải thiện cán cân thương mại, tác động tích cực đến cán cân vãng lai,
cán cân thanh toán nói chung. FDI kích thích sự phát triển của các ngành du lịch,
khách sạn, vận tải, bảo hiểm… cũng góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
• FDI đối với tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước: Ở nhiều nước
đang phát triển, tốc độ tăng trưởng của khu vực có vốn FDI thường cao hơn tốc độ
tăng trưởng của khu vực kinh tế có vốn trong nước, chính vì vậy FDI góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác
phát triển. FDI cũng góp phần tăng thu cho ngân sách nước nhận đầu tư thông qua thuế
và tiêu dùng các dịch vụ công cộng.
10

- Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường thế giới: Tiếp nhận FDI đi kèm với công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại đã
giúp các nước nhận vốn tăng cường năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
theo chuẩn quốc tế, đa dạng hóa mặt hàng. Hơn nữa, tận dụng các mối quan hệ sẵn có
của các chủ đầu tư, năng lực xuất khẩu của các nước nhận đầu tư tăng lên rất nhiều.
- FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực: FDI tạo ra số lượng lớn việc làm,

góp phần vào việc đào tạo, nâng cao trình độ, tác phong làm việc, tính kỷ luật, độ lành
nghề cho người lao động. Đội ngũ quản lý trong các doanh nghiệp này thường có cơ
hội được đào tạo ở nước ngoài, được tiếp thu kinh nghiệm quản lý điều hành tiên tiến
của các nhà kinh doanh nước ngoài.
- Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới: Quan hệ đầu tư góp phần thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại khác phát triển, quan hệ thương mại của các nước mở rộng theo quá
trình phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hoạt động đầu tư
quốc tế góp phần làm phong phú, đa dạng và sâu sắc các quan hệ kinh tế đối ngoại của
các nước đang phát triển. Nền kinh tế trong nước dần dần tham gia sâu rộng hơn vào
nền kinh tế khu vực và thế giới.
b. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực trên, đầu tư quốc tế cũng mang đến cho các
nước nhận đầu tư những tác động tiêu cực:
- Phụ thuộc về kinh tế: Tất cả các tác động tích cực của đầu tư quốc tế như:
làm tăng nguồn vốn, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán…
cũng góp phần làm cho nước nhận đầu tư ngày càng phụ thuộc vào nguồn vốn bên
ngoài. Sự gia tăng đóng góp của khối FDI cho sự tăng trưởng kinh tế của các nước này
sẽ làm tăng nguy cơ bị ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước khi nền kinh tế thế giới
chịu tác động của khủng hoảng.
- Tiếp thu công nghệ lạc hậu: Không phải lúc nào các nhà đầu tư cũng mang
theo công nghệ tiên tiến, hiện đại để đầu tư ra nước ngoài. Rất nhiều trường hợp nhà
đầu tư mang các công nghệ lạc hậu tới các quốc gia họ đầu tư, biến nước nhận đầu tư
thành bãi thải công nghệ và máy móc lạc hậu.
- Ô nhiễm môi trường: FDI gia tăng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa ở nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, nếu các nước nhận đầu tư không có quy định
11

chặt chẽ trong việc xử lý rác thải, khí thải thì nguy cơ ô nhiễm môi trường của nước
nhận đầu tư là rất cao.

- Triệt tiêu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước: Các doanh
nghiệp có vốn FDI có lợi thế về vốn, công nghệ, mặt khác, họ lại tận dụng được các
nguồn tài nguyên, nhân lực giá rẻ và những ưu đãi về chính sách nên khả năng canh
tranh của họ vượt trội so với doanh nghiệp trong nước, dẫn đến các doanh nghiệp
trong nước gặp khó khăn lớn khi phải cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực mạnh là
các doanh nghiệp FDI.
- Lối sống và các vấn đề xã hội: khi đầu tư quốc tế xuất hiện, xã hội phát
triển, người nước ngoài sống và làm việc tại nước nhận đầu tư ngày càng nhiều thì
việc lối sống, văn hóa nước ngoài du nhập vào quốc gia đó trở nên phổ biến. Việc pha
trộn nền văn hóa, hòa nhập vào lối sống không phù hợp với tập quán dân tộc, các tệ
nạn từ nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều trở thành một thách thức đối với xã hội,
văn hóa của nước nhận đầu tư.
V. XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
1. Xu thế vận động của FDI trên thế giới trong những năm gần đây
a. FDI tăng trưởng, suy giảm phụ thuộc vào biến động kinh tế thế giới
FDI tăng trưởng mạnh trong những năm 1990, suy giảm trong giai đoạn 2001 –
2003. Trong hai năm 2004 – 2005 FDI đã dần phục hồi.
Năm 2006 – 2007, FDI thế giới tiếp tục tăng trưởng. Năm 2006, FDI tăng
trưởng tới 38% và đạt 1.306 tỷ đô. Cho dù cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng đã bắt
đầu từ nửa cuối 2007 thì năm này vẫn là năm đánh dấu đỉnh cao của chu kỳ liên tục
tăng trưởng FDI đạt 1.971 tỷ đô.
Giai đoạn 2008 – 2010, FDI suy giảm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoàng tài
chính toàn cầu. Năm 2008 tổng lượng vốn đầu tư sụt giảm hơn 14% so với 2007, chỉ
đạt 1.744 tỷ đô. Nằm chính giữa tâm chấn của cuộc khủng hoảng, nhóm các nước phát
triển phải gánh chịu sự sụt giảm dòng vốn FDI chảy vào lên tới 33%, đáng kể nhất là
Phần Lan, Đức, Hungary, Italy, và Anh. Nhóm các nước đang phát triển bị tác động
muộn hơn và ít hơn. Năm 2009, 2010 đã thấy rõ hậu quả của khủng hoảng kinh tế đến
FDI. Năm 2009 tổng FDI chỉ còn 1.185 tỷ USD, giảm tới 32% so với 2008 và cho đến
2010 thì tổng FDI đã tăng nhẹ lên 1.244 tỷ USD.

12

Từ năm 2011 đến nay: FDI đã tăng trưởng trở lại. Theo báo cáo đầu tư 2011
của Tổ chức thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD), FDI toàn cầu năm
2011 tăng 12% so với năm 2010 và đạt mức trên 1.400 tỷ USD. Dòng vốn FDI toàn
cầu dự báo sẽ tăng trưởng trở lại trong năm 2012 và 2013. Dự báo FDI toàn cầu sẽ đạt
mức 1.700 tỷ USD vào năm 2012 và mức 1.900 tỷ USD vào năm 2013 – tương đương
với mức cao nhất đã đạt được trong năm 2007.
b. FDI phân bổ không đều giữa các nước trên thế giới cả về dòng vốn vào và ra
FDI ngày càng phân bổ không đều giữa các nước và tốc độ tăng FDI ở các nước
cũng rất khác nhau và không ổn định qua các năm. Các nước phát triển vẫn là các quốc
gia thu hút FDI lớn nhất thế giới cho đến nay. Giữa các nước đang phát triển, FDI
phân bổ không đều, chủ yếu tập trung vào một số ít nước. 2/3 FDI vào các nước đang
phát triển tập trung vào 10 nước trong đó có 7 nước châu Á (Trung Quốc, Singapore,
Malaysia, Indonesia, HongKong, Đài Loan và Thái Lan), 3 nước Châu Mỹ (Achentina,
Mexico và Colombia). 1/3 FDI còn lại chia sẻ cho hơn 100 nước. Trung Quốc luôn
dẫn đầu trong các nước đang phát triển về thu hút FDI. Trong thập kỷ vừa qua, 5 nước
nhận FDI nhiều nhất trong các nước đang phát triển thường xuyên chiếm từ 50 - 70%
tổng FDI trong khu vực này. 10 nước nhận FDI nhiều nhất trong các nước đang phát
triển thường xuyên chiếm từ 70 - 80%. Như vậy có thể thấy FDI phân bố không đều
giữa các nước.
c. FDI chủ yếu bị chi phối bởi các công ty xuyên quốc gia (TNCs)
Các TNCs ngày càng đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế toàn cầu
và của từng quốc gia. Vì có những lợi thế về vốn, kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý
tiến tiến và mạng lưới thị trường rộng khắp này nên các TNCs cũng luôn tích cực đầu
tư ra bên ngoài nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
Dòng lưu chuyển FDI trên thế giới chủ yếu được điều phối bởi các TNCs của
các nước phát triển. Trong những năm gần đây, sự tham gia của các nước đang phát
triển ngày càng được tăng cường. Hiện nay, hàng năm, nguồn vốn FDI từ TNCs luôn
chiếm trên 90% tổng vốn FDI của toàn thế giới. Các nước đang phát triển thì các nước

Châu Á và Châu Đại Dương chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là Mỹ La tinh và Caribee,
các nước ở Đông và Nam Âu và các nước Châu Phi. TNCs của các nền kinh tế đang
phát triển hiện có tốc độ quốc tế hoá đầu tư khá mạnh mẽ mà đi đầu là các TNCs của
các nước phát triển ở Châu Á.
13

d. FDI chủ yếu được thực hiện dưới hình thức mua bán – sáp nhập
Cho đến cuối những năm 60 của thế kỷ XX, FDI chủ yếu dưới hình thức chi
nhánh. Từ nửa đầu những năm 70 và đỉnh cao là giữa những năm 80, hình thức mua
lại hoặc hợp nhất trở nên phổ biến. Và cho đến nay, hoạt động mua lại và sát nhập qua
biên giới gia tăng đã góp phần làm tăng dòng vốn FDI trên toàn cầu.
Xu hướng này của các doanh nghiệp chủ yếu được giải thích bởi các lý do gắn
với sự nhanh chóng, ít rủi ro hơn và khả năng tài chính kém của các công ty ở nước
nhận đầu tư.
Đối với chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư lớn, M&A có nhiều ưu điểm hơn
hình thức đầu tư mới như: giúp chủ đầu tư chiếm lĩnh ngay các thị trường mới, tăng
ngay thị phần và mức độ toàn cầu hóa, bổ sung các năng lực còn thiếu của chủ đầu tư
trên thị trường này; tiết kiệm chi phí, cắt giảm chi phí; tăng khả năng cạnh tranh.
e. Có sự thay đổi sâu sắc về lĩnh vực đầu tư
Đầu thập kỷ 60: động cơ của chủ đầu tư là định hướng thị trường mà chủ yếu là
lao động rẻ. Các ngành thu hút nhiều FDI: những ngành sản xuất truyền thống, khai
khoáng, chế biến, nông sản. Những năm 80: Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
lĩnh vực đầu tư cũng thay đổi. Các nước đang phát triển vẫn chủ yếu đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất vật chất. Ngày nay, FDI tập trung vào các ngành kinh tế mới như tin học,
công nghệ thông tin, sinh học… Các ngành sản xuất truyền thống bị sáp nhập và tổ
chức lại: ô tô, điện tử, dược phẩm, hóa chất. FDI vào dịch vụ phát triển mạnh, chiếm
trên 60% FDI trên thế giới trong những năm 2000. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng tăng
nhanh dưới các hình thức BOT, BTO, BT.
2. Xu thế vận động của ODA trên thế giới trong những năm gần đây
a. Ngày càng thêm nhiều cam kết quan trọng trong quan hệ ODA

ODA dành cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội, kinh tế, lĩnh vực sản xuất và các
hoạt động đa lĩnh vực khác chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu ODA và đang có xu hướng
tăng. Tỉ trọng ODA trong các lĩnh vực này đã tăng từ 59,2% năm 2005 lên 77,14%
năm 2009; tức là chiếm tới hơn 75% tổng ODA năm 2009.
Trong đó, ODA dành cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội bao gồm giáo dục, y
tế, dân số, nước sạch, chính quyền và tổ chức xã hội… chiếm tỉ trọng cao nhất và tiếp
tục gia tăng. Trong vòng 5 năm từ 2005-2009, ODA dành cho lĩnh vực này đã tăng
23,53 tỷ USD, tức tăng 8,83%. Năm 2009, ODA cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội
14

chiếm tới 42,93% tổng ODA thế giới. Các lĩnh vực được chú trọng trong đó là giáo
dục, y tế và viện trợ cho chính quyền và xã hội công dân. Hiện nay, viện trợ cho chính
quyền và xã hội công dân có sự gia tăng lớn. ODA dành cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ
kinh tế cũng có xu hướng liên tục tăng. Trong đó, phải kể đến viện trợ dành cho lĩnh
vực vận tải và tích lũy tăng 73,97% đạt mức 12,7 tỷ USD và lĩnh vực tài chính ngân
hàng tăng 158,8% lên mức 4,4 tỷ USD.
b. Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của nhiều nhà tài trợ
Sự phát triển bền vững trong đó có khía cạnh bảo vệ môi trường sinh thái ngày
càng trở nên cấp thiết đối với toàn cầu, nhất là các nước đang và chậm phát triển, khi
các điều kiện kinh tế còn thấp kém, vấn đề môi trường thường không được chú trọng
đúng mức. Xu hướng kinh tế mới là phát triển kinh tế nhanh nhưng bền vững, có sự
kết hợp hài hòa giữa con người và tự nhiên.
c. Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong chính
sách ODA của nhiều nhà tài trợ
Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, được hưởng
những thành quả của phát triển, đồng thời phụ nữ góp phần đáng kể vào sự phát triển.
Vì thế sự tham gia tích cực của phụ vữ và đảm bảo lợi ích của phụ nữ được coi là một
trong những tiêu chí chính để nhìn nhận việc thực hiện tài trợ là thiết thực và hiệu quả.
d. Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể, tuy nhiên, ngày
càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ về một số mục tiêu

Cùng với những cam kết viện trợ vốn ODA từ những nhà tài trợ kèm theo đó
những ràng buộc đối với những nước tiếp nhận ngày càng cao hơn. Như những vấn đề
tăng trưởng kinh tế kết hợp với phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi
trường, ràng buộc về mặt chính trị đối với nước tiếp nhận nguồn vốn ODA ngày càng
chặt chẽ và cụ thể hơn, nhằm đảm bảo nước tiếp nhận nguồn vốn ODA sử dụng có
mục đích và mang lại hiệu quả lâu dài đối với kinh tế xã hội.
e. Nguồn ODA tăng chậm và có xu hướng giảm
Từ những năm 1990, ODA giảm cả về giá trị thực và giá trị danh nghĩa do
những ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đầu những năm
1990 tác động vào nền kinh tế thế giới. Trong khoảng thời gian từ năm 1993 - 1997,
dòng ODA giảm 16%. Trong khi đó, phần trăm ODA trong GNP đã giảm mạnh từ
0,33% (1992) xuống mức thấp kỷ lục 0,22% (1997).
15

Mặc dù gặp phải khủng hoảng kinh tế thế giới, dòng ODA vẫn tăng từ năm
2008, đạt mức cao nhất 128,7 tỷ USD năm 2010, tăng 6,5% so với năm 2009. Đây là
mức ODA thực tế đạt kỷ lục từ trước tới nay, vượt cả khối lượng ODA cung cấp trong
năm 2005 khi mức viện trợ nợ tăng bất thường. Tỷ lệ ODA ròng trong tổng thu nhập
quốc dân (GNI) đạt 0,32%, tương đương năm 2005 và cao nhất trong các năm từ 1992
tới nay. Tuy nhiên sự gia tăng này còn cách xa so với mục tiêu 0.7% vào năm 2015.
f. Các nước đang phát triển tăng cạnh tranh trong việc thu hút vốn ODA
Xu thế hội nhập kinh tế thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy các nước
giao lưu hợp tác cùng nhau phát triển. Các nước chậm và đang phát triển ngày càng
mở rộng quan hệ hợp tác, do vậy sự cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn ODA ngày
càng gia tăng, đây là xu hướng kinh tế mới không thể phủ nhận.
Nhóm nước đang phát triển đang cải thiện dần sự hấp dẫn trong kêu gọi và thu
hút đầu tư bằng cách tạo ra môi trường đầu tư tốt hơn, bằng việc cải cách thủ tục hành
chính, tạo môi trường thông thoáng, hành lang pháp lý đầy đủ, tăng cường công tác đối
ngoại, quảng bá hình ảnh nhằm tằng cường thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển kinh tế xã hội.

Mức độ cạnh tranh thu hút ODA đang tăng lên giữa các nước đang phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới thì trong khoảng 1 thập kỷ tới, các nước đang phát triển ở
Châu Á sẽ cần tới 1400 tỷ đôla cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong khi đó thị trường
vay vốn dài hạn từ 20 – 30 năm cho cơ sở hạ tầng ở Châu Á vẫn chưa hình thành. Đây
sẽ là một trong những yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các nước đang phát triển trong
việc thu hút vốn ODA.
g. Xu hướng tăng ODA song phương, giảm ODA đa phương
Trong tổng cơ cấu ODA của thế giới, tỷ trọng ODA song phương có xu hướng
tăng lên, ODA đa phương có xu hướng giảm đi. Xu hướng này hình thành dưới tác
động của 2 nhân tố chủ yếu sau:
- Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã tạo
điều kiện cho quan hệ ODA trực tiếp giữa các quốc gia
- Hiệu quả hoạt động của một số tổ chức đa phương tỏ ra kém hiệu quả làm
cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này. Trong tổng số ODA
của thế giới thì tỷ trọng viện trợ song phương đã tăng rất đáng kể trong khi đó tỷ trọng
viên trợ đa phương giảm đi.
16

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các nước trên thế giới ngày càng tích
cực tham gia vào các quan hệ quốc tế. Các mối quan hệ kinh tế song phương và đa
phương không ngừng xuất hiện, là điều kiện thuận lợi để đầu tư quốc tế phát triển.
Để tìm hiểu về đầu tư quốc tế nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư, hay để nghiên cứu về kinh tế, luật pháp… thì đều cần phải nắm được
những vấn đề cốt lõi nhất về hoạt động này. Những vấn đề đó là khái niệm chung nhất,
các đặc điểm, hình thức, các học thuyết cơ bản liên quan, những ảnh hưởng, tác động
kinh tế của đầu tư quốc tế và xu hướng phát triển của nó.
Bài thu hoạch đã đưa ra những điểm mấu chốt, chắt lọc, quan trọng về các vấn
đề nêu trên, hy vọng sẽ cung cấp cho người đọc cái nhìn chính xác nhất, tổng quan
nhất về đầu tư quốc tế nói chung và đầu tư quốc tế trong thời đại ngày nay nói riêng.

Đặc biệt, bài viết đã đi sâu vào phân tích những tác động của đầu tư quốc tế đến nền
kinh tế các nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư, dưới hai góc độ là tích cực và tiêu
cực. Đây là những phân tích thiết thực, giúp các nước có thể cân nhắc kỹ càng trước
mỗi quyết định đầu tư và nhận đầu tư, nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho quốc gia
mình. Bài viết cũng đưa ra những nhận định và luận chứng cho vấn đề xu hướng vận
động của đầu tư quốc tế trên thế giới trong những năm gần đây, với sự phân tích sâu
sắc hai hình thức đầu tư quan trọng và phổ biến là FDI và ODA.


17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS, TS Vũ Chí Lộc (2012), Bản thảo “Giáo trình Đầu tư quốc tế”, Đại
học Ngoại Thương
2. James D. Wolfensohn (2004), A case for Aid: Building a consensus for
Development Assistance, World Bank
3. OECD (2008), OECD journal on Development: Development Co-operation
report 2007, OECD
4. OECD (2010), 2010 DAC report on Multilateral Aid, OECD
5. OECD (2011), Development co-operation report 2011, OECD
6. UNESCO (2011), EFA Global Monitoring Report 2011, UNESCO
7. IMF (2011), Glossary, International Monetary Fund

8. OECD (2011), Statistic from A – Z (beta version), OECD

9. OECD (2011), Webnet OECD, OECD


×