Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.72 KB, 61 trang )

10
Ký HĐ
2
4
3
8
5
6
1
7
NH phát hành
NH thông báo
Người hưởng lợi L/C
Người xin mở L/C
9
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra chuyển hồ sơ sang CBTD, làm tờ trình, thực hiện mở L/C
Kiểm soát và ký duyệt
Chuyển hồ sơ lên P TTQT Hội sở
Duyệt và chuyển điện lên Hội sở
In điện trả về từ hội sở, trình ký phát hành, đóng dấu L/C
Giao L/C gốc cho khách hàng
Lưu hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra, hoàn thiện tu chỉnh
Kiểm soát và ký duyệt
Chuyển hồ sơ lên P TTQT Hội sở
Duyệt và chuyển điện lên Hội sở
In điện trả về từ Hội sở
Giao điện L/C gốc cho khách hàng
Lưu hồ sơ


Lưu hồ sơ
Tiếp nhận BCT
Kiểm tra BCT theo L/C đã mở
Kiểm soát và ký duyệt
BCT hợp lệ
Ký hậu Vận đơn cho khách hàng
Giao BCT cho khách hàng
BCT bất hợp lệ
Xử lý chứng từ bất hợp lệ
Gởi thông báo bất hợp lệ
Kiểm soát và ký duyệt
Lập phiếu thanh toán
Soạn điện thanh toán
Kiểm soát và ký duyệt
Ký quỹ bổ sung
Duyệt và chuyển điện lên Hội sở
Chuyển hồ sơ lên Hội sở
In điện trả về từ Hội sở
Lưu hồ sơ
Giao bản điện thanh toán, chuyển khoản cho khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp 06
Trang 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Khi gia nhập và hòa mình vào thị trường thế giới thì các quốc gia gắn liền
với nhau về nhu cầu giao dịch, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ các hoạt động như:
kinh tế, khoa học, kỹ thuật, …trong đó quan hệ kinh tế là quan trọng nhất và là cơ
sở cho các mối quan hệ khác. Để phát triển kinh tế thì phát triển ngoại thương là

một phần cốt lõi, song song đó TTQT là mối quan tâm hàng đầu.
“TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh
tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể của các nước có liên
quan” [3,71]
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế
 Chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau. Mỗi
giao dịch TTQT liên quan tới tối thiểu hai quốc gia, thông thường là ba quốc
gia.
 Hoạt động TTQT liên quan đến hệ thống luật pháp của các quốc gia
khác nhau, có thể đối nghịch nhau. Do tính phức tạp các bên tham gia thường
lựa chọn các quy phạm pháp luật mang tính thống nhất, theo thông lệ quốc
tế…
 Đồng tiền dùng trong TTQT thông thường tồn tại dưới hình thức các
phương tiện thanh toán (Hối phiếu, Séc, Thẻ, Chuyển khoản…), có thể là
đồng tiền của nước người mua hoặc người bán, hoặc có thể là đồng tiền của
nước thứ ba, nhưng thường là ngoại tệ được tự do chuyển đổi.
 Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT phổ biến là tiếng Anh.
 Đòi hỏi trình độ chuyên môn, công nghệ tương xứng với trình độ quốc
tế.
1.1.3. Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế (xem phụ lục 1)
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CHỦ YẾU
Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu nhược điểm riêng, mang
đến những quyền lợi cũng như rủi ro khác nhau cho người NK và XK. Do
đó, việc áp dụng phương thức thanh toán nào đều dựa vào sự thỏa thuận
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 2
giữa hai bên. Riêng NH luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để
đảm bảo độ an toàn trong thanh toán. Các phương thức thanh toán chủ yếu
mà NH sử dụng là: Chuyển tiền, Nhờ thu, TDCT.
1.2.1. Phương thức Chuyển tiền (Remittance)

2.1.1. . Khái niệm phương thức Chuyển tiền
“Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của NH
(gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền nhất định cho người
thụ hưởng ở một địa điểm nhất định” [1,282]
2.1.2. . Phân loại và trường hợp áp dụng phương thức Chuyển
tiền
Có 2 loại là Chuyển tiền ứng trước và Chuyển tiền sau
 Chuyển tiền ứng trước: cam kết của nhà NK đối với nhà XK trong Hợp đồng
ngoại thương về việc trả toàn bộ giá trị tiền hàng hoặc một phần giá trị tiền hàng
trước khi giao hàng. Trường hợp áp dụng: hàng hóa là máy móc thiết bị, hàng hóa
sản xuất theo đơn đặt hàng, uy tín thanh toán của bên mua không đảm bảo.
 Chuyển tiền sau: bên XK giao hàng, chứng từ nhận hàng cho bên NK, bên NK
thanh toán tiền hàng cho bên XK theo thỏa thuận. Áp dụng khi: bên NK và XK
có quan hệ thương mại lâu dài, thường xuyên, ổn định, tín nhiệm lẫn nhau.
1.2.2. Phương thức Nhờ thu (Collection)
1.2.2.1. Nhờ thu trơn (Clean collection)
- Khái niệm: “Là phương thức Nhờ thu trong đó người XK ủy thác cho NH
thu hộ tiền ở người NK căn cứ vào Hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng
hóa thì gửi thẳng cho người NK, không gửi cho NH” [1,288]
- Trường hợp áp dụng: Hai bên XK và NK tin cậy lẫn nhau. Thanh toán các
khoản giao dịch đơn giản, số tiền không lớn như cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa
hồng….Phương thức Nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh
toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi.
1.2.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
- Khái niệm: “Là phương thức trong đó người XK sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ
mình thu hộ tiền ở người NK không chỉ căn cứ vào B/E mà còn căn cứ vào BCT
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 3
hàng hóa gởi kèm theo với điều kiện nếu người NK thanh toán hoặc chấp nhận

trả tiền thì NH mới trao BCT cho người NK nhận hàng hóa” [1,291]
- Ưu và nhược điểm: trong Nhờ thu kèm chứng từ, người XK ủy thác cho
NH thu hộ tiền và khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó
quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy vậy, Nhờ thu kèm chứng từ có
các mặt yếu: người bán chưa khống chế được việc trả tiền của người mua, người
mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc không trả
tiền khi tình hình thị trường bất lợi. Ờ đây NH đóng vai trò người trung gian thu
tiền hộ không có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua. Áp dụng khi người
mua có uy tín, có quan hệ quen biết với người bán.
1.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
1.2.3.1. Tổng quát về phương thức Tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán TDCT là sự thoả thuận trong đó NH mở L/C đáp
ứng yêu cầu của người xin mở L/C cam kết thanh toán cho người hưởng lợi khi
những điều kiện quy định trong L/C được thực hiện đúng và đầy đủ.
 Đặc điểm của phương thức TDCT
Các phương thức như Nhờ thu, Chuyển tiền luôn mang đến nhiều rủi ro. Bên
cạnh đó, lòng tin là một yếu tố luôn tồn tại, gây trở ngại cho các bên khi lựa chọn
phương thức TTQT. Tuy rằng giao dịch thương mại được xây dựng trên cơ sở tin
tưởng nhưng thực tế các bên mua bán cũng không đủ lòng tin vào việc thực hiện
nghĩa vụ của đối tác. Chính trong hoàn cảnh đó thì phương thức thanh toán TDCT
là lựa chọn tốt nhất, bởi vì trong phương thức này NH sẽ đóng vai trò như bên thứ
ba độc lập đảm bảo quyền lợi cho các bên, giúp cho quá trình giao dịch diễn ra
nhanh chóng, thuận lợi, đáp ứng nguyện vọng của các bên.
Trong phương thức TDCT NH dùng uy tín cũng như khả năng tài chính của
mình đại diện cho nhà NK cam kết, đảm bảo thanh toán cho nhà XK khi họ thực
hiện đúng quy định trong L/C cho dù người mở L/C có thanh toán hay không. Do
đó, NH phải đánh giá khả năng tài chính, phương án kinh doanh của nhà NK,
đồng thời, người xin mở L/C phải ký quỹ theo yêu cầu của NH. Về bản chất,
TDCT là một dạng cam kết thanh toán chắc chắn, có điều kiện của NH.
2.3.2. . Thư tín dụng (Letter of Credit)

 Khái niệm Thư tín dụng
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 4
“Là cam kết của một NH (NH mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người
xin mở L/C) về việc sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ
hưởng L/C), hoặc sẽ chấp nhận Hối phiếu do người thụ hưởng ký phát trong
phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này xuất trình được BCT phù hợp với quy
định của L/C” [3,113]
 Nguyên tắc hoạt động của Thư tín dụng
- Độc lập: L/C và Hợp đồng mua bán là hoàn toàn độc lập với nhau mặc dù
L/C được lập trên cơ sở Hợp đồng thương mại ký kết giữa các bên. Do đó, NH
chỉ dựa vào L/C đã mở để làm cơ sở xử lý chứng từ. Điều này được quy định rõ
trong điều 4 của UCP600: “Một Thư tín dụng về bản chất là những giao dịch độc
lập với Hợp đồng thương mại hay các Hợp đồng khác mà có thể là cơ sở cho Thư
tín dụng. NH không có ràng buộc gì với Hợp đồng như vậy, ngay cả khi trong
Thư tín dụng có dẫn chiếu đến những Hợp đồng này”.
- Tuân thủ nghiêm ngặt: bất kỳ sai sót nào của BCT cũng đều là cơ sở mặc
nhiên để NH từ chối thanh toán. Nếu những sai sót nào được phát hiện sau khi đã
thực hiện thanh toán hoặc thanh toán nhầm thì NH sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Do vậy, BCT sẽ được NH kiểm tra hết sức chặt chẽ và kỹ lưỡng theo đúng chuẩn
mực quốc tế và chỉ thực hiện cam kết thanh toán của mình khi BCT hoàn toàn phù
hợp với những điều khoản quy định trong L/C.
Tuy nhiên NH chỉ cung cấp dịch vụ và đóng vai trò trung gian tài chính
trong giao dịch thương mại nên chỉ chịu trách nhiệm trên cơ sở xử lý chứng từ
liên quan đến hàng hóa chứ không phải về bản thân hàng hóa.
 Nội dung cơ bản của Thư tín dụng (kèm mẫu ở phụ
lục 9)
 Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C
- Số hiệu của L/C: giống như tất cả các loại giấy tờ khác, mỗi L/C đều có
một số hiệu riêng với tác dụng là tạo điều kiện cho việc thực hiện L/C một cách

dễ dàng nhất như: trao đổi thư từ, ghi vào các chứng từ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là nơi NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi
và liên quan tới việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu thuẫn hay bất
đồng xảy ra (nếu có).
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 5
- Ngày mở L/C: là ngày NH mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C
của người NK, bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, căn cứ để người XK kiểm
tra người NK có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn trong Hợp đồng không.
 Loại Thư tín dụng: cần phải xác định loại L/C cần mở vì mỗi loại L/C
đều có tính chất, nội dung, quyền lợi và nghĩa vụ các bên liên quan khác nhau.
 Tên, địa chỉ những người liên quan: người yêu cầu mở L/C, người
hưởng lợi L/C, NH mở L/C và NH thông báo.
 Số tiền của Thư tín dụng: do số tiền ghi trong L/C là nội dung rất quan
trọng cho nên phải vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với
nhau, tốt nhất là dựa vào cách ghi số lượng mà ghi số tiền cho hợp lý (nếu số
lượng có thể ghi chính xác thì số tiền phải ghi chính xác nếu không thì ghi dung
sai cho phép. Theo điều 30 của UCP600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ
chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là cho phép dung sai 10%.
 Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền
cho người XK nếu người XK xuất trình BCT thanh toán trong thời hạn đó và phù
hợp với những điều đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu
tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
 Thời hạn trả tiền của L/C: tùy vào điều kiện của Hợp đồng mà thời hạn
trả tiền có thể là trả tiền ngay (có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C) hoặc
trả tiền có thời hạn (có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C).
 Thời hạn giao hàng: là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao
hàng cho bên mua kể từ lúc L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng này do Hợp
đồng thương mại quy định.
 Điều khoản về hàng hóa: là điều khoản chỉ ra những quy định có liên

quan đến hàng hóa như: tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, …
 Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: điều kiện, cơ sở giao
hàng, nơi giao hàng, cách vận chuyển,… cũng được ghi vào trong L/C.
 Các chứng từ mà người XK phải xuất trình: cần phải được nêu rõ ràng,
cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng
hóa, của phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất
Hợp đồng, các nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng đó.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 6
 Cam kết trả tiền của NH mở L/C: đây là nội dung ràng buộc trách
nhiệm của NH mở L/C đối với L/C này.
 Những điều kiện ràng buộc khác: những điều kiện ràng buộc khác có
thể là: phí NH do bên nào chịu, dẫn chiếu số của UCP áp dụng,…
 Chữ ký của NH mở L/C: L/C được lập dựa trên Hợp đồng, khi L/C bắt
đầu có hiệu lực thì NH chỉ dựa vào L/C làm cơ sở nên người ký L/C phải là người
có năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia, thực hiện một quan hệ dân
luật. Nếu gởi bằng SWIFT thì không có chữ ký thì căn cứ vào mã SWIFT.
2.3.3. . Các loại Thư tín dụng
• Căn cứ vào tính chất
 Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở
có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào không cần báo trước cho
người hưởng lợi. L/C này giống như một lời hứa trả tiền chứ không phải sự cam
kết thanh toán. Do đó ít được sử dụng vì không đảm bảo quyền lợi cho nhà NK.
* Ưu điểm: đối với những Hợp đồng mua bán không chắc chắn, không đầy đủ thì
Thư tín dụng có thể hủy ngang sẽ tạo điều kiện bổ sung, hoàn thiện Hợp đồng,
với những nhà XK không đủ tin cậy, nó sẽ bảo vệ quyền lợi cho nhà NK.
* Nhược điểm: không đảm bảo quyền lợi nhà XK vì lúc này L/C chỉ là lời hứa trả
tiền, không phải là sự cam kết, như vậy dễ gây thiệt hại cho nhà XK. Bảo hộ quá
nhiều cho nhà NK, kể cả trường hợp nhà NK không đủ khả năng thanh toán cũng
có thể tự động hủy bỏ L/C.

 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): loại L/C mà NH
mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà XK trong thời gian hiệu
lực của L/C khi NH bên bán nhận được BCT phù hợp với các điều khoản quy
định trong L/C và không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ Thư tín
dụng đó. Có 2 loại:
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang và miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C)
* Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà XK. Ràng buộc trách nhiệm của các bên
liên quan, đảm bảo Hợp đồng sẽ được thực hiện.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 7
* Nhược điểm: trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung vào L/C thì
phải có sự đồng ý của các bên hoặc mở một L/C khác.
 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là một L/C không thể
huỷ ngang và có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị của L/C cho
một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên nhưng chỉ được phép
tiến hành một lần.
* Ưu điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng giúp cho những nhà XK không có vốn
lớn hoặc không đủ khả năng xuất trực tiếp được hưởng khoản chênh lệch do XK
gián tiếp, đồng thời với L/C này nhà XK trung gian có thể không cho bên XK trực
tiếp và NK biết về nhau. Đối với những nhà XK nhỏ, lẻ không tự mình tìm được
đối tác thì thông qua L/C này tìm được đơn hàng xuất.
* Nhược điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng khá phức tạp do có nhiều bên liên
quan và nhiều điều khoản quy định rõ trong L/C hơn. Nhà NK phải trả một khoản
tiền lớn hơn và nhà XK trực tiếp cũng có thể mất một khoản tiền do phải qua
trung gian.
• Căn cứ vào thời gian thanh toán
 Thư tín dụng trả ngay (Sight Payment L/C): NH mở L/C cam kết sẽ
thanh toán ngay khi họ nhận được BCT phù hợp với những điều kiện và điều

khoản đã quy định trong L/C.
 Thư tín dụng trả chậm (Deferred Payment L/C): là loại L/C không thể
huỷ ngang trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết với người hưởng
lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời gian cụ thể trên L/C.
• Một số loại L/C đặc biệt
• Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại Thư tín dụng không thể
huỷ bỏ trong đó quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết
hạn hiệu lực của L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ và L/C cứ như vậy tuần
hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị của Hợp đồng.
Áp dụng khi nhà XK và NK có quan hệ thường xuyên và đối tượng
thanh toán không thay đổi.
• Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là L/C không thể huỷ ngang và
L/C này chỉ có giá trị hiệu lực khi có L/C mở ra đối ứng với nó. Nói cách khác
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 8
đây là loại L/C chỉ hoạt động khi có một L/C khác đối ứng với nó được mở ra.
Thường được áp dụng trong trường hợp: gia công, hàng đổi hàng ...
• Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Thư tín dụng này được mở ra để
giảm thiểu rủi ro cho nhà NK. Trường hợp này nhà NK đòi nhà XK mở một Thư
tín dụng dự phòng trong đó quy định nếu nhà XK không thực hiện Hợp đồng, NH
mở Thư tín dự phòng sẽ thanh toán tiền bồi thường cho nhà NK.
• Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại Thư tín dụng có
điều khoản đặc biệt cho phép nhà NK thông qua NH của mình ứng trước một
khoản tiền cho người hưởng lợi để họ có thêm nguồn vốn cho việc sản xuất.
• Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại Thư tín dụng không
thể hủy bỏ được mở ra căn cứ vào một L/C khác làm đảm bảo cho L/C này.
Thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
+ XK không muốn qua trung gian chuyển nhượng.
+ Khi các chứng từ cần có theo L/C gốc không trùng với L/C thứ hai.
+ Khi người trung gian muốn giữ bí mật về người NK.

1.2.3.4. Bộ chứng từ thanh toán trong phương thức TDCT (xem thêm
phụ lục 2)
• Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange – B/E)
• Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)
• Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)
• Phiếu đóng gói (Packing List – P/L)
• Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate)
• Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
• Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of Quantity)
• Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)
1.2.3.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT
 Các bên có liên quan theo phương thức TDCT
• Người xin mở L/C (The Applicant for the Credit): là người yêu cầu NH phát
hành Thư tín dụng cho người thụ hưởng, thông thường là nhà NK.
• Người hưởng lợi L/C (The Beneficiary): là người bán hay là nhà XK hàng
hóa, người được NH phát hành L/C cam kết thanh toán.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 9
• Ngân hàng phát hành L/C (The issuing bank): NH viết bức thư cam kết thanh
toán cho người hưởng lợi. Chính là NH phục vụ cho nhà NK ở bên nước người
NK do hai bên NK và XK thoả thuận, lựa chọn được quy định trong Hợp đồng,
nếu không có quy định trước thì người NK có quyền lựa chọn.
• Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): là NH đại diện và phục vụ cho
nhà XK thông báo cho người XK là Thư tín dụng đã được mở, thường ở nước
người XK và có thể là NH Chi nhánh hoặc NH đại lý của NH phát hành L/C.
• Ngoài ra trong Qui trình thanh toán phương thức thanh toán TDCT còn có
các NH khác tham gia (Xem phụ lục 5)
Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình thanh toán Tín dụng chứng từ
• Bước 1: Sau khi kí Hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi

các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi NH phục vụ mình (NH phát hành
L/C), yêu cầu NH mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều
kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.
• Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK
sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số
tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ
nhà XK (NH thông báo).
• Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác
thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
• Bước 4: Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong
Hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 10
• Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay BCT
hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành Hối phiếu rồi gửi toàn
bộ các chứng từ này cho NH thông báo để yêu cầu thanh toán.
• Bước 6: NH thông báo nhận được BCT từ nhà XK phải kiểm tra thật kỹ, nếu
thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu thuẫn với nhau thì
sẽ chuyển cho NH phát hành.
• Bước 7: Nhận được BCT, NH phát hành kiểm tra kỹ, nếu các chứng từ khớp
đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền chuyển sang NH thông
báo để ghi có cho người hưởng lợi. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán.
• Bước 8: NH thông báo ghi có và báo cho người hưởng lợi.
• Bước 9: NH phát hành trích tài khoản và báo nợ cho người NK.
• Bước 10: Người NK xem xét chấp nhận trả tiền và NH phát hành trao BCT để
người NK có thể nhận hàng .
2.3.6. . Những rủi ro của thanh toán TDCT
 Khái niệm về rủi ro : RR tồn tại khắp mọi nơi trong cuộc sống hằng ngày
của chúng ta, có khi xuất hiện thật bất ngờ không thể lường trước được, nhưng
đôi khi có những RR ta có thể dự đoán trước và tìm cách phòng tránh. Nói chung

đó là sự việc không ai mong muốn và một khi đã nói đến RR thì không thể không
có mất mát. Từ trước đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RR được chia
thành hai trường phái đó là trường phái truyền thống (còn gọi là trường phái tiêu
cực) và trường phái trung hòa:
• Trường phái truyền thống: theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp
nguy hiểm, bị đau đớn, thiệt hại”.
• Trường phái trung hòa: theo Irving Preffer “Rủi ro là những tổng hợp
ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”.
Mỗi quan điểm trên sử dụng ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm chung là
đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo các tổn thất. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, RR ở đây là các biến cố có thể gây ảnh hưởng xấu
đến quá trình hoạt động thanh toán TDCT của các NHTM. Từ đó đưa ra các giải
pháp hạn chế RR nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của NH. Phương
thức thanh toán TDCT được xem là an toàn cho đôi bên nhất cũng không ngoại lệ,
RR xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm, là vấn đề xảy
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 11
ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán TDCT. RR có thể
xảy ra đối với các bên: nhà XK, nhà NK và các NH.
 Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu: sự am tường về nghiệp vụ TTQT cũng như
về nghiệp vụ ngoại thương là hết sức cần thiết nhưng điều này lại là một yêu cầu
rất khó khăn đối với nhà XK. BCT là cơ sở duy nhất để NH dựa vào để thực hiện
thanh toán chứ không dựa vào hàng hóa bất kỳ sai sót nhỏ nào cũng có thể trở
thành căn cứ để NH trì hoãn, từ chối thanh toán. Nhà XK sẽ phải tự giải quyết
bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết
hoặc phải chở hàng về nước, thương lượng xin giảm giá mặc dù hàng hóa không
bị khiếm khuyết gì. Các chi phí phát sinh: lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo
hiểm hàng hoá…đều do người XK chịu. Đặc biệt nhà NK sẽ dựa vào L/C những
điều khoản rất nghiêm ngặt để đảm bảo quy cách của hàng hóa. Mọi yếu tố không
chính xác trên chứng từ đều phải được sửa chữa, bổ sung và điều này làm cho

người bán chịu rất nhiều chi phí. Do đó, để hoàn chỉnh BCT theo đúng quy định
của L/C thì họ phải mất rất nhiều thời gian, công sức và chi phí.
Vì nguyên nhân nào đó mà người XK không thể xuất trình BCT hoàn hảo
theo yêu cầu của L/C. Thời gian được thanh toán sẽ bị kéo dài thậm chí có thể là
không được thanh toán. Thời gian không được thanh toán càng dài thì rủi ro xảy
ra càng cao: ứ đọng vốn, biến động về tỷ giá gây khó khăn cho việc tái sản xuất.
 Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu: việc chu chuyển nguồn vốn sẽ gặp khó khăn
vì họ phải ký quỹ cho NH một số tiền (do NH phải bảo lãnh cho người mở L/C)
theo yêu cầu của NH cho việc mở L/C. Đối với nhà kinh doanh việc xoay vòng
vốn càng nhanh càng tốt và không gì nguy hiểm bằng việc ứ đọng nguồn vốn,
không sinh lời (tiền mẹ không đẻ ra tiền con). Thậm chí nếu không đủ vốn thì họ
phải lập các thủ tục xin vay, thế chấp, hoặc xin bảo lãnh và tất nhiên là việc phát
sinh ra một khoản tiền “lãi vay” không thể không tránh khỏi.
Việc phát hành, tu chỉnh L/C mất thời gian và chi phí. Việc thanh toán chỉ
căn cứ trên BCT hoàn hảo mà không xem xét về tình trạng hàng hóa thực sự. Mà
nguyên tắc thanh toán giữa các bên trong phương thức giao dịch TDCT lại là:
“thanh toán trước, tranh cãi sau – first payment, later argument”. Do đó, nếu sau
khi thanh toán mà hàng hóa bị khiếm khuyết không đúng quy cách do đây là
chứng từ giả mạo thì sẽ gây thiệt hại rất nặng nề cho nhà NK và NH mở L/C.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 12
Nếu không quy định “BCT đầy đủ” thì người khác có thể lấy hàng hoá khi
chỉ cần xuất trình một phần của BCT, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là
nhà NK. Và vẫn còn trường hợp xấu nhất có thể xảy ra là BCT được làm giả hoàn
hảo nhưng không có lô hàng nào được giao, sau khi kiểm tra thấy nội dung phù
hợp L/C thì NH phát hành tiến hành trả tiền cho bên nước ngoài do NH không thể
và không có trách nhiệm kiểm tra tính chân thực của các loại chứng từ hàng hóa.
Lúc này thì hậu quả xấu ảnh hưởng đến cả nhà NK và NH mở L/C.
Theo thực tế cho thấy hiện nay đã xuất hiện rất nhiều tình trạng DN NK của
VN mình bị đối tác nước ngoài lừa trắng trợn. Ví dụ: theo báo Tuổi trẻ, số

195/2010 (6235) ISSN 1859 – 1108, thứ năm ngày 22/7/2010 :“TP.HCM - ngày
21/7 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 - Cát Lái (HQKV1-
Cát Lái) lập biên bản vi phạm Hải quan đối với công ty cổ phần Điện máy
TPHCM (Todimax) về hành vi nhập hàng không đúng khai báo.”[5,5]. Công ty đã
bị đối tác nước ngoài lừa đảo như sau: theo thỏa thuận mua bán thì công ty
Todimax sẽ NK mặt hàng là đồng phế liệu, xuất xứ từ Philippines, trị giá hơn 5 tỉ
đồng. Nhưng khi có dấu hiệu nghi ngờ Hải quan tiến hành việc mở container kiểm
tra thì bên trong là một đống đất, đá giống xà bần, có mùi hôi thối. Trước đó công
ty Todimax đã làm thủ tục NK ủy thác cho công ty cổ phần An Lạc 2 container.
Theo ông Nguyễn Bá Định – phó chi cục trưởng HQKV1- Cát Lái, thì hành vi
NK hàng không đúng khai báo sẽ bị phạt nặng, phía công ty còn chịu thêm một
khoản tiền lớn cho việc lưu kho bãi trong năm tháng. Một công ty khác cũng bị
lừa tương tự khi nhập về 10 container sắt phế liệu trị giá khoảng 100.000 USD,
khi kiểm tra thì toàn bộ đều chứa hỗn hợp đất và đá dăm. Tuy các công ty trên
đều tiến hành xúc tiến hồ sơ khởi kiện ra trọng tài quốc tế nhưng kết quả như thế
nào, DN có bị lỗ hay không thì không thể khẳng định được.
 Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành Thư tín dụng: thực tế có rất nhiều
L/C và BCT giả mạo đã gây thiệt hại lớn cho nhiều NH. Thủ tục cũng như những
điều khoản trong L/C rất phức tạp đòi hỏi thanh toán viên phải hết sức cẩn thận,
chính xác trong quá trình phát hành, tu chỉnh, thanh toán …đồng thời phải giỏi
chuyên môn, nghiệp vụ TTQT. Việc kiểm tra BCT phải hết sức thận trọng vì đây
là căn cứ duy nhất để NH thực hiện thanh toán. Nếu bất cứ sai sót trong BCT
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 13
được phát hiện sau khi NH đã thanh toán cho nhà XK thì NH phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm. Các loại RR bao gồm:
- Rủi ro về tỷ giá: nếu tỷ giá tăng (đồng nội tệ mất giá) đang đúng lúc hàng
nhập về mà loại hàng có mức độ cạnh tranh cao không thể tăng giá bán. Nhà NK
sẽ bị lỗ lúc này có thể nhà NK sẽ từ bỏ lô hàng không thanh toán. Rủi ro NH mở
L/C sẽ phải bù lỗ một số tiền nếu tỷ lệ ký quỹ cộng với mức tiền thanh lý hàng

NK vẫn không bằng số tiền NH thanh toán cho bên XK.
- Rủi ro do nhà NK mất khả năng thanh toán: mặc dù nhà NK phải ký quỹ
trước khi NH mở L/C nhưng nếu ký quỹ < 100% khi DN gặp phải vấn đề về tài
chính vẫn sẽ dẫn đến rủi ro cao cho NH, NH buộc phải thanh toán cho nhà XK
trong khi không thể thu hồi được vốn từ nhà NK, có thể do NH không tiến hành
thẩm định khi DN mới mở L/C tại NH lần đầu hay nhà NK bị thua lỗ trong quá
trình sản xuất kinh doanh không còn khả năng thanh toán dẫn đến phá sản (hàng
nhập về NH thanh lý không được, không người bảo lãnh, tài sản thế chấp…)
- Rủi ro do nhà XK cố tình lừa đảo: hành vi lừa đảo làm BCT giả hết sức
tinh vi cùng với sự góp tay của các cơ quan trong việc lập các chứng từ gốc, dù
NH kiểm tra cẩn thận cũng không thể nào phát hiện ra được. Khi đã tiến hành
thanh toán, không nhận được hàng hoặc hàng kém phẩm chất mà khi đó nhà XK
đã phá sản, “biến mất”, trong khi nhà NK không có khả năng về tài chính để đền
bù lại cho NH. Lúc này NH mở L/C là người gánh chịu rủi ro.
 Rủi ro đối với NH thông báo Thư tín dụng: NH thông báo phải chịu trách
nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của Thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ
ký, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo cho nhà XK. Bất kỳ sự chậm trễ hay
thiếu chính xác của về việc thông báo Thư tín dụng do sai sót của NH thông báo
làm thương vụ không thành thì NH phát hành hay nhà NK có thể khởi kiện NH
thông báo để đòi bồi thường. Trong trường hợp NH thông báo không kiểm tra
được tính xác thực phải gửi thông báo cho NH gửi Thư tín dụng đến và nêu rõ
trong thông báo gửi đến người thụ hưởng. NH thông báo có trách nhiệm thông
báo đầy đủ nội dung Thư tín dụng nhận được. Nếu NH thông báo không thực hiện
đúng những quy định trên thì phải gánh chịu mọi rủi ro phát sinh do Thư tín dụng
bị giả mạo, người thụ hưởng giao hàng trễ, người thụ hưởng không thực hiện
đúng quy định do nội dung L/C không đầy đủ…
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 14
 Rủi ro đối với NH xác nhận Thư tín dụng: NH xác nhận thường là NH lớn
có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi, tiền vay với NH phát hành, được NH phát

hành yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NH phát hành
không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NH xác nhận, khi tham gia xác
nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán Thư tín
dụng khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ
không nắm vững được năng lực tài chính của NH phát hành mà xác nhận theo yêu
cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay
cho NH phát hành do NH phát hành thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán,
thậm chí bị phá sản hay việc xác nhận không được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo
hay ký quỹ.
 Rủi ro đới với NH chiết khấu Thư tín dụng: NH chiết khấu là NH được chỉ
định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu Thư tín dụng có điều khoản chiết khấu tại bất
cứ NH nào. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu
như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều
kiện của UCP600: kiểm tra BCT là một khâu quan trọng trong nghiệp vụ chiết
khấu BCT XK. Nếu việc kiểm tra BCT không được thực hiện với một sự cẩn
trọng thì sẽ gây rủi ro cho NH chiết khấu. NH chiết khấu có thể sẽ gánh chịu rủi
ro không được hoàn trả nếu đã chiết khấu BCT mà không phát hiện những điểm
không phù hợp. Vì vậy, khi kiểm tra BCT phải hết sức cẩn trọng để tránh những
tranh chấp có thể xảy ra và bị NH phát hành từ chối thanh toán do những điểm
không đáng có. Bên cạnh kiểm tra BCT chiết khấu, NH còn phải tuân thủ theo
UCP, ISBP và L/C về thời gian kiểm tra chứng từ, nơi gửi chứng từ, điện đòi tiền,
hình thức đòi tiền và các điều kiện khác khi gửi chứng từ đòi tiền… Nếu các quy
định này không được thực hiện có thể sẽ mang lại rủi ro bị từ chối thanh toán làm
giảm uy tín của NH chiết khấu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày những kiến thức cơ bản về TTQT nói chung và phương
thức TDCT nói riêng.
- Giới thiệu các văn bản pháp lý để làm cơ sở cho việc phòng chống rủi ro
trong TTQT. Từ đó, thấy được ý nghĩa và tầm quan trong của việc hiểu và nắm
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình

Trang 15
vững các văn bản pháp lý này nhất là UCP600 để tránh phát sinh tranh chấp và
giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
- Giới thiệu khái niệm và quy trình thực hiện phương thức TDCT, các loại
Thư tín dụng, BCT thanh toán trong phương thức TDCT, … Đây là cơ sở để phân
tích những rủi ro ẩn chứa trong phương thức TDCT cho tất cả đối tượng có liên
quan: DN XNK và NH, nhất là NH. Khi đã nhận biết được các rủi ro chung phát
sinh cho các bên liên quan khi thanh toán theo phương thức TDCT, luận văn sẽ
căn cứ vào những rủi ro này để làm nền tảng phân tích những rủi ro sẽ và đang
xảy ra trong phương thức thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại
NHNo&PTNT(CN6) ở chương 2.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP
KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NHNo&PTNT(CN6)
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT(CN6)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT(CN6)
Trước đây Chi nhánh Quận 6 thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Sài Gòn, là
Chi nhánh cấp 2. Tháng 9/2003 thực hiện quyết định của HĐQT NHNo&PTNT
Việt Nam chuyển Chi nhánh cấp 2 thành Chi nhánh cấp 1 trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam – Lúc bấy giờ Chi nhánh chưa thực hiện các Nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế. Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, Việt
Nam đang phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối
cảnh đó, hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối
giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Để thực hiện được
chức năng cầu nối này, thì các Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: TTQT, Kinh
doanh ngoại hối, Tài trợ XNK,… đóng vai trò là công cụ thiết yếu và ngày càng
trở nên quan trọng. Năm 2005 phòng Kinh doanh ngoại hối có mặt tại
NHNo&PTNT(CN6). Tuy mới thành lập gần 5 năm nhưng dựa trên nền tảng và
sự kế thừa trên 20 năm phát triển của NHNo Việt Nam đã tạo dựng được một hệ
thống các sản phẩm Kinh doanh ngoại hối phong phú, đầy đủ, đáp ứng tốt nhu

cầu của khách hàng.
Tên giao dịch: Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development - Branch 6
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 16
Trụ sở đặt tại: số 589-591 Hồng Bàng, phường 2, quận 6, TP.HCM.
Điện thoại: 9607791 – Fax: 9694781
Website: www.agribank.com.vn
• Nguyên tắc hoạt động: theo phương châm: “Sự phồn thịnh của khách
hàng là niềm tự hào của Ngân hàng chúng tôi”. Phân phối kết quả lợi ích của NH
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh doanh, lấy lợi ích của Nhà nước gắn với
lợi ích của người lao động làm động lực chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Luôn tự chủ về tài chính và không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm - dịch
vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu khách
hàng. NH luôn tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại
điện tử tại Việt Nam.
2.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHTM xét về bản chất chỉ là một DN đặc biệt trên thị trường và kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nó cũng như các tổ chức kinh tế khác luôn có
mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, có thể nói rằng lợi nhuận chính là yếu tố cụ thể
nói lên được kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Trong những năm gần đây
nguồn vốn của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng biểu hiện qua các năm đây
chính là một nguyên tố quan trọng thúc đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần
kinh tế, các dịch vụ NH khác cũng phát triển nhất là việc TTQT của DN, làm cho
dư nợ năm sau cao hơn năm trước, vì vậy mà lợi nhuận của Chi nhánh ngày càng
tăng cao.
Bảng 2.1. Lợi nhuận kinh doanh của Chi nhánh
ĐVT: tỷ đồng, %
Năm 2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Lợi nhuận 39 46 52 7 17.95 6 13.04
Nguồn: NHNo&PTNT(CN6)
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 17
Nguồn: NHNo&PTNT(CN6)
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận kinh doanh của NHNo&PTNT(CN6)
Qua bảng tổng kết hoạt động kinh doanh và biểu đồ ta thấy rằng lợi nhuận
của NH không ngừng tăng trưởng qua các năm: năm 2007 lợi nhuận 39 tỷ đồng,
năm 2008 là 46 tỷ tăng 7 tỷ so với năm 2007 với tốc độ tăng 17.95 %, và năm
2009 lợi nhuận tiếp tục tăng đạt mức là 52 tỷ đồng tăng 6 tỷ đồng so với năm
2008 với tốc độ là 13.04%. Nhờ vào sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của toàn thể
cán bộ NH nói chung và bộ phận Kinh doanh ngoại hối nói riêng.
• Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT:
Bảng 2.2. Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT
ĐVT: USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1. Mở L/C
- Số món 108 137 157
- Trị giá (USD)
54,414,948.23 67,746,610.55 77,908,602.13
2. Thanh toán nước ngoài
- Số món
630 780 797
- Trị giá (USD) 54,414,948.23 73,813,832.58 80,132,615.19
Trong đó:
- Thanh toán L/C

+ Số món 135 168 181
+ Trị giá
50,736,996.67 63,167,560.85 68,220,965.72

- T.toán D/P

+ Số món
104 136 164
+ Trị giá 757,332.11 942,878.48 1,140,882.96
- T.toán TT

+ Số món
391 476 452
+ Trị giá 7,793,890.16 9,703,393.25 10,770,766.51
3. Hàng xuất

- Thông báo L/C xuất
+ Số món
32 39 34
+ Trị giá 3,056,392.56 3,432,328.84 3,603,945.29
- T/T

+ Số món 321 401 497
+ Trị giá
3,735,867.71 4,651,155.30 4,558,132.19
Nguồn: NHNo&PTNT(CN6)
• Tỷ trọng các phương thức TTQT tại Chi nhánh:
Bảng 2.3. Tỷ trọng các phương thức TTQT
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 18
Đvt : USD, %
Chỉ tiêu
Phương thức
2007 2008 2009

Doanh thu
Tỷ
Trọng
Doanh Số
Tỷ
Trọng
Doanh Số
Tỷ
Trọng
L/C nhập khẩu
Nhờ thu
Chuyển tiền
50,736,996.67
757,332.11
7,793,890.16
85.57
1.28
13.15
63,167,560.85
942,878.48
9,703,393.25
85.57
1.28
13.15
68,220,965.72
1,140,882.96
10,770,766.51
85.14
1.42
13.44

Tổng doanh thu TTQT 59,288,218.94 100 73,813,832.58 100 80,132,615.19 100
Nguồn: NHNo&PTNT(CN6)
Nguồn: NHNo&PTNT(CN6)
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng các phương thức thanh toán năm 2007 - 2009
Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy trong tổng doanh số hoạt động TTQT năm
2007 - 2009 thì phương thức Chuyển tiền và L/C NK luôn chiếm tỷ trọng cao
cuối cùng là phương thức Nhờ thu.
• Tình hình hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu:
Bảng 2.4. Doanh số L/C nhập khẩu qua các năm
ĐVT: bộ, USD, %
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
SL DS SL DS
Số lượng(SL) 135 168 181
24.44 7.74 24.5 8
Doanh số(DS) 50,736,996.67 63,167,560.85 68,220,965.72
Nguồn: NHNo&PTNT(CN6)
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 19
Nguồn: NHNo&PTNT(CN6)
Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng doanh số L/C nhập khẩu
Số lượng và doanh số L/C NK luôn tăng qua các năm. Nhưng mức tăng của năm
2009 đã có phần chậm hơn so với năm 2008. Cụ thể năm 2007 là 135 bộ, 2008 là
168 bộ qua 2009 là 181 bộ tăng với tỷ lệ 2008/2007: 24.44%, 2009/2008: 7.74%.
Tương ứng với mức tăng của số lượng thì doanh số 2007 đạt 50,736,996.67 USD,
2008 đạt 63,176,560.85 USD và 2009 đạt 68,220,965.72 USD: với tỷ lệ tăng là
24.5% (năm 2008/2007), 8% (năm 2009/2008).
2.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU

BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NHNo&PTNT(CN6)
2.2.1. Quy trình phát hành L/C nhập khẩu
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 20
Nguồn: NHNo&PTNT(CN6)
Lưu đồ 2.1. Quy trình phát hành L/C nhập khẩu
 Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C: khi khách hàng có nhu cầu mở L/C thì NH sẽ
cung cấp mẫu đơn xin mở L/C, biểu phí dịch vụ cho khách hàng cũng như tư vấn
về những chứng từ cần thiết. Theo đúng Hợp đồng thỏa thuận với khách hàng
công tác mở L/C được tiến hành khá nhanh chóng trong vòng 1 ngày theo quy
trình nhất định, và chuyển cho khách hàng L/C bằng fax sau khi phát hành xong,
tạo thuận lợi và an toàn cho nhà NK khi thực hiện theo đúng yêu cầu về thời gian
thanh toán đã thỏa thuận trong Hợp đồng ngoại thương, góp phần hỗ trợ cho việc
kinh doanh của DN được diễn ra liền mạch thuận lợi, không bị gián đoạn, tiết
kiệm được thời gian. Uy tín của NH cũng ngày một được nâng cao trong việc nỗ
lực không ngừng rút ngắn thời gian phát hành L/C nhằm phục vụ khách hàng tốt
hơn. Tuy nhiên hiện nay NH chỉ mới cải tiến các dịch vụ như: ATRANSFER
(Chuyển khoản siêu nhanh), SMS BANKING (Kiểm tra số dư tài khoản, tự động
thông báo biến động tài khoản, liệt kê 5 giao dịch gần nhất), VnTopup (Nạp tiền
điện thoại bằng SMS), nhưng chưa có dịch vụ nào cho việc mở L/C. Đối với
những DN mới muốn giao dịch với NH thì cần phải đến NH để được cung cấp
các mẫu đơn mở L/C nêu các vấn đề thắc mắc để được tư vấn trực tiếp hoặc gọi
điện thoại vào NH hỏi để được tư vấn, còn các DN đã giao dịch với NH từ trước
có thể DN có sẵn các mẫu đơn tuy nhiên vẫn phải lên NH để nộp hồ sơ, và các
DN Việt Nam hiện nay vẫn còn tình trạng cứ dựa vào mẫu có sẵn chỉ sửa thông
tin lại đôi lúc sơ xuất có những thông tin không phù hợp. Tuy DN là khách hàng
đến NH giao dịch đều phải trả phí nhưng việc đến NH nhiều lần để làm việc gặp
nhân viên thì DN luôn có tâm trạng như nhờ vả mà người Việt Nam thì rất ngại
đều đó cộng thêm các chi phí và thời gian, công sức bỏ ra để thực hiện mở L/C.

Và hiện nay sản phẩm dịch vụ của NH còn rất hạn chế chỉ chủ yếu thực hiện mở
L/C trả ngay và trả chậm các loại L/C khác hầu như không có thực hiện mặc dù
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 21
rất hữu dụng. NH không có điều kiện để phát huy và khách hàng cũng mất đi cơ
hội cho mình.
• Các chứng từ cần thiết khi xin mở L/C:
- Hồ sơ pháp lý cần thiết để khách hàng có thể giao dịch với NH gồm:
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số XNK, giấy phép
đầu tư (đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài).
 Mẫu dấu, chữ ký đăng ký tại Chi nhánh.
 Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng (nếu có).
- Hồ sơ mở L/C gồm:
 Thư yêu cầu mở L/C. Trong thư khách hàng phải điền đầy đủ, chính xác
các thông tin phù hợp với thư yêu cầu của mình.
 Hợp đồng XNK, hợp đồng uỷ thác ( nếu có).
 Văn bản cho phép NK của bộ Thương mại, cơ quan quản lý chuyên ngành.
 Đơn xin mua ngoại tệ (nếu DN không đủ lượng ngoại tệ để thanh toán).
 Phương án kinh doanh, bảng báo cáo tài chính quý gần nhất (nếu khách
hàng có nhu cầu vay để thanh toán).
 Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng: thanh toán viên tiến hành kiểm tra
tính hợp pháp của hồ sơ mở L/C, kiểm tra nội dung Thư yêu cầu mở L/C, khả
năng thanh toán. Hầu hết các DN giao dịch với NH vẫn chưa hoàn thiện về
chuyên môn, nghiệp vụ, yếu kém trong việc áp dụng UCP600 việc dựa vào mẫu
chỉ cần sửa thông tin và có khi người làm hồ sơ và người đến NH để nộp là khác
nhau không am hiểu hết các vấn đề nếu nội dung không rõ ràng, các điều kiện, chỉ
thị có sự mâu thuẫn hay chuẩn bị thiếu cần phải điện về công ty để hỏi, lúc này
thanh toán viên sẽ hướng dẫn khách hàng cách để hoàn chỉnh trước khi mở L/C
thanh toán viên không tự động sửa chữa hoặc bổ sung các chi tiết thay khách
hàng, chính sự không am tường chuyên nghiệp DN đã tự làm khó chính mình.

Thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng.
Tiếp đó thì thanh toán viên sẽ lập tờ trình cho ban giám đốc phê duyệt.
 Trường hợp chấp nhận mở L/C: ban giám đốc sẽ quyết định mức ký
quỹ tùy vào uy tín của từng DN.
 Trường hợp không chấp nhận mở L/C: thanh toán viên sẽ nêu rõ lý
do cho khách hàng.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 22
• Các khoản phí mà khách hàng phải trả khi mở L/C: mức phí mở
L/C được thu dựa vào biểu phí hiện hành của NHNo&PTNT (Đính kèm phụ lục
7). Nếu L/C không quy định thì tiền phí sẽ được khấu trừ vào tài khoản của người
mở L/C. Trong trường hợp này L/C sẽ ghi rõ “ALL BANK CHARGES
OUTSIDE VIET NAM INCLUDING REIMBURSING BANK CHARGES ARE
FOR BENEFICIARY ACCOUNT”. Các khoản phí bao gồm :
 Phí mở L/C là 0,1% giá trị L/C
 Phí tu chỉnh L/C: tăng tiền (0,1% giá trị L/C), tu chỉnh khác (10 USD)
 Phí huỷ L/C: 15 USD
 Phí thanh toán L/C là 0,2% giá trị L/C
Tại www.agribank.com phí mở L/C và phí hủy L/C vào ngày 25/7/2010 đã tăng 5
USD so với ngày 27/5/2010. Đây là một điểm yếu của NH vì trong môi trường
cạnh tranh hàng loạt các NH được thành lập luôn cố gắng giảm mức phí cạnh
tranh nhất dịch vụ hoàn hảo nhất nên các NH khác có thể lợi dụng điểm yếu này
để cạnh tranh với NH. NH cần phải có chính sách phù hợp để cạnh tranh hơn.
 Xác định mức ký quỹ khi mở L/C: khi nhận được đơn đề nghị xin
mở L/C của khách hàng, nhân viên TTQT khẩn trương kiểm tra nội dung hồ sơ
sau đó chuyển sang bộ phận tín dụng DN thẩm định khả năng thanh toán của
khách hàng để xác định mức ký quỹ phù hợp. Ký quỹ là quy định bắt buộc đối
với khách hàng khi tham gia mở L/C, tạo sự tin tưởng, hạn chế rủi ro cho NH. NH
sẽ sử dụng tiền ký quỹ để thanh toán L/C. Trong nhiều trường hợp khách hàng
không có đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu ký quỹ của NH, theo yêu cầu của nhà

NK và xét thấy đủ điều kiện, NH sẽ cấp khoản tín dụng cho khách hàng với mục
đích mở L/C. Mức ký quỹ sẽ do ban Giám Đốc quyết định tùy theo chính sách
phân loại khách hàng của từng NH và mặt hàng NK cụ thể.
- Đối với L/C trả ngay: vì muốn thu hút khách hàng nên NH luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho khách, với những khách hàng quen thuộc, tình hình tài chính ổn
định và đã có được sự tín nhiệm của NH thì mức ký quỹ sẽ <100% giá trị L/C tối
thiểu là 0-10% giá trị L/C. Tuy nhiên DN vẫn phải thanh toán hết giá trị của L/C
thì NH mới giao trả BCT cho DN đi nhận hàng. Nếu khách hàng lần đầu tiên giao
dịch hoặc chưa tạo được uy tín với NH thì bắt buộc phải ký quỹ 100% giá trị L/C.
Việc ký quỹ là một điều bắt buộc tuy nhiên đứng về phía gốc độ nhà NK thì ta
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 23
thấy rằng không một nhà kinh doanh nào muốn đồng vốn của mình bị ứ đọng lại
hay một ai đó sử dụng mà không đem lại lợi ích gì cho mình, nên NH cần xem xét
việc ký quỹ và tạo lợi cho khoảng tiền đó cho khách hàng.
- Đối với L/C trả chậm: DN không được ký quỹ bằng vốn vay hoặc các
khoản vay vốn mà NHNo&PTNT bảo lãnh.
• Những điểm cần lưu ý khi thực hiện ký quỹ
- Khi thực hiện ký quỹ tại NHNo&PTNT thì DN cần lưu ý đến lượng ngoại tệ
hiện có trong tài khoản ngoại tệ của mình tại NH. Nếu khách hàng có sẵn lượng
ngoại tệ trong tài khoản ngoại tệ tại NH thì NH sẽ trích số dư này vào tài khoản
ký quỹ, nếu như lượng ngoại tệ không đủ thì DN có thể mua ngoại tệ để ký quỹ
theo hình thức mua ngoại tệ giao ngay. Việc thực hiện mua bán ngoại tệ này luôn
ẩn chứa rủi ro, đem lại lợi hoặc hại cho NH theo sự biến động của tỷ giá.
- Nếu DN ký quỹ 100% trị giá L/C thì tùy ý quy định tên người nhận hàng
(consignee) trên Vận đơn (B/L). Vì lúc này khách hàng đã thanh toán toàn bộ tiền
lô hàng nên NH không cần lo sợ khách hàng không thanh toán và khống chế lô
hàng nữa. Khi đó khách hàng có quyền hoàn toàn quyết định về tên người nhận
hàng (xác nhận người đang giữ quyền sở hữu lô hàng) là mình hay bất cứ ai vì lô
hàng thuộc quyền sở hữu của họ. Nếu là B/L đích danh thì ghi rõ tên người nhận

còn B/L theo lệnh thì ghi “ TO ORDER”, NH không có ý kiến nữa.
- Nếu DN ký quỹ <100% trị giá L/C thì Vận đơn bắt buộc chọn điều kiện do NH
đưa ra vì lúc này NH có thể sẽ gặp nhiều rủi ro do khách hàng chưa thanh toán hết
tiền hàng. Để hạn chế rủi ro cho mình thì NH đưa ra 2 trường hợp:
 Nếu nhà XK muốn trong mục consignee ghi là “TO ORDER OF
SHIPPER” vì đó cũng là cách giảm thiểu rủi ro cho nhà XK khi nhà NK và
NH mở L/C không thanh toán tiền khi BCT không hoàn hảo, họ có thể nhận
lại hàng còn hơn mất trắng thì phải “FULL SET 3/3 OF ORIGINAL
CLEAN SHIPPED ON BOARD OCEAN BILL OF LADING MADE OUT
TO ORDER OF VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT BRANCH 6 ” gửi cho NH phát hành L/C.
 Nếu nhà NK muốn giữ 1 bản gốc B/L được nhà XK gửi trực tiếp cho
nhà NK thì phải ghi “TO ORDER OF THE ISSUING BANK” mục
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 24
consignee trong nội dung L/C ở phần chứng từ yêu cầu xuất trình. (Vì B/L
có thể được yêu cầu gởi thẳng đến cho nhà NK 1/3 hoặc 2/3 bản Original).
 Mở L/C: sau khi hồ sơ xin mở L/C được phê duyệt, Chi nhánh mở L/C sẽ
tiến hành đăng ký số tham chiếu L/C và chọn NH thông báo (việc thông báo L/C
có thể qua 2 NH), NH thương lượng:
 Trường hợp 1: khách hàng không chỉ định NH thông báo  thanh toán
viên lựa chọn NH dựa vào danh sách NH đại lý do Sở Quản Lý cung cấp.
 Trường hợp 2: khách hàng chỉ định NH thông báo L/C mà NH này không
có quan hệ đại lý với NHNo&PTNT vì khách hàng có quan hệ giao dịch tại
đây  tại đầu điện Chi nhánh sẽ chọn NH nào có quan hệ đại lý với
NHNo&PTNT rồi NH này sẽ làm trung gian chuyển tiếp L/C đến NH thông
báo, nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm tra và thanh toán L/C. Ví dụ: Khi
khách hàng chỉ định NH thông báo là Tokyo Bank mà Agribank lại không
có quan hệ đại lý với NH này mà chỉ có quan hệ đại lý với HSBC Bank, lúc
này Agribank sẽ gửi L/C đến HSBC Bank và yêu cầu HSBC Bank chuyển

tiếp đến Tokyo Bank để thông báo cho người thụ hưởng. Mục Advise
through Bank trên L/C thể hiện: “TOKYO BANK”.
 Trường hợp 3: khách hàng chỉ định L/C không hạn chế NH thương
lượng thì mục Available With…By… thể hiện: “ANY BANK”, không cho
phép đòi tiền bằng điện thì cách thức gởi BCT đều được thực hiện theo yêu
cầu của L/C. Ví dụ: L/C yêu cầu “ALL DOCUMENTS MUST BE SENT
BY DHL SERVICE IN 1 LOT TO THE INSSUING BANK” (Tất cả các
chứng từ phải được gởi 1 lần bởi dịch vụ DHL)
- Nhập dữ liệu vào máy tính mở L/C và thu phí liên quan.
 Mở bằng điện sử dụng mẫu SWIFT MT 700, MT 701 (nếu điện 700
vượt quá về độ dài điện thì phải gửi các thông tin thêm về thư tín dụng vào
một hoặc nhiều hơn trong mẫu điện 701, có thể gửi 3 mẫu điện 701 cùng
với mẫu điện 700).
 L/C phát hành qua SWIFT phải dẫn chiếu UCP600.
 Thu phí mở L/C và trong nội dung L/C phải quy định rõ việc thu phí
thông báo L/C là do bên nào chi trả (thông thường phí thông báo do người
thụ hưởng chịu).
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình
Trang 25
- Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện mở L/C trình lãnh đạo phê duyệt và chuyển về
Sở để chuyển điện sang NH nước ngoài. Tất cả hầu như đều được thanh toán viên
thực hiện trên máy tính và mạng SWIFT đôi khi do sự cố hay lỗi kỷ thuật công
việc phải tạm gián đoạn trong giây lát, vấn đề không ai muốn xảy ra đối với mình
cả và tất nhiên sẽ gây ra thiệt hại lớn hay nhỏ tùy vào từng trường hợp.
 Giao bản L/C gốc cho khách hàng: giao 1 bản gốc L/C cho khách hàng, có
dấu và chữ ký của lãnh đạo Chi nhánh, vào bìa hồ sơ theo mẫu và lưu 1 bức điện
đã chuyển đi vào hồ sơ. Đồng thời vào sổ để theo dõi L/C. Sổ theo dõi hồ sơ mở
L/C phải ghi rõ các thông tin sau: ngày mở L/C, số L/C, tên khách hàng mở L/C,
trị giá L/C, loại L/C (phân theo kỳ hạn thanh toán, ngày thực tế thanh toán, nguồn
vốn thanh toán, tỷ lệ ký quỹ, ghi chú khác). Quá trình lưu lại hồ sơ thực hiện trên

giấy sẽ không đảm bảo an toàn nếu có sự cố và tốn chi phí văn phòng phẩm rất
nhiều cho việc lưu hồ sơ.
2.2.2. Quy trình tu chỉnh L/C
GVHD: Th.s Trần Thị Trang SVTH: Võ Thị Cẩm Bình

×