Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty Thái Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.76 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và với sự đổi mới
sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển không ngừng góp phần vào việc thoã
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Trong quá trình DN hoạt động, tiêu thụ hàng hóa là nghiệp vụ kinh doanh cơ
bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Quá trình kinh doanh có thể diễn ra liên
tục, nhịp nhàng nếu DN thực hiện tốt khâu tiêu thụ, và nó là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Vì vậy các nhà quản lý kinh tế phải không ngừng nghiên cứu, hoàn
thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời nhất cho các
chủ doanh nghiệp.
Nhận thức và thấy rõ tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm của công ty
Thái Việt cũng như xu hướng phát triển của thị trường. Vì vậy, trong thời gian thực
tập tại công ty Thái Việt em đã chọn đề tài là “KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ”
làm đề đề thực tập tốt nghiệp.
*Kết cấu của đề tài gồm có 03 chương
Chương I : CƠ SỠ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP
Chương II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
TẠI CN CÔNG TY TNHH THÁI VIỆT
Chương III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP TRONG CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CN CÔNG TY TNHH THÁI
VIỆT

SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:1 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
CHƯƠNG I: CƠ SỠ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá


1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm tại Doanh Nghiệp
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình đưa sản phẩm, hàng hóa vào lĩnh vực lưu thông
nhằm thực hiện giá trị sử dụng của nó thông qua các phương thức bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ như: bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại
chính là trị giá mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất
bán trong kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh
thu trong kỳ, bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại và các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT mộp theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2 Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa hoạt động tiêu thụ.
1.1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình tiêu thụ các loại hàng hoá một cách chính xác theo hai chỉ
tiêu: Hiện vật và giá trị, tình hình thanh toán với khách hàng.
- Tính toán chính xác trị giá vốn của hàng hoá
- Theo dõi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giám sát chặt
chẽ các chi phí đó. Mặt khác kế toán phải phân bổ chính xác chi phí cho từng loại hàng
hoá được bán.
- Xác định chính xác kết quả tiêu thụ trong kỳ và xác định chi tiết kết quả cho
từng loại hàng hoá được bán.
1.1.2.2. Vai trò của kế toán tiêu thụ
Quá trình tiêu thụ có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có tiêu
thụ được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của lao động, tạo nguồn tích

lũy cho nền kinh tế quốc dân, ổn định được tình hình tài chính.
Hoạt động tiêu thụ còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ,
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:2 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là bảo đảm cân đối trong từng ngành và
giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Quá trình tiêu thụ sản phẩm
có ảnh hưởng và tác động đến quan hệ cung cầu trong thị trường. Tình hình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của một đơn vị sẽ ảnh hưởng đến nhiều đơn vị khác trong nền
kinh tế. Mặt khác với sự cạnh tranh gay gắt, sự đào thải, sàn lọc khắc khe của nền kinh
tế thị trường, để tồn tại, doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện mình. Điều đó góp phần
đưa sản xuất hàng hóa phát triển nhanh, mạnh.
1.1.2.3.Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm góp phần thu hồi vốn nhanh, tăng nhanh tốc độ quay vòng của
vốn, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi giai đoạn tiêu thụ diễn ra :
• Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán: người bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ chấp nhận trả tiền và trả tiền.
• Có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa: người bán chuyển giao quyền
sở hữu hàng hoá đã bán cho người mua, người mua có quyền sở hữu hàng hóa đã mua.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một
khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu. Số doanh
thu này là cơ sở xác định kết quả tiêu thụ
1.2. Phương thức tiêu thụ, phương thức thanh toán.
1.2.1. Phương thức tiêu thụ.
* Bán buôn: là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, đơn vị kinh doanh thương
mại để tiếp tục quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục
được chuyển bán.
+ Bán buôn qua kho :
• Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua căn cứ vào hợp đồng
đã ký cử nhân viên nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng tại kho bên bán và có trách

nhiệm chuyển số hàng đã nhận về đơn vị của mình.
• Theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký bên bán chuyển
cho bên mua bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài và giao hàng tại địa điểm ký kết
trong hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn thuộc sỡ hữu của bên bán, chỉ khi nào nhận tiền hoặc
đã nhận thông báo của bên mua đã nhận được hàng khi đó hàng mới được xác định
tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là hàng hóa mua về không nhập kho mà chuyển thẳng từ đơn vị bán đến đơn vị
mua theo hợp đồng đã ký.
• Có tham gia thanh toán: Bên bán căn cứ vào hợp đồng đã ký báo cho người
cung cấp biết để phát chuyển nhanh hàng hóa cho bên mua hoặc cũng có thể viết hóa
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:3 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
đơn bán hàng giao thẳng để người mua đến nhận hàng trực tiếp tại đơn vị cung cấp và
với người mua.
• Không tham gia thanh toán: Đơn vị bán là đơn vị trung gian trong mối quan hệ
giữa bên cung cấp với bên mua. Bên bán ủy nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và
thanh toán tiền mua hàng với bên cung cấp. Kết thúc việc mua bán đơn vị bán được
hưởng một khoản thủ tục phí do bên mua hoặc bên cung cấp trả.
* Bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất
dến nơi tiêu dùng. Quá trình lưu chuyển hàng hóa bán lẻ kết thúc, hàng hóa thoát khỏi
lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa là người bán vừa là
người giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối ca, kiểm kê số lượng hàng hóa tồn
kho ở quầy, xác định số lượng hàng hóa bán ra, đối chiếu doanh số bán với số lượng
thực nộp để xác định tiền bán hàng thừa thiếu và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy bán có người thu tiền riêng, viết hóa đơn giao
cho khách hàng. Khách nhận hàng từ nhân viên giao hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca người
thu tiền và người giao hàng kiểm kê thu tiền, hàng hóa và lập báo cáo bán hàng.
* Bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ

thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở đầu kỳ tiếp theo, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và phần lãi trả
chậm.
* Bán hàng đại lý ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng. Trong trường hợp này, sản phẩm gởi đi bán chưa xác định là tiêu thụ, chỉ
khi nào nhận hoá đơn GTGT của bên nhận đại lý lúc đó mới được coi là tiêu thụ.
1.2.2 Phương thức thanh toán
- Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt đối với những mặt hàng có giá trị nhỏ
hoặc khi bán lẻ hàng hoá.
- Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng đối với khách hàng
mua hàng có giá trị lớn hoặc khách hàng ở xa.
1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán
1.3.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:4 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này.
 Phương pháp đơn giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào

mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Nếu áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Giá thực tế hàng xuất Đơn giá thực tế Số lượng hàng xuất
kho trong kỳ bình quân trong kỳ
Nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phải tính trị giá hàng tồn kho trước sau đó mới tính trị giá hàng xuất.
Giá thưc tế hàng Đơn giá thực tế Số lượng hàng tồn kho
tồn kho trong kỳ bình quân cuối kỳ qua kiểm kê
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước sẽ được xuất
trước. Do đó hàng xuất kho sẽ được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính
tiếp giá nhập kho lần sau. Do đó hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì
được tính giá với những lần nhập kho mới nhất
Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với
trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
1.3.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm
hàng hóa lao vụ dịch vụ từ người bán sang người mua.
Doanh thu ghi nhận và xác định đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa cho người mua;
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:5 Lớp:

= *
= *
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.3. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn GTGT: dùng trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT
+ Hoá đơn bán hàng thông thường: dùng trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc trong trường hợp bán các mặt hàng không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng…
1.3.4. Tài khoản sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch
và các nghiệp vụ
Nợ TK 511 Có
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển chiết khấu thương mại,
giảm giá háng bán, hàng bán bị trả
lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.

- Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
thực hiện trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 632: “Giá vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ”.
TK 632
- Giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong - Giá vốn hàng bán bị trả lại.
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:6 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
kỳ.
- Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát
sau khi trừ bồi thường.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(số chênh lệch giữa số cần lập lớn hơn số
cần hoàn nhập).
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ.
- Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số
cần lập nhỏ hơn số cần hoàn nhập).
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
1.4.5. Phương pháp hạch toán
 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp
bán hàng là giá bán chưa có thuế, còn doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá bán đã có thuế
* Bán buôn :
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp: đây là phương thức giao hàng cho người mua

trực tiếp tại kho của doanh nghiệp.

+ Theo hình thức gửi hàng (chuyển hàng theo hợp đồng).
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong
hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng này
được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được xác
định là tiêu thụ
TK 156 TK 157 TK 632
Xuất HH chuyển cho khách
hàng theo hợp đồng đã ký
TK 511 TK 111,112,131
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:7 Lớp:
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112,131,…
TK 3331
Tổng giá
thanh toán
Xuất kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Khách hàng thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
* Bán lẻ:



* Bán hàng bán hàng trả chậm, trả góp:
- Khi xuất hàng hóa giao cho khách hàng, kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán

Có TK 156 : hàng hóa
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nếu hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháo khấu trừ, kế toán
ghi: Nợ TK 111, 112 : số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 : số tiền còn lại phải thu
Có TK 511 : doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 : doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp theo hóa đơn.
Nếu hàng hóa không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111, 112 : số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: số tiền còn lại phải thu
Có TK 511: doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 : doanh thu chưa thực hiện
- Định kỳ, xác định và kết chuyển lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 : số lãi trả chậm kỳ này
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính
- Định kỳ, khi thu được tiền của khách hàng ghi:
Nợ TK 111, 112 : số tiền thu lần đầu
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:8 Lớp:
TK 156- Kho TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112,131
Chuyển bán lẻ
TK 3331
Tổng giá
thanh toán
Giá vốn xác định
tiêu thụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Có TK 131 : phải thu của khách hàng
* Bán hàng đại lý ký gửi (bán đúng giá hưởng hoa hồng) :

+ Tại bên giao đại lý:
TK 1561 TK 157 TK 632

Giá thực tế thành Giá vốn đã xác định
phẩm xuất kho cho đại lý tiêu thụ.
TK 511 TK 111,112,131 TK 6421
Giá bán
chưa thuế Tổng giá Xác định hoa hồng đại
TK 3331 thanh toán lý phải thanh toán TK 133
cho bên nhận đại lý.
Thuế GTGT Thuế GTGT được khấu trừ
phải nộp(nếu có) (hoa hồng)
+ Tại bên nhận đại lý:
- Khi nhận hàng: Nợ TK 003: Giá bán
- Khi bán hàng: Có TK 003
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nếu đơn vị hạch toán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì khi hàng hóa được
xác định là tiêu thụ, kế toán đơn vị chỉ phản ánh bút toán doanh thu giống như phương
pháp kê khai thường xuyên, đến cuối kỳ mới xác định giá vốn hàng bán trong kỳ. (Sơ
đồ bên dưới)
TK 155,156,157 TK 632 TK 155,157

Đầu kỳ, kết chuyển Giá trị TP tồn kho cuối
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:9 Lớp:
TK 511 TK 331 TK 111,112,131
Định kỳ xác định Tổng giá thanh toán
doanh thu hoa hồng được hưởng
TK 3331 Khi trả tiền bán hàng đại lý
cho bên giao hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng

giá trị TP tồn kho kỳ, giá trị SP xuất bán,
TK 631 chưa xác định là tiêu
Cuối kỳ, xác định trị thụ
giá TP hoàn thành

1.4. các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.1. Chứng từ sử dụng
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại.
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
- Phiếu chi.
- Giấy báo nợ.
- Các chứng từ khác.
1.4.2 Tài khoản sử dụng
TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu thương mại
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
TK 5213 – Giảm giá hàng bán
 TK 5211: “ chiết khấu thương mại ”
- TK này dùng để phản ánh toàn bộ khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng đã
mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 5211 Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương
nhận thanh toán cho khách hàng. mại để xác định doanh thu thuần.
.Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ.
 TK 5212: “hàng bán bị trả lại”
- TK này dùng để phản ánh toàn bộ khoản doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 5212 Có
- Doanh thu của số hàng đã tiêu Kết chuyển doanh thu của số hàng bán
bị trả lại bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ
 TK 5213: “ giảm giá hàng bán”
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:10 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
- TK này dùng để phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá cho khách hàng do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 5213 Có
- Các khoản giảm giá hàng bán đã - Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá
chấp thuận cho khách hàng. hàng bán để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 5213 không có số dư cuối kỳ
 TK 333: “thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
- Tài khoản này dùng để phản ánh nghĩa vụ và tình hình thức hiện nghĩa vụ thanh toán
của doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác trong
kế toán.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 333 Có
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ – Số thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT
trong kỳ. hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản – Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp đã nộp vào NSNN khác phải nộp vào NSNN
- Số thuế được giảm trừ vào số
thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán được
CKTM, bị trả lại, bị giảm giá.
Số dư: trong một vài trường hợp Số dư:

đặc biệt có thể có số dư bên Nợ: - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
- Số thuế và các khoản đã nộp > số còn phải nộp vào NSNN.
Thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nước
- Số thuế đã nộp được xét miễn hoặc
giảm cho nhận lại nhưng chưa nhận
1.4.4 Trình tự hạch toán
 Hạch toán chiết khấu thương mại
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 5211: chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua, ghi:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5211: chiết khấu thương mại
 Hạch toán hàng bán bị trả lại
Khi doanh nghiệp nhận lại thành phẩm bị trả lại, ghi:
Nợ TK 156 : hàng hóa nhập kho lại
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:11 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Có TK 632: giá vốn hàng hóa
Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212: giá bán chưa thuế hoặc có thuế GTGT
Nợ TK 3331: thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 511: doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
Có TK 5212: hàng bán bị trả lại
 Hạch toán giảm giá hàng bán
Khi giảm giá hàng bán chi người mua, ghi:

Nợ TK 5213: giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: số thuế GTGT giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511: doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
Có TK 5213: giảm giá hàng bán
 Hạch toán thuế TTĐB,thuế Xuất Khẩu,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Khi tính thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK phải nộp, ghi:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331, 3332, 3333) : các khoản thuế nộp cho NN
Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước ghi:
Nợ TK 333 (3331, 3332, 3333)
Có TK 111
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CỦA CN
CÔNG TY TNHH THÁI VIỆT
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CN CÔNG TY TNHH THÁI VIỆT
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của CN công ty TNHH Thái Việt
CN Công Ty TNHH Thái Việt là công ty TNHH trực thuộc công ty TNHH
Thái Việt nằm ở 24B Linh Lang- Cống Vị- Ba Đình- Hà Nội. Được thành lập năm
1996,đến nay công ty TNHH Thái Việt đã trở thành 1 trong những công ty hàng đầu
trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm thiết bị máy văn phòng bao gồm: Máy
photocopy,máy chiếu,máy fax,máy in siêu tốc…
Việc Việt Nam đang phát triển ngày càng nhanh chóng và tiêu chuẩn sống của
người dân ngày càng cải thiện chính là một trong những lý do Sharp quyết định mở
công ty con.
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:12 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Vào ngày 7 tháng 6 năm 2008, Công ty TNHH Thái Việt Hà Nội đã chính thức
khai trương chi nhánh tại :497 – Điện Biên Phủ - TP.Đà Nẵng
Tên công ty : CN Công Ty TNHH Thái Viêt

Tel: 05113.723025
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Người đại diện doanh nghiêp: Mai Xuân Tuyến
Mã số thuế: 0100234315-001
Mặc dù là chi nhánh nhưng công ty tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng. Nguồn nhân lực của công ty chỉ có 10 người.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1.Chức năng:
+Cung cấp các sản phẩm thiết bị máy văn phòng bao gồm: máy photocopy, máy
fax, máy in, máy chiếu….
+Cung cấp các linh kiện các loại máy photo, máy in….
+ Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng máy photocopy, máy in, dịch vu tư vấn kỹ thuật….
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp các sản phẩm trong phạm vi kinh doanh
cho thị trường
+Mở rộng thị trường và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
+Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:13 Lớp:
P. KỸ THUẬTP. KẾ TOÁNP. KINH DOANH
KHO
GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
 Giám Đốc
Giám Đốc là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật về mọi hiệu quả của hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người quản lý, điều hành có quyền cao nhất
và cũng là nơi đưa ra các quyết định tối cao cho mọi hoạt động kinh doanh của công
ty, đồng thời chịu trách nhiệm cao nhất .
 Phòng kinh doanh(PKD)
Quản lý nhãn hàng và đưa ra các ý tưởng, kế hoạch marketing.
Bán hàng và lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng Kế Toán – Tài Chính
Tham mưu trong hoạch định tài chính công ty. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài
chính kế toán, báo cáo theo từng tháng, quí, năm cho Tổng Giám Đốc, cơ quan thuế …
Tổ chức thực hiện kiểm toán hằng năm. Theo dõi chặt chẽ các hoạt động kinh doanh
của công ty. Tổ chức huy động vốn.
 Phòng Kỷ thuật
Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ sửa chữa cho khách hàng
Tự xây dựng kế hoạch bảo trì và bảo dưỡng các phương tiện kỹ thuật trong công ty và
cho khách hàng.
Chịu trách nhiệm thu hồi các khoản nợ đối với các cửa hàng, đại lý…
 Phòng Kho, giao nhận hàng
Kiểm kê và báo cáo về nhập, xuất, tồn kho của các sản phẩm.
Lên kế hoạch vận chuyển, giao nhận hàng hóa nhằm tối thiểu hóa chi phí. Xác định
nơi đặt kho, thời điểm giao và nhận hàng.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty:
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:14 Lớp:
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Ghi chú: : quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng

2.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng.
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức mọi mặt của
công tác kế toán tại công ty, giám sát mọi hoạt động của các kế toán viên. Kế toán
trưởng là người tham mưu cho ban giám đốc, giúp ban giám đốc đề ra các kế hoạch tài
chính phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và là người chịu trách nhiệm trước
ban giám đốc và các cơ quan tài chính về kết quả tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: giúp cho kế toán trưởng trong việc điều hành khi kế toán trưởng đi
công tác, có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp các số liệu do các kế toán khác cung cấp,
xác định kết quả kinh doanh và báo cáo quyết toán, đánh giá hiệu quả sư dụng vốn.
- Kế toán thanh toán : theo dõi các khoản phải trả, phải thu giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và giữa doanh nghiệp với khách hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi
các khoản thu chi cho CBCNV như tạm ứng, lập bảng thanh toán lương. Cuối tháng
đối chiếu với thủ quỹ về các khoản thu chi, đưa bảng thanh toán lương cho thủ quỹ để
chi trả lương và lập các bảng kê và nộp cho kế toán trưởng
-Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền trong quá trình thu chi đúng theo thủ tục
thu chi và theo quy định, hợp lệ, kịp thời, bảo quản về tiền mặt và các giấy tờ giá trị
khác. Theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thu chi tồn quỹ trong công ty,
thanh toán các khoản chi phí trong công ty.
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Công ty Thái Việt thực hiện chức năng kinh doanh thương mại và dịch vụ nên
doanh nghiệp đã áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Chế độ kế toán hiện
nay công ty đang áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ tài chính.
Hiện tại công ty sử dụng phần mềm MISA cung cấp vào công tác tổ chức hạch
toán kế toán với ưu điểm sẽ tạo ra cho kế toán mỗi phần hành có một tài khoản riêng
để nhập dữ liệu vào nhằm phân chia trách nhiệm giữa các phần hành khi có sai sót xảy
ra.
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán nhập vào máy, máy sẽ tự
động hạch toán và vào sổ chi tiết tài khoản. Kế toán sau khi kiểm tra chứng từ gốc thì
lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu để làm căn cứ lập các báo

cáo kế toán.
Từ chứng từ gốc, hằng ngày kế toán viên tiến hành lên bảng kê phân loại và từ
bảng kê, kế toán ghi vào sổ cái vào cuối tháng và đối chiếu với sổ chi tiết. Từ chứng từ
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:15 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
gốc, kế toán lập thẻ chi tiết để theo dõi, cuối tháng kế toán vào bảng tổng hợp chi
tiết.Cuối quý dựa trên bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ và căn cứ các chứng
từ ghi sổ kế toán lên sổ cái. Đồng thời từ sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết,
sau đó đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối năm, căn cứ vào sổ cái để lên bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu
khớp, đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập báo cáo tài chính.
2.1.4.4. Trình tự luân chuyển chứng từ
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết . Cuối tháng từ sổ
chi tiết kế toán lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại.
- Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
sổ cái tài khoản.
- Cuối tháng kế toán khoá tài khoản tính tổng hợp số tiền phát sinh trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số tiền phát sinh Nợ và tổng số tiền phát sinh Có trên các
tài khoản của sổ cái, căn cứ vào sổ cái kế toán tổng hợp cân đối số phát sinh các tài
khoản.
- Cuối tháng từ sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu bảng cân
đối số phát sinh các tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Tổng hợp số phát sinh
Nợ bằng tổng hợp số phát sinh Có trên bảng cân đối và số tiền phát sinh trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ.
- Cuối quý căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lấy
số liệu lập báo cáo tài chính của bộ máy kế toán công ty.
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:16 Lớp:
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại

Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.1.4.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 dến ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Đơn giá bình quân
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: khấu hao đường thẳng
Phương pháp ghi nhận chi phí phải trả: theo phát sinh tại thời điểm
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo phát sinh.
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2 .Thực trạng kế toán tiêu thụ tai CN Công ty TNHH Thái Việt

2.2.1 Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán
* Phương thức tiêu thụ: Công ty là nhà phân phối sản phẩm CNTT nên thường chỉ sử
dụng một phương thức tiêu thụ chủ yếu là Phương pháp bán buôn. Đây là việc bán
hàng cho các DN thương mại, kết thúc quá trình này hàng hóa vẫn còn nằm trong lĩnh
vực lưu thông.
* Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc bằng tiền
gửi ngân hàng. Nếu thanh toán bằng séc thì hóa đơ n phải ghi rõ số séc, séc đó phải
được đảm bảo chi tại ngân hàng, nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Tuy nhiên đa số vẫn
là hình thức thanh toán bằng chuyển khoản và 1 số ít thanh toán bằng tiền mặt.
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu.
- Giấy báo có của ngân hàng
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng.
TK 511_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ảnh tổng doanh thu bán hàng tại công ty
2.2.2.3. Trình tự hạch toán
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:17 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, khách hàng sẽ fax đơn hàng qua công ty, kinh
doanh sẽ chuyển phiếu trên cho kế toán. Kế toán sẽ lập phiếu xuất trên phần mềm, nếu
phiếu không bị treo (tức là bị giữ một trong các vấn đề sau: Khách hàng không có
công nợ quá hạn và không bị vượt hạn mức công nợ, hàng tồn kho không đủ số
lượng…) thì kế toán tiếp tục tiến hành các thủ tục xuất hóa đơn và chuyển phiếu qua
kho để tiến hành giai đoạn tiếp theo của việc giao hàng cho khách hàng. Đồng thời căn
cứ vào các hoá đơn kế toán lập sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết doanh thu
bán hàng phản ánh doanh thu phát sinh trong tháng và được mở trong từng tháng .
Trường hợp cụ thể:

Ví dụ 1:
Ngày 01/09/2014 Xuất bán cho công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Nam
Khánh, 2 chai mực photo AR200 lớn , giá mỗi chai là 318.182 đ/1c chưa có thuế VAT
10%
Kế toán lập phiếu xuất hàng trên hệ thống phần mềm, kiểm tra phiếu hợp lệ sẽ tiến
hành thực hiện xuất hóa đơn GTGT. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 : 700.000 đồng
Có TK 511 : 636.364 đồng
Có TK 3331 : 36.636 đồng
Kế toán lập hóa đơn GTGT:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: (Nội bộ)
Ngày 01 tháng 09 năm 2014
Mẫusố:01 GTKT3/001
Ký hiệu: TL/14P
Số: 0000323
Đơn vị bán hàng: CN CÔNG TY TNHH THÁI VIỆT
Mã số thuế: 0400463813
Địa chỉ: 321 Trần Cao Vân – Q. Thanh Khê – TP. Đà Nẵng
Điện thoại: (0511) 3723025 * Fax: (0511) 3725795
Số tài khoản: 102010000193959 Tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Ngọc
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nam Khang
Mã số thuế : 011001160957
Địa chỉ: Số 241 Nguyễn Hoàng- P. Bình Hiển- Q. Hải Châu- TP. Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: tiền mặt
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
01 Mực Photo AR200 Chai 02 318.182 636.364
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:18 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Cộng tiền hàng: 636.364
Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT: 63.636
Tổng cộng tiền thanh toán 700.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm nghìn đồng ./.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, Đóng dấu, ghi rõ họ, tên
Ví dụ 2:
Ngày 19/09/2014 Xuất bán cho công ty TNHH Nhất Thanh , 1 máy in Sharp
(SI1) giá bán là cả thuế giá trị gia tăng 10% là 15.500.000 đ
Kế toán lập phiếu xuất hàng trên hệ thống phần mềm, kiểm tra phiếu hợp lệ sẽ tiến
hành thực hiện xuất hóa đơn GTGT. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 : 15.500.000 đồng
Có TK 511 : 14.090.909 đồng
Có TK 3331 : 1.409.091 đồng
Kế toán lập hóa đơn GTGT:
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:19 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu năm trăm ngàn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, Đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:20 Lớp:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 3: (Nội bộ)
Ngày 09 tháng 09 năm 2014
Mẫusố:01 GTKT3/001
Ký hiệu: TL/14P
Số: 0000040
Đơn vị bán hàng: CN CÔNG TY TNHH THÁI VIỆT
Mã số thuế: 0400463813
Địa chỉ: 321 Trần Cao Vân – Q. Thanh Khê – TP. Đà Nẵng
Điện thoại: (0511) 3723025 * Fax: (0511) 3725795
Số tài khoản: 102010000193959 Tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Ngọc
Đơn vị: Công ty TNHH Nhất Thanh
Mã số thuế : 3200413234
Địa chỉ: Số 25 Lê Hồng Phong Huế
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
01 Máy in Sharp (SI1) HỘP 05 2.818.181.8 14.090.909

Cộng tiền hàng: 14.090.909
Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT: 1.409.091
Tổng cộng tiền thanh toán 15.500.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
CN Công ty TNHH Thái Việt
321 Trần Cao Vân, Thanh Khê, Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT “ NHẬP – XUẤT – TỒN “ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Từ ngày 01/09/2014 đến ngày
30/09/2014 Mã hàng: IS1
Tên hàng: Máy in Sharp
Chứng từ
Diễn giải
Loại chứngtừ
Đvt Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số liệu ngày
SL
Thành tiền SL
T.tiề
n
Sl Thành tiền
A B C D E 1 2 3 4 5 10 11
Số dư đầu kỳ 3.125.850 4 12.503.400
NK001404 04-09 Nhập kho Mua hàng chưa thanh toán cái 3.125.850 30 93.775.500 34 106.278.900
XK09398 04-09 Công ty Gia Hải Hoá đơn bán hàng cái 1 33 103.153.050
XK09427 05-09 Công ty Thiên Tạo Hoá đơn bán hàng cái 4 29 90.649.650
XK09453 06-09 Cty Vạn Hưng Long Hoá đơn bán hàng cái 5 24 75.020.400
XK09454 06-09 Cty Gia Lộc Hoá đơn bán hàng–tiền mặt cái 1 23 71.894.550
XK09448 11-09 Cty Bão Nguyên Hoá đơn bán hàng cái 19 59.391.150
XK09553 11-09 Cty Thịnh Huỳnh Hoá đơn bán hàng cái 1 18 56.265.300
NK001567 13-09 Nhập kho Mua hàng chưa thanh toán cái 3.100.000 100 310.000.000 118 365.800.000
XK09603 13-09 Cty Trung Tín Hoá đơn bán hàng cái 1 117 362.700.000
XK09607 13-09 Cty 545 Hoá đơn bán hàng cái 1 116 359.600.000
XK10034 13-09 Cty Kiến Trung Hoá đơn bán hàng cái 100 16 49.600.000
XK09641 16-09 Cty Phát Lộc Hoá đơn bán hàng cái 1 15 46.500.000
XK09658 17-09 Cty 375 Hoá đơn bán hàng cái 4 11 34.100.000
NK001464 22-09 Nhập kho Mua hàng chưa thanh toán cái 3.115.400 40 124.616.000 51 158.885.400

NK001658 22-09 Nhập kho Mua hàng chưa thanh toán cái 3.115.400 30 93.462.000 81 252.347.400
TỔNG CỘNG 200 621.853.500 137 67 207.700.000
Người ghi sổ kế toán trưởng
Ngày …
tháng….năm…
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:21 Lớp:
Đơn vị:CN Công ty TNHH Thái Việt
Địa chỉ: 497 Điện Biên Phủ
Thanh Khê – Đà Nẵng
Mẫu số: 01 – TT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC .
PHIẾU THU
Ngày 09 tháng 09 năm 2014
Số: PT 23-09
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền: Công ty TNHH Nhất Thanh
Địa chỉ: 25 Lê Hồng Phong – tp. Huế
Lý do: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 15.500.000đ (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu năm trăm nghìn đồng y ./.
Kèm theo: 01 hóa đơn GTGT … chứng từ gốc.
Ngày 09 tháng 09 năm 2014
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ
quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)

+ Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): mười lăm triệu năm trăm nghìn đồng y ./.
+ Số tiền quy đổi:

(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
CN Công ty TNHH Thái Việt
321 Trần Cao Vân, Thanh Khê, Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT “ NHẬP – XUẤT – TỒN “ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/09/2014 đến ngày 30/09/2014 Mã hàng: IS2 Tên hàng: Máy in Sharp
Chứng từ
Diễn giải Loại chứng từ
ĐV
T
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số liệu ngày
SL Thành tiền SL
T.
tiền
SL Thành tiền
A B C D E 1 2 3 4 5 10 11
Số dư đầu kỳ cái 2.410.091 325 783.279.575
XK09314 01-09 CT Trung Việt Hưng Hoá đơn bán hàng Cái 3 322 776.049.302
XK09323 01-09 Công ty Gia Tín Hoá đơn bán hàng-tiền mặt Cái 1 321 773.693.211
XK09507 09-09 Công ty Nhất Thanh Hoá đơn bán hàng Cái 5 316 761.588.756
NK001656 10-09 Nhập kho Mua hàng chưa thanh toán Cái 2.410.091 100 241.009.100 416 1.002.597.856
XK09972 10-09 Cty Vạn Hưng Long Hoá đơn bán hàng Cái 100 316 761.588.756
XK09525 10-09 Cty Fintes Hoá đơn bán hàng Cái 3 313 754.358.483
XK09528 10-09 Cty ADD Hoá đơn bán hàng Cái 5 308 742.308.028
XK09529 10-09 Cty Thời Đại Mới Hoá đơn bán hàng Cái 5 303 730.257.573
NK001657 13-09 Nhập kho Mua hàng chưa thanh toán Cái 2.410.091 100 241.009.100 403 971.266.673

XK09608 13-09 Cty Tân Hưng Yên Hoá đơn bán hàng Cái 10 393 947.165.763
XK09750 15-09 Cty Quang Minh Hoá đơn bán hàng Cái 10 383 923.064.853
XK10089 20-09 Cty Vạn Hưng Long Hoá đơn bán hàng Cái 100 283 682.055.753
XK09769 20-09 Cty Trung Việt Vương Hoá đơn bán hàng Cái 5 278 670.005.298
… … … ……. ………………………

…………… … … …………… … ……
.
… …………
TỔNG CỘNG 400 964.036.400 343 826.661.213
Người ghi sổ kế toán trưởng ngày …tháng….năm…
( ký, họ tên ) (ký, họ tên) Giám đốc
(ký,họtên,đóngdấu)
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:22 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Và căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán lập bảng chứng từ ghi CÓ TK 511
Đơn vị: CN Công Ty TNHH Thái Việt
Địa chỉ: 321 Trần Cao Vân- Thanh Khê – Đà Nẵng
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 511
Chứng từ Diễn giải
Có TK
511 Ghi nợ các tài khoản liên quan
Số Ngày TK 111 TK112 TK131
XK09314 01-09 Cty TNHH Việt Vương 1.463.636 1.463.636
XK09323 01-09 Cty Gia Tín 2.363.636 2.363.636
XK09530 02-09 Cty ALPHA 2.045.455 2.045.455
XK09535 03-09 Cty Kiến Trung 4.600.000 4.600.000
XK09398 04-09 Cty Gia Hải 681.818 681.818
XK09427 05-09 Cty Thịnh Huỳnh 20.909.091 20.909.091
XK09546 05-09 Cty Thiên Tạo 11.500.000 11.500.000

XK09453 06-09 Cty TNHH Tân Hưng
Yên
16.727.270 16.727.270
XK09454 06-09 Cty Tân Chúc 3.354.545 3.354.545
XK09507 09-09 Cty Nhất Thanh 14.090.909 14.090.909
XK09972 10-09 Cty TNHH ADD 230.909.090 115.454.545 115.454.545
XK09525 10-09 Cty Vinatex 6.836.364 6.836.364
XK09528 10-09 Cty DDT 12.818.180 12.818.180
XK10034 13-09 Cty TNHH Tâm Đ.Tín 334.818.180 167.409.090 167.409.090
XK09529 20-09 Cty TNHH Nam Khang 260.860.000 130.430.000 130.430.000
……… ………
TỔNG CỘNG 3.370.250.23
3
420.510.00
0
1.925.550.00
0
1.024.190.23
3
Ngày 30/09/2014
Người lập bảng kế toán trưởn Ngày 30/09/2014
Giám đốc
Cuối tháng, từ bảng tổng hợp chứng từ số …, kế toán lên bảng chứng từ ghi số
Đơn vị: CN Công ty TNHH Thái Việt
Địa chỉ: 321 Trần Cao Vân – Đà Nẵng
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:23 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 9 năm 2014

Số : 62 ĐVT: Đồng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Bán hàng hoá thu bằng tiền mặt 111 511 420.510.000
Bán hàng hoá thu bằng TGNH 112 511 1.925.550.000
Bán hàng hoá chua thu tiền 131 511 1.024.190.233

Tổng cộng 3.370.250.233
Ngày 30/09/2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
SỔ CÁI
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 9/2014
Từ ngày 01/09/2014 đến ngày 30/09/2014
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:24 Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hưng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ghi
chú
Số hiệu
Ngày,

tháng
Nợ Có
B C Số dư đầu kỳ E 1 2 F
Số dư đầu tháng 0 0
61 30/09
Bán hàng hoá
bằng tiền mặt
111 420.510.000
61 30/09
Bán hàng hoá
bằng TGNH
112 1.925.550.000
61 30/09
Bán hàng hoá
chưa thu tiền
131 1.024.190.233
30/09
Kết chuyển DTT vào TK
911
911 3.370.250.233
Tổng cộng phát sinh 3.370.250.233 3.370.250.233
Ngày 30 tháng 09 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.3. kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong tháng 09/2014 công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Vì vậy công ty
không có hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu trong tháng.
Theo tình hình thực tế tại công ty, để khuyến khích khách hàng công ty sử
dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng khi mua hàng với số lượng
lớn. Tuy nhiên các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu

thương mại khi có phát sinh doanh nghiệp không mở sổ chi tiết các tài khoản để
theo dõi mà giảm trừ thẳng trên giá trị hàng bán.
2.2.4. kế toán giá vốn hàng bán
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán hàng tồn kho.
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng:
TK 632_Giá vốn hàng bán
2.2.4.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Do công ty kinh doanh nhiều loại hàng hóa đa dạng, nhập hàng theo tỉ giá đôla
Mỹ(USD) là chủ yếu. Nên công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ theo từng mặt hàng.
Đơn giá bình quân được tính như sau :
SVTH: Võ Thị Minh Ngoan Trang:25 Lớp:

×