Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Những giải pháp nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.35 KB, 110 trang )

Lời cảm ơn
Trớc hết, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
GS.TS.NGƯT Nguyễn Thị Mơ, Hiệu trởng trờng Đại học Ngoại Thơng; mặc
dù rất bận với công tác khoa học cũng nh công tác quản lý, cô vẫn thu xếp
thời gian, tận tình chỉ bảo hớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khoá
luận. Thực sự những chỉ bảo và gợi mở của cô đã giúp em có đợc định hớng
nghiên cứu đúng đắn trớc vấn đề mới mẻ và phức tạp với một sinh viên kinh
tế, giúp em trởng thành lên rất nhiều từ những bớc đầu tiên trên con đờng
nghiên cứu khoa học.
Em cũng xin đợc cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã góp công dạy dỗ em
trong hơn bốn năm của sự nỗ lực, niềm vui và những bài học quý giá tại trờng
Đại học Ngoại Thơng.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, và các bạn cùng lớp vì
sự ủng hộ trong sáng và nhiệt thành, đã góp phần quan trọng giúp em hoàn
thành nghiên cứu của mình.
Hà Nội tháng 12 2003
Trần Hải Quang
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Lời mở đầu
I. Khái niệm về cạnh tranh trong kinh doanh 8
1.1 Kinh doanh và đặc điểm của các hoạt động kinh doanh 8
1.2 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh 10
II. Môi trờng cạnh tranh và tác động của môi trờng
cạnh tranh đến các hoạt động kinh doanh 23
2.1 Khái niệm môi trờng kinh doanh 23
2.2 Khái niệm môi trờng cạnh tranh 26
2.3 Tác động của môi trờng cạnh tranh đến hoạt động kinh doanh 32


Chơng II: thực trạng môi trờng cạnh tranh trong kinh
doanh ở Việt Nam 34
I. Đánh giá thực trạng cạnh tranh trong kinh doanh ở
Việt Nam 34
1.1 Nhận xét chung về thực trạng cạnh tranh trớc thời kỳ đổi mới 34
2.4 Những thuận lợi và kết quả 49
2.5 Những khó khăn và tồn tại 57
2.6 Nguyên nhân của những tồn tại 73
Chơng III: những giải pháp nhằm tạo môi trờng cạnh
tranh lành mạnh trong kinh doanh 76
ở Việt Nam trong thời gian tới 76
2
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
I. Việt Nam hội nhập Kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt
ra trong cạnh tranh và kinh doanh 76
2.7 Kinh nghiệm của Hoa kỳ 83
2.8 Kinh nghiệm của Pháp 89
tài liệu tham khảo
phụ lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WTO Tổ chức thơng mại Thế giới
WEF Diễn đàn kinh tế Thế giới
VCCI Phòng Thơng mại và công nghiệp Việt Nam
BTA Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ
EVN Tổng công ty Điện lực Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3

Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành
tựu rất đáng khích lệ. Những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ trớc đã
chứng kiến sự tăng trởng nhanh và mạnh mẽ trên hầu hết các lĩnh vực của nền
kinh tế, với mức tăng bình quân GDP trên 8%/năm. Tiếp đó là giai đoạn chúng
ta có những điều chỉnh phù hợp nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ châu á năm 1997, và thích ứng với hoàn cảnh mới nhằm mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững. Năm 2002 GDP Việt Nam đạt tốc độ tăng trởng
7,04%/năm, và theo đánh giá mới nhất của Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách của
Quốc Hội thì năm 2003 tốc độ tăng trởng GDP ớc đạt 7,2 - 7,3%
1
(mức tăng
trởng liên tục và cao nhất trong giai đoạn 1997 - 2003). Việt Nam đang tiến
những bớc vững chắc trong quá trình xây dựng kinh tế, phấn đấu năm 2020 sẽ
trở thành một nớc công nghiệp.
Để đạt mục tiêu đó, Nhà nớc đã liên tục có những chính sách mới
khuyến khích phát triển kinh tế, tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các
thành phần kinh tế và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Việc ra đời Luật
1
Nguồn: www.vnn.vn >kinh tế> GDP tăng trởng cao nhất trong 6 năm qua, 08/10/2003.
4
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
Thơng mại 1997 và Luật doanh nghiệp 1999 đợc coi là hai dấu mốc quan
trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh ở Việt

Nam. Thời gian qua, hoạt động kinh doanh ở Việt Nam đã thực sự khởi sắc
mạnh mẽ. Đặc biệt, sự ra đời của Luật doanh nghiệp 1999 không chỉ thể hiện
sự đổi mới về cách quản lý của Nhà nớc với doanh nghiệp, mà còn phản ánh t
duy mới của Nhà nớc ta và toàn xã hội về vai trò của các thành phần kinh tế,
của các doanh nhân trên mặt trận xây dựng kinh tế. Cha bao giờ việc thành lập
doanh nghiệp và kinh doanh lại thuận lợi và dễ dàng nh hiện nay.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần nhận rõ một thực tế là hệ thống pháp luật
về kinh doanh của Việt Nam cha đồng bộ và đầy đủ, cha phát triển kịp thời
với thực tế rất sống động của thị trờng, mà ví dụ điển hình là đến nay nớc ta
vẫn cha có Luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền. Những năm qua xuất hiện
rất nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh, lạm dụng vị thế độc quyền mà
chúng ta không thể xử lý. Những hành vi nh phá sóng liên lạc của Công ty taxi
Tân Hoàng Minh, vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, sử dụng trái phép thơng
hiệu, thỏa thuận ngầm trong đấu thầu, đấu giá đang hàng ngày làm xấu đi
môi trờng cạnh tranh, làm tổn hại các doanh nghiệp kinh doanh chân chính,
nghiêm trọng hơn là gây thiệt hại rất lớn cho nền kinh tế, cản trở việc gia nhập
WTO của nớc ta.
Thực tế đó đặt ra yêu cầu bức thiết là làm thế nào để nhanh chóng tạo
môi trờng cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, khuyến khích mặt tích cực
và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng; tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp làm ăn chân chính hoạt động, thúc đẩy phát triển kinh tế. Điều này
không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của Nhà nớc, mà còn của bản thân doanh nghiệp,
của ngời tiêu dùng, và của toàn xã hội, nhằm tạo dựng văn hóa kinh doanh ở
Việt Nam. Xuất phát từ suy nghĩ đó em chọn vấn đề
những giải pháp
nhằm tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh trong kinh
5
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT

doanh ở Việt Nam hiện nay


làm đề tài của Khóa luận tốt nghiệp
Đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng cạnh tranh và môi tr-
ờng cạnh tranh ở Việt Nam thời gian qua, ngời viết cố gắng phân tích các
nguyên nhân dẫn đến các tồn tại, để từ đó đa ra một số giải pháp nhằm tạo
dựng môi trờng cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh ở Việt Nam trong thời
gian tới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp này là những quan hệ xã
hội liên quan đến cạnh tranh, môi trờng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Cạnh tranh và môi trờng cạnh tranh là vấn đề rất phức tạp, hiện nay vẫn
còn nhiều quan điểm không thống nhất cả ở Việt Nam và trên thế giới. Hơn
nữa kinh tế thị trờng ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn mới hình thành,
liên tục có những biến đổi, vận động. Vì vậy, trong khuôn khổ hạn hẹp của
Khóa luận cũng nh do hạn chế khả năng, sự am hiểu về thị trờng ở Việt Nam,
ngời viết chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến môi trờng cạnh
tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, không phân biệt cạnh
tranh của doanh nghiệp Nhà nớc hay t nhân.
Khái niệm doanh nghiệp Việt Nam trong Khóa luận bao gồm các loại
hình doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp 1999, các doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc 1995, các doanh nghiệp
6
Trần Hải Quang


Anh 11 K38D KTNT
có yếu tố nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam theo luật đầu t nớc ngoài (ban
hành lần đầu năm 1987, sửa đổi lần gần nhất năm 2000).
4. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận, ngời viết áp dụng các phơng pháp nghiên cứu
nh phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp hệ thống, so sánh, phân tích,
tổng hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông qua các tài liệu và việc tìm
hiểu, tham khảo trực tiếp từ các nhà nghiên cứu, các nhà doanh nghiệp. Khóa
luận này cũng vận dụng các quan điểm, đờng lối chính sách về phát triển kinh
tế thị trờng của Đảng và Nhà nớc để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của Khóa luận
Ngoài các phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, Khóa luận đợc chia thành 03 chơng nh sau:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và môi trờng
cạnh tranh trong kinh doanh
Chơng II: thực trạng môi trờng cạnh tranh trong kinh
doanh ở Việt Nam
Chơng III: những giải pháp nhằm tạo môi trờng cạnh tranh
lành mạnh trong kinh doanh ở Việt Nam trong
thời gian tới
7
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và
môi trờng cạnh tranh trong kinh doanh
I. Khái niệm về cạnh tranh trong kinh doanh
1.1 Kinh doanh và đặc điểm của các hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm kinh doanh

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh doanh. Từ điển tiếng
Việt xuất bản năm 2000 định nghĩa kinh doanh là tổ chức việc sản xuất,
buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi
1
. Cách hiểu này cha thực sự đầy
đủ và bao quát hết các hoạt động kinh doanh, ví dụ các hoạt động đầu t, mua
bán chứng khoán
Kinh doanh theo định nghĩa của Từ điển Bách khoa Việt Nam là ph -
ơng thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại một nền kinh tế hàng
hóa, gồm tổng thể những phơng pháp, hình thức và phơng tiện mà chủ thể
kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá
trình đầu t, sản xuất, vận tải, thơng mại, dịch vụ ) trên cơ sở vận dụng
quy luật giá trị cùng các quy luật khác nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao
nhất
2
. Cách hiểu này đã gắn hoạt động kinh doanh với kinh tế hàng hóa; tức
là kinh doanh chỉ xuất hiện khi có hàng hóa trao đổi; trong nền kinh tế tự cung
tự cấp không thể có hoạt động kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 1999 định nghĩa kinh doanh là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ
1
Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê (chủ biên), NXB Đà Nẵng 2000, tr.529
2
Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Trung tâm biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam 1995, tr.581
8
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm
mục đích sinh lợi

1
. Nh vậy, kinh doanh đợc hiểu rất rộng, bao hàm nhiều
hoạt động kinh tế từ đầu t, sản xuất, mua bán trao đổi hàng hóa tới các dịch vụ
nh cho thuê tài chính, thuê mua, li xăng, nhợng quyền, t vấn Bất cứ hoạt
động nào của chủ thể kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi đều đợc coi là hoạt động
kinh doanh. Đặc biệt, trớc khi có Luật Doanh nghiệp 1999 các chủ thể kinh tế
chỉ đợc kinh doanh các lĩnh vực mà luật pháp cho phép, nhng Luật Doanh
nghiệp 1999 đã mở rào khi cho phép doanh nghiệp đợc tự chủ đăng ký và
thực hiện kinh doanh
2
các ngành mà luật pháp không cấm. Từ đó xuất hiện
rất nhiều hoạt động kinh doanh mà trớc đây ở Việt Nam cha hề có, nh dịch vụ
bảo vệ, môi giới hôn nhân, t vấn, chăm sóc trẻ em, ngời già, trông giữ vật nuôi
trong gia đình Trong t ơng lai chắc chắn còn xuất hiện nhiều hình thức kinh
doanh mới, chúng tôi tán thành định nghĩa về kinh doanh nh Luật doanh
nghiệp 1999 qui định, vì cách tiếp cận mở khái niệm kinh doanh nh trên là
hợp lý, phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2 Đặc điểm các hoạt động kinh doanh
Tuy khái niệm kinh doanh đợc hiểu rộng nh vậy, nhng các hoạt động
kinh doanh có chung một số đặc điểm cơ bản nh sau:
Thứ nhất, kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện, đợc gọi là chủ thể
kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân kinh doanh, chủ doanh
nghiệp những đối t ợng trực tiếp ra quyết định kinh doanh, trực tiếp hoạt
động trên thị trờng.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh luôn gắn với loại hàng hóa và thị trờng
nhất định. Chủ thể kinh doanh căn cứ vào các thông tin từ thị tròng mà đa ra
các quyết định về sản phẩm gì, khách hàng là ai và phơng thức kinh doanh nh
thế nào. Ngày nay khi kinh tế thị trờng phát triển tới trình độ cao, thì hoạt
1
Điều 3, Luật Doanh nghiệp 1999, NXB Chính trị Quốc gia 1999, tr.8

2
Điều 6 Luật Doanh nghiệp 1999, sđd. tr. 11
9
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
động kinh doanh không chỉ gắn với một thị trờng duy nhất, mà luôn tồn tại sự
liên kết, ảnh hởng giữa các thị trờng; giữa thị trờng của các ngành khác nhau,
giữa thị trờng trong nớc, khu vực và quốc tế.
Thứ ba, kinh doanh luôn gắn với sự vận động của vốn. Nhà kinh doanh
sử dụng các yếu tố đầu vào tạo ra hàng hóa, cung cấp hàng hóa đó ra thị trờng
và thu về một khoản tiền nhất định. Khoản thu nhập này thờng lớn hơn giá trị
ban đầu của vốn. Theo phân tích của C.Mác sự vận động đó thể hiện qua công
thức T-H-T. T là số tiền ban đầu nhà kinh doanh bỏ ra đầu t vào t liệu sản
xuất và lao động, H là hàng hóa đợc tạo ra, và T là giá trị nhà kinh doanh thu
lại khi hàng hóa đợc thị trờng tiêu thụ. Chính nhờ sự vận động này mà nhà
kinh doanh thu đợc lợi nhuận. Không có sự vận động của vốn tức là không có
hoạt động kinh doanh.
Thứ t, mục đích của kinh doanh là lợi nhuận. Đây là đặc điểm nổi bật
nhất của hoạt động kinh doanh, chi phối rất lớn hoạt động kinh doanh, đặc
biệt hoạt động cạnh tranh. Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, có
những giai đoạn có thể doanh nghiệp hành động đi ngợc lại mục đích lợi
nhuận của mình, nh hạ giá sản phẩm, thậm chí chấp nhận lỗ, bán dới giá thành
sản xuất. Tuy nhiên xét cho cùng thì doanh nghiệp vẫn hành động với niềm tin
rằng mình sẽ thu lợi nhuận lớn hơn trong tơng lai. Lợi nhuận vừa là động cơ,
mục đích vừa là kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
chính là cơ sở để giúp cho sự phân biệt với các hoạt động phi lợi nhuận là
những hoạt động không phải là kinh doanh.
1.2 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là một lĩnh vực tơng đối mới ở Việt Nam. Các khái niệm
liên quan đến lĩnh vực này đang còn đợc nhận thức rất khác nhau. Theo định
nghĩa của Từ điển tiếng Việt, cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân,
10
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
tập thể có chức năng nh nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về
mình
1
. Nh vậy phải tồn tại một nhóm (lớn hơn hai) ngời hoặc tổ chức cùng
có mục đích là giành phần lợi về mình, và phần lợi chung ấy là hữu hạn thì sẽ
nảy sinh sự ganh đua, tranh đua, giành giật giữa các nhóm lợi ích ấy; đó chính
là cạnh tranh. Hoạt động cạnh tranh có thể diễn ra trong mọi hoạt động của
đời sống xã hội, chứ không bó hẹp trong hoạt động kinh doanh.
Khái niệm cạnh tranh đã đợc sử dụng rất rộng rãi trong khoa học kinh
tế, thuật ngữ này đợc dùng để đánh giá cho tất cả các doanh nghiệp, các
ngành, các quốc gia. Vì vậy, hiện nay cha có một định nghĩa về khái niệm này
một cách thống nhất.
Theo định nghĩa của Đại từ điển kinh tế thị trờng, cạnh tranhlà biểu
hiện của chủ thể hành vi kinh tế cùng loại trong nền kinh tế thị trờng vì
nghĩ đến lợi ích của bản thân nhằm tăng cờng thực lực kinh tế của mình,
loại trừ hành vi tơng đồng của chủ thể hành vi kinh tế cùng loại
2
. Theo
cách hiểu này thì cạnh tranh xuất phát từ xung đột về quyền lợi kinh tế giữa
các chủ thể kinh tế cùng loại (cùng cung cấp một loại sản phẩm, dịch vụ).
Cạnh tranh có hai mục tiêu cụ thể là tăng cờng năng lực của mình và loại trừ
đối thủ; cách hiểu này gần tơng đồng với quan điểm của GS.TS. Đào Trí úc,
Viện trởng Viện nghiên cứu Nhà nớc và Pháp luật. Ông đa ra định nghĩa cạnh

tranh là sự chạy đua, hay ganh đua giữa các thành viên của một thị trờng
hàng hóa, sản phẩm cụ thể nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng
nhiều khách hàng, thị trờng và thị phần của một thị trờng
3
.
Nh vậy về phơng diện kinh tế, cạnh tranh đợc hình thành trên cơ sở của
tiền đề là: có sự hiện diện của các thành viên thơng trờng, có cuộc chạy đua vì
mục tiêu kinh tế giữa các thành viên, và chúng đều diễn ra trên một thị trờng
1
Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, Nguyễn Nh ý (chủ biên), NXB Văn hóa
thông tin 1998, tr.258
2
Đại từ điển Kinh tế thị trờng, Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa 1998, tr. 149
3
Nguồn: Viện nghiên cứu Nhà nớc và Pháp luật, Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam
hiện nay, NXB Công an Nhân dân 2001, tr. 8
11
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
cụ thể. Khái niệm thị trờng để nghiên cứu cạnh tranh là xác định về đối tợng,
không gian và thời gian. Khái niệm hàng hóa ở đây nên hiểu là bao gồm cả
hàng hóa hữu hình và vô hình (hàng hóa và dịch vụ).
Tuy nhiên, cách hiểu này mới chỉ đề cập tới một khía cạnh mục đích
của cạnh tranh là lôi kéo khách hàng, thị phần mà cha bao quát đợc cạnh tranh
về các yếu tố đầu vào. Trong thực tế những cuộc đua nhằm giành đợc các điều
kiện sản xuất cũng không kém phần gay gắt. Khả năng tiếp cận nguồn lao
động, vốn, kỹ thuật, nguồn nguyên liệu có ảnh h ởng sống còn tới sự phát
triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, lý thuyết kinh doanh hiện đại cho chúng ta
thấy không chỉ có sự cạnh tranh giữa các hàng hóa cùng loại đơn thuần, mà

còn có cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế. Một doanh nghiệp sản xuất bút
viết cao cấp liệu có cần phải tranh đua với một doanh nghiệp sản xuất cà vạt
cho giới thơng gia, sự ra đời của máy vi tính có đe dọa tơng lai của máy chữ,
hay liệu Internet có ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của các công ty viễn
thông, của các tòa soạn báo Thực tế là rất ảnh h ởng và thậm chí trong nhiều
trờng hợp biến động của một thị trờng quyết định tới sự tồn vong của thị trờng
khác. Trong kinh tế thị trờng hiện đại sự liên kết ảnh hởng diễn ra đa chiều và
rất phức tạp, kéo theo các hoạt động cạnh tranh rất phong phú, đa dạng. Thực
tế đó đòi hỏi một cách tiếp cận khái niệm cạnh tranh thoáng hơn, linh hoạt
hơn.
Chúng tôi thấy cách tiếp cận sau là tơng đối thỏa đáng và đáp ứng yêu
cầu trên. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa cạnh tranh là hoạt động
tranh đua giữa những ngời sản xuất hàng hóa, giữa các thơng nhân, giữa
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, chi phối bởi quan hệ cung
cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trờng có lợi nhất
1
.
Nh vậy các chủ thể hoạt động kinh doanh cạnh tranh với nhau nhằm
xác lập việc phân phối các yếu tố sản xuất và thị trờng; từ đó giành đợc lợi thế
1
Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, sđd. tr. 357
12
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
nhất định cho bản thân chủ thể kinh doanh, với mục đích cuối cùng vẫn là lợi
nhuận. TS. Nguyễn Quốc Dũng cũng đa ra cách hiểu khái niệm cạnh tranh t-
ơng tự: cạnh tranh là quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh
đua nhau, tìm mọi biện pháp, cả thủ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu
kinh tế của mình, thông thờng là nhằm chiếm lĩnh thị trờng, giành lấy

khách hàng, cũng nh các điều kiện sản xuất, tiêu thụ hàng hóa có lợi nhất
1
. Cạnh tranh hiểu theo nghĩa này hoàn toàn phân biệt với các hiện tợng xã hội
mang tính cạnh tranh, nh thi đua xã hội chủ nghĩa hay thi đấu thể thao. Cạnh
tranh là ganh đua, tranh đua, có tính quyết liệt hơn thi đua; cạnh tranh là động
lực của sự phát triển, còn thi đua chỉ có tác dụng thúc đẩy không thể là động
lực phát triển kinh tế. Trong cạnh tranh không có thớc đo chuẩn mực cho
thành tích, cũng không có luật chơi cụ thể cho các thành viên trong mọi điều
kiện, hoàn cảnh; còn trong thể thao, chúng ta có thể thấy sự thống nhất và
công nhận lẫn nhau của thành tích thể thao trên phạm vi thế giới. Hay nói
cách khác, nếu một vận động viên thành công tại đấu trờng SEAGAMES, phá
kỷ lục thế giới, thành tích ấy có thể đợc công nhận trên phạm vi toàn cầu. Nh-
ng nếu một doanh nghiệp cạnh tranh thành công ở khu vực ASEAN, doanh
nghiệp đó rất có thể vẫn hứng chịu thất bại thảm hại khi tham gia thị trờng
Hoa Kỳ.
Tóm lại, theo chúng tôi, cạnh tranh có thể đợc hiểu là ganh đua giữa
các chủ thể kinh doanh trong việc giành nhân tố sản xuất hoặc khách hàng
nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trờng.
1.2.2 Phân loại cạnh tranh trên thị trờng
Cạnh tranh tự do: là hình thái thị trờng thoát khỏi mọi sự can thiệp của
Nhà nớc, nền kinh tế hoàn toàn vận động theo cơ chế thị trờng. Cơ chế thị tr-
1
Nguồn: Nguyễn Quốc Dũng, Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 2000, tr. 8
13
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
ờng là việc sử dụng giá cả và doanh số bán ra trên thị trờng để báo hiệu những
sản lợng (hoặc sự phân bổ các nguồn lực) đợc mong muốn

1
.
Cạnh tranh tự do đợc các nhà kinh tế có t tởng tự do kinh tế ủng hộ, tiêu
biểu trong số đó là Adam Smith với học thuyết bàn tay vô hình. Theo ông,
bàn tay vô hình chính là các qui luật kinh tế khách quan tự phát chi phối
hoạt động của con ngời. Khi một ngời chạy theo lợi ích bản thân, bàn tay vô
hình buộc con ngời kinh tế đồng thời phải thực hiện một nhiệm vụ (dù anh ta
không dự kiến) là đáp ứng lợi ích xã hội và đôi khi còn đáp ứng tốt hơn so với
khi anh ta có dự kiến. Do đó, việc Nhà nớc can thiệp vào kinh tế sẽ làm giảm
bớt sự tăng trởng của cải và sử dụng không hiệu quả tài nguyên. Nh vậy, nền
kinh tế không đặt ra vấn đề kiểm soát, điều tiết cạnh tranh.
Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nớc: là hình thái thị trờng của các
nền kinh tế thị trờng hiện đại.
Thực tế, hiện nay trên thế giới không tồn tại một nền kinh tế thị trờng
nào thực sự tự do hoàn toàn, ngay cả nền kinh tế Mỹ, Chính phủ cũng có vai
trò điều tiết nhất định. Điểm khác biệt thực sự giữa các nền kinh tế hiện nay là
mức độ can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế. Bản thân Adam Smith cũng không
loại bỏ hẳn vai trò của Nhà nớc. Ông thừa nhận một số ngoại lệ cho Nhà nớc,
nh việc cung cấp hàng hóa công cộng, nh: đờng xá, quốc phòng, ngăn ngừa
tích tụ độc quyền và tạo thể chế cho quyền sở hữu t nhân, an toàn cá nhân và
các hợp đồng giao dịch để thị trờng vận hành trôi chảy. (Hàng hóa công cộng
đợc hiểu là hàng hóa và dịch vụ đợc một ngời tiêu thụ không loại trừ việc tiêu
thụ nó của ngời khác)
2
.
Nguyên nhân chính dẫn tới sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế chính
là sự thất bại của thị trờng: sản lợng không phù hợp, thất nghiệp, khủng hoảng,
lãng phí tài nguyên, huỷ hoại môi trờng, vấn đề công bằng xã hội Theo cách
diễn đạt của Robert Hebrouer thì: Thị tr ờng có một cái tai rất thính đối với
1

Nguồn: Bradley R. Schiller, Kinh tế ngày nay, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2002, tr. 615
2
Bradley R. Schiller, Kinh tế ngày nay, sđd. tr. 704
14
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
các yêu cầu của t nhân, nhng lại điếc với các nhu cầu công cộng
1
. Bốn
nguyên nhân đặc trng của thất bại thị trờng thờng đợc dẫn ra là: sự cần thiết
phải có hàng hóa công cộng, các tác động ngoại ứng không đợc phản ánh qua
giao dịch thị trờng, cấu trúc và hành vi thị trờng không đảm bảo cạnh tranh
hoàn hảo, và sự công bằng theo quan điểm đạo đức xã hội (xem thêm phụ lục
1).
Cạnh tranh hoàn hảo (perfect competition): còn đợc gọi là cạnh tranh
thuần tuý (pure competition) là tình trạng cạnh tranh trong đó giá cả của một
loại hàng hóa không đổi trong toàn bộ các địa danh của thị trờng
2
.
Ngời mua và ngời bán đều hiểu biết tờng tận các điều kiện của thị tr-
ờng. Trong thị trờng có sự luân chuyển các yếu tố sản xuất từ ngành này sang
ngành khác. ở điều kiện nh, vậy không công ty nào có đủ sức mạnh để ảnh h-
ởng đến giá sản phẩm trên thị trờng. Các doanh nghiệp và khách hàng đều là
những ngời chấp nhận giá (price-taker). Giá cả đợc định đoạt một cách duy
nhất thông qua quan hệ cung cầu. Những đặc điểm cơ bản cho cạnh tranh
hoàn hảo là: có một số lợng lớn các hãng (cả bán và mua), tất cả đều có quy
mô nhỏ, tất cả các hãng đều có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận, các hãng có
thể gia nhập hay rút lui khỏi thị trờng một cách dễ dàng, không tốn kém, hàng
hóa trao đổi là hoàn toàn thuần chủng, thông tin thị trờng tờng minh.

Cạnh tranh không hoàn hảo (imperfect competition): là hình thức
cạnh tranh chiếm u thế trong các ngành mà các chủ thể kinh doanh có quyền
lực thị trờng tơng đối lớn để có thể kiểm soát giá cả sản phẩm đầu ra hoặc đầu
vào của họ
3
. Thực tế cho thấy rằng không bao giờ có thể tồn tại cạnh tranh
hoàn hảo, bởi những giả thiết về sự tồn tại của các nhân tố hoàn hảo của thị tr-
ờng là điều gần nh không tởng. Sở dĩ, có thực trạng này vì mục đích tối đa hóa
1
Bradley R. Schiller, Kinh tế ngày nay, sđd. tr. 701
2
Nguồn: Chuyên đề về cạnh tranh, chống cạnh tranh bất hợp pháp và kiểm soát độc quyền, Viện nghiên cứu
khoa học Pháp lý (Bộ T pháp) 1996, tr. 19
3
TS. Nguyễn Nh Phát, ThS. Bùi Nguyên Khánh, Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện
chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam, NXB Công an Nhân dân 2001, tr. 25
15
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cạnh tranh đã thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung t bản, phân bố các doanh nghiệp diễn ra không đều ở các ngành
và lĩnh vực kinh tế khác nhau. Hệ quả của các điều kiện gia nhập ngành và
yêu cầu công nghệ cao là trong một số ngành chỉ có một số ít các doanh
nghiệp hoạt động, ví dụ công nghiệp ô tô, vận tải, thiết bị điện tử, viễn
thông
Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại là cạnh tranh mang tính độc
quyền và độc quyền nhóm. Độc quyền nhóm (oligopoly) là hình thái thị trờng
mà trong đó chỉ có một số ít các doanh nghiệp, mỗi ngời đều nhận thức đợc
rằng giá cả của họ không chỉ phụ thuộc vào năng suất của chính họ mà còn

phụ thuộc lớn vào hoạt động của các đối thủ cạnh tranh quan trọng trong
ngành; mỗi doanh nghiệp đều có ảnh hởng lớn tới thị trờng. Cạnh tranh mang
tính độc quyền (monopolistic competition) là hình thái thị trờng có nhiều ngời
bán cung cấp các sản phẩm khác biệt nhau nhng có thể dễ dàng thay thế cho
nhau. Mỗi hãng chỉ có khả năng ảnh hởng hạn chế tới giá sản phẩm của mình.
Độc quyền (monopoly) là hình thái thị trờng trong đó một doanh
nghiệp duy nhất bán một sản phẩm mà không có sản phẩm thay thế, hoặc gần
giống với nó
1
. Việc thâm nhập vào ngành sản xuất sản phẩm này rất khó khăn
hoặc không thể đợc.
Trong kinh tế thị trờng, cạnh tranh gay gắt sẽ dẫn tới độc quyền, mặt
khác sự thôi thúc của mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng hình thành nên các tổ
chức độc quyền, thế lực độc quyền. Để giành vị trí độc quyền các doanh
nghiệp cần phải có u thế vợt trội so các doanh nghiệp khác, họ phải thờng
xuyên cải tiến tổ chức, quản lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tập trung
mọi nguồn lực. Bởi vậy, độc quyền khi mới xuất hiện cũng có những tác dụng
tích cực. Tuy nhiên, khi đã có vị trí độc quyền, doanh nghiệp thờng có xu h-
ớng duy trì vị trí độc tôn bằng cách thôn tính các đối thủ cạnh tranh, dựng lên
1
David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dauburch, Kinh tế học, tập 1, NXB Giáo dục 1995, tr. 207
16
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
các rào cản gia nhập cao, tạo điều kiện cạnh tranh không bình đẳng cho các
doanh nghiệp khác; quy định giá bán độc quyền cao, giá mua độc quyền hạ
nhằm thu đợc lợi nhuận độc quyền cao (xem bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm của cơ cấu thị trờng
Cơ cấu thị trờng

Đặc điểm
Cạnh tranh
hoàn hảo
Cạnh tranh
độc quyền
Độc quyền
nhóm
Độc quyền
Số lợng hãng Rất nhiều Nhiều
ít
Một hoặc rất ít
Rào cản gia nhập Không có Thấp Cao Cao
Sức mạnh thị trờng Không có Một số Lớn Lớn
Loại sản phẩm
Đợc tiêu
chuẩn hóa
Đợc phân
biệt
Tiêu chuẩn hóa
hoặc phân biệt
Duy nhất
Nguồn: Bradley R. Schiller, Kinh tế ngày nay, sđd. tr.653
Đôi khi, độc quyền xuất hiện thoát ly ý thức chủ quan của doanh
nghiệp, đó là trờng hợp độc quyền tự nhiên. Một số ngành công nghiệp có thể
trở thành độc quyền tự nhiên do đặc điểm công nghệ, nhu cầu đối với sản
phẩm, yêu cầu lợi ích theo qui mô Với những ngành này cạnh tranh không
đem lại ý nghĩa kinh tế nào hoặc lợi ích cạnh tranh không đáng với cái giá bỏ
ra. Thực tế không có nhiều ngành độc quyền tự nhiên, chủ yếu trong các
ngành nh điện, nớc sạch, khí đốt, viễn thông Sự tồn tại của độc quyền tự
nhiên là khách quan, do đó biện pháp duy nhất Nhà nớc có thể làm là điều tiết

những độc quyền đó.
Độc quyền còn xuất hiện nh hệ quả của những thỏa thuận ngầm của
các doanh nghiệp về giá, sản lợng, thị trờng, sự liên kết theo chiều ngang
(cartel), hay liên kết theo chiều dọc nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Sự tồn tại
những rào cản gia nhập thị trờng mang tính pháp lý, hành chính cũng là một
trong những nguyên nhân tạo ra độc quyền. Một ví dụ phổ biến trong thực tế
17
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
là lĩnh vực bảo hộ độc quyền sở hữu công nghiệp. Việc làm này một mặt
khuyến khích phát triển khoa học kỹ thuật mặt khác lại gây thiệt hại cho xã
hội. Vấn đề đặt ra là pháp luật cần tìm ra thời hạn hợp lý cho các quy định tạo
sự độc quyền nh vậy và cần nhanh chóng thích ứng khi thị trờng đòi hỏi cạnh
tranh.
Cạnh tranh lành mạnh: đợc hiểu là hình thức cạnh tranh bằng những
tiềm năng vốn có của bản thân doanh nghiệp, nhằm thu hút khách hàng mà
pháp luật không cấm và phù hợp với tập quán thơng mại và đạo đức kinh
doanh truyền thống
1
.
Trên thực tế, các hoạt động cạnh tranh rất đa dạng và phong phú, hơn
nữa những nhà kinh doanh với sự sáng tạo, linh hoạt và năng động không
ngừng bổ sung những thủ pháp, hình thức cạnh tranh mới. Do vậy, việc giới
hạn khái niệm cạnh tranh lành mạnh bằng việc liệt kê các hành vi cụ thể là
không hợp lý, và cũng không cần thiết. Chúng ta chỉ có thể đa ra các tiêu chí
cơ bản để xác định hành vi cạnh tranh lành mạnh, nh sau:
- Tuân thủ qui định của pháp luật
- Tôn trọng truyền thống tập quán kinh doanh
- Tôn trọng đạo đức kinh doanh

- Kết hợp hài hoà lợi ích của ngời kinh doanh với các chủ thể kinh doanh
khác và lợi ích của ngời tiêu dùng, lợi ích của nhà nớc và xã hội.
Cạnh tranh không lành mạnh: là biểu hiện trên thực tế của các nhà
doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh đã có thái độ không trung thực, gian
dối không phù hợp với các hành vi xử sự lành mạnh, cao thợng trong sản xuất
và kinh doanh. Cách tiếp cận này cũng tơng tự cách định nghĩa của Công ớc
Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp: bất kỳ hành vi cạnh
tranh nào trái với các hoạt động thực tiễn, không trung thực trong lĩnh vực
công nghiệp, thơng mại đều bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
1
TS. Nguyễn Nh Phát, ThS. Bùi Nguyên Khánh, Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện
chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam, sđd. tr. 30
18
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
Thực tế, việc xác định khái niệm lành mạnh, trung thực để quy định những
hành vi nào đi ngợc lại thì bị coi là không lành mạnh cha giúp chúng ta tiếp
cận gần hơn vấn đề, bởi theo phân tích trên chúng ta cha có căn cứ cụ thể để
có thể ngăn chặn các hành vi không lành mạnh.
Trong dự thảo lần 7 Luật cạnh tranh của Việt Nam, điều 26 qui định:
cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp gây thiệt hại
đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp khác, làm giảm
khả năng cạnh tranh trên thị trờng liên quan hoặc gây thiệt hại đến lợi ích
chính đáng của ngời tiêu dùng.
Nh vậy, cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi đi ngợc lại các
nguyên tắc xã hội, tập quán và truyền thống kinh doanh, cụ thể hơn chúng ta
có thể đa ra căn cứ xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh là làm hại
lợi ích chính đáng của doanh nghiệp khác, của ngời tiêu dùng hoặc lợi ích của
xã hội.

Các quốc gia có sự ổn định tơng đối về pháp luật cạnh tranh thờng chia
pháp luật cạnh tranh thành hai lĩnh vực, là: pháp luật chống cạnh tranh không
lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh (hay còn gọi là chống độc
quyền hay kiểm soát độc quyền). Sự tách biệt này là do tính chất khác biệt của
các loại hành vi trên, cũng nh mức độ tác động của chúng tới cạnh tranh, tới
thị trờng.
Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh thờng qui định rõ, và điều
chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Ví dụ, theo dự thảo Luật cạnh
tranh lần 7 của Việt Nam, gồm:
- Giả mạo chỉ dẫn thơng mại: làm sai lệch thông tin, nhận thức, gây nhầm
lẫn cho ngời tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, về hàng hóa, dịch vụ
- Xâm phạm bí mật kinh doanh: chiếm đoạt một cách bất chính, vi phạm
hợp đồng bảo mật;
- Hành vi mua chuộc, dụ dỗ, ép buộc trong kinh doanh;
19
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
- Gièm pha doanh nghiệp khác: trực tiếp hay gián tiếp đa ra thông tin
không trung thực có thể hoặc gây ảnh hởng xấu đến doanh nghiệp khác về uy
tín, tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh
- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
- Lôi kéo nhân viên của đối thủ cạnh tranh bằng cách ép buộc, mua
chuộc khiến nhân viên này làm tổn hại lợi ích chính đáng của đối thủ;
- Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh: so sánh với hàng hóa
cùng loại của doanh nghiệp khác, đa thông tin không rõ ràng, gian dối
- Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
- Phân biệt đối xử trong hiệp hội;
- Bán hàng đa cấp bất chính;
- Các hành vi khác gây thiệt hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của

các doanh nghiệp khác, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng liên quan
hoặc gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của ngời tiêu dùng (điều 26, Dự thảo
lần 7 Luật cạnh tranh Việt Nam).
Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh thờng điều tiết các hành vi hạn chế
cạnh tranh, nh:
- Các hợp đồng, thỏa thuận hình thành nên cartel, syndicate, trust với
nội dung chủ yếu liên quan tới giá, sản lợng, thị trờng, thông đồng trong đấu
giá, đấu thầu, ngăn chặn việc gia nhập thị trờng của doanh nghiệp mới
- Việc sáp nhập các doanh nghiệp để tạo độc quyền (hay tập trung kinh
tế), vấn đề này ngày càng trở thành trọng tâm của pháp luật cạnh tranh của các
nớc, nhất là trong bối cảnh thế giới xuất hiện làn sóng sáp nhập từ giữa những
năm 90 của thế kỷ XX, với sự ra đời của rất nhiều công ty xuyên quốc gia có
quy mô lớn hơn mọi dự đoán của chúng ta.
- Hoạt động hạn chế cạnh tranh của các hình thái độc quyền tự nhiên, mà
doanh nghiệp giành đợc nhờ những u thế vợt trội của mình so với các đối thủ
cạnh tranh về trình độ khoa học kỹ thuật, quản lý, lợi thế tự nhiên Pháp luật
20
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
thờng công nhận hình thức độc quyền tự nhiên, và không thể cấm sự phát triển
lành mạnh này, vì đó là biểu hiện của tính hiệu quả, là phần thởng xứng đáng
cho những ngời giỏi nhất. Song xét về lợi ích cạnh tranh thì pháp luật cần tỉnh
táo trớc nguy cơ các doanh nghiệp này lạm dụng vị thế độc quyền; và sức
mạnh của Nhà nớc phải trở thành một đối trọng với sức mạnh thị trờng của
các doanh nghiệp.
Việc tìm hiểu những yếu tố quyết định sức mạnh thị trờng là cơ sở quan
trọng để đánh giá khả năng ảnh hởng của một doanh nghiệp tới thị trờng, tới
cạnh tranh. Sức mạnh thị trờng đợc hiểu là khả năng thay đổi giá thị trờng của
một hàng hóa hoặc dịch vụ. Mức độ sức mạnh thị trờng mà một hãng nắm giữ

phụ thuộc vào một số nhân tố, gồm có: số lợng hãng sản xuất, quy mô của
từng hãng, rào cản gia nhập, và tính sẵn có của hàng hóa thay thế
1
.
Mặc dù có nhiều yếu tố quyết định sức mạnh thị trờng, hầu hết các nhà
quan sát chỉ sử dụng tỷ lệ tập trung và quy mô của hãng là thớc đo để đánh
giá mức độ sức mạnh thị trờng của các hãng trong một ngành. Tỷ lệ tập trung
là tỷ lệ phần trăm tổng sản lợng công nghiệp do các hãng lớn nhất sản xuất ra
(thông thờng là 4 hãng)
2
. Tỷ lệ này cho biết phần sản lợng (hay thị phần kết
hợp) do các hãng lớn nhất trong ngành tạo ra. Sử dụng tỷ lệ tập trung chúng ta
có thể sẵn sàng phân biệt đợc một ngành kinh tế bao gồm hàng trăm doanh
nghiệp nhỏ, tơng đối yếu và một ngành khác cũng gồm hàng trăm doanh
nghiệp nhng bị chi phối bởi một số ít hãng lớn và mạnh. Thực tế không phải
khi nào quy mô của hãng cũng quyết định sức mạnh thị trờng tơng ứng, ngay
cả các hãng nhỏ cũng có thể có ảnh hởng nhất định với một phạm vị thị trờng
nhất định. Tuy nhiên, khi xem xét vấn đề trên khía cạnh của những thị trờng
lớn chúng ta thấy rõ sự ảnh hởng của quy mô hãng. Do vậy, tỷ lệ tập trung là
một thớc đo sức mạnh thị trờng gắn liền quy mô hãng với quy mô của thị tr-
ờng mà hãng đó hoạt động.
1
Nguồn: Bradley R. Schiller, Kinh tế ngày nay, sđd. tr. 654
2
Bradley R. Schiller, Kinh tế ngày nay, sđd. tr. 656
21
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
1.2.3 Vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh

Thứ nhất, cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực của mình
về mọi mặt. Trong một thị trờng có tính cạnh tranh, khách hàng có nhiều
quyền lựa chọn, những hàng hóa có chất lợng, với mức giá hợp lý hơn thì khả
năng đợc lựa chọn cũng lớn hơn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn chịu áp lực
phải hoàn thiện hơn sản phẩm của mình. Nhờ vậy, mỗi thành viên của doanh
nghiệp có cơ hội rèn luyện, không ngừng nâng cao khả năng của mình, trình
độ quản lý, năng suất lao động cũng đợc nâng lên. Doanh nghiệp nhanh nhạy
hơn trong nắm bắt, cũng nh đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Thứ hai, cạnh tranh sẽ giúp hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó bảo vệ tốt
quyền lợi của ngời tiêu dùng. Khả năng bán đợc nhiều hàng hóa hơn và thu đ-
ợc lợi nhuận lớn hơn sẽ buộc nhà sản xuất luôn cố gắng hạ chi phí của mình,
bởi doanh nghiệp không thể nâng giá đầu ra lên quá cao so với mức giá của thị
trờng. Xu thế tất yếu là giá thành sản phẩm trung bình của toàn xã hội sẽ giảm
xuống. Nếu không có cạnh tranh, ngời mua sẽ buộc phải chấp nhận sản phẩm
duy nhất trên thị trờng, với mức giá độc quyền cao.
Thứ ba, cạnh tranh giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp. Khi có cạnh tranh, không một chính phủ nào cần phải qui định các
doanh nghiệp sản xuất mặt hàng gì với số lợng, chất lợng và giá cả thế nào.
Cạnh tranh giữa các hãng buộc họ phải tiến bộ hơn các đối thủ để thu hút ngời
mua. Doanh nghiệp trở thành ngời đặt hàng các nhà khoa học, và tích cực đa
các thành tựu khoa học vào thực tế. Những doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả sẽ bị phá sản, các nguồn lực của các doanh nghiệp đó sẽ đợc chuyển
sang cho các doanh nghiệp khác, hoạt động có hiệu quả hơn, chứ không bị
mất đi. Vì vậy, nhà kinh tế Mỹ gốc áo Alois Schumpeter đã coi "phá sản là
một sự tàn phá sáng tạo" (creative destruction).
Nh vậy, cạnh tranh đã trực tiếp giúp giải quyết những vấn đề cơ bản
nhất của một nền kinh tế là: sử dụng hiệu quả các nguồn lực vốn rất hạn chế,
22
Trần Hải Quang


Anh 11 K38D KTNT
không ngừng đổi mới và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng hiệu
quả kinh tế, từ đó liên tục mang lại sức phát triển kinh tế cao.
II. Môi trờng cạnh tranh và tác động của môi trờng
cạnh tranh đến các hoạt động kinh doanh
2.1 Khái niệm môi trờng kinh doanh
2.1.1 Môi trờng kinh doanh là gì
Hiện nay, vẫn tồn tại những quan điểm khác nhau về môi trờng kinh
doanh của doanh nghiệp. TS. Mai Ngọc Cờng cho rằng môi trờng kinh doanh
là tổng hợp những yếu tố, điều kiện mà doanh nghiệp sử dụng để tiến hành
toàn bộ quá trình kinh doanh
1
. Đó là tổng thể những điều kiện, những yếu tố
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động bình thờng có hiệu quả. Xem xét toàn bộ quá trình hoạt động của doanh
nghiệp có thể chia môi trờng kinh doanh thành môi trờng bên trong và môi tr-
ờng bên ngoài.
Môi trờng bên trong bao gồm toàn bộ những quan hệ kinh tế, tổ chức,
kỹ thuật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp một cách hợp lý các yếu tố
sản xuất đầu vào để tạo ra sản phẩm, theo nguyên tắc chi phí tối thiểu có sản
phẩm tối đa.
Môi trờng bên ngoài là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội,
luật pháp, khoa học kỹ thuật, tài nguyên, hình thành một cách khách quan tác
động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách tiếp cận này có u điểm là giúp xác định rõ các yếu tố và điều kiện
của môi trờng kinh doanh. Tuy nhiên, hạn chế là không thấy đợc tính phức tạp
và thờng xuyên biến động của môi trờng kinh doanh. Bởi các yếu tố này luôn
1
Nguồn: GS.TS Ngô Đình Giao (chủ biên), Phát triển môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
công nghiệp và chế bíên thực phẩm hoạt động có hiệu quả, NXB Kỹ thuật 1996, tr. 32

23
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
có sự thay đổi, biến động và tác động qua lại lẫn nhau từ đó phát sinh nhu cầu
điều chỉnh, hoàn thiện.
Theo ý kiến của GS.TS. Vũ Huy Từ, môi trờng kinh doanh là sự vận
động tổng hợp, tơng tác lẫn nhau giữa các yếu tố gây ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1
. Các yếu tố đó đợc hình thành theo
bốn nhóm dới đây:
Các loại thị trờng: thị trờng hàng hóa dịch vụ, thị trờng bất động sản, thị
trờng lao động, thị trờng khoa học công nghệ thông tin, thị trờng tiền tệ theo
nghĩa rộng (bao gồm thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán, các yếu tố: tỷ giá,
lãi suất ).
Môi trờng kinh tế chính trị xã hội thể hiện ở trình độ phát triển kinh tế,
xã hội; các yếu tố thuộc chủ trơng đờng lối, chính sách của Nhà nớc, những
đặc điểm về truyền thống, văn hóa, tâm lý xã hội.
Môi trờng sinh thái, yếu tố này đặc biệt quan trọng với các doanh
nghiệp phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến
Môi trờng hành chính kinh tế bao gồm các yếu tố về mô hình tổ chức,
hoạt động của bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế xã hội của Nhà nớc.
Các yếu tố nói trên luôn tác động qua lại lẫn nhau, hoà đồng thành môi
trờng kinh doanh của doanh nghiệp, chúng phát sinh vận động theo những quy
luật khách quan.
Cách tiếp cận này chỉ chú ý tới các yếu tố bên ngoài, làm giảm vai trò
của doanh nghiệp trong môi trờng kinh doanh, cha nhận thức đầy đủ môi tr-
ờng chủ quan do chính doanh nghiệp tạo nên thông qua sự vận động tích cực
của mình. Mà trong thực tế doanh nghiệp có vai trò rất lớn trong việc tạo lập

môi trờng kinh doanh cho mình. ở các nớc nh Hoa Kỳ, Anh, Pháp cộng
đồng doanh nghiệp có tiếng nói rất quan trọng tới các chính sách kinh tế của
1
GS.TS Ngô Đình Giao (chủ biên), Phát triển môi trờng kinh doanh , sđd. tr. 15
24
Trần Hải Quang

Anh 11 K38D KTNT
Nhà nớc, họ đã trực tiếp tác động tới môi trờng kinh doanh và là một bộ phận
của môi trờng đó.
Nh vậy, chúng tôi nhận thấy khái niệm môi trờng kinh doanh nh quan
điểm của TS. Ngô Kim Thanh là phù hợp. Theo đó, môi trờng kinh doanh là
tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan, bên ngoài và bên
trong doanh nghiệp có mối quan hệ tơng tác lẫn nhau, có ảnh hởng trực
tiếp, gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1
. Theo cách hiểu
này, môi trờng kinh doanh có những đặc điểm nh sau: tính tất yếu khách quan,
tính tổng hợp (tổng hợp nhiều yếu tố), tính đa dạng (có nhiều môi trờng thành
phần), tính động, tính phức tạp, và tính hệ thống.
2.1.2 Các yếu tố của môi trờng kinh doanh
Xét theo nội dung của yếu tố cấu thành, môi trờng kinh doanh gồm có:
Môi trờng kinh tế: những nhân tố về kinh tế thuộc môi trờng vĩ mô, vi
mô; các giai đoạn phát triển kinh tế; các yếu tố kinh tế vĩ mô nh lạm phát, thất
nghiệp
Môi trờng pháp lý: hệ thống pháp luật liên quan hoạt động sản xuất
kinh doanh, các văn bản dới luật, qui trình qui phạm ảnh h ởng tới sự ra đời,
hoạt động và phá sản của doanh nghiệp.
Môi trờng văn hóa xã hội: tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ
giáo dục dân trí, lối sống, văn hóa, phong tục tập quán

Môi trờng chính trị: hệ thống chính trị, sự ổn định thể chế, xu hớng
chính trị, tơng quan các tầng lớp trong xã hội, tính nhất quán của chủ trơng đ-
ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Môi trờng công nghệ: tình hình nghiên cứu triển khai hoạt động khoa
học và công nghệ, mức đầu t cho khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ năng lực công nghệ
1
Ngô Kim Thanh, Biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp công
nghiệp Nhà nớc sản xuất hàng tiêu dùng ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, tr. 7
25

×