Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Pháp luật về hoạt động Thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nước.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.34 KB, 37 trang )

Hoàng Hữu Tuân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ rất đáng lạc quan theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau hơn 20 năm đổi mới và mở cửa đã
có những chuyển biến tích cực về mọi mặt của đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó
thì các quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các tổ chức tín dụng với
Ngân hàng nhà nước (NHNN) và giữa các tổ chức tín dụng với người đi vay ngày
càng trở nên cấp thiết bởi sự đa dạng và phức tạp của nó. Các quan hệ này không
chỉ mang tính cấp thiết giữa các tổ chức tính dụng trong nước mà nó còn mở rộng
tới các tổ chức tín dụng nước ngoài trong hoạt động thương mại quốc tế. Chính vì
vậy việc cạnh tranh giữa các Tổ chức tín dụng để giữ chân khách hàng là không
thể tránh khỏi và cần phải được quan tâm kịp thời để tránh việc cạnh tranh không
lành mạnh giữa các Tổ chức tín dụng dẫn đến rủi ro của các Tổ chức tín dụng. Do
đó với vị trí độc tôn trong hệ thống Ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cần phải tiến
hành những hoạt động thanh tra, giám sát nhằm kịp thời cứu cánh cho các Tổ chức
tín dụng có nguy cơ đổ vở ( phá sản), mặt khác kịp thời xử lý các Tổ chức tín dụng
có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động Thanh tra, giám sát của NHNN ngày càng có những bước phát triển
mới và bước đầu khẳng định vị trí của mình trong hệ thống NHNN. Thông qua việc
ban hành những văn bản pháp luật, tài liệu chuyên ngành luật điều chỉ ngày một
hoàn thiện để đáp ứng hoạt động thực tiễn. Luật NHNN Việt Nam 1997 ra đời đã
đánh dấu bước phát triển trong hệ thống pháp Luật NHNN, là tiền đề để phát triển
cơ chế Thanh tra, giám sát trong hoạt động Ngân hàng. Cho đến nay khi Luật
NHNN Việt Nam 2010 đã được Quốc Hội thông qua ngày 29/06/2010 đã đánh dấu
qúa trình hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động Thanh tra, giám sát trong hệ thống
NHNN. Bên cạnh đó Luật thanh tra 2010 được ban hành thay thế Luật thanh tra
2004 cũng đã góp một phần nào đó trong hoạt động Thanh tra, giám sát của
NHNN.
Tuy nhiên Luật NHNN 2010 khi nói đến vấn đề Thanh tra, giám sát chủ yếu
điều chỉ các quan hệ pháp luật về nội dung còn về luật hình thức không được đề


cập mà chủ yếu viện dẫn đến các văn bản pháp luật khác đây là một khó khăn trong
việc xử lý vi phạm khi Thanh tra, giám sát phát hiện ra hành vi vi phạm.
Thực tế thời gian qua cơ sở pháp lý quy định về hoạt động Thanh tra, giám sát
của NHNN còn hạn chế, các quy định của pháp luật về Thanh tra, giám sát của
1
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
NHNN thiếu đồng bộ. Chính vì vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan
chuyên ngành phải có những quy định, hướng dẫn cụ thể trong hoạt động Thanh
tra, giám sát của NHNN mà ở đây là cơ quan Thanh tra, giám sát có như thế mới
tạo được tính minh bạch, cạnh tranh lành mạnh trong hệ thống NHNN. Bên cạnh đó
việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Thanh tra, giám sát của NHNN hiện
nay là một yêu cầu chính đáng nhằm mục đích nhìn nhận rõ hơn về tính hiệu quả
của việc áp dụng pháp luật, đồng thời là cơ sở để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm
góp phần hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động Thanh tra, giám sát của NHNN.
Xuất phát từ lý do trên đã thúc đẩy tôi chọn đề tài “ Pháp luật về hoạt động
Thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nước”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Niên luận đề cấp đến những nét chính về chức năng,
nhiệm vụ của NHNN, Thanh tra NHNN và những quy định của pháp luật về hoạt
động Thanh tra, giám sát của NHNN. Thực trạng hoạt động Thanh tra, giám sát và
đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật Thanh tra, giám sát NHNN.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài có mục đích tìm hiểu về pháp luật hoạt động Thanh
tra, giám sát của NHNN và tìm hiểu thực trạng hoạt động Thanh tra, giám sát của
NHNN.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Niên luận sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp luận, Phương pháp
tổng hợp, phân tích để nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh
vực Thanh tra, giám sát NHNN; và phương pháp so sánh thống kê để vừa đối chiếu
các quy định của pháp luật vừa thu thập dử liệu nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần trình

bày trong niên luận.
4. Cơ cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục chính của bài niên luận bao gồm 2
chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Thanh tra, giám sát của NHNN.
- Chương II: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện đối với Thanh tra,
giám sát của NHNN.
2
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm Ngân hàng, Thanh tra, giám sát Ngân hàng nhà nước.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng, đặc trưng của hoạt động ngân hàng.
a). Khái niệm.
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng như
nhận tiền gửi, cho vay, phát hành các loại kỳ phiếu, hối phiếu. Tùy theo tín chất và
mục tiêu hoạt động mà hệ thống ngân hàng có hai loại là ngân hàng trung ương
(Ngân hàng nhà nước) và ngân hàng thương mại (Tổ chức tín dụng trung gian).
Ngân hàng Trung ương là một chế định công cộng có thể độc lập hoặc trực
thuộc Chính phủ. Thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của
các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý
nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
b). Đặc trưng của hoạt động ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ, thanh toán qua tài
khoản (khoản 1 điều 6 Luật NHNN 2010).
Đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
+ Là loại hình hoạt động kinh doanh với mục đích kiếm lời bao gồm hai hình
thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
+ Là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện, tức là khi một tổ chức muốn
hoạt động ngân hàng phải đáp ứng những điều kiện khắt khe do pháp luật quy định
thì mới được phép hoạt động ngân hàng trên thị trường như điều kiện về vốn, và
một số điều kiện được quy định tại khoản 1 điều 20 luật Tổ chức tín dụng 2010.
+ Là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn so với các loại hình kinh doanh
khác và khi xảy ra rủi ro thường có ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác
và đối với nền kinh tế.
3
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
+ Đối tượng kinh doanh ngân hàng là tiền tệ.
+ Việc kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ, thanh toán tài khoản.
1.1.2. Vị trí vai trò của NHNN trong hệ thống ngân hàng.
Vị trí pháp lý của NHNN Việt Nam phản ánh quan hệ của nó với nhà nước
trong việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước ở
mỗi quốc gia mà pháp luật của quốc gia đó quy định về vị trí pháp lý của NHNN là
khác nhau. Ở nước ta pháp luật quy định NHNN là chế định tài chính nằm trong bộ
máy hành pháp. Theo đó Luật NHNN 2010 quy định “ NHNN Việt Nam là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ là ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” (khoản 1 điều 2).
Với vị trí, như vậy pháp luật quy định NHNN có vai trò là “ thực hiện chức
năng quản lý tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (gọi là tiền tệ và ngân

hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân
hàng của các Tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ” (khoản
3 điều 2).
1.1.3 Khái niệm Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trước hết chúng ta đi vào tìm hiểu thanh tra là gì? Theo luật thanh tra số
56/2010/QH12 ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010 nhận định: “Thanh tra là một
khâu trong chu trình quản lý nhà nước, là yếu tố cấu thành hoạt động của nhà nước,
là phương thức và nội dung quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, là
phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật. Thanh tra còn là phương pháp phát huy
dân chủ, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích của nhân dân, cơ quan tổ
chức”.
Khái niệm thanh tra ngân hàng: “là hoạt động thanh tra của NHNN đối với các
đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng” (khoản 11 điều 6 Luật NHNN 2010).
Khái niệm giám sát ngân hàng: “là hoạt động của NHNN trong việc thu thập,
tổng hợp hân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống
thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro
gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân
4
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan” (khoản 12 điều 6 Luật
NHNN 2010).
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN.
Nhà nước ta quy định NHNN là cơ quan trực thuộc Chính phủ và là cơ quan độc
quyền trong việc phát hành tiền. Với vai trò độc quyền phát hành tiền trên toàn
quốc như phương tiện trao đổi, NHNN trực tiếp quản lý cung ứng tiền mặt là công
cụ thứ nhất giúp NHNN điều tiết mức cung ứng tiền tổng hợp. Với việc độc quyền
phát hành tiền thì Chính phủ có thể điều tiết được lượng tiền lưu thông và kiềm chế
lạm phát để từ đó có thể tăng giảm lãi xuất theo từng thời kỳ của nền kinh tế. Bên

cạnh đó NHNN còn là chủ ngân hàng của các Tổ chức tín dụng trung gian và cũng
là trung tâm thanh toán chuyển nhượng bù trừ của các Tổ chức tín dụng trung gian.
Với vai trò như vậy NHNN thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình sau đây.
1.2.1. Chức năng.
Theo Luật NHNN 2010 tại khoản 3 điều 2 và Nghị định số 96/2008 ngày
26/08/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam tại điều 1 điều nhận định: “NHNN thực hiện chức năng
nhà nước về quản lý tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng
của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các Tổ chức tín dụng
và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ”. Theo đó NHNN thực hiện hai chức
năng cơ bản: là ngân hàng quốc gia; và thực hiện chức năng quản lý vỹ mô về hoạt
động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho
cả hệ thống ngân hàng.
Với chức năng là ngân hàng quốc gia thì NHNN thực hiện các nhiệm vụ sau.
- Ngân hàng phát hành tiền: NHNN phát hành tiền qua của ngõ Chính phủ, qua
các Tổ chức tín dụng trung gian, qua của ngõ thị trường mở, qua thị trường vàng
ngoại tệ, phát hành cân đối. NHNN được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền
theo các quy định trong luật hoặc được Chính phủ phê duyệt ( mệnh giá, loại tiền,
mức phát hành…) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền
tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHNN phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp
duy nhất của nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành vì vậy mọi người không có
quyền từ chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách
nhiệm của NHNN trong việc xác định số lượng tiền cần phát, thời điểm phát hành
5
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh
tế.
- Ngân hàng của các ngân hàng: NHNN không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín

dụng trực tiếp với các chủ thể trong nề kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng với các Tổ chức tín dụng trung gian như:
+ Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng trung gian dưới dạng
tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán.
+ Cấp tín dụng cho các Tổ chức tín dụng trung gian dưới hình thức tái chiết
khấu các chứng từ có giá ngắn hạn do các Tổ chức tín dụng trung gian nắm giữ.
Bên cạnh đó việc cấp tín dụng cho các Tổ chức tín dụng trung gian còn thể hiện
qua việc các khoản vay cung ứng trước có đảm bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu
chuẩn và các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại ngân hàng Trung ương.
+ Cứu cánh cho các Tổ chức tín dụng khi các Tổ chức tín dụng có nguy cơ phá
sản.
- Ngân hàng của Chính phủ: Đây là một chế định công cộng, ngay từ khi ra đời
NHNN được xác định là ngân hàng của chính phủ. Với chức năng này NHNN có
nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ đồng thời làm đại lý đại
diện và tư vấn chính sách cho Chính phủ.
Với chức năng quản lý vỹ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng. Đây
là chức năng quy định bản chất NHNN của một ngân hàng phát hành. Việc thực
hiện chức năng này không thể tách rời các nghiệp vụ ngân hàng của NHNN. Nói
cách khác, NHNN quản lý vỹ mô các hoạt động tiền tệ và tín dụng thông qua khả
năng kinh doanh của mình. Với chức năng này NHNN thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
- Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Chính sách tiền tệ là chính
sách kinh tế vĩ mô trong đó NHNN sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và
kiểm soát khối lượng tiền tệ lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị đồng tiền,
đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm.
- Thanh tra giám sát hoạt động của ngân hàng: Với tư cách là ngân hàng của các
ngân hàng, NHNN không chỉ cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các Tổ chức tín
dụng trung gian, mà thông qua hoạt động đó NHNN còn thể hiện vai trò của mình
trong việc điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động của Tổ chức tín dụng trung
gian nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng, và bảo vệ lợi ích của

các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là những người gửi tiền trong quan hệ ngân
hàng. Mặt khác nó tạo ra tính minh bạch trong việc cạnh tranh giữa các Tổ chức tín
6
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
dụng trong hoạt động ngân hàng và đảm bảo việc thực thi chính sách pháp luật của
nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng nhà nước.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng nhà nước được quy định trong nhiều
văn bản pháp luật khác nhau bên cạnh Luật NHNN 2010 quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của ngân hàng thì còn có Nghị định của Chính phủ quy định về về nhiệm vụ
quyền hạn của ngân hàng. NHNN là cơ quan ngang bộ chính vì vậy mà cơ cấu tổ
chức cũng như quyền hạn và nhiệm vụ của ngân hàng điều thực hiện dưới sự quản
lý của Chính phủ. Do đó nhiệm vụ quyền hạn của NHNN được thực hiện theo
hướng dẫn của Nghị định 178/2007/ND-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ. Trên cơ sở đó nhiệm vụ quyền hạn của NHNN được quy định cụ thể trong
Nghi định 96/2008/ND-CP ngày 26/08/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN. Theo đó NHNN thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
+ Hoạt động của NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt
động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của
hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
+ Xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo

thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
+ Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định
và tổ chức thực hiện.
+ Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.
+ Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông
tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện
nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.
7
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
+ Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức
tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua,
bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật.
+ Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của NHNN, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước theo quy
định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh
nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NHNN theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
+ Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm
nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về
tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần
của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý,

người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ
chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ
chức tín dụng.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch và
tổ chức thực hiện phòng, chống rửa tiền.
+ Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi.
+ Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán
quốc tế.
+ Tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ
thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ
thống thanh toán trong nền kinh tế.
+ Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh
vàng.
+ Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
8
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
+ Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế với tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế mà NHNN là đại
diện và là đại diện chính thức của người vay quy định tại điều ước quốc tế theo
phân công, uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.
+ Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng.
+ Đại diện cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức
tiền tệ và ngân hàng quốc tế.
+ Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín

dụng.
+ Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
+ Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
do Chính phủ bảo lãnh.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng; nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra ngân hàng.
Với Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 của thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam. Sau khi quyết định này ra đời
ngày 30/07/2009 NHNN đã tổ chức công bố quyết định thành lập Cơ quan thanh
tra, giám sát ngân hàng. Đến ngày 01/08/2009, cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày
27/05/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất 04 đơn vị của NHNN
Việt Nam, gồm: Thanh tra ngân hàng, Vụ các ngân hàng, Vụ các tổ chức tín dụng
hợp tác, Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền. Tiếp đến ngày 16/06/2010 Luật
NHNN Việt Nam được Quốc Hội thông qua, tiếp tục khẳng định vị trí vai trò của
cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN theo Quyết định 83/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
Theo đó Cơ quan thanh tra có các cơ quan chuyên trách gọi là các vụ, bao gồm:
Vụ thanh tra các TCTD trong nước (Vụ I); Vụ Thanh tra các TCTD nước ngoài
(Vụ II); Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
9
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
tham nhũng (Vụ III); Vụ Giám sát ngân hàng (Vụ IV); Vụ Chính sách an toàn hoạt
động ngân hàng (Vụ V); Vụ Quản lý cấp phép các TCTD và hoạt động ngân hàng
(Vụ VI); Văn phòng và Cục Phòng, chống rửa tiền. Các vụ này thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi hoạt động của mình và chịu trách nhiệm về mọi sai phạm

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình trong việc Thanh tra, giám sát.
1.3.1. Nhiệm vụ.
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng là cơ quan trực thuộc NHNN, thực hiện
chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành
về ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của NHNN; tham
mưu, giúp Thống đốc NHNN quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; thực hiện
phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật. Với vai trò như vậy cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của mình theo
quy định của pháp luật sau:
- Trình Thống đốc NHNN để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
+ Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo Nghị định của Chính phủ, dự
thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác,
thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền theo phân công của Thống đốc
NHNN;
+ Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành
động, đề án, dự án quan trọng về phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, thanh tra, giám
sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền.
- Trình Thống đốc NHNN Quyết định hoặc ban hành:
+ Kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về phát triển hệ thống các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác,
thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền;
+ Các dự thảo thông tư về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, thanh tra,
giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền;
+ Quy chế, quy định về an toàn hoạt động ngân hàng; hướng dẫn tiêu chuẩn,
điều kiện hoạt động ngân hàng, thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với các tổ chức

10
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng;
hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của
các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và các loại giấy phép hoạt động
ngân hàng khác;
+ Việc cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tài chính
quy mô nhỏ, tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ Quyết định;
việc cấp, thu hồi giấy phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam và các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác theo phân
công của Thống đốc NHNN;
+ Việc giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo phân công của Thống đốc NHNN;
+ Chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện ở trong nước và nước ngoài, thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc các tổ
chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tài chính quy mô nhỏ; cho phép các tổ chức tín
dụng Việt Nam thành lập công ty trực thuộc hạch toán độc lập, góp vốn thành lập
tổ chức tín dụng liên doanh ở nước ngoài; chấp thuận những thay đổi của tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ mà pháp luật quy định phải được NHNN
chấp thuận trước khi thực hiện theo phân công của Thống đốc NHNN;
+ Chuẩn y Điều lệ của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ,
chuẩn y Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của các tổ
chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo phân công
của Thống đốc NHNN;
+ Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và hoạt
động ngân hàng của các tổ chức khác theo phân công của Thống đốc NHNN
- Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án sau khi

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Thanh tra chuyên ngành về ngân hàng theo quy định của pháp luật và phân
công của Thống đốc NHNN:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc
thực hiện các quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác;
+ Thanh tra vụ việc khác do Thống đốc NHNN giao;
11
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
+ Đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, tình hình tài chính và hoạt
động của đối tượng thanh tra ngân hàng;
+ Đề xuất Thống đốc NHNN áp dụng biện pháp xử lý đối với đối tượng thanh
tra ngân hàng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hoạt động không an toàn; đặt,
chấm dứt tình trạng giám sát đặc biệt, kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính quy mô nhỏ; đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính quy mô nhỏ, giấy phép hoạt động ngân hàng của tổ chức khác; các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật;
+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo đảm thi
hành pháp luật, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, xử lý cơ quan, tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đình chỉ việc thi hành
hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện thông qua công tác thanh
tra ngân hàng;
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, Quyết định xử
lý về thanh tra, giám sát của Thống đốc NHNN và Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
+ Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia Đoàn

thanh tra.
- Giám sát chuyên ngành về ngân hàng theo quy định của pháp luật và phân
công của Thống đốc NHNN;
+ Giám sát các đối tượng giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn hoạt động ngân hàng, về tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
các điều kiện cấp phép, các quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hoạt động ngân hàng;
+ Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức
độ rủi ro của đối tượng giám sát ngân hàng; phát hiện, cảnh báo các rủi ro gây mất
an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng;
+ Kiểm tra, xác minh, tiến hành tiếp xúc trực tiếp với đối tượng giám sát ngân
hàng;
+ Thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin có liên quan và xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ giám sát ngân hàng;
12
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
+ Yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng báo cáo, cung cấp định kỳ hoặc khi cần
thiết các tài liệu, thông tin có liên quan;
+ Yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng phải thực hiện kiểm toán độc lập để
phục vụ yêu cầu thanh tra, giám sát ngân hàng trong trường hợp cần thiết;
+ Kiến nghị Thống đốc NHNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật, sửa đổi, bổ sung,
đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ những quy định trái pháp luật hoặc ảnh hưởng đến an
toàn hoạt động ngân hàng;
+ Áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn để bảo đảm an toàn hoạt động
ngân hàng trong trường hợp khẩn cấp.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.

- Giúp Thống đốc NHNN thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn về phòng,
chống rửa tiền:
+ Đàm phán, ký kết các thỏa thuận quốc tế trong việc trao đổi thông tin về các
giao dịch đáng ngờ có liên quan tới rửa tiền; tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các thỏa thuận quốc tế đó theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong việc thực hiện các
biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn việc thực hiện các yêu cầu hợp tác quốc tế cho các cơ quan, tổ
chức tham gia hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền;
+ Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích, xử lý, lưu giữ, cung cấp thông tin, tài liệu, hồ
sơ về các giao dịch; cảnh báo hoặc khuyến nghị tới các cá nhân, tổ chức và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có liên quan về những vấn đề nảy sinh từ các giao dịch
được báo cáo; chuyển cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tài liệu, hồ sơ vụ
việc có thể liên quan tới rửa tiền để thanh tra, điều tra, xử lý theo quy định của pháp
luật;
+ Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ
các thông tin về các giao dịch theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành ngân hàng thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng và phòng, chống rửa tiền trong phạm vi quản lý nhà nước của NHNN.
13
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước
Hoàng Hữu Tuân
- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của NHNN.
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của NHNN theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc

NHNN.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền; hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật của hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống
rửa tiền theo phân cấp của Thống đốc NHNN.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thanh tra, giám
sát ngân hàng, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa
tiền
- Thực hiện cải cách hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng theo kế hoạch cải cách hành chính của NHNN.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và chế độ,
chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nghỉ
hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo phân cấp của Thống đốc NHNN.
- Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Thống đốc
NHNN và quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân
công của Thống đốc NHNN
1.3.2. Quyền hạn.
Khi tiến hành thanh tra, thanh tra ngân hàng có những quyền hạn sau:
- Yêu cầu đối tượng thanh tra và các bên liên quan cung cấp đầy đủ kịp thời,
chính xác thông tin tài liệu theo yêu cầu, và trả lời những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra.
- Lập biên bản thanh tra và đề xuất, kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
14
Pháp luật về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước

×