Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

phân tích cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các doanh nghiệp. phân tích trường hợp công ty đa quốc gia toyota

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.29 KB, 24 trang )

Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4

MỤC LỤC
Lời nói đầu
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỒN CẦU HĨA
1.1 Khái qt về tồn cầu hóa.
1.1.1 Khái niệm tồn cầu hóa.
1.1.2 Lịch sử của tồn cầu hố.
1.2 Bản chất của tồn cầu hóa.
1.3 Ý nghĩa của tồn cầu hóa.
CHƯƠNG II:CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA Q TRÌNH TỒN CẦU HĨA ĐỐI
VỚI CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TOYOTA.
2.1 Giới thiệu chung về công ty đa quốc gia Toyota
2.2 Tác động của xu thế tồn cầu hóa đối với cơng ty đa quốc gia toyota
2.2.1 Điểm mạnh.
2.2.2 Điểm yếu.
2.2.3 Cơ hội.
2.2.2 Thách thức.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TOYOTA.
3.1 Phương hướng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2 Các giải pháp phát triển đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
KẾT BÀI
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4

LỜI NĨI ĐẦU

Hiện nay, tồn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở thành mơi trường


của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi tồn thế giới. Chính đặc điểm
này tạo ra sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các
định chế và tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế đã được hình thành để phục vụ cho kinh tế
quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung và để các nước cùng tham gia vào quá trình giải
quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà không một quốc gia nào có thể thực hiện
một cách đơn lẻ. Tuy thế, giữa các nước và các bộ phận xã hội ở mỗi nước vẫn đang tồn
tại sự khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong hành động trước tồn cầu hóa.
Những nước và các nhóm xã hội yếu thế thường bị thua thiệt do tác động từ những mặt
trái của tồn cầu hóa và ln phản đối nó hoặc trong tâm thế thích ứng bị động. Trong khi
đó, những nước và những người có sức mạnh chi phối tồn cầu hóa lại coi nó là cơ hội
mang lại sự tiến bộ cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó. Cho dù vậy,
tồn cầu hóa vẫn đã và đang diễn ra, chi phối dưới hình thức này hay khác, với các mức
độ khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội của hầu hết các nước, nếu nhìn
về dài hạn. Gia nhập WTO là cơ hội lớn và cũng là thách thức lớn đối với nền kinh tế các
quốc gia, đăc biêt là các công ty đa quốc gia như Toyota
Xuất phát từ thực tế trên, chủ đề: “Phân tích cơ hội và thách thức của tồn cầu hóa đối
với các doanh nghiệp. Phân tích trường hợp cơng ty đa quốc gia Toyota.”
Chủ đề nhằm phân tích cơ hội và thách thức của tồn cầu hóa của tồn cầu hóa đối với
doanh nghiệp Toyota. Tổng hợp và đưa ra các số liệu thống kê nhằm phác họa những nét
cơ bản nhất về cơ hội, thách thức, đồng thời cũng đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu
của công ty đa quốc gia Toyota khi chịu sự ảnh hưởng của quá trình tồn cầu hóa.
Từ những kiến thức đã tổng hợp và phân tích, chủ đề mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
và phương hướng phát triển của công ty khi chịu sự tác động của q trình tồn cầu hóa.


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỒN CẦU HĨA
1.1. Khái qt về tồn cầu hóa.

1.1.1. Khái niệm tồn cầu hóa.
Tồn cầu hóa (Wikipedia tiếng việt) là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã
hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v... trên quy mơ
tồn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu như được dùng để chỉ các tác
động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói
riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dịng chảy tư bản ở quy mơ tồn cầu
kéo theo các dịng chảy thương mại, kỹ thuật, cơng nghệ, thơng tin, văn hố.
Tồn cầu hóa là q trình hình thành một chỉnh thể thống nhất tồn thế giới, đó là sự ảnh
hưởng tác động, xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới trong các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội, trước hết và chủ yếu là lĩnh vực kinh tế trên phạm vi tồn cầu
Tồn cầu hóa được định nghĩa một cách khách quan nhất là sự phụ thuộc qua lại không
ngừng giữa các quốc gia và các cá nhân. Sự phụ thuộc qua lại có thể xảy ra trên lĩnh vực
kinh tế, công nghệ, môi trường, văn hố hay xã hội.... Rõ ràng cần phân biệt tồn cầu hố
kinh tế với khái niệm rộng hơn là tồn cầu hố nói chung.
1.1.2. Lịch sử của tồn cầu hố
Tồn cầu hoá, theo nghĩa cổ điển, đã bắt đầu vào khoảng thế kỷ thứ 15, sau khi có những
cuộc thám hiểm hàng hải quy mô lớn. Cuộc thám hiểm lớn lần đầu tiên vòng quanh thế
giới do Ferdinand Magellan thực hiện vào năm 1522. Cũng như việc xuất hiện các trục
đường trao đổi thương mại giữa châu Âu, châu Á, châu Phi và châu Mỹ không phải là
hiện tượng gần đây. Ngồi những trao đổi về hàng hố vật chất, một số giống cây cũng
được đem trồng từ vùng khí hậu này sang vùng khí hậu khác (chẳng hạn như khoai tây,
cà chua và thuốc lá).
Thuật ngữ "tự do hoá" xuất hiện để chỉ sự kết hợp của học thuyết kinh tế về thị trường tự
do tuyệt đối và sự hủy bỏ các rào cản đối với việc lưu thông hàng hoá. Thời kỳ bắt đầu
dùng vàng làm tiêu chuẩn của hệ thống tiền tệ (bản vị vàng) và tự do hoá trong thế kỷ thứ


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
19 thường được chính thức gọi là "thời kỳ đầu của tồn cầu hố".

"Thời kỳ đầu của tồn cầu hố" rơi vào thối trào khi bắt đầu bước vào Chiến tranh thế
giới lần thứ nhất, và sau đó sụp đổ hẳn khi xảy ra khủng hoảng bản vị vàng vào cuối
những năm 1920 và đầu những năm 1930.
Kể từ Chiến tranh thế giới lần thứ hai, các Vòng đàm phán thương mại do GATT khởi
xướng, đã đặt lại vấn đề tồn cầu hố và từ đó dẫn đến một loạt các hiệp định nhằm gỡ bỏ
các hạn chế đối với "thương mại tự do". Vòng đàm phán Uruguay đã đề ra hiệp ước
thành lập Tổ chức thương mại thế giới hay WTO, nhằm giải quyết các tranh chấp thương
mại. Các hiệp ước thương mại song phương khác, bao gồm một phần của Hiệp ước
Maastricht của châu Âu và Hiệp ước mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) cũng đã được ký
kết nhằm mục tiêu giảm bớt các thuế quan và rào cản thương mại. Từ thập kỷ 1970, các
tác động của thương mại quốc tế ngày càng rõ rệt, cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực.
1.2. Bản chất của tồn cầu hóa.
- Với tính cách là một xu thế lịch sử, tồn cầu hoá được quyết định bởi sự phát triển
mạnh mẽ, mang tính bước ngoặt của lực lượng sản xuất trong thời đại cách mạng khoa
học cơng nghệ.
- Tồn cầu hố vừa mang bản chất khách quan, vừa chứa đựng tính chất tự do tư bản; vừa
tích cực vừa tiêu cực; vừa đem lại thời cơ, thuận lợi và nguy cơ, thách thức đối với các
quốc gia dân tộc, nhất là các nước kém phát triển và đang phát triển.
- Toàn cầu hố là một q trình vừa hợp tác rộng mở, vừa đấu tranh gay gắt, phức tạp
giữa các quốc gia, tập đoàn, cộng đồng, cá nhân... với nhau.
- Để bảo vệ lợi ích quốc gia trong q trình tham gia tồn cầu hố, các nước trên thế giới
đã và đang triển khai mạnh mẽ q trình khu vực hố.
1.3. Ý nghĩa của tồn cầu hóa.
Thuật ngữ tồn cầu hố xuất hiện vào những năm 1950, với sự phổ biến các phương tiện
vận tải có động cơ và sự gia tăng các trao đổi thương mại; và được chính thức sử dụng
rộng rãi từ những năm 1990 của thế kỷ thứ 20.
"Tồn cầu hóa" có thể có nghĩa là:


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4


• Sự hình thành nên một ngơi làng tồn cầu — dưới tác động của những tiến bộ trong lĩnh
vực tin học và viễn thông, quan hệ giữa các khu vực trên thế giới ngày càng gần gũi hơn,
cộng với sự gia tăng không ngừng về các trao đổi ở mức độ cá nhân và sự hiểu biết lẫn
nhau cũng như tình hữu nghị giữa các "công dân thế giới", dẫn tới một nền văn minh tồn
cầu,
• Tồn cầu hố kinh tế — "thương mại tự do" và sự gia tăng về quan hệ giữa các thành
viên của một ngành công nghiệp ở các khu vực khác nhau trên thế giới (tồn cầu hố một
nền kinh tế) ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia trong phạm vi kinh tế.
• Tác động tiêu cực của các tập tồn đa quốc gia tìm kiếm lợi nhuận — việc sử dụng các
phương tiện luật lệ và tài chính mạnh mẽ và tinh vi để vượt qua giới hạn của các tiêu
chuẩn và luật pháp địa phương hòng lợi dụng nhân công và dịch vụ của các vùng phát
triển chưa đồng đều lẫn nhau.
• Sự lan rộng của chủ nghĩa tư bản từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát
triển.
• TCH thúc đẩy mạnh, nhanh sự phát triển đặc biệt là sự xã hội hóa các LLSX đưa lại sự
tăng trưởng kinh tế cao
• TCH thúc đẩy sự tăng trưởng của thương mại thế giới
• TCH thúc đẩy tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngồi và sự hợp tác giữa các doanh
nghiệp
• TCH thúc đẩy sự gia tăng lưu thông quốc tế về vốn.

CHƯƠNG II: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA Q TRÌNH
TỒN CẦU HĨA ĐỐI VỚI CƠNG TY ĐA QUỐC GIA
TOYOTA.
2.1 .Giới thiệu chung về công ty đa quốc gia Toyota

Toyota Motor Corporation là một cơng ty đa quốc gia có trụ
sở tại Nhật Bản, hiện là công ty lớn thứ hai trên thế giới sau tập
đồn ơtơ khổng lồ General Motors, Mỹ, và là công ty đứng đầu thị trường ôtô Việt Nam,

thành công của Toyota bắt nguồn từ sự kết hợp giữa tài năng kinh doanh thiên bẩm và


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
những sắc màu văn hố truyền thống của người Nhật Bản. Về mặt cơng nhận quốc tế,
hãng Toyota là nhà sản xuất xe hơi duy nhất có mặt trong nhóm top 10 xếp hạng công
nhận tên BrandZ
Sự ra đời và phát triển của thương hiệu Toyota gắn liền với dòng họ Toyoda, thuộc quận
Aiichi, cách thủ đơ Tokyo hơn 300 km về phía đơng nam. Năm 1936, gia đình Sakichi
Toyoda có ý tưởng thành lập công ty chuyên sản xuất ôtô khi họ giành được một trong
hai giấy phép sản xuất ơtơ của chính phủ Nhật Bản.
Thương hiệu Toyota ra đời từ đó và tháng 4/1937, Toyota chính thức được đăng ký bản
quyền thương mại.
Chiến lược kinh doanh đúng đắn mang lại cho Toyota những thành công vượt bậc về mặt
thương mại, bên cạnh đó là sự phát triển vượt bậc về cơng nghệ sản xuất ơtơ. Toyota
khơng có nhiều bằng phát minh sáng chế như General Motors hay Ford Motor Company,
tuy nhiên, chất lượng của sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức
độ cao nhất bởi Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực cơng
nghệ ơtơ thế giới.
Logo tồn cầu hiện nay của Toyota.
Năm 1947: Tăng tốc
Những chiếc ô tô thương mại đầu tiên do Toyota sản xuất là xe tải BM, xe tải nhỏ SB và
xe con SA. Đây cũng là thời gian Toyota sản xuất chiếc xe thứ 100.000 trong nước.
Crown đầu tiên sang Mỹ và thành lập
Sau cuộc khủng hoảng tài chính hồi đầu thập niên, Toyota đã xuất lơ xe Crown đầu tiên
sang Mỹ và thành lập công ty Toyota Motor Sales tại Mỹ.
Năm 1950, công ty bán lẻ Toyota Motor Sales Co. được thành lập và đến năm 1956 là hệ
thống phân phối Toyopet.

Năm 1965: Bắt đầu gây chú ý


Năm 1962, chiếc xe thứ 1 triệu của Toyota xuất xưởng. Năm 1965, công ty đã mở rộng


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
sản xuất sang Brazil và Thái Lan, và vinh dự được nhận Giải Deming Prize danh tiếng
cho chất lượng và quy trình sản xuất.

Năm 1966: Xe Corolla trình làng

Năm 1966, Toyota đã cho ra mắt mẫu xe Corolla. Hiện nay, xe Toyota có bán ở hơn 140
nước, với tổng doanh số đã đạt trên 30 triệu chiếc, biến đây trở thành mẫu xe bán chạy
nhất thế giới.

1979: Đẩy mạnh xuất khẩu
Việc mở thêm 4 nhà máy mới tại Nhật Bản trong suốt những năm 70 đã nâng tổng số xe
xuất khẩu của Toyota lên 10 triệu chiếc vào năm 1979. Với tầm nhìn xa, Toyota thành
lập Trung tâm Nghiên cứu Thiết kế Calty tại Mỹ vào năm 1973.

Thập niên 80: Hợp tác hiệu quả và bền vững
Năm 1984, nhà máy liên doanh Toyota-GM tại Mỹ, mang tên New United Motor
Manufacturing, Inc., bắt đầu đi vào sản xuất. Bốn năm sau, nhà máy Toyota Motor
Manufacturing ở Kentucky , Mỹ, cho xuất xưởng những chiếc xe đầu tiên.
Năm 1989: Thâm nhập thị trường xe sang
Nhằm dọn đường cho dự án chinh phục thị trường xe hạng sang, Toyota thiết lập mạng
lưới đại lý phân phối xe Lexus tại Mỹ.

Năm 1994: Bành trướng
Nhờ việc mở nhà máy tại Anh 2 năm trước đó, sản lượng hàng năm của Toyota ở nước
ngoài đạt con số 1 triệu xe. Cũng trong năm 1994, mẫu xe thể thao việt dã cỡ nhỏ RAV4

ra mắt tại Nhật Bản và châu Âu.


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4

Năm 1997:Bắt đầu chiến dịch “xanh”
Prius, mẫu hybrid đầu tiên được sản xuất với số lượng lớn, chính thức có mặt trên thị
trường Nhật Bản vào năm 1997 và có mặt trên tồn thế giới 4 năm sau đó. Năm 1999,
Toyota niêm yết tên trên sàn chứng khoán London và New York .

Năm 2001-2002: Tiến sang Trung Quốc
Toyota tiếp tục mở rộng hoạt động. Năm 2001, Toyota bắt đầu sản xuất tại nhà máy
Sichuan Toyota ở Tứ Xuyên, Trung Quốc. Năm 2002, Toyota ký thỏa thuận hợp tác với
tập đồn ơ tơ FAW của Trung Quốc nhằm tăng sản lượng tại đây.
Kết thúc quý 1/2007, Toyota đã lần đầu tiên vượt qua General Motors để tạm thời trở
thành nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Thành công này của Toyota không phải là điều
dễ dàng đạt được trong một sớm một chiều, mà là thành quả của hơn 70 năm nỗ lực, với
khơng ít khó khăn
2.2 Tác động của xu thế tồn cầu hóa đối với cơng ty đa quốc gia toyota
2.2.1 Điểm mạnh.
Trong q trình tồn cầu hóa cơng ty đa quốc gia Toyota có một số điểm mạnh cụ thể là:
 Toyota nổi tiếng trong việc sản xuất những chiếc xe chất lượng cao và vừa túi
tiền
Đây không chỉ là kết quả của sự tận tâm trong công việc mà đó chính là triết lý của tập
đồn được phát triển bởi người sáng lập công ty. Sakichi Toyoda tin rằng sự thành cơng
sẽ có được nếu ln hướng về tương lai và nổ lực để thực hiện định hướng đó. Chính vì
vậy ơng đã sử dụng phương pháp ln ln hồn thiện Kaizen.
 Chế độ chăm sóc khách hàng tốt
Trong bài khảo sát về chỉ số hài lòng của khách hàng đối với các nhãn hiệu ôtô được thực
hiện gần đây, Toyota đã lọt vào tốp 5, cùng 4 hãng xe sang khác.

Cụ thể, Toyota là nhãn hiệu thông thường duy nhất lọt vào tốp 5. Trong khi đó, 4 cái tên
cịn lại đều thuộc nhóm các nhãn hiệu xe hạng sang. Đứng đầu cùng Toyota là Cadillac
và Lexus với 87/100 điểm. Tiếp đến là Lincoln và Mercedes-Benz với 86/100 điểm.
“Toyota vốn nổi tiếng với những dịng xe có giá bán hợp túi tiền. Do đó, lọt vào tốp 5
nhãn hiệu ơtơ được lịng khách hàng nhất là một thành tích thực sự bất ngờ của Toyota,


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
đặc biệt là khi đánh bật cả những tên tuổi lớn của phân khúc xe sang như BMW”, ông
Claes Fornell, người sáng lập chỉ số hài lòng của khách hàng đối với các nhãn hiệu ơtơ,
phát biểu.
So với năm ngối, Toyota
đã tăng 3,7% về mặt điểm số.
87/100 là điểm số cao
nhất mà Toyota từng giành được
kể từ năm 2006 đến nay.
Trong khi đó, BMW chỉ đứng ở vị
trí thứ 11 trên bảng xếp
hạng với 83 điểm.
Không phải là nhãn hiệu
xe hạng sang nhưng Toyota lại
vươn lên vị trí đầu tiên về
mức độ hài lịng của khách hàng
Mỹ.
Xuất hiện sớm tại Việt Nam với những sản phẩm mang tính cách mạngToyota đã trở nên
phổ biến, đa dạng và phong phú hơn rất nhiều. Giá cả, chất lượng và dịch vụ là những ưu
tiên hàng đầu mà Toyota dành cho người tiêu dùng, chính vì thế, sẽ không là ngạc nhiên
khi trên đường phố Việt Nam, cứ 10 ơtơ thì có chừng 4 chiếc mang thương hiệu Toyota

 Xe của Toyota được biết đến với chất lượng vượt trội và đáng tin cậy

Danh tiếng này có được do công ty sử dụng các linh kiện tốt nhất, quy trình sản xuất ln
được cải tiến và đội ngũ nhân lực giỏi. Với mơ hình đa sản xuất (multi-model), mỗi thành
viên trong quy trình sản xuất đều có thể thực hiện cơng việc ở nhiều vị trí khác nhau.
Chính vì vậy, mỗi khi gặp phải một sự cố thì dây chuyền sẽ được ngừng và khắc phục
ngay lập tức. Quy trình này đã cho phép Toyota áp dụng phương pháp “Just in Time”.
Với phương pháp này thì chỉ một số lượng tối thiểu linh kiện được dự trữ nên đã tiết
kiệm được thời gian và chi phí lưu kho… Tất cả các phương pháp này đều được áp dụng
thành cơng nên sản phẩm Toyota đã nhanh chóng chiếm được vị trí hàng đầu trên thị
trường.
 Chiến lược kinh doanh đúng đắn
Vớchiến lược kinh doanh đúng đắn mang lại cho Toyota những thành công vượt bậc về
mặt thương mại, bên cạnh đó là sự phát triển vượt bậc về cơng nghệ sản xuất ơtơ. Toyota
khơng có nhiều bằng phát minh sáng chế như General Motors hay Ford Motor Company,
tuy nhiên, chất lượng của sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức
độ cao nhất bởi Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công
nghệ ôtô thế giới
2.2.2 Điểm yếu.


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
Trong q trình tồn cầu hóa bên cạnh các điểm mạnh cịn có các điểm yếu mà công ty
đa quốc Toyota cần chú ý:
2.2.2.1Khả năng cạnh tranh còn hạn chế
Hiện nay thị trường cạnh tranh đang tồn tai rất nhiều nhà sản xuất có danh tiếng với
những dịng xe có chất lượng cao như Volskwagen, mercerdesBenz,BMW,Opel , huyndai
dù các công ty bị ảnh hưởng khơng nhỏ bởi sự ảnh hưởng của suy thối tồn cầu tuy
nhiên nhờ các gói kích cầu của chính phủ các nước cùng chính sách của các nhà sản xuất
làm cho thị trường ô tô trở nên sôi động hơn.
Suy thoái kinh tế làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Tại Mỹ nơi đã
từng mang lại thành công về doanh thu lớn cho các hãng ô tô cũng giảm rõ rệt. Toyota

giảm 25%
Thời gian gần đây các hang xe không ngừng đưa ra sản phẩm mới cạnh tranh nhau trong
từng mẫu mã ,chi tiếtsảnphẩm ,bảohành , phânphối , dịch vụ chăm sóc khách hàng, đảm
bảo độ an tồn của xe.Khơng chỉ khơng đảm bảo về chất lượng xe , mà động cơ thiết bị
của xe cũng không vượt trội hơn so với các xe của hang khác : động cơ yếu hơn đối thủ
cạnh tranh , ăn xăng hơn, mức tiêu thụ nhiên liệu cao hơn , trang thiết bị kém an toàn ,
kém ổn định ở tốc độ cao. Ta lấy 1 ví dụ so sánh xe Toyota Fortuner với các đối thủ khác
như Honda
- Động cơ yếu hơn các đối thủ khác
Fortuner V dung động cơ xăng 2,7L 4 xy lanh thẳng hàng 158 mã lực, mô-men xoắn cực
đại 177,7 lb/ft tại tốc độ vịng tua 3800 vịng/phútcùnghộpsốtựđộng 4 cấp.
Trongkhiđó, Honda CRV dùngđộngcơ dung tíchnhỏhơn - 2.4L DOHC i-VTEC, nhưng
cho cơng suất tới 168 mã lực và mô-men xoắn cực đại 161lb/ft tại 4.200 vòng/phút
cùng hộp số tự động 5 cấp; động cơ xăng V6 2,7L của Santa Fe cho công suất 185 mã lực
và mơ-men 183lb/ft tại 4000 vịng/phút.
- Ăn xăng hơn
Mức tiêu thụ nhiên liệu của bản máy xăng 2.7 do Toyota Việt Nam công bốlà 12,23L/100
km; mức do AutoPro thử bản nhập khẩu cấu hình tương đương là 13L/100km đường
trường, 17L/100km đường phố. Mức tươn gứng của CRV là 9L/100km đường trường và
14L/100km đường thành phố; Santa Fe 2.7 là 10L/100km đường trường, 16L/100km
đường phố.
- Trang thiết bị kém an toànhơn
Fortuner khơng có ổn định xe điện tử và cụm đồng chỉ hiện thị với những tính năng cơ
bản nhất
Fortuner được trang bị 2 túi khí trước và phanh ABS, khơng có phân phối lực phanh điện
tử hay ổn định xe điện tử như CRV và Santa Fe (bảncómứcgiátươngđuơng).


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
Báo cáo quý 1/2011 lợi nhuận của Toyota giảm 77% và khơng có khả năng phục hồi.

Lượng xe thiếu hụt khiến những khách hàng truyền thống chọn hãng khác. Toyo ta có thể
mất khách hàng vĩnh viễn.
Chủ tịch Toyota đã công khai thừa nhận rằng tốc độ tăng trưởng tồn cầu nhanh chóng
của tập đoàn là một phần nguyênnhân dẫn đến các vấn đề về chất lượng sản phẩm trong
thời gian gần đây.
2.2.2.2 Hạn chế về nguồn nhân lực
Dân số già nua khiến nước Nhật khó tạo nên những sức bật đột biến. Trong nhà máy của
Toyota cũng thấy rất nhiều người già và có những cơ gái lái xe tải hạng nặng.
Rồi những nhân viên sinh ra trong thời kỳ bùng nổ dân số, vốn chuyên cần và lành nghề,
đã bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2007. Như vậy Toyota đã bị “chảy máu nhân tài”, đặc biệt là
nhân lực gắn bó lâu nhất với hệ thống sản xuất vốn làm nên thành cơng cho hãng.
2.2.2.3 Mơ hình quản trị của Toyota cịn yếu kém
Người khổng lồ Toyota đã không theo kịp bánh xe của tồn cầu hóa, họ vẫn điều hành tất
cả từ tổng hành dinh tại Nhật Bản, kéo theo việc khơng kiểm sốt được các nhà cung cấp.
Sự cố kỹ thuật trong dòng xe hiện đại nhất của hãng này bộc lộ rõ nét những nhược điểm.
" Vụ để một kiện hàng chứa 96 động cơ lại bị bỏ quên tại cảng Hải Phịng trong hơn hai
năm, đó là do sự yếu kém trong quản lý của bộ phận nhập hàng, và là một sai sót nghiêm
trọng trong hoạt độngquản lý. Ngồi ra cơcó sai sg ty cịn có sai sót nữa là chưa thiết lập
được hệ thống kênh thơng tin cần thiết và có trách nhiệm trong nội bộ công ty cũng như
với khách hàng và các đại lý, các bộ phận chức năng và những người phụ trách đã không
thông báo tới những khách hàng mua lô xe lắp động cơ này trước khi bàn giao xe.’’ Nó
đã thể hiện điểm yếu trong mơ hình quản lý của Toyota.
Theo các chuyên gia ôtô Hàn Quốc, thất bại của Toyota trước hết bắt nguồn từ những nỗ
lực “toàn cầu hóa” khơng hợp lý. Với tham vọng vươn lên vị trí số 1 thế giới, hãng đã mở
rộng sản xuất một cách khơng kiểm sốt.
Trong q trình đó một loạt nhân viên vốn am hiểu hệ thống sản xuất của hãng đã trở
thành đối tượng của tái cơ cấu, tinh giản biên chế và phải ra đi. Suy thoái kinh tế toàn cầu
đã buộc Toyota phải cắt giảm nhân viên chính thức và sử dụng lao động bán thời gian
thiếu kinh nghiệm.
2.2.3 Cơ hội.

Hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như tồn cầu hóa tạo ra những cơ hội mới và những thách
thức mới cho các doanh nghiệp . Những cơ hội đó có thể kể đến là: Có một thị trường


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
rộng lớn để có thể tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa; thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ phát
triển của các nước và các định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)...; có điều kiện tiếp nhận cơng
nghệ sản xuất và công nghệ quản lý thông qua các dự án đầu tư.
2.2.3.1 Thị trường rộng lớn
Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường tiêu thụ và thị trường về nguồn nguyên vật liệu.
Trong giao lưu thương mại thị trường rộng lớn là cơ hội để các doanh nghiệp tăng doanh
thu và lợi nhuận từ việc buôn bán, trao đổi các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, … của mình
cho thị trường các nước khác trên thế giới.Trong quá khứ, Toyota chỉ giới hạn hoạt động
của mình tại Nhật. Nhưng hiện nay Toyota lại theo đuổi một chiến dịch tồn cầu hóa
đầy tham vọng. Từ 20 nhà máy tại 14 nước, hiện cơng ty đã có 47 nhà máy ở
26 nước, không kể Nhật. Sắp tớicông ty sẽ tiếp tục mở thêm nhà máy tại Mexico,
Tiệp Khắc và Mỹ. Toyota đang thử nghiệm giảm thời gian hoàn thiện mẫu xe mới (tính
bằng tháng) và làm việc với nhà cung cấp để tiết giảm chi phí cho phụ tùng.
Ngay từ năm 2004, TMV đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực xuất khẩu phụ
tùng tới các nước trong mạng lưới Toyota toàn cầu với thị trường xuất khẩu gồm
10 nước và vùng lãnh thổ là Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia, Ấn
Độ,Argentina, Nam Phi, Venezuela, Đài Loan và Pakistan. Kim ngạch xuất khẩu phụ
tùng mỗi năm của TMV đạt trung bình 20triệu USD/năm. Theo kế hoạch, con số này sẽ
tăng lên 25 triệu USD năm 2008 và 30 triệu USD vào năm 2009. “Việc xuất khẩu phụ
tùng là một đóng góp lớn của Toyota vào việc thực hiện chiến lược phát triển ngành ô tô
Việt Nam, tăng tỷ lệ nội địa hóavà mở ra một thời kỳ mới mà Việt Nam có thể tham gia
vào hệ thống phân phối tồn cầu của Toyota”
2.3.3.2. Thu hút vốn đầu tư, các nguồn tài trợ từ nước ngồi.

Q trình tồn cầu hóa với làn sóng đầu tư mạnh mẽ của các chủ đầu tư nước ngoài, các
nguồn tài trợ vốn từ các tổ chức lớn như Ngân hàng thế giới (WB),…là cơ hội rõ ràng để
các doanh nghiệp giải tỏa cơn khát vốn bấy lâu.
2.3.3.3. Có điều kiện tiếp nhận cơng nghệ sản xuất và trình độ quản lý tiên tiến,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thông qua các dự án, các hợp đồng hợp tác kinh doanh , công ty đa quốc gia Toyota có
cơ hội tiếp cận với cơng nghệ, máy móc hiện đại, cách quản lý tiên tiến. Trong thời đại
bùng nổ khoa học công nghệ như ngày nay, thêm vào đó là những thuận lợi do tồn cầu


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
hóa các doanh nghiệp có thể dễ dàng đổi mới cơng nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm, công xuất sản xuất, nâng cao trình độ quản lý
2.3.3.4. Cơ hội khẳng định được vị thế của doanh nghiệp
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, Một thế giới kết nối, sự bảo hộ thương
hiệu được quan tâm, cùng các hình thức quảng cáo quảng bá sản phẩm, dịch vụ đa dạng
phong phú. Đây là cơ hội rõ nét để các doanh nghiệp khẳng định vị thế, quảng bá, nâng
tầm hình ảnh của mình trên trường quốc tế, với bè bạn các nước.
2.3.3.5. Cơ hội giao lưu hợp tác, trao đổi học hỏi với các doanh nghiệp khác trên thế
giới.
Tồn cầu hóa cũng tạo cơ hội cho các doanh ngiệp giao lưu văn hóa, học hỏi kinh
nghiệm, hợp tác quốc tế với thế giới, với các doanh nghiệp khác không chỉ trong mà cả
ngoài nước
2.2.4 Thách thức.
2.2.4.1 Thứ nhất, biến động về chính sách, tình hình tài chính của các nước
Khó khăn chung đầu tiên dễ nhận thấy là biến động về chính sách. Những cơn sốt nóng
hay sốt lạnh của thị trường ô tô nhiều năm đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều chỉnh các
chính sách, từ việc điều chỉnh thuế, đến phí, lệ phí. Điều đáng nói là chủ trương hạn chế
phương tiện cá nhân, trong đó có ơ tơ, đang tiếp tục được hiện thực hóa bằng các đề xuất
thu phí lưu thơng.



Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4

Kể từ đầu năm 2012 này, lệ phí trước bạ cũng như phí đăng ký xe tại hai trung tâm kinh
tế lớn nhất cả nước là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh tăng vọt, khiến chi phí sở hữu xe tăng
vài chục đến vài trăm triệu đồng mỗi chiếc. Chưa dừng lại ở đó, những đề xuất thu phí
lưu hành ơ tơ hàng năm, phí vào nội đơ giờ cao điểm... được các cơ quan chức năng xây
dựng đang trở thành đề tài nóng trên thị trường. Dù vấp phải sự phản đối của nhiều cá
nhân, tổ chức nhưng xem ra chính sách này sẽ sớm muộn được ban hành, dù không áp
dụng ngay trong năm 2012 như tuyên bố của lãnh đạo các cơ quan chức năng trong cuộc
họp báo thường kỳ Chính phủ diễn ra hơm 1/4 vừa qua.
Tập đồn ơ tơ số 1 Nhật Bản này đã tăng cường các biện pháp quản lý
chất lượng, đồng thời giữ vững mục tiêu
doanh số, bất chấp nhiều ý kiến lo ngại
về việc những biến động trên thị
trường tài chính Mỹ sẽ ảnh hưởng
tiêu cực đến thị trường ơ tơ.Có nhiều
ngun nhân đằng sau những
vấn đề về chất lượng ơ tơ của tập đồn
trong thời gian gần đây, từ tốc
độ
phát triển, đến quá trình thiết kế, sản
xuất...Tuy nhiên, một số vấn đề
cũng được thừa nhận rằng một số vấn
đề, như sức ép về thờigian, hay tình trạng thiếu chuyên gia, xuất phát từ tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng của tập đồn trong mấy năm trở lại đây.
Chủ tịch Toyota thậm chí cịn đề cập đến hiện tượng “bệnh công ty lớn” đang tồn tại
hiện nay, khi Toyota vươn lên vị trí nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới. Từ thời điểm
năm 2006, khi ngày càng có nhiều đợt thu hồi sản phẩm, ông Watanabe đã nhiều lần phải

nói lời xin lỗi trong các cuộc họp báo tại Nhật Bản. Nhìn chung, ơng Watanabe đã khá
thẳng thắn và trung thực khi thừanhận những thách thức của Toyota trong quá trình mở
rộng thị trường và bành trướng quy mô sản xuất
2.2.4.2 Thứ hai , rào cản thuế quan và thách thức về chiến dịch dài hạn
Cùng với biến động chính sách, sự khơng rõ ràng về chiến lược dài hạn cũng khiến các
doanh nghiệp, trong đó có Toyota, cũng phải "ẵm em xem chiều chợ". Vị tiền nhiệm của
ông Yoshihisa Maruta là Akito Tachibana đã không giấu giếm việc xem lại kế hoạch sản
xuất năm 2012, đồng thời bày tỏ lo ngại kế hoạch sản xuất của TMV tới năm 2018 – khi
thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung được kí kết giữa các nước ASEAN chính thức được
áp dụng - sẽ gặp rất nhiều khó khăn để đạt sản lượng phù hợp. Trên thực tế, thời gian


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
cịn lại tới năm 2018 là quá ngắn để có thể có thể giúp các đơn vị sản xuất, lắp ráp ô tô tại
Việt Nam đẩy nhanh nội địa hóa, tham vọng chinh phục thị trường 500 triệu dân của khu
vực Đông Nam Á. Hai năm qua, một số ít doanh nghiệp tâm huyết đã cùng các cơ quan
chức năng họp ban hành lộ trình phát triển xe chiến lược nhưng tới nay, quy hoạch vẫn
chỉ nằm trên giấy, doanh nghiệp mạnh ai nấy đi như bao năm qua.
Tất nhiên không phải lúc nào chính sách cũng bất lợi. Năm ngối, kể từ Thơng tư 20 của
Bộ Công Thương, hoạt động nhập khẩu xe thương mại đóng băng, dần dần gói gọn
những nhà cung cấp trên thị trường chỉ còn là nhà lắp ráp và nhập khẩu chính hãng có
giấy ủy quyền.
Bên cạnh đó những nhân tố như thuế nhập khẩu, gia tăng tỷ giá, tăng lệ phí trước bạ, phí
cấp biển số mới và lãi suất ngân hàng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường ơtơ, gây
khó khăn cho cơng ty.
2.2.4.3 Thứ ba, khả năng cạnh tranh
Sự trỗi dậy mạnh mẽ của xe "Hàn". Tại Việt Nam, sự phong phú về mẫu mã, trang bị trên
xe cũng như mức giá hợp lý
đã giúp cho thương hiệu xe KIA do Trường Hải lắp ráp và Hyundai do Hyundai Thành
Công nhập khẩu, lắp ráp đã thu hút một lượng không nhỏ khách hàng. Năm ngối,

Trường Hải đã vươn lên vị trí qn qn về doanh số bán các loại xe, trong đó xe du lịch
chỉ đứng sau Toyota (gần 30.000 chiếc). Trong khi đó chỉ với 1 mẫu xe chính thức lắp
ráp Avante, cịn lại là nhập khẩu nguyên chiếc, nhưng năm 2011, Hyundai Thành Công
vẫn đạt doanh số trên 13.500 chiếc, và năm 2012 đặt mục tiêu bán 18.000 chiếc. Đó là
chưa kể xe Mỹ gốc Hàn của GM Việt Nam cũng đang nỗ lực làm mới hình ảnh của mình
trong mắt người tiêu dùng Việt Nam.
Nói như vậy khơng có nghĩa là xe Toyota mất niềm tin. Chất lượng xe, tính thanh khoản
vẫn là điểm mạnh truyền thống của hãng xe Nhật và điều đó vẫn thu hút nhiều tín đồ theo
khẩu hiệu "Ơ tơ phải là Toyota..."
2.2.4.4 Thứ tư, vấn đề môi trường
Vốn được đánh giá là "Hãng xe xanh", tại Mỹ Toyota đang phải đối mặt với những chỉ
trích của các tổ chức bảo vệ môi trường trong việc tham gia chống lại những quy chuẩn
về bảo vệ môi trường nhưng vẫn đứngdưới vỏ bọc “thân thiện: cụ thể là dự luật về năng
lượng có tiêu chuẩn về tiêu thụ xăng mà Quốc hội Mỹ đang cân nhắc banhành.Trong suốt
2 tuần qua, khoảng 8300 nhà hoạt động của Hội đồng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
NRDC đã gửi thư vàfax tới Công ty Toyota, yêu cầu công ty này tuân thủ những dự luật
về năng lượng mà Thượng Nghị viện ban hành. Theo đóđến năm 2020, việc tiêu thụ xăng


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
của xe ơ tơ phải ở mức 6,8l/100km.Một tổ chức bảo vệ môi trường khác, Hiệp hội Những
nhà khoa học và bảo vệ môi trường quốc gia cũng đã yêu cầuToyota chấp hành tiêu
chuẩn có tên CAFE trong đó yêu cầu đến năm 2022, xe ơ tơ chỉ được tiêu thụ 6.87.4l/100kmVề phần mình, Toyota quả quyết rằng những dự luật về năng lượng mà
Thượng Nghị viện ban bố sẽ làm ảnh hưởng đến ngànhcông nghiệp và đưa ra những đề
xuất nên tăng tiêu chuẩn tiêu thụ xăng lên 40% và tạo điều kiện cho những nhà sản xuất ơ
tơcó thời gian đáp ứng những tiêu chuẩn này.Chiến dịch phản đốiToyota này đã làm
dấy lên sự bất bình với cơng ty trong cộng đồng những nhà hoạt động
mơitrường mặc dù dịng xe Toyota Prius đang được bán rất chạy.Chiến lược cạnh tranh
2.2.4.5 Thứ năm, Vấn đề nội bộ doanh nghiệp
Những khó khăn khách quan do ảnh hưởng bất ngờ của thiên tai như động đất, sóng thần

tại Nhật Bản hay lũ lụt tại Thái Lan cũng như những rắc rối liên quan đến triệu hồi xe
lịch sử năm qua đã khiến liên doanh Nhật lao đao và hẳn qua đó, họ sẽ có nhiều bài học
kinh nghiệm quý trong xử lý khủng hoảng, cả bên trong và bên ngoài.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TOYOTA.
3.1 Phương hướng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam.
Tập quán tư duy “ của công ty đa quốc gia Toyota đã quyết định nên việc hình thành
phương hướng hoạt động, chính vì vậy phương hướng hoạt động ln bám sát 6 đặc
trưng tư duy sau: “ vững chãi kiên cường” , “ cần mẫn nỗ lực”, “ thanh bần tích sản “, “
cần kiệm giản dị “, “nhìn xa trơng rộng” , “ gia đạo an bình “. Với những đặc trưng tư
duy đó đã giúp Toyota đánh giá và nhận định chính xác xu hướng tồn cầu hóa , chính
nhờ vậy đã giúp Toyota có thể đứng vững và phát triển trong số các nhà sản xuất ô tô
trên thế giới.Phương hướng phát triển của Toyota là Toyota vừa kinh doanh có lãi lại
vừa vượt qua cả General Motors để trở thành nhà sản xuất ô tô lớn nhất trên thế giới và
Toyota coi thị phần là kết quả của việc sản xuất ô tô rẻ hơn so với những đối thủ cạnh
tranh chứ không phải là mục tiêu của việc giảm giá thành sản xuất..Phương hướng được
cụ thể hóa trong các chương trình chiến lược như : chương trình Go Green-Hành trình
xanh, Dự án “Mơ hình rừng nhiệt đới Toyota – EcoEco”, chiến lược toàn cầu hóa , bản
kế hoạch 10 năm tầm nhìn 2020….Ta xem xét một số chương trình chiến lược như:
- Chiến lược tồn cầu hóa:
+Tồn cầu hóa của Toyota là quan niệm thế giới như một thị trường đồng nhất thay vì
những thị trường nội địa riêng lẻ. Sự tồn cầu hóa của Toyota thực tế đã được dẫn dắt bởi
một cơ chế hợp tác phức tạp giữa những vùng lãnh thổ khác nhau.


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
+ Mở rộng quy mô Kế hoạch xây dựng những trung tâm đào tạo tương tự tại
Georgetown, Kentucky và nhiều nơi khác trên thế giới để tăng tốc cho giai đoạn tăng
trưởng tới. đào tạo cho cơng nhân tại những trung tâm mới chính là chìa khóa duy trì chất
lượng và giảm tai tiếng cho công ty trong những năm gần đây.

+ Phát triển khả năng riêng biệt: - Các mẫu xe thông minh và tiếng tăm về chất lượng Với danh tiếng về chất lượng và tiết kiệm nhiên liệu trước tình trạng giá năng lượng "leo
thang" đang khiến nhu cầu của các loại xe nhỏ - thế mạnh của hãng - tăng mạnh.
+ Hiện nay Toyota lại theo đuổi một chiến dịch tồn cầu hóa đầy tham vọng. Từ 20 nhà
máy tại 14 nước, hiện cơng ty đã có 47 nhà máy ở 26 nước, không kể Nhật. Sắp tới công
ty sẽ tiếp tục mở thêm nhà máy tại Mexico, Tiệp Khắc và Mỹ. Toyota đang thử nghiệm
giảm thời gian hoàn thiện mẫu xe mới (tính bằng tháng) và làm việc với nhà cung cấp để
tiết giảm chi phí cho phụ tùng.
-Bản kế hoạch 10 năm tầm nhìn 2020 :
+Tinh giảm ban điều hành
Kế hoạch tinh giảm ban điều hành của Toyota sẽ giúp nhà sản xuất này thích nghi nhanh
chóng với những thách thức và thay đổi trên khắp toàn cầu.
“Sự bất ổn ở Toyota dường như nằm ở chỗ họ có quá nhiều thành viên ban điều hành,
dẫn đến quan điểm không thống nhất và chồng chéo trong hoạt động,” Tadashi Usui,
chun gia phân tích tại Moody’s K.K (Tokyo) nói.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu và thu hồi 20,4 triệu xe khắp thế giới từ tháng
11/2009, Toyota đã tụt xuống sau đối thủ Honda về lợi nhuận và cách thức vận hành.
Phía Toyota cũng có kế hoạch giảm đầu tư tài chính ít nhất trong 5 năm tới để cắt giảm
chi phí.
+Thách thức từ Volkswagen, GM
Trong những năm tới, Toyota sẽ phải đối mặt với khơng ít thách thức từ các đối thủ cạnh
tranh. Đầu tiên là tham vọng lật đổ Toyota để trở thành hãng sản xuất xe hơi lớn nhất thế
giới vào năm 2018 của Volkswagen. Tiếp đến là sự hồi sinh mạnh mẽ của General
Motors (GM) và sau cùng là sự vươn lên không ngừng của Hyundai
Chính bản thân ơng Toyoda, chủ tịch Toyota cũng đã thừa nhận “sức nóng” từ các đối
thủ và khẳng định nếu muốn duy trìn được vị thế thì Toyota cần đặc biệt quan tâm tới
khách hàng hoặc đưa ra được những kế hoạch tiên phong.


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4


+Kế hoạch của Watanabe
Toyota sẽ tiếp tục hướng đi đã đề ra, bất chấp nhiều nhà phân tích nói rằng hãng này
đang đi sau các đối thủ tại những thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ.
“Chúng tôi không vội vàng. Chúng tôi sẽ từng bước chiếm lĩnh thị trường và lấy lại niềm
tin từ người tiêu dùng,” ông Karl Schlicht, người đứng đầu bộ phânk marketing và sản
phẩn của Lexus nói.
Tầm nhìn 2020 của Toyoda được cải tiến từ kế hoạch mà Watanabe đã phác thảo tháng
11/2007, bao gồm việc giới thiệu các phiên bản hybrid.
Toyota kỳ vọng sẽ kiếm được 490 tỷ yên (5,95 tỷ USD) về thu nhập cố định trong năm
tài chính kết thúc vào ngày 31/03 tới và con số này sẽ tăng lên gần gấp đôi (922 tỷ USD)
vào tháng 3-2013.
+Dòng sản phẩm Prius
Tập trung của Toyota vào việc mở rộng các model tiết kiệm nhiên liệu vẫn được duy trì
với bằng chứng là sự ra đời của nhiều phiên bản Prius, model xăng-điện bán chạy nhất
thế giới. Toyota đã trưng bày mẫu Prius v wagon và Prius c compact tại triển
lãm ôtô Detroit diễn ra vào tháng 1 vừa qua.
Tại Mỹ, thị trường lớn nhất của Toyota, nhà sản xuất này hy vọng Prius sẽ lọt vào top
những mẫu xe bán chạy nhất của thập kỷ.
Bên cạnh đó, Toyota cũng sẽ giới thiệu mẫu plug-in hybrid chạy bằng pin trong năm tới.
Trước đó thì Toyota đã đồng ý mua 50 triệu USD cổ phần ở hãng sản xuất xe điện Tesla
và hợp tác sản xuất phiên bản RAV4 chạy điện.
Những chương trình chiến lược đang thực hiện đúng phương hướng tồn cầu hóa của
Toyota . Họ tự tin vào những gì mình đang có và sẽ có, dự định mục tiêu ngắn hạn trong
năm 2012: Toyota dự kiến sẽ bán được 8,48 triệu xe trên tồn thế giới trong năm 2012.
Hãng cũng có kế hoạch tăng gần 25% sản lượng toàn cầu, lên mức kỷ lục 8,65 triệu chiếc
trong năm tới và con số này dự kiến tăng lên 8,98 triệu chiếc vào năm 2013, với doanh số
bán 8,95 triệu chiếc. Với một phương hướng chính xác và nhiều chương trình chiến lược
cụ thể thì chúng ta hồn tồn có thể tin tưởng vào tương lai tốt đẹp cua Toyota.
3.2 Các giải pháp phát triển đối với các doanh nghiệp Việt Nam.



Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
3.21. Biện pháp phát triển từ phía Toyota.
• Tổ chức tốt cơng tác nghiên cứu thị trường:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong ngành nào khi muốn thành công trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thì khơng thể bỏ qua cơng tác nghiên cứu thị trường và doanh
nghiệp sản xuất ôtô cũng khơng ngoại lệ. Theo các chun gia nghiên cứu thì các doanh
nghiệp nào đầu tư lớn vào công tác này thì họ có cơ hội thành cơng cao hơn những doanh
nghiệp không chú trọng vào công tác này .
Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó các doanh nghiệp lập ra các kế hoạch để thực hiện theo các chiến lược đã đề
ra. Không chỉ nghiên cứu thị trường cần cho giai đoạn bắt đầu sản xuất mà nó cịn cần
cho bất kỳ giai đoạn nào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh bởi vì thị trường khơng đứng
n mà nó ln thay đổi theo chu kỳ của nó do vậy ai khơng nhanh nhậy nắm bắt các giai
đoạn của thị trường thì người đó rất rễ bị loại ra khỏi thị trường .
Do vậy việc nghên cứu thị trường đối với Toyota Việt nam phải là một việc thường xuyên.
Mục đích của nghiên cứu thị trường của Toyota Việt Nam là nghiên cứu khả năng tiêu thụ ôtô
của hãng mình và tỷ trọng của hãng mình trong thị trường cụ thể ở đây là nước việt nam và
trên cơ sở đó tạo các chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với những điều kiện đó. Dựa vào
những kết quả nghiên cứu mà công ty riến hành phân bổ mạng lưới kinh doanh sao cho phù
hợp nhất thiết phải tiến hành phân đoạn thị trường và qua đó rễ dàng cho cơng cuộc quản lý
cũng như phát triển đoạn thị trường đó .
Toyota khơng những chỉ đi nghiên cứu khái quát thị trường mà phải đi vào từng đối
tượng cụ thể là loại hàng hóa của cơng ty mình cụ thể là ơtơ thì sẽ phục vụ cho các đối
tượng nào, chẳng hạn ở nước ta thì phần lớn xe ôtô được các cơ quan nhà nước tiêu thụ,
người tiêu dùng là dân thường rất ít. Vì thế mà các liên doanh phải làm các biện pháp tiếp
thị cũng như có các chính sách ưu đãi về hoa hồng để kích thích cầu của khúc thị trường
này .
• Hồn thiện và ngày càng mở rộng mạnh lưới kinh doanh.
Gần đây Toyota đã rất chú trọng đến công tác mở rộng hoạt động của các mạng lưới kinh

doanh. Điều đó được thể hiện bằng việc các đại lý ôtô đã có mặt ở khắp mọi nơi từ những
trung tâm kinh tế lớn như Hà nội , Hải phòng ,Tp HCM cũng như ở các thị trường bé hơn
như Huế , Đà Nẵng ...chính điều này đã làm cho sản lượng tiêu thụ ôtô ở nước ta sẽ tăng
lên đáng kể trong thời gian tới.
Tuy vậy nhưng trong tương lai Toyota VN vẫn phải không ngừng tiến hành đổi mới công
tác này nhưng muốn thực hiện hoạt động này tốt thì bản thân các liên doanh này phải
xem xét rất kỹ khả năng của mình như vốn, năng lực tổ chức và dựa vào các kết quả
nghiên cứu để đưa ra những quyết định sao cho hợp lý với doanh nghiệp của mình nhất.
Ngồi ra vì mặt hàng ơtơ là một mặt hàng rất cần địa điểm để trưng bầy do vậy việc chọn


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
địa điểm bán hàng là cực kỳ quan trọng. Nếu địa điểm hợp lý sẽ làm cho việc phân phối
trở nên dễ dàng hơn và tạo ưu thế trong cạnh thanh, ngược lại nó sẽ trở thành điểm yếu
nếu vị trí bán hàng khơng thuận tiện. Thêm nữa các liên doanh ôtô ở nước ta còn phải
làm sao cho hệ thống các đại lý của mình ngày càng được mở rộng và có mặt ở trên mọi
khúc thị trường và các liên doanh phải thiết lập chương trình quản lý chặt chẽ cũng như
có những chính sách hợp lý để hỗ trợ, đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho các đại lý của
mình để thơng qua đó tạo lịng tin cho khách hàng và tạo được ưu thế trong cạnh tranh .
• Hồn thiện chính sách giá và khơng ngừng nâng cao mẫu mã cũng như chất
lượng sản phẩm.
Hiện nay giá các loại xe ôtô ở nước ta nói chung là rất cao nếu so với mức thu nhập bình
quân của nước ta. Trung bình giá của mội loại xe thơng dụng vào khoảng 20000 usd
trong khi đó thu nhập mới vào khoảng 250 usd/năm . Điều này là rất bất hợp lý nhưng nó
cũng khơng phải là do Toyota đặt giá q cao mà điều này cũng do một phần thuộc về
chính sách của chính phủ chưa phù hợp . Các doanh nghiệp phải cắt giảm bớt chi phí cho
hành chính cũng như có các biện pháp cụ thể trong sử dụng người lao động như các chính
sách về tiền lương, thưởng, chế độ về bảo hiểm y tế, xã hội .Qua đó tạo được lòng tin cho
người lao động lúc này họ sẽ yên tâm làm việc và họ sẽ làm việc tốt hơn và nhờ vậy mà
doanh nghiệp cũng có rất nhiều mặt lợi như có thể giảm được chi phí xuống do công nhân

tiết kiệm nguyên vật liệu ... và giá sẽ giảm và sản phẩm dễ tiêu thụ hơn, doanh nghiệp sẽ có
điệu kiện để phát triển. Hiện nay các doanh nghiệp cạnh tranh của Toyota đã rất quán triệt
điều này đã có những hãng ra các loại xe giá có thể cho là rất rẻ ở thị trường việt nam như xe
matiz của hãng daewoo (8890 usd) ,
• Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ trước , trong và sau bán hàng:
Trước hết các hãng sản xuất ôtô ở nước ta phải hết sức quan tâm đó là chất lượng của
hàng hóa bán ra và ngày càng phải coi đó là thước đo của doanh nghiệp để ngày càng
khơng ngừng nâng cao thước đo đó có thể coi đó là kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, mà muốn có một sản phẩm tốt thì doanh nghiệp khơng
những phải khơng ngừng đầu tư vào các dây chuyền cơng nghệ mới, hiện đại mà cịn phải
đầu tư vào công tác đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề cũng như các nhà lãnh đạo của
công ty cũng phải không ngừng trao dồi kiến thức chuyên mơn cũng như kiến thức quản
lý của mình nếu khơng sẽ không đủ năng lực để quản lý .
Trong xu thế chung hiện nay là phần lớn các mặt hàng cung đều lớn hơn cầu rất nhiều do
vậy các doanh nghiệp cần có những biện pháp hết sức cụ thể trong công đọan bán hàng.
Một doanh nghiệp nếu muốn bán được hàng thì doanh nghiệp đó ngồi những điều nêu
trên thì cần phải có các hình thức bán thuận lợi và các phương thức thanh toán cũng rất
đa dạng và thuận tiện. Hiện nay đa số các công ty đều rất chú trọng đến vấn đề này vì đa


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
đa số các loại xe ở nước ta giá rât cao do vậy nếu Toyota có chế độ thanh tốn thích hợp
thì cơng đó sẽ có lợi thế trên thị trường .
Hầu hết các hãng ôtô lớn ở nước ta đều thực hiện phương thức bán trả góp tiêu biểu như
hãng Toyota, Mercedes–Benz đều có những chính sách bán trả góp rất thuận tiện như trả
trước 50% tiền và số còn lại trả trong 60 tháng và với laĩ xuất cực kỳ nhỏ,chính điều này
đã làm cho thị phần của hai hãng này tăng lên đáng kể trong thời gian vừa qua .
Và một phần không kém phần quan trọng trong việc một liên doanh ơtơ có tồn tại được
lâu hay khơng đó chính là việc hãng đó có các chế độ bảo hành , cũng như bảo dưỡng
như thế nào. Ngày nay dịch vụ sau bán hàng cũng chiếm một thị phần không nhỏ trong

tổng doanh thu của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp nào càng có chế độ bảo hành cũng
như bảo dưỡng càng chu đáo bao nhiêu thì cơng ty đó càng được chú ý bấy nhiêu , việc
làm này để tạo lòng tin cho khách hàng khi lựa chọn loại sản phẩm đó . Toyota cũng nên
chú ý vấn đề này.
• Tăng cường hoạt động quảng cáo và các biện pháp xúc tiến bán hàng
Toyota cần phải nhận thức rõ vấn đề này vì nó cực kỳ quan trọng bởi vì nếu khơng có hoạt
động quảng cáo thì khách hàng khơng biết được sản phẩm do hãng sản xuất gia và giá trị
của nó như thế nào. Hiện nay ở nước ta, có thể nhìn thấy rất nhiều các hình thức quảng cáo
khác nhau về một loại sản phẩm. Ví dụ về mặt hàng chúng ta đang nghiên cứu thì bạn có thể
gặp quảng cáo ơtơ trên tivi, báo, đài, biển quảng cáo ...
Ngoài quảng cáo Toyota cần áp dụng một cách rất linh hoạt các hoạt động xúc tiến bán
hàng. Hoạt động này bao gồm rất nhiều các biện pháp được tổng hợp vào với nhau sao
cho đạt được hiệu quả tốt nhất. Các hoạt động thường dùng là giảm giá, trúng thưởng, tổ
chức hội thảo khách hàng ...Trên thị trường nước ta thì các biện pháp xúc tiến bán trên
đều có những hiệu quả rất rõ rệt tạo được rất nhiều điều kiện tốt cho các doanh nghiệp ô
tô phát triển.
3.2.2. Các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các biện pháp trên:
Phát triển thị trường là một công tác tổng thể của nhiều lĩnh vực do vậy nó địi hỏi rất
nhiều sức người sức của, trong đó nguồn vốn kinh doanh bao giờ cũng là một vấn đề
quan trọng, nó là tiền đề cho việc thực hiện cũng như thành bại của cơng tác thị trường .
Chính vì thế mà cơng ty Toyota phải làm sao điều khiển nguồn vốn sao cho đi đúng
hướng nhất , tránh việc đầu tư khơng đúng chỗ, cơng ty phải có một hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá để qua đó xem xét tình hình sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng sau một chu kỳ
để qua đó xem xét các bước đầu tư tiếp theo .
Ngày nay với sự phát triển không ngừng về khoa học kỹ thuật và kinh tế, các nhà làm
kinh tế có rất nhiều điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh .Tuy nhiên, cũng chính


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
vì vậy mà các doanh nghiệp luôn phải đầu tư trang thiết bị cho quá trình sản xuất vì chỉ

cần trong một thời gian ngắn mà không cập nhật là chúng ta sẽ lạc hậu ngay lập tức .
Điều kiện chủ yếu cuối cùng là việc Toyota phải có một đội ngũ cơng nhân lành nghề
cũng như có các nhà lãnh đạo có năng lực để có thể phát huy hết điểm mạnh của mình.
Chính vì vậy mà hãng phải khơng ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên và các nhà lãnh đạo .

KẾT BÀI
Như mọi người nhận định tồn cầu hóa vừa là cơ hội, vừa là thử thách. Tồn cầu hóa tạo
ra rất nhiều cơ hội giao lưu và tiếp cận lẫn nhau cho con người ở khắp mọi nơi trên thế
giới. Do đó thương hiệu, với khả năng vượt qua rào cản ngôn ngữ và bản sắc địa phương,


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
là cơng cụ hữu hiệu nhất thâm nhập thị trường toàn cầu, ở đây được hiểu là thị trường đađịa-phương. Có một nguyên tắc cơ bản nhất là quốc gia chiếm vị thế dẫn đầu là quốc gia
có nhiều thương hiệu mạnh và dẫn đầu hơn cả. Cũng có thể nói ngược lại, quốc gia có
nhiều thương hiệu quốc tế mạnh sẽ là quốc gia giàu mạnh và có vị thế lớn trên tồn cầu.
Bản sắc quốc gia được thể hiện thông qua sản phẩm và thương hiệu làm sứ giả của quốc
gia chinh phục thị trường tồn cầu.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, công ty Toyota cần đánh giá đúng được cơ hội và
thách thức mà tồn cầu hóa mang lại, để từ đó, đưa ra những chính sách lâu dài và ổn
định nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô trong tương lai, tránh các rủi
ro trong thương mại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Kinh doanh quốc tế đại cương-nhóm 4
1. Tồn cầu hóa –Những biến đổi lớn trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa-

Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2006) của TS. Phạm Thái Việt, Viện Thơng tin

KHXH
2. Nhìn Về Tồn Cầu Hóa-Võ Kiều Ninh
3. Tồn Cầu Hóa Và Những Mặt Trái của Giáo Sư Joseph E. Stiglitz

4. Toàn cầu hoá: Thực tiễn tiến hoá của nhân loại - Nguyễn Hồng Chí
5.
6. />
TY-DA-QUOC-GIA.html
7. />


×