PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung luôn luôn đóng
vai trò là trung tâm của nền kinh tế. Với vai trò là trung gian dẫn vốn, thị trường
chứng khoán đã mang lại cho các doanh nghiệp trong nước cơ hội tiếp cận được
với một kênh huy động vốn mới cũng như cơ hội đầu tư cho cá nhân, tổ chức trong
thị trường tài chính. Vì là một thị trường mới nổi, thị trường chứng khoán Việt
Nam bộc lộ thuộc tính đặc trưng của nó đó là tính không ổn định và sự ảnh hưởng
mạnh mẽ của” tâm lý bầy đàn”
1
. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho các nhà đầu
tư, các tổ chức tài chính lớn. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải có một phương pháp
đầu tư hiệu quả, vừa mang tính dài hạn đồng thời phải phù hợp với những biến
động ngắn hạn của thị trường với mục đích cuối cùng là tối đa hóa giá trị của
khoản đầu tư.
Dĩ nhiên, tùy thuộc vào quan điểm, mục tiêu và kỳ vọng của từng nhà đầu tư mà
quy trình và phương pháp phân tích đánh giá cho từng loại cổ phiếu khác nhau.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn nêu trên, đề tài của em mong muốn đưa ra một quy
trình phân tích, đánh giá và lựa chọn cổ phiếu một cách cẩn trọng nhất và mang
tính chuẩn mực giúp cho nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc lựa chọn danh mục đầu
tư của mình. Với hy vọng đó, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích cơ hội đầu
tư vào công ty cổ phần công nghiệp cao su miền nam (CSM)”
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là đưa ra một quy trình phân tích, đánh giá và lựa chọn cổ
phiếu mang tính chuẩn mực, giúp cho việc ra quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả .
Để đạt được mục tiêu của đề tài đề ra, nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào
các vấn đề sau:
1
- Phân tích tình hình chung nền kinh tế;
- Định giá cổ phiếu qua các phương pháp: dòng tiền cổ tức, dòng tiền hoạt động,P/E
- Phân tích kỷ thuật đưa ra khuyến nghị về thời điểm đầu tư
- Đưa ra kiến nghị đầu tư
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Trong đề tài này, chủ yếu sử dụng nguồn số liệu
thứ cấp: số liệu do công ty cung cấp và các thông tin được cập nhật trên các
phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, tạp chí, Internet…
Phương pháp phân tích và định giá công ty:
- Phương pháp phân tích: phân tích cơ bản (fundamental analysis), phân tích kỹ thuật
(technical analysis);
- Phương pháp định giá: phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discounted cash flow -
DCF) và phương pháp so sánh P/E;
4. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu của đề tài, phạm vi nghiên cứu của tập trung chủ yếu vào:
- Số liệu kinh tế vĩ mô trong vòng 5 năm gần nhất; số liệu thống kê về ngành cao su
giai đoạn 2005-2010;
- Số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất;
- Biến số giả định về doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp…trong vòng 5
năm tới;
- Số liệu về các doanh nghiệp trong ngành cao su đã được niêm yết trên HOSE và
HASTC;
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ở chương này sẽ trình bày cơ sở lý luận của các phương pháp phân tích được sử
dụng trong đề tài phân tích cơ hội đầu tư vào công ty cổ phần công nghiệp cao su
miền nam CSM. Việc phân tích đầu tư bao gồm phân tích kỹ thuật, phân tích cơ
bản và định giá công ty. Như đã trình bày ở trên, việc phân tích đầu tư không chỉ
bao gồm việc đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô, tiềm năng tăng trưởng của công ty
mà còn liên quan đến diễn biến của thị trường tài chính nói chung và thị trường
chứng khoán nói riêng. Do đó, điều cốt yếu đối với nhà đầu tư là phải biết kết hợp
các công cụ với nhau nhằm đưa ra một cái nhìn toàn diện và thông suốt toàn bộ các
yếu tố ảnh hưởng đến khoản đầu tư của mình nhằm đưa ra được quyết định đầu tư
phù hợp. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như giới hạn nội dung, ở đây chỉ
xin trình bày những điều căn bản nhất liên quan đến những lý thuyết được áp dụng
trong đề tài.
Các phương pháp phân tích
1.1.1. Phân tích cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản thông thường được áp dụng nhiều bởi các nhà đầu tư dài hạn.
Phân tích cơ bản là việc phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình kinh
doanh của công ty chúng ta dự định đầu tư thông qua các báo cáo tài chính (bảng
cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ) của công ty để
xem xét hiệu quả hoạt động cũng như tiềm năng phát triển của công ty theo thời
gian, nhờ đó dự báo các chuyển biến giá chứng khoán. Mục tiêu chính của việc
phân tích cơ bản là đánh giá giá trị nội tại của doanh nghiệp hay một loại cổ phiếu
nhằm đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Quy trình phân tích cơ bản
Buớc 1 - Phân tích nền kinh tế toàn cầu: Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nền
kinh tế trong nước nói chung và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong nước nói riêng không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng trước những biến động của
nền kinh tế thế giới. Các yếu tố cần phải cân nhắc khi phân tích nền kinh tế toàn
cầu là tình hình chính trị, chính sách bảo hộ, chính sách thương mại, tỷ giá hối
đoái,…
Bước 2 - Nền kinh tế quốc nội: Nền kinh tế vĩ mô là môi trường mà tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong nó. Do đó, sức khỏe của nền kinh tế vĩ mô tác động
rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố quan trọng cần phải xem xét
khi phân tích vĩ mô là quy mô và tốc tổng sản phẩm quốc nội (gross domestic
products - GDP), tỷ lệ lạm phát, lãi suất, cán cân thanh toán của chính phủ, các
chính sách tài chính và mức độ lạc quan của người dân,…
Bước 3 - Phân tích ngành: Xem xét quy mô, tốc độ tăng trưởng và tiềm năng phát
triển của ngành; phân tích cung cầu và môi trường cạnh tranh…
Bước 4 - Phân tích doanh nghiệp: Khi phân tích doanh nghiệp cần cung cấp cho
người đọc một cái nhìn tổng quan về các yếu tố liên quan đến hoạt động hiện tại
cũng như triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Các vấn đề chủ
yếu cần được làm rõ bao gồm:
Lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp đó đang hoạt động trong lĩnh vực nào? Sản phẩm chính là gì?
Sản phẩm, thương hiệu và hệ thống phân phối - dịch vụ
Thực tế cho thấy doanh nghiệp có thương hiệu và sản phẩm uy tín trên thị trường,
có những đối tác chiến lược, cùng với hệ thống phân phối và dịch vụ tốt thì giá cổ
phiếu của doanh nghiệp thường ở mức cao hơn so với mặt bằng chung.
Vị thế của công ty trong ngành
So sánh mối tương quan của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong
ngành về các chỉ tiêu như thị phần, mạng lưới phân phối sản phẩm, quy mô tài sản,
doanh thu, lợi nhuận, suất sinh lời…. để làm rõ vị thế của công ty.
Vốn và cơ cấu vốn
Xem xét quy mô vốn và cơ cấu vốn (nhà nước nắm bao nhiêu phần trăm? Cổ đông
chiến lược, cổ đông tổ chức, cá nhân nắm bao nhiêu phần trăm? Còn “room” cho
nhà đầu tư nước ngoài hay không? Kế hoạch tăng vốn trong thời gian tới? Các yếu
tố này có thể tác động đến chiến lược kinh doanh và giá thị trường của cổ phiếu
trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Ban quản trị công ty (HĐQT, ban giám đốc, ban kiểm soát)
Ban giám đốc và HĐQT gồm những ai; năng lực quản trị, tầm nhìn chiến lược và
đạo đức nghề nghiệp của họ có vai trò rất lớn đến khả năng tồn tại và phát triển của
công ty. Do đó, chúng ta cần xem xét kỹ vấn đề này.
Phân tích tài chính
Phân tích cơ cấu doanh thu và chi phí; làm rõ được nguồn hình thành và tính hợp lý
trong cơ cấu của nó; từ đó, có những nhận xét về tính hiệu quả trong hoạt động
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành và định hướng hoạt động của nó
trong tương lai.
Ngoài ra, cũng cần phải chú ý đến phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp:
chỉ số thanh toán, chỉ số nợ, chỉ số hiệu quả hoạt động, chỉ số thanh khoản, đặc biệt
là phân tích Dupont.
Đồng thời, cần so sánh chúng với các chỉ số của các doanh nghiệp khác cùng ngành
và mức bình quân của ngành; để thấy rõ được ưu - nhược điểm của doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro:
Phân tích các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Phân
tích các rủi ro chung của cả nền kinh tế như lạm phát, lãi suất … cũng như các rủi
ro về ngành cũng như các rủi ro đặc thù trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích rủi ro giúp cho NĐT lường trước những biến động có thể ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp cũng như đến khoản đầu tư vào doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Mục đích của phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản là nhằm làm rõ những yếu tố nội tại của doanh nghiệp với mục
đích cao nhất là giá thị thực sự của doanh nghiệp.
Phân tích cơ bản cung cấp những dự liệu căn bản quá trình định giá để xác định giá
trị mua bán cổ phiếu.
1.2. Các phương pháp định giá
1.2.1. Định giá theo phương pháp so sánh P/E và P/B
1.2.1.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp so sánh P/E và P/B
P/E (Price/Earning Per Share)
P/E là một trong những phương pháp phổ biến hiện nay được dùng để định giá cổ
phiếu. Công thức để tính giá cổ phiếu của công ty A:
V
A
= EPS
1
x (P/E)
Trong đó, để xác định P/E ta có thể lựa chọn một trong các cách sau:
- Xác định hệ số P/E bình quân của toàn ngành mà công ty đó hoạt động hoặc lựa
chọn một công ty có cổ phiếu được giao dịch rộng rãi có cùng tỷ suất lợi nhuận,
mức rủi ro, và mức tăng trưởng tương tự như cổ phiếu mà chúng ta cần định giá.
P/B (Price/Book Value)
Giá cổ phiếu P = P/B ngành x BV công ty
Giá cổ phiếu là giá cổ phiếu hiện tại
P/B ngành, được tính theo bình quân các doanh nghiệp trong ngành
1.2.1.2. Ưu và nhược điểm của phương pháp so sánh P/E và P/B
P/E
Ưu điểm
- Các giả định ban đầu ít hơn khi dùng phương pháp DCF
- P/E dự báo được yếu tố tăng trưởng của doanh nghiệp
- Phản ánh được sự đánh giá của các nhà đầu tư trên thị trường đối với cổ phiếu đó.
Nhược điểm
- Dữ liệu để tính toán P/E là số liệu sổ sách vì thế nó không chỉ phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh mà còn phụ thuộc vào chế độ kế toán được áp dụng.
- P/E có thể tăng đột biến theo chu kỳ kinh doanh do đó không thể đánh giá P/E là
quá cao hay quá thấp nếu không tính đến tiềm năng tăng trưởng dài hạn của công
ty.
- P/E của các ngành kinh doanh là không giống nhau do đó không thể so sánh chỉ số
P/E của hai công ty trong hai lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
P/B
Ưu điểm :
- Đơn giản, có thể so sánh được giữa các doanh nghiệp
- Dùng để định giá cho ngành ổn định
Khuyết điểm:
- Tương tự P/E, ngoài ra chế độ kế toán có thể làm méo mó giá trị sổ sách vốn chủ
sở hữu từ đó khiến giá cổ phiếu không còn chính xác nữa
1.2.2. Định giá theo mô hình chiết khấu dòng cổ tức DDM
1.2.2.1. Cơ sở lý thuyết mô hình chiết khấu cổ tức
Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi (Mô hình định giá cổ tức của
Gordon)
V =
g
k
D
e
−
1
(giả định k
e
> g)
Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng không:
Đây là trường hợp đặc biệt của mô hình tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi khi
g = 0.
V =
k
D
e
1
Mặc dù ít có cổ phiếu nào có tốc độ tăng trưởng bằng 0 mãi nhưng với những cổ
phiếu nào có cổ tức ổn định và duy trì trong một thời gian dài thì công thức trên có
thể áp dụng để tính gần đúng giá cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi có thể xem như là loại cổ phiếu có g = 0
Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức thay đổi (không đều)
V =
g
k
D
k
D
k
D
k
D
e
t
t
t
e
g
ee
−
+
++++
+
++
)1(
......
)1()1(1
2
21
x
)1(
1
k
e
t
+
Mô hình này dựa trên giả định trong khoảng thời gian t (5 năm, 7 năm tùy dự báo
về biến động tốc độ tăng trưởng cổ tức) cổ tức tăng trưởng với tốc độ khác nhau do
đó phải tính được cổ tức của từng năm (từ năm 1 đến năm t). Từ sau năm t, giả
định cổ tức sẽ tăng trưởng đều với tốc độ g.
1.2.2.2. Ưu, nhược điểm của mô hình chiết khấu cổ tức
Ưu điểm:
- Ưu điểm chung của phương pháp chiết khấu dòng thu nhập là phản ánh tương đối
đầy đủ bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty so với các phương
pháp khác và đứng trên quan điểm của nhà đầu tư thì phương pháp này đáp ứng
đúng suy nghĩ, nguyện vọng của họ khi đầu tư vào một doanh nghiệp.
- Cách tính khá đơn giản, đưa ra mức giá tương đối hợp lý, rủi ro thấp, có thể áp
dụng đối với doanh nghiệp ổn định như ngành điện, nước...
Nhược điểm:
- Mô hình này không áp dụng được trong trường hợp công ty giữ lại toàn bộ lợi
nhuận cho tái đầu tư và không chi trả cổ tức cho cổ đông.
- Không tính đến lợi thế cạnh tranh, giá trị vô hình, tình hình thị trường, và dựa trên
giả định nắm giữ dài hạn.
- Khó dự đoán một cách chính xác tốc độ tăng trưởng cổ tức vì nó còn phụ thuộc
nhiều vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do đó dùng
phương pháp này dễ bị chi phối bởi cảm tính của người phân tích.
1.2.3. Định giá theo mô hình chiết khấu dòng ngân lưu (FCF)
1.2.3.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp FCF
Dòng ngân lưu cho công ty:
FCF = EBIT x (1-T) + Khấu hao – Capex – ΔNWC
Trong đó:
- FCF: dòng ngân lưu
- EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
- Capex: Chi đầu tư tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định năm sau - nguyên
giá tài sản cố định năm trước
- ΔNWC = thay đổi vốn lưu động = vốn lưu động
2
năm sau - vốn lưu động năm
trước
2
Giá trị doanh nghiệp
∑
∞
=
+
=
1
)1(
t
t
t
WACC
FCF
V
Trong đó: WACC = W
D
x R
D
x(1-T)+ W
P
x R
p
+ W
E
x R
E
W
D
: Tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn
R
D
: Lãi suất vay nợ
T :Thuế suất doanh nghiệp
W
P
:Tỷ trọng vốn cổ phần ưu đãi trong tổng vốn
R
p
: Chi phí vốn cổ phần ưu đãi
W
E
: Tỷ trọng vốn cổ phần thường trong tổng vốn
R
E
: Chi phí vốn cổ phần phổ thông (tính theo mô hình CAPM
3
)
Nợ ròng của công ty:
Nợ ròng = Nợ - Tiền và các tài sản tương đương tiền
Giá trị của vốn chủ sở hữu:
Giá trị vốn chủ sở hữu = V – Nợ ròng
Trong đó:
V : giá trị doanh nghiệp
Giá cổ phiếu :
P = Giá trị vốn chủ sở hữu / Số cổ phiếu đang lưu hành.
Trong đó:
P : giá cổ phiếu
1.2.3.2. Ưu và nhược điểm của phương pháp chiết khấu dòng ngân lưu
3
Ưu điểm
- Giúp phân tích so sánh ngân lưu ở những thời điểm khác nhau với mức độ rủi ro
khác nhau.
- Phương pháp này mang tính thực tiễn cao và thường áp dụng cho các loại hình
công ty nhắm vào giá trị, mức độ tăng trưởng của công ty trong tương lai.
Nhược điểm:
- Kết quả định giá, khi ứng dụng mô hình vào phân tích những doanh nghiệp phức
tạp, có mức độ chính xác thấp hơn do phải dựa vào nhiều giả định và dựa vào tính
chủ quan của nhà phân tích.
- Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả
vì nếu dựa trên sổ sách kế toán thì giá trị doanh nghiệp thường thấp hơn giá trị tài
sản.
- Không phù hợp với những công ty trả cổ tức cao, không tăng trưởng.
1.2.4. Cách ước tính giá cổ phiếu:
Sau khi thực hiện xong các bước định giá trên, chúng ta sẽ lấy giá bình quân dựa
trên các kết quả tính được ( với tưng tỷ trọng khác nhau).
P = P
1
*W
1
+P
2
*W
2
+P
3
*W
3
+P
4
*W
4
P : Giá kỳ vọng của cổ phiếu .
P
1
: Giá tính theo phương pháp P/E
P
2
: Giá tính theo phương pháp P/B
P
3
: Giá tính theo phương pháp DDM
P
4
: Giá tính theo phương pháp FCF
W
n
: tỷ trọng của các phương pháp trong bảng tổng hợp
Chương 2:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH RỒNG VIỆT
& PHÂN TÍCH CƠ HỘI DẦU TƯ VÀO CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM (CSM)
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Rồng Việt
Công ty TNHH Rồng Việt là công ty TNHH hai thành viên trờ lên. Bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 05/11/2009.
- Địa điểm : số 25 đường số 3 Cư Xá Lữ Gia, Quận 11.
- Vốn điều lệ : 4 tỷ đồng.
- Website : www.phochungkhoan.com.vn.
2.1.1. Ngành nghề kinh doanh
- Môi giới chứng khoán.
- Dịch vụ giải trí.
- Tư vấn chứng khoán.
- Kinh doanh chứng khoán.
2.1.2. Các thành viên góp vốn
- Nguyễn Quang Khánh
- Lưu Chí Hòa
- Lê Công Danh
- Nguyễn Văn Định
- Nguyễn Minh Ngọc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
- Giám đốc : Lưu Chí Hòa.
- Phó giám đốc: Lê Công Danh.
- Trưởng phòng phân tích : Nguyễn Minh Ngọc.
- Trưởng phòng quan hệ khách hàng : Nguyễn Quốc Tú.
- Kế toán : Nguyễn Thị Ái Quỳnh.
2.2. Giới thiệu phòng phân tích
Phòng phân tích là phòng chịu trách nhiệm trực tiếp các bài phân tích cổ phiếu, các
bài nhận định thị trường hằng ngày, cũng như đưa ra những nhận xét đầu tư cho
phòng tự doanh. Bên cạnh đó, đưa ra những lời tư vấn đầu tư cho khách hàng.
Hiện nay công việc chính của phòng tư vấn công ty TNHH Rồng Việt cũng như
công việc em đang thực tập tại đây là:
Hỗ trợ nhà đầu tư phân tích diễn biến thị trường, phân tích nhân tố có ảnh
hưởng tới biến động của thị trường, đánh giá tình hình tài chính và hoạt
động của công ty niêm yết nhằm giúp nhà đầu tư hình thành chiến lược
đầu tư phù hợp, xác định và thực hiện tốt các mục tiêu đầu tư.Giúp nhà
đầu tư thực hiện các quyết định đầu tư hiệu quả.
Tư vấn kiến thức tổng hợp về kinh tế vĩ mô, kinh tế ngành các kiến thức
về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thong tin pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
Tư vấn cập nhật thông tin về diễn biến của thị trường chứng khoán như
giá cả, khối lương giao dịch của các loại chứng khoán, diễn biến thị
trường và những thông tin ảnh hưởng tới biến động thị trường.
Tư vấn thông tin về các tổ chức phát hành và niêm yết chứng khoán nhằm
giúp nhà đầu tư đánh giá lựa chọn ra quyết định đầu tư vào loại chứng
khoán phù hợp với mục tiêu, sở thích và phong cách đầu tư.
Tư vấn cho nhà đầu tư về các yếu tố rủi ro liên quan đến chứng khoán và
thị trường chứng khoán, các phương pháp phòng ngừa rủi ro giúp nhà đầu
tư nhìn nhận các cơ hội đầu tư và xây dựng các giải pháp phòng ngừa rủi
ro.
2.3. Giới thiệu về đối tượng đầu tư, mục đích và phương pháp phân tích.
Công ty mà phòng đầu tư của Rồng Việt muốn đầu tư là công ty cổ phần công
nghiệp cao su Miền Nam. Đây là một công ty hoạt động trong lãnh vực sản xuất và
mua bán sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng, nguyên vật liệu hóa chất
(trừ hóa chất có tính chất độc hại mạnh), thiết bị ngành công nghiệp cao su, đang
được giao dịch trên sàn niêm yết HOSE. Đây là một khoản đầu tư mới của Phòng
đầu tư và yêu cầu đặt ra ra phải đánh giá được mọi yếu tố tiềm năng của công ty
cũng như phải nắm bắt được diễn biến của thị trường chứng khoán vào thời điểm
hiện tại để có quyết định đầu tư phù hợp. Thông thường khi phân tích một công ty,
Phòng đầu tư lựa chọn quy trình phân tích như sau:
2.4. Phân tích cơ bản
Hình 9: Quy trình phân tích đầu tư của Phòng đầu tư
Phân tích nền
kinh tế vĩ mô
Phân tích
ngành
Quyết định
đầu tư
Định giá công
ty
Phân tích công
ty
2.4.1. Mục tiêu và các bước thực hiện.
Trên thực tế, đối với bất kỳ khoản đầu tư dài hạn nào thì bước quan trọng nhất
trong việc phân tích công ty chính là phân tích cơ bản, tức là làm rõ các yếu tố tiềm
năng của công ty trong bối cảnh tình hình chung của cả nền kinh tế cũng như cũng
như của ngành kinh tế mà công ty đó đang hoạt động.
Chính vì vậy, việc áp dụng phân tích cơ bản trong đề tài của là một bước hết sức
cần thiết và hợp lý. Các yếu tố cần phân tích trong phần này bao gồm: 1.Phân tích
tình hình kinh tế thế giới (các vấn đề nổi cộm), 2.phân tích kinh tế Việt Nam và
Ngành (GDP, lạm phát, lãi suất, cung cầu ngành…), 3.phân tích công ty (Ban quản
trị, đối tác chiến lược, doanh thu, chi phí, các chỉ số tài chính..)
2.4.2. Phân tích tình hình thế giới.
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào thương mại quốc tế, đầu tư
nước ngoài, kiều hối và vay nợ quốc tế. Tất cả các yếu tố này đều suy giảm trong
năm 2009 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hệ quả là tăng trưởng GDP năm 2009
chỉ đạt 5.32% so với mức 6.23% và 8.5% qua các năm 2008 và 2007. Năm 2010
hứa hẹn nhiều chuyển biến tích cực hơn khi các nền kinh tế lớn –các đối tác chính ,
thương mại chính của Việt Nam dần thoát khỏi đáy suy thoái.Các nước phát triển
đã bắt đầu tăng trưởng và điều này sẽ là động lực mạnh để hỗ trợ xuất khẩu và
nguồn vốn đầu tư nước ngoài hứa hẹn sẽ tăng mạnh hơn năm 2009.
2.4.3. Phân tích nền kinh tế Việt Nam:
2.4.3.1. Tình hình vĩ mô:
Bước những bước đầu tiên trên con đường hồi phục sau những ảnh hưởng từ khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2009 là năm có những thăng trầm trên bình diện vĩ mô
và doanh nghiệp kinh tế Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế