Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

thiết kế mạch đo nhiệt độ sử dụng cặp nhiệt kiểu k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.28 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA : ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ MẠCH ĐO NHIỆT ĐỘ SỬ DỤNG CẶP
NHIỆT KIỂU K

Dải đo nhiệt độ từ 0-200 độ C
Hiển thị từ 0-199.9 độ C
Độ chính xác 1,5 %
Giảng viên hướng dẫn :Đào Đức Thịnh
Nhóm sinh viên thực hiện :Nguyễn Văn Bình
Nguyễn Văn Hưng
Trần Anh Đức
Đoàn Việt Linh
Đồ Án Cảm Biến Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta biết, nhiệt độ là một trong những thành phần vật lý rất quan
trọng. Việc thay đổi nhiệt độ của một vật chất ảnh hưởng rất nhiều đến cấu tạo,
tính chất, và các đại lượng vật lý khác của vật chất. Ví dụ, sự thay đổi nhiệt độ
của một chất khí sẽ làm thay đổi thể tích, áp suất của chất khí trong bình. Vì vậy,
trong nghiên cứu khoa học, trong công nghiệp và trong đời sống sinh hoạt, thu
thập các thông số và điều khiển nhiệt độ là điều rất cần thiết.
Trong các lò nhiệt, máy điều hoà, máy lạnh hay cả trong lò viba, điều
khiển nhiệt độ là tính chất quyết định cho sản phảm ấy. Trong ngành luyện kim,
cần phải đạt đến một nhiệt độ nào đó để kim loại nóng chảy, và cũng cần đạt một
nhiệt độ nào đó để ủ kim loại nhằm đạt được tốt các đặc tính cơ học như độ bền,
độ dẻo, độ chống gỉ sét, … . Trong ngành thực phẩm, cần duy trì một nhiệt độ
nào đó để nướng bánh, để nấu, để bảo quản, … . Việc thay đổi thất thường nhiệt
độ, không chỉ gây hư hại đến chính thiết bị đang hoạt động, còn ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất, ngay cả trên chính sản phẩm ấy.
Có nhiều phương pháp để điều khiển lò nhiệt độ. Mỗi phương pháp đều


mang đến 1 kết quả khác nhau thông qua những phương pháp điều khiển khác
nhau đó.Trong đồ án này nhóm em sẽ "thiết kế mạch đo nhiệt độ sử dụng cặp
nhiệt kiểu K"
Do trình độ hiểu biết còn hạn hẹp nên không khó có những thiếu sót mong
thầy giáo và các bạn góp ý để nhóm sửa chữa và làm ngày càng tốt hơn.
xin cảm ơn.
Đồ Án Cảm Biến Trang 2
Chương I
SƠ ĐỒ KHỐI CHO HỆ THỐNG MẠCH ĐO
• Khối cảm biết và gia công : sử dụng cảm biến nhiệt độ là
Thermocouple, lấy tín hiệu thông qua Op-Amp OP-07, đưa nhiệt độ
cần xử lý về ngõ vào Analog của bộ biến đổi AD.
• Bộ biến đổi AD : đây là mạch lấy tín hiệu AD để xử lý thông qua
Card AD PCL-818 của hãng Advantech. Thông qua đó, Card AD này
sẽ đưa giá trị nhiệt độ và các thông số khác cho máy tính xử lý. Ngoài
ra PCL-818 còn là Card DA với nhiệm vụ điều khiển mạch kích cho
mạch nhiệt độ.
• Khối xử lý chính :có thể xem máy tính là khối xử lý chính. Với ngôn
ngữ lập trình Delphi, máy tính sẽ điều khiển quá trình đóng, ngắt lò.
• Màn hình hiển thị : là màn hình giao diện của Delphi. Các giá trị, cũng
nhu các thông số, những tác động kỹ thuật sẽ tác động trực tiếp trên
màn hình này.
Đồ Án Cảm Biến Trang 3
Card AD/DA PCL-
818L
Màn hình
hiển thị
Cảm biến và
mạch gia công
Máy tính và

Chương trình điều
khiển
Mạch kích và
lò nhiệt
Nguồn
5v
Chương II
NHIỆT ĐỘ
CÁC LOẠI CẢM BIẾN NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ là thành phần chủ yếu trong hệ thống thu thập dữ liệu. Do
vậy, nếu chọn lựa thiết bị đo lường nhiệt độ chính xác ta có thể tiệt kiệm chi phí
năng lượng, tăng độ an toàn và giảm thời gian kiểm tra… thiết bị đo lường nhiệt
độ thường dùng là cảm biến nhiệt độ. Cặp nhiệt điện, điện trở nhiệt, thermistors
and infrared thermometers là những loại cảm biến nhiệt độ thông thường. Việc
chọn lựa thiết bị để hoạt động chính xác tuỳ thuộc vào nhiệt độ tối đa, tối thiểu
cần đo, độ chính xác và những điều kiện về môi trường. Trước hết, chúng ta tìm
hiểu các khái niệm về nhiệt độ.
I,CÁC LOẠI CẢM BIẾN HIỆN TẠI
Tùy theo lĩnh vực đo và điều kiện thực tế mà có thể chọn một trong bốn
loại cảm biến : thermocouple, RTD, thermistor, và IC bán dẫn. Mỗi loại có ưu
điểm và khuyết điểm riêng của nó.
2.1.1. Thermocouple
Ưu điểm
• Là thành phần tích cực, tự cung cấp công suất.
• Đơn giản.
• Rẻ tiền.
• Tầm thay đổi rộng.
• Tầm đo nhiệt rộng.
Khuyết điểm
• Phi tuyến.

• Điện áp cung cấp thấp.
• Đòi hỏi điện áp tham chiếu.
• Kém ổn định nhất.
• Kém nhạy nhất.
2.1.2. RTD (resistance temperature detector)
Ưu điểm
Đồ Án Cảm Biến Trang 4
• Ổn định nhất.
• Chính xác nhất.
• Tuyến tính hơn thermocouple.
Khuyết điểm
• Mắc tiền.
• Cần phải cung cấp nguồn dòng.
• Lượng thay đổi ∆R nhỏ.
• Điện trở tuyệt đối thấp.
• Tự gia tăng nhiệt.
2.1.3. Thermistor
Ưu điểm
• Ngõ ra có giá trị lớn.
• Nhanh.
• Đo hai dây.
Khuyết điểm
• Phi tuyến.
• Giới hạn tầm đo nhiệt.
• Dễ vỡ.
• Cần phải cung cấp nguồn dòng.
• Tự gia tăng nhiệt.
2.1.4. IC cảm biến
Ưu điểm
• Tuyến tính nhất.

• Ngõ ra có giá trị cao nhất.
• Rẻ tiền.
Khuyết điểm
• Nhiệt độ đo dưới 200°C.
• Cần cung cấp nguồn cho cảm biến.
Trong nội dung của luận văn này, chúng ta sử
dụng Thermocouple để đo nhiệt độ(cặp nhiệt kiểu K)
Đồ Án Cảm Biến Trang 5
II. THERMOCOUPLE VÀ HIỆU ỨNG SEEBECK
2.2.1. Hiệu ứng Seebeck
Năm 1821, Thomas Seebeck đã khám phá ra rằng nếu nối hai dây kim loại
Kim loại B
Kim loại A Kim loại A
khác nhau ở hai đầu và gia nhiệt một đầu nối
thì sẽ có dòng điện chạy trong mạch đó.
Nếu mạch bị hở một đầu thì thì hiệu điện thế mạch hở (hiệu điện thế
Seebeck) là một hàm của nhiệt độ mối nối và thành phần cấu thành nên hai kim
loại. Khi nhiệt độ thay đổi một lượng nhỏ thì hiệu điện thế Seebeck cũng thay đổi
tuyến tính theo :
∆e
AB
= α∆T với α là hệ số Seebeck
2.2.2 Quá trình dẫn điện trong Thermocouple
Kim loại B
Kim loại A
eAB
+
-
Cặp nhiệt điện là thiết bị chủ yếu để đo nhiệt độ. Nó dựa trên cơ sở kết quả
tìm kiếm của Seebeck(1821), cho rằng một dòng điện nhỏ sẽ chạy trong mạch

bao gồm hai dây dẩn khác nhau khi mối nối của chúng được giữ ở nhiệt độ khác
nhau khi mối nối của chúng được giữ ở nhiệt độ khác nhau. Suất điện động Emf
sinh ra trong điều kiện này được gọi là suất điện động Seebeck. Cặp nhiệt điện
sinh ra trong mạch nhiệt điện này được gọi là Thermocouple.
Hình 1 : Mối nối nhiệt điện.
Để hiểu hiệu quả dẩn điện của cặp nhiệt điện Seebeck, trước hết ta
nghiên cứu cấu trúc vi mô của kim loại và những nguyên tử trong thành phần
mạng tinh thể.
Đồ Án Cảm Biến Trang 6
Theo cấu trúc nguyên tử của Bohn và hiệu chỉnh của Schrodinger và
Heisenberg, điện tử xoay quanh hạt nhân. Nguyên tử này cân bằng bởi lực ly
tâm của các nguyên tử trên quỹ đạo của chúng với sự hấp dẩn điện tĩnh từ hạt
nhân. Sự phân bố năng lượng điện tích âm theo mức độ tăng dần khi càng tiến
gần đến hạt nhân.
2.2.3 Cặp nhiệt kiểu K
Là Thermocouple kết hợp giữa chromel với alumel, trong đó chromel là cực
dương và alumel là cực âm. Hệ số Seebeck là 40µV/°C ở 20°C.
alumel
chromel
eAB
+
-
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CẦN DÙNG
3.1 OP07
Đặc điểm :
Kiểu chân :
• Offset thấp : 10µV.
• Độ trôi offset thấp : 0,2µV/°C.
• Độ ổn định đối với thời gian cao :

0,2µV/tháng.
• Ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu : 0,35µV
p-p
.
• Tầm điện áp cung cấp rộng : ±3V ÷
±18V.
• Common Mode Input cao : ±14V.
• Không cần linh kiện ráp thêm bên ngoài.
OP07 là một IC OPAMP có độ chính xác cao, với offset thấp (tiêu chuẩn là
10µV, max là 25µV). Độ trôi offset khoảng 0,2µV/°C và dòng phân cực đầu vào
thấp (0,7nA), cộng thêm với trở kháng đầu vào cao và độ lợi vòng hở lớn nên IC
này rất thích hợp với các ứng dụng đo lường đòi hỏi chính xác.
3.2 LM7805
Đây là IC dùng cho bộ nguồn, cung cấp điện áp +-5V cho Op-Amp hay
các IC khác trong mạch hoạt động. IC này tạo nên bộ nguồn hoạt động ổn định.
Đồ Án Cảm Biến Trang 7
3.3 LM335A
IC LM335A là loại cảm biến nhiệt độ bán dẫn, có độ nhạy là 10mV/°K
Để loại trừ ảnh hưởng môi trường, dùng
lm335 để tạo một khối tạo ra điện áp theo nhiệt độ môi trường nhưng có dấu
ngược lại
3.4 ADC CẦN DÙNG
3.4.1 CARD AD – PCL 818
Đồ Án Cảm Biến Trang 8
Một vài hình ảnh của Card AD PCL-818
và các phần cứng hổ trợ(PCLD-8115) trên thị trường
PCL_818L là một card gắn vào rảnh ISA của máy tính . PCL_818L có nhiều
chức năng dùng để đo lường và điều khiển , do tính năng ưu việt của card , việc
tìm hiểu hoạt động của nó rất cần thiết để tiếp cận thu thập số liệu bằng máy
tính . Sau đây là các chức năng chính :

• Chuyển đổi A/D 16 kênh 12 bit tốc độ lấy mẫu 40khz
• Chuyển đổi D/A 1 kênh 12 bit
• 16 ngõ vào digital TTL
• 16 ngõ ra digital TTL
• 1 Timer / Counter 16 bit cho người dùng
Đồ Án Cảm Biến Trang 9
Sơ đồ các khối chức năng trong PCL – 818L
3.4.2 Các thanh ghi của card :
PCL818 có16 thanh ghi , địa chỉ gốc có thể chọn bởi công tắc SW1 gồm 6
tiếp điểm chọn các đường địa chỉ A4 _ A9 , thường đặt địa chỉ gốc là 300H.
ĐỊA CHỈ Đọc Viết
BASE+0 Byte thấp A/D & số kênh Kích mềm A/D
BASE+1 Byte cao A/D Điều khiển tầm A/D
BASE+2 Quét kênh MUX Quét kênh MUX & chỉ tầm
điều khiển
BASE+3 Byte thấp Digital Input Byte thấp Digital Output
BASE+4 N/A Byta thấp Analog Output
BASE+5 N/A Byte cao Analog Output
BASE+6 N/A N/A
BASE+7 N/A N/A
BASE+8 Trạng thái Xoá yêu cầu interrup
BASE+9 Điều khiển Điều khiển
BASE+10 N/A Cho phép counter
BASE+11 Byte cao Digital Input Byte cao Digital Output
BASE+12 Counter 0 Counter 0
BASE+13 Counter 1 Counter 1
Đồ Án Cảm Biến Trang 10
BASE+14 Counter 2 Counter 2
BASE+15 N/A Điều khiển counter
3.4.3 Các thanh ghi Base+0 và Base+1 :

A. Khi đọc thanh ghi :
Chú thích :
A/D S Vào Analog ( đơn )
A/D H Vào Analog cao ( vi sai)
A/D L Vào Analog thấp (vi sai)
A.GND Mass Analog
D/A Ra Analog
D/O Ra Digital
D/I Vào Digital
D.GND Mass Digital và nguồn
CLK Clock cho 8254
GATE Vào điều khiển Gate 8254
OUT Tín hiệu ra của 8254
VREP Nguồn chuẩn trong
VREFIN Nguồn chuẩn ngoài
Hai thanh ghi BASE+0 và BASE+1 chứa dữ liệu A/D 12 bit

BASE+0 ( Đọc ) – Chứa Byte thấp A/D và số kênh
Bit D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
Value AD11 AD10 AD9 AD8 AD7 AD6 AD5 AD4
BASE+1 ( Đọc ) – Byte cao A/D .
Bit D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
Value AD11 AD10 AD9 AD8 AD7 AD6 AD5 AD4
Trong đó : AD11 ÷ AD0 là dữ liệu Analog sang Digital .
AD0 là LSB AD11 là MSB
C3 ÷ C0 là số của ngõ vào Analog tương ứng
C3là MSB C0 là LSB
Đồ Án Cảm Biến Trang 11
CHƯƠNG4
THIẾT KẾ MẠCH ĐO CHO HỆ THỐNG ĐO

4.1.Thiết kế mạch nguồn
 Để hệ thống có thể làm việc được cần tạo ra một nguồn nuôi cho hệ thống,
trong đề tài sử sụng nguồn 5V.Ngoài ra mạch chính cũng cần có nguồn nuôi
cho vi điều khiển,các mạch nguồn này được tích hợp trên từng mạch.
H3.1.Hệ thống mạch nguồn
Nguồn 5V dùng cầu diode,tụ 2200uF/50V,2 con uF/50V,100uF/25VLm7805,trở
0.33k,led.Đầu vào gôm cầu diode,trở 0.33k,led,tụ 2200uF,tụ 1uF,LM7805 đầu ra gồm
tụ 100uF,tụ 1uF
4.2 thiết kế mạch bù
Đồ Án Cảm Biến Trang 12
Constantan
Cu
v1
+
-
Cu
J3
J1
J2
Cu
-
-
+
+
v3
v2
Constantan
Cu
v1
+

-
Cu
J1
J2
-
+
v2
Constantan
Cu
v1
+
-
Cu
Cu
+
-
v
Volt kế
J3
J1
J2
Không thể đo trực tiếp
hiệu điện thế Seebeck bởi vì khi nối volt kế với thermocouple thì vô tình
chúng ta lại tạo thêm một mạch mới. Ví dụ như ta nối thermocouple loại T
(đồng-constantan).
Khi đó , ta có mạch tương đương như sau :
Cái mà chúng ta muốn đo là hiệu điện thế v
1
nhưng khi nối volt kế vào
thermocouple thì chúng ta lại tạo ra hai mối nối kim loại nữa : J

2
và J
3
. Do J
3

mối nối của đồng với đồng nên không phát sinh ra hiệu điện thế, còn J
2
là mối nối
giữa đồng với constantan nên tạo ra hiệu điện thế v
2
. Vì vậy kết quả đo được là
hiệu của v
1
và v
2
. Điều này nói lên rằng chúng ta không thể biết nhiệt độ tại J
1
nếu chúng ta không biết nhiệt độ tại J
2
, tức là để biết được nhiệt độ tại đầu đo thì
chúng ta cũng cần phải biết nhiệt độ môi trường nữa.
J1
Constantan
Cu
v1
+
-
J1
T

J2
T = 0C
+
-
v
Constantan
Cu
v1
+
-
Cu
Cu
+
-
v
Volt kế
Cu
J2
+
-
v2
+
-
v2
Một trong những cách để xác định nhiệt độ tại J
2
là ta tạo ra một mối nối vật lý
rồi nhúng nó vào nước đá, tức là ép nhiệt độ của nó về 0°C và thiết lập tại J
2
như

là một mối nối tham chiếu.
Lúc này cả hai mối nối tại volt kế đều là đồng – đồng nên không xuất hiện
hiệu điện thế Seebeck. Số đọc v trên volt kế là hiệu của v
1
và v
2
:
v = (v
1
– v
2
) ≈ α (t
J1
– t
J2
)
nếu ta dùng ký hiệu T
J1
để chỉ nhiệt độ theo độ Celsius thì :
T
J1
(°C) + 273,15 = t
J1
Đồ Án Cảm Biến Trang 13
do đó v trở thành :
v = v
1
– v
2
= α [(T

J1
+ 273,15) – (T
J2
+ 273,15)]
= α (T
J1
– T
J2
) = α (T
J1
– 0)
⇒ v = αT
J1
Bằng cách thêm hiệu điện thế của mối nối tại 0°C, giá trị hiệu điện thế đọc
được lúc này là so với mốc 0°C.
Phương pháp này rất chính xác nên điểm 0°C được xem như điểm tham
chiếu chuẩn trong rất nhiều bảng tra giá trị điện áp ra của thermocouple.
J1
Constantan
Fe
v1
+
-
Cu
Cu
+
-
v
Volt kế
Fe

J2
+
-
v2
J3
J4
Ví dụ xét trên là một
trường hợp đặc biệt, khi mà một dây kim loại của thermocouple trùng với kim
loại làm nên volt kế (đồng). Nhưng nếu ta dùng loại thermocouple khác không có
đồng (như loại J : sắt – constantan) thì sao? Đơn giản là chúng ta thêm một dây
kim loại bằng sắt nữa thì khi đó cả hai đầu volt kế đều là đồng – sắt nên hiệu điện
thế sinh ra triệt tiêu lẫn nhau.
Nếu hai đầu nối của volt kế không cùng nhiệt độ thì hai hiệu điện thế sinh
ra không triệt tiêu lẫn nhau, và do đó xuất hiện sai lệch. Trong các phép đo lường
cần chính xác, người ta gắn chúng trên một khối đẳng nhiệt. Khối này cách điện
nhưng dẫn nhiệt rất tốt nên xem như J
3
và J
4
có cùng nhiệt độ (bằng bao nhiêu thì
không quan trọng bởi vì hai hiệu điện thế sinh ra luôn đối nhau nên luôn triệt tiêu
nhau không phụ thuộc giá trị của nhiệt độ).
Như trên đã phân tích, khi dùng thermocouple thì giá trị hiệu điện thế thu
được bị ảnh hưởng bởi hai loại nhiệt độ : nhiệt độ cần đo và nhiệt độ tham chiếu.
Cách gán 0°C cho nhiệt độ tham chiếu thường chỉ làm trong thí nghiệm để rút ra
các giá trị của thermocouple và đưa vào bảng tra. Thực tế sử dụng thì nhiệt độ
tham chiếu thường là nhiệt độ của môi trường tại nơi mạch hoạt động nên không
thể biết nhiệt độ này là bao nhiêu và do đó vấn đề bù trừ nhiệt độ được đặt ra để
sao cho ta thu được hiệu điện thế chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ cần đo mà thôi.
Bù trừ nhiệt độ không có nghĩa là ta ước lượng trước nhiệt độ môi trường rồi

khi đọc giá trị hiệu điện thế thì trừ đi giá trị mà ta đã ước lượng. Cách làm này
hoàn toàn không thu được kết quả gì bởi hai lý do :
• Nhiệt độ môi trường không phải là đại lượng cố định mà thay đổi theo thời
gian theo một qui luật không biết trước.
• Nhiệt độ môi trường tại những nơi khác nhau có giá trị khác nhau.
Đồ Án Cảm Biến Trang 14
Bù nhiệt môi trường là một vấn đề thực tế và phải xét đến một cách nghiêm
túc. Có nhiều cách khác nhau, về phần cứng lẫn phần mềm, nhưng nhìn chung
đều phải có một thành phần cho phép xác định nhiệt độ môi trường rồi từ đó tạo
ra một giá trị để bù lại giá trị tạo ra bởi thermocouple
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ bài làm của chúng em về đề tài “ THIẾT KẾ MẠCH ĐO
NHIỆT ĐỘ SỬ DỤNG CẶP NHIỆT KIỂU K”
Với bài làm trên chúng em đã đạt được một số kết quả cũng như vẫn còn gặp
một số hạn chế :
+ Kết quả đạt được :
Với bài làm :
- Phân tích được một cách khái quát về hệ thống mạch đo,các loại cảm biến
sử dụng cũng như các công nghệ được ứng dụng.
Với bản thân :
- Nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm
- Tích lũy thêm được những kiến thức bổ ích
+ Hạn chế :
- Do kiến thức còn hạn chế nên trong việc làm bài vẫn còn một số sơ sài
- Do không có tích lũy thực tế nên bài làm không tránh khỏi có những sai
sót
+ Khắc phục :
- Chúng em đã cố gắng tìm các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để bổ
sung những thiếu sót
- Chúng em cũng đã đi tìm hiểu thực tế để bài làm sát với thực tế hơn

Với những cố gắng chúng em cũng đã hoàn thành bài làm của mình,nhưng
nhất định không tránh khỏi thiếu sót.Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét
góp ý từ các thầy cô.Chúng em xin chân thành cảm ơn
Đồ Án Cảm Biến Trang 15
Đồ Án Cảm Biến Trang 16

×