Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

rèn luyện tư duy và hình thành kỹ năng phân tích nhân vật khi dạy tác phẩm truyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.64 KB, 7 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2002 – 2003

 Đơn vò : Trường THPT Châu Văn Liêm
 Giáo viên : NGUYỄN VĂN ĐẰNG
Đề tài :
RÈN LUYỆN TƯ DUY VÀ HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
PHÂN TÍCH NHÂN VẬT KHI DẠY TÁC PHẨM TRUYỆN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện là một việc làm thường xuyên trong
giờ giảng văn của thầy và trò. Việc phân tích ấy giúp học sinh có điều kiện đi vào bức
tranh xã hội đời sống để nhân thức sâu sắc về con người và từ đó có thể bồi dưỡng tư
tưởng tình cảm cho mình. Bên cạnh đó, việc đến với một tác phẩm văn chương, đi vào
thế giới nghệ thuật tinh vi, nhân vật là một hình tượng độc đáo, sống động, chứa đựng
nhiều ẩn số và ý nghóa tiềm tàng, việc phân tích phát hiện đặc điểm tính cách nhân vật
còn là cơ hội để rèn luyện năng lực tư duy, sự tinh tế, thông minh, sắc sảo của học sinh.
Việc làm thường xuyên, mục đích ý nghóa quan trọng nhưng thực tế kết quả hiệu suất
không cao, vẫn còn nhiều học sinh khi làm bài, phân tích nhân vật không biết khai thác
cái gì, đánh giá ra sao, thiếu lý lẽ, chỉ kể chuyện về nhân vật. Rõ ràng là học sinh
chúng ta không nắm chắc lý thuyết về phân tích nhân vật, năng lực suy luận, nhận xét,
phán đoán, liên tưởng, tưởng tượng, không được rèn luyện, phát huy nhiều do cách học
tập thụ động, nhai lại kiến thức có sẵn.
Từ đó, cần thiết phải tìm giải pháp rèn luyện tư duy và hình thành kỹ năng
phân tích nhân vật cho học sinh khi dạy tác phẩm truyện.
II. CƠ SỞ CỦA GIẢI PHÁP :
1/ Hình thành kỹ năng phân tích nhân vật thông qua việc ôn luyện thường
xuyên lý thuyết và thực hành vận dụng phương pháp vào các bài giảng văn phân
tích tác phẩm truyện.
2/ Phát huy tính tích cực học tập của học sinh về các mặt :
- Đọc, hiểu tác phẩm.
- Tham gia phát biểu ý kiến cá nhân, thảo luận, bình luận.


Về nhân vật, trình bày những phát hiện, khám phá về nhân vật (biết quan
sát, chọn chi tiết, tìm luận cứ) sử dụng lý lẽ, lập luận nhận xét, phán đoán. Từ đó
rèn luyện năng lực tư duy.
- 1 -
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1/ Củng cố kiến thức nền về nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tác
phẩm tự sự qua bảng tóm tắt (bảng A) và phương pháp phân tích nhân vật (bảng
B). Sử dụng thường xuyên trong giờ giảng văn phân tích tác phẩm truyện có
phân tích nhân vật.
2/ Thực hành phân tích nhân vật trong giờ giảng văn.
3/ Sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh phân tích.
BẢNG A
NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG NHÂN VẬT
Tiếng nói nhận thức của
NV nhà văn  cuộc sống
Tiếng nói quan điểm nghệ
thuật
Các mặt khắc họa vềnhân vật :
+ Lai lòch : tên tuổi, nghề nghiệp,
hoàn cảnh, thời đại sinh sống.
+ Diện mạo bên ngoài (mắt, mũi,
ăn mặc,…)
+ Tính cách bên trong (tâm hồn,
nhân phẩm, cá tính,…)
+ Số phận cuộc đời.
Phương tiện khắc họa : Sử dụng các
chi tiết có giá trò biểu hiện ý nghóa
+ Hình dáng, y phục …
+ Cử chỉ, ngôn ngữ, thái độ, hành
động.

+ Đời sống nội tâm (suy nghó…)
+ Quan hệ, môi trường, con người,
đồ vật,…
Bút pháp : Tả thực, lãng mạn, đặc tả,
vẽ phác…
BẢNG B
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHÂN VẬT
Xác đònh tính cách nhân vật
Yêu cầu Đánh giá nhân vật
Hiểu ý nghóa, tư tưởng TPVH
Cách phân tích :
1/ Phân tích nhân vật theo quá trình
phát triển.
2/ Phân tích nhân vật theo mối quan
hệ đối với môi trường, hoàn cảnh, tình
huống.
3/ Phân tích nhân vật theo cấu trúc,
phân tích các chi tiết có ý nghóa biểu
hiện.
4/ Phân tích nhân vật theo mối quan
hệ tương đồng, tương phản với đối
tượng.
Đánh giá nhân vật :
- Giá trò thẩm mỹ hình tượng (nét
riêng, nét chung, sự sống động, sức hấp
dẫn)
- Giá trò nhân thức giáo dục  con
người
THỰC HÀNH PTNV TRONG TIẾT GIẢNG VĂN
(Kết hợp hệ thống câu hỏi)

HÌNH THÀNH KỸ NĂNG PTNV
Phát triển năng lực tư duy
- 2 -
4/ Tiết dạy minh họa
Chủ đề : Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Nguyệt trong truyện
Mảnh Trăng Cuối Rừng của Nguyễn Minh Châu.
HỆ THỐNG CÂU HỎI
Hệ thống câu hỏi dẫn dắt
phân trích từ tổng quát  chi
tiết cụ thể. Từ đơn giản, kiểm
tra  kiến thức phức tạp, yêu
cầu suy luận, lập luận.
- Giáo viên đề xuất các luận
điểm phân tích.
- Giáo viên chỉ các mặt miêu
tả về NV (bảng A) và lưu ý học
sinh cách phân tích các điểm
bảng B
* Hãy nêu những thông tin về
NV ta đang phân tích : tên, nghề
nghiệp, hoạt động công tác ?
(lai lòch)

- Em đã từng bắt gặp những
TNXP trong các TPVN hay ca
khúc nào ?
- GV đọc học sinh nghe bài
thơ Lá Đỏ (Nguyễn Đình Thi)
(PT4 so sánh tác phẩm khác)
* Em có hiểu dụng ý của

Nguyễn Minh Châu khi đặt tên
nhân vật là Nguyệt ?
- Có mối quan hệ gì với tên tác
phẩm và bút pháp miêu tả nhân
vật ?
(PT3 khai thác chi tiết có ý
nghóa)
NỘI DUNG CƠ BẢN
(Nội dung ghi dạng dàn bài đề cương
tổng quát với các ý lớn, sau đó bổ sung ý
nhỏ. Cụ thể phần khi phân tích).
1/ Nguyệt : Một con người sống có lý tưởng
- Nguyệt : Cô gái TNXP làm nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ tuyến đường Miền Tây
trong những năm 70 (thời kỳ hòa bình và
chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở
Miền Bắc)
(Hình ảnh cô gái TNXP ngày ấy có trong
bài thơ Lá Đỏ (NĐT) hay ca khúc Cô Gái
Mở Đường (Xuân Giao)
-“Nguyệt là Trăng” (lời của Lãm) (Lãm
ngắm nhìn …)
Mảnh : gợi liên tưởng vật thanh,
Tên TP nhỏ, yếu
MTCR Trăng : trăng non đầu tháng
Cuối rừng : nơi xa heo hút
(Tên TP có ý nghóa ẩn dụ hình ảnh cô
gái trẻ đẹp đang công tác nơi rừng xa heo
hút …)
 Bút pháp miêu tả vẻ đẹp Nguyệt : đồng

- 3 -
* Em có cho là Nguyệt chọn
cách sống đẹp ? Vì sao ? Chứng
tỏ ?
(PT2 phân tích quan hệ hoàn
cảnh)
* Em hiểu gì về mối quan hệ tình
cảm giữa Nguyệt – Lãm ?
* Thử bình luận về mối tình
này? Cơ sở của tình yêu ?
(PT2 nhân vật, quan hệ hoàn
cảnh)
* Em có biết mối tình nào trong
văn học giống như Nguyệt –
Lãm?
(PT4 – liên tưởng so sánh)
* Qua lời kể của Lãm, vẻ đẹp
của Nguyệt hiện lên qua 2 chặng
trên 2 phương diện khác nhau.
Hai phương diện đó là gì ? Từ
đâu đến đâu ?
(PT1 quá trình phát triển)
* Các chi tiết nào nói về vẻ đẹp
của Nguyệt ?
- Em có nhận xét gì về cách
miêu tả vẻ đẹp trong đoạn đầu
(PT1 quá trình phát triển)
nhất (Trăng)
* Nguyệt có cách sống đẹp :
- Tự nguyện đi lao động xây dựng các

tuyến đường MT sau khi rời ghế nhà
trường. Hình ảnh “Nguyệt đang đứng cheo
leo …” và bảo vệ những mạch máu giao
thông trong chiến tranh …
- Chấp nhận gian khổ, nguy hiểm, hiến
dâng tuổi xuân, có mặt nơi Tổ quốc đang
cần.
2/ Tình yêu đẹp :
* Tin lời chò Tính, tình yêu của Nguyệt
đối với Lãm được nhen lên và lớn dần dù
chưa biết mặt Lãm và hứa hẹn.
* Đẹp lãng mạn, trong sáng và bền vững
- Tình yêu gắn liền với lý tưởng (Lãm
trốn nhà đi tuyển bộ đội)
- Vững bền vượt lên thử thách, bom đạn
chết chóc và lời cầu thân  Tình yêu :
làm Lãm cảm phục ngưỡng mộ đến ngạc
nhiên.
* Tình yêu của Nguyệt gợi liên tưởng
Mỵ Nương đối với Trương Chi, yêu một
người không tầm thường, biết sống vì lý
tưởng cao đẹp.
3/ Vẻ đẹp của Nguyệt bộc lộ trong chuyến
đi cùng Lãm :
a) Vẻ ngoài :
- Vẻ đẹp của Nguyệt được miêu tả qua
bút pháp đồng nhất (Nguyệt và Trăng),
hiện dần lên trong sự khám phá của Lãm
(gắn liền với vò trí của Nguyệt…)
- Đầu tiên là tiếng nói “trong lắm, cứng

cỏi”…
- Dưới ánh đèn gầm hắt xuống mặt
đường “một gót chân hồng hồng sạch sẽ…”
vẻ đẹp trong sáng, thanh khiết.
- 4 -
* Nhận xét gì về thái độ của
Lãm (người ngắm) trước vẻ đẹp
của Nguyệt. (Tổng hợp bằng 1
sơ đồ tóm tắt)
(PT1 quá trình phát triển)
* Chi tiết “trăng lặn” và tình
huống căn thẳng của cuộc chiến
đấu có giá trò gì trong việc thể
hiện tính cách nhân vật.
* Phân tích thái độ, ngôn ngữ,
cử chỉ, hành động của Nguyệt
trong từng tình huống, em hiểu
gì về tính cách của cô ?
(PT2+3 : NV qua các chi tiết và
tìnhh uống)
- Nguyệt trước đoạn nguy hiểm
- Nguyệt đến chỗ khó đi ?
- Nguyệt đến chỗ xuống xe
- Nguyệt đến chỗ xe qua
ngầm? (Tình huống khó khăn
bất ngờ)
- Nguyệt lúc máy bay tới (Tình
huống đối mặt với cái chết)

- Dưới ánh đèn xe xích “tấm thân mảnh

dẻ…, một vẻ đẹp giản dò và mát mẻ như
sương núi…”  vẻ đẹp tươi mát, trong sáng
- “nh trăng soi thẳng vào khuôn mặt
Nguyệt” làm ngời lên một vẻ đẹp lạ
thường, từng sợi tóc sáng lên … vẻ đẹp đầy
sức hấp dẫn, cuốn hút say ngắm (Hoa giải
nguyệt, nguyệt in một tấm…)  Vẻ đẹp
bên ngoài của Nguyệt đã được phát triển
đến đỉnh cao hoàn mỹ.
- Từ thái độ thờ ơ, không thiện cảm, Lãm
dần bò chinh phục, cuốn hút… “Không dám
nhìn Nguyệt lâu…”
b) Vẻ đẹp của phẩm chất nhân cách bên
trong :
- Vẻ đẹp bên trong, bản chất con người
là phần tối, khó nhận biết và có đặt nhân
vật vào tình huống căng thẳng, tính cách
con người có điều kiện biểu hiện.
- Vẻ đẹp được miêu tả trong quá trình
phát triển.
* Nguyệt trước đoạn đường nguy hiểm,
vẫn thản nhiên nói “anh cứ yên tâm…” 
con người đầy tự tin, vững vàng…
* Nguyệt  chỗ đường khó đi, Nguyệt
“chúng em rải bao nhiêu đá…”  con
người có ý thức, trách nhiệm công tác.
* Nguyệt  đến chỗ xuống xe : “Anh đã
cho em đi nhờ…”  con người sống có tình
nghóa, trung hậu.
* Xe đi qua ngầm, Nguyệt tháo vát, linh

hoạt
* Nguyệt khi thấy máy bay ập tới  sẵn
sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ người và
xe “Anh bò thương thì xe cũng mất, anh cứ
nấp ở đây…”
* Khi tháo chạy, Nguyệt trở thành người
- 5 -
PT1 : NV trong quá trình phát
triển (vẻ đẹp, phẩm chất con
người đã được phát triển đỉnh
cao)
* Em hãy giải thích thái độ của
Lãm đối với Nguyệt ? Vì sao ?
(Nhìn chiếc cầu bò bom đạn phá
sập để suy nghó về sức tàn phá
ghê gớm của chiến tranh rồi
cảm nhận sự kỳ diệu, niềm tin
và tình yêu vào cuộc sống con
người Việt Nam  Chủ đề tác
phẩm.
* Dựa vào PPPT (bảng B). Em
cho vài nhận xét đánh giá về
Nguyệt trên một số mặt.
* Cho HS nghe bài ca “Cô gái
mở dường” (để nâng cao cảm
xúc và trí tưởng tượng).
dẫn đường như ánh trăng soi …
* Lúc biết mình bò thương “máu loang đỏ
cánh tay áo xanh Nguyệt vẫn thản nhiên
nhìn vết thương cười”… thể hiện thái độ

xem thường. Câu nói “Đây là giang sơn
của em rồi … lên trời được !” bộc lộ tính
cách của con người đầy tự tin, lạc quan,
vững chắc niềm tin chiến thắng. Bom đạn
ác liệt tàn bạo của kẻ thù không làm cho
con người khiếp sợ.
- Vẻ đẹp của Nguyệt đã phát triển đến
điểm đỉnh, dẫn đến thái độ hoàn toàn bò
chinh phục của Lãm “Lòng anh dấy lên
tình yêu Nguyệt gần như mê muội”
- Từ tính cách của Nguyệt, NMC (qua
nhân vật Lãm) suy nghó về CNAHCM của
con người Việt Nam thời chống Mỹ. “Tình
yêu và niềm tin vào cuộc sống, cái sợi chỉ
xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội
xuống cũng không hề đứt”.
* Kết luận, đánh giá về vẻ đẹp của hình
tượng Nguyệt.
- Vẻ đẹp kết hợp sự giản dò, mềm mại
của người phụ nữ truyền thống với sự rắn
rỏi, quả quyết của người thanh niên thời
đại cách mạng.
- Vẻ đẹp hài hòa giữa nét ngoài và nét
trong. Tâm hồn phẩm chất cao đẹp tạo
thành vẻ đẹp lý tưởng.
- Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của con người
Việt Nam thời chống Mỹ cứu nước, khẳng
đònh sức mạnh, tình yêu và niềm tin vào
cuộc sống, sức mạnh của chủ nghóa anh
hùng cách mạng sẽ chiến thắng sự tàn bạo

của kẻ thù…
- 6 -
IV. KẾT QUẢ HỌC TẬP :
- Phát huy được tính tích cực học tập của học sinh
- Lớp học sinh động, nâng cao hứng thú học tập.
- Dần dần rèn luyện được năng lực tư duy, học sinh biết quan sát, chú ý
các chi tiết có ý nghóa, biết đặt nhân vật trên nhiều phương diện để nhận xét,
phân tích đánh giá, biết dùng lý lẽ, lập luận. Giảm bớt hiện tượng phân tích văn
học chỉ là kể về nhân vật …
V. KINH NGHIỆM RÚT RA :
- Sự thành công của việc rèn luyện kỹ năng PTNV là sự kiên trì, thực
hành thường xuyên, vận dụng phương pháp để hình thành kỹ năng.
- Phương pháp tích cực học tập đòi hỏi học sinh có sự đầu tư bài học, đọc
hiểu tác phẩm, tóm tắt cốt truyện và chuẩn bò nội dung bài học theo những câu
hỏi dặn dò trước.
+ Có thể tạo ra không khí thảo luận, tranh luận khi bình luận về nhân vật.
+ Khi phân tích xong, cần củng cố học sinh về phương pháp phân tích NV
đã được vận dụng trong bài học. Cần quan niệm rằng hình thành phương pháp
phân tích còn quan trọng hơn truyền đạt nội dung kiến thức.
+ Sử dụng bảng A và bảng B trong quá trình phân tích để cụ thể hóa nghệ
thuật xây dựng nhân vật trong tác phẩm tự sự và các cách khai thác khi phân
tích.
- 7 -

×