Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

báo cáo thực tập phương pháp kiểm nghiệm chỉ tiêu của tinh bột biến tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.03 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
1.1. Lịch sử thành lập và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu
Hình 1: Logo công ty CPHH VeDan Việt Nam
Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt
Nam (Vedan Việt Nam) được thành lập từ năm
1991 tại xã Phước Thái, huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai, trên một diện đất rộng 120ha, là một khu công nghiệp tổng hợp
chế biến thực phẩm và công nghệ sinh học hiện đại, hiện đã đưa vào hoạt động
sản xuất, sử dụng các công trình bao gồm: nhà máy tinh bột nước đường, nhà
máy bột ngọt, nhà máy tinh bột biến đổi, nhà máy lysine, nhà máy phát điện có
trích hơi, nhà máy PGA, nhà máy phân bón hữu cơ khoáng vedago dạng viên, hệ
thống xử lý nước thải bằng công nghệ tiên tiến, cảng chuyên dùng Phước Thái
Vedan, các trục đường bê tông nhựa chuyên dùng và các công trình, cơ sở hạ
tầng tại các khu vực hành chính, phúc lợi nhân viên, khu vui chơi giải trí
Từ khi thành lập nhà máy đầu tiên tại xã Phước Thái, huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai, cho đến nay, công ty VeDan Việt Nam đã đầu tư phát triển, mở
rộng và thành lập tại các tỉnh thành như: Hà Nội, Phước Long (Bình Phước), Hà
Tĩnh và TP.Hồ Chí Minh. Trong quá trình mở rộng quy mô đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, VeDan Việt Nam cũng đã tạo dựng một loạt hệ thống đại lý và
các kênh phân phối tiêu thụ trên cả nước. Trên thị trường quốc tế, VeDan Việt
Nam là một trong những nhà sản xuất tiên tiến hàng đầu tại khu vực Châu Á
trong lĩnh vực sử dụng công nghệ sinh học, công nghệ lên men sản xuất ra các
sản phẩm Acid Amin, chất điều vị thực phẩm, sản phẩm tinh bột. Sản phẩm của
VeDan Việt Nam được tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu cho các công ty cung
ứng thực phẩm, công ty thương mại quốc tế tại thị trường các quốc gia như:
Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, các nước Đông Nam Á, các nước tại Châu
Âu.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 2 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam


Về mặt lợi thế cạnh tranh, từ khi mới thành lập, do việc cung cấp điện
năng của Việt Nam chưa đáp ứng hết nhu cầu sử dụng cho sản xuất, công ty
VeDan đã phát triển hệ thống phát điện trích hơi, là xu thế phát triển năng lượng
của thế giới, nhà máy phát điện của công ty VeDan Việt Nam cung ứng nguồn
điện ổn định cho hoạt động sản xuất. Do công ty nằm cạnh bờ sông Thị Vải, nên
rất thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm công ty bằng đường
thủy.
Về nguồn nhân lực, hiện nay, số lượng nhân viên trong công ty đã hơn
3000 người, các cán bộ người Việt Nam đã được đào tạo trở thành cán bộ chủ
chốt như: phụ tá giám đốc, phó xưởng trưởng, phó giám đốc, xưởng trưởng…
Hàng năm, theo nhu cầu sản xuất và nhu cầu đào tạo thực tế, công ty đều có kế
hoạch huấn luyện đào tạo, và đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch huấn luyện
đào tạo thực tế. Nội dung kiến thức huấn luyện đào tạo cho nhân viên rất quy
mô bao gồm các lớp học như: tin học, kỹ thuật sản xuất, bảo dưỡng sửa chữa
máy móc, an toàn vệ sinh lao động, công tác bảo vệ môi trường, phòng cháy và
chữa cháy, ứng phó khẩn cấp, kỹ năng tác nghiệp chuyên nghiệp
Căn cứ theo kết quả huấn luyện đào tạo thực tế, thực hiện chính sách bản
địa hóa, lựa chọn những nhân viên ưu tú xuất sắc làm các cán bộ chủ chốt, đồng
thời cử nhân viên xuất sắc đi học tập đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong nước
hoặc cử đi đào tạo tại nước ngoài, nhằm tiếp thu những kiến thức mới, dần dần
đạt được mục tiêu bản địa hóa cán bộ người Việt Nam nắm giữ vị trí các cấp
quan trọng trong công ty, và cùng sáng tạo nên một doanh nghiệp vượt trội.
Hiện nay, công ty đã đạt được các chứng nhận quốc tế liên quan như: ISO
9001, OHSAS 18001 HACCP, HALAL, KOSHER, GMP+B2, ISO 14001,
ISO/IEC 17025: 2005, FSSC 22000.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 3 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
Hình 2: Công ty CPHH VeDan Việt Nam
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 4 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam

1.1.2 Những sự kiện lớn của công ty
• Năm 2011: đạt Chứng nhận FSSC 22000:2010.
• Năm 2010: đạt Chứng nhận ISO/IEC 17025: 2005.
• Năm 2009: đạt Chứng nhận ISO 14001: 2004 do Tổ chức quốc tế BSI ở Anh
quốc cấp.
• Năm 2009: đạt Chứng nhận OHSAS 18001: 2007 do Tổ chức quốc tế BSI ở
Anh quốc cấp.
• Năm 2008: đạt Chứng nhận B2.
• Năm 2007: đạt Chứng nhận OHSAS 18001.
• Năm 2006: thành lập Nhà máy tinh bột mỳ Hà Tĩnh.
• Năm 2005: thành lập Công ty TNHH VEYU.
• Năm 2005: đạt chứng nhận HACCP.
• Năm 2004: nhận được giải thưởng vàng chất lượng Việt Nam 2004 do Bộ Khoa
học và Công nghệ trao tặng.
• Năm 2003: thành lập Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Bình Thuận.
• Năm 2003: công ty Vedan International đã chính thức lên sàn giao chứng khoán
tại Hồng Kông.
• Năm 2002: nhận được giải thưởng vàng chất lượng Việt Nam 2002 do Bộ Khoa
học và Công nghệ trao tặng.
• Năm 2001: đạt Chứng nhận ISO 9001.
• Năm 2001: thành lập Công ty TNHH ORSAN Việt Nam.
• Năm 2000: đạt Chứng nhận HALAL.
• Năm 2000: vinh dự nhận được huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước
trao tặng.
• Năm 1999: đạt Chứng nhận KOSHER.
• Năm 1998: đạt Chứng nhận ISO 9002.
• Năm 1997: thành lập Nhà máy tinh bột mỳ Phước Long.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 5 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
• Năm 1996: hoàn thành nhà máy Lysine.

• Năm 1995: hoàn thành nhà máy lên men bột ngọt.
• Năm 1994: hoàn thành xây lắp cơ sở thiết bị sản xuất giai đoạn 1 và thiết bị cơ
sở hạ tầng cầu cảng.
• Năm 1994: thành lập chi nhánh Công ty CPHH Vedan Việt Nam tại Hà Nội.
• Năm 1991: chính thức thành lập Công ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam.
1.1.3. Định hướng chiến lược
 Xây dựng cơ sở hoàn chỉnh.
 Phát triển kỹ thuật dựa vào kết hợp với ngành nghề, nhà nước, nhà trường, viện
nghiên cứu.
 Kiên trì giáo dục đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn.
 Phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp hóa chất và thực phẩm.
 Tham gia hoạt động công ích từ thiện, làm tròn trách nhiệm công dân của xí
nghiệp.
 Tăng cường công nghệ sản xuất, hạ giá thành.
 Làm marketing toàn cầu, vươn tầm kinh doanh.
 Coi trọng công nghệ sinh học, không ngừng nghiên cứu sáng tạo.
 Nhấn mạnh hiệu quả chuyên môn, tranh thủ đi trước một bước.
 Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, sản xuất kinh doanh lâu dài.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 6 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Khối quản lý sự nghiệp hàng êu dùng
Khối quản lý sự nghiệp SPHH đặc biệt
Khối quản lý tài nguyên năng lượng
Khối kế hoạch êu thụ
Khối quản lý sự nghiệp acid amin
Công ty VEYU
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
1.1.4. Sơ đồ bộ máy công ty Vedan:

GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 7 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Hội đồng an toàn sức

khỏe môi trường
Hội đồng quản lý chất
lượng
Khối quản lý sản xuất
tinh bột
Văn phòng Tổng
Giám Đốc
HĐQT VeDan Việt Nam
Khối quản lý sự
nghiệp tinh bột
Khối quản lý kinh
doanh tinh bột
Chủ tịch- P. Chủ tịch
Khối quản lý phục vụ
chung
Khối quản lý kinh
doanh acid amin
Khối quản lý sự
nghiệp tài vụ
Công ty
OSAN
Khối quản lý sản xuất
SPHH đặc biệt
Khối quản lý sản xuất
acid amin
Khối quản lý kinh
doanh SPHH đặc biệt
Tổng Giám Đốc
Khối quản lý sự
nghiệp hành chính

Khối ĐBCL và
nghiên cứu chất lượng
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
- Khối quản lý sản xuất: xưởng tinh bột Hà Tĩnh, xưởng tinh bột Bình Thuận,
xưởng tinh bột Phước Long, xưởng tinh bột Phước Thái, xưởng xút/acid, phòng
cảng vụ, phòng thiết bị điện, phòng cơ khí, xưởng nhiệt điện, xưởng xử lý nước
thải, xưởng PGA, xưởng gia công sản phẩm phụ, xưởng thu hồi và tinh chế,
xưởng lên men Lysine, phòng kế hoạch sản xuất, xưởng đóng gói bột ngọt,
xưởng thu hồi bột ngọt, xưởng lên men bột ngọt.
- Khối đảm bảo chất lượng và nghiên cứu phát triển: trung tâm nghiên cứu và
phát triển, xưởng thực nghiệm (E1), phòng đảm bảo chất lượng, phòng hóa
nghiệm trung tâm.
- Khu quản lý kinh doanh: phòng kinh doanh kênh hiện đại, phòng kinh doanh sản
phẩm hóa học đặc biệt, phòng kinh doanh tinh bột, phòng kinh doanh acid amin
thực phẩm, phòng kế hoạch tiêu thụ.
- Khu quản lý tài vụ: phòng thuế quan và xuất nhập khuẩn, phòng phân tích kinh
doanh, phòng vi tính, phòng tài vụ, phòng kế toán, khối quản lý hành chánh.
- Khối quản lý hành chánh: phòng vận tải, phòng phúc lợi công nhân viên, phòng
tổ chức hành chánh, phòng thu mua, phòng quản lý kho.
- Văn phòng Tổng giám đốc: phòng bảo vệ, ban quản lý nguyên liệu, ban dự án,
phòng kiểm toán nội bộ, phòng pháp chế, ban công tác đối ngoại, ban thư kí.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 8 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
1.2 Một số sản phẩm của công ty:
1.2.1. Nước giải khát thiên trà Vedan:
Được chọn lọc từ vùng Cao Nguyên Lâm Đồng
có nhiệt độ thấp, quanh năm mây mù bao phủ.Có
chứa hàm lượng EGCG cao.
Với hương hoa lài tinh tế, Trà Xanh Cao Nguyên
có vị đậm đà khó quên, giúp bạn có thể thưởng thức

sự sảng khoái cả tinh thần và thể chất để thẳng tiến
trong cuộc sống, hướng đến tương lai.
Dù trải qua bao nhiêu khó khăn, bạn hãy luôn giữ vững tinh thần “ vượt lên
chính mình” dũng cảm đối mặt, giống như Thiên Trà Vedan đã trải qua một quy
trình nghiêm ngặt, từ giai đoạn trồng trà đáp ứng các tiêu chuẩn về ánh sáng,
nước, đất, độ cao…đến khâu sấy khô, chế biến…với công nghệ hiện đại. Chúng
tôi tin tưởng rằng thanh niên Việt Nam với sức trẻ và nỗ lực, sẽ có thể thực hiện
ước mơ, cố gắng phấn đấu biến ước mơ thành hiện thực, như câu thông điệp
“ ƯỚC MƠ TÔI, TƯƠNG LAI TÔI”.
1.2.2. Sản phẩm acid amin
1.2.2.1. Bột ngọt Vedan:
Sản phẩm Bột Ngọt (Sodium Gluatamate)
tinh luyện của công ty có chất lượng tốt, độ
tinh khiết của sản phẩm trên 99%.
Là hạt tinh thể không màu hoặc màu trắng, tất cả các chỉ tiêu an toàn vệ sinh
đều phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia. Kích cỡ hạt bột ngọt của công ty chúng tôi
có thể phân chia theo loại hạt lớn, loại hạt trung bình, loại hạt nhỏ với 6 loại quy
cách, có nhiều cách thức đóng gói khác nhau phù hợp với sự lựa chọn của khách
hàng và người tiêu dùng. Người tiêu dùng nếu có nhu cầu chi tiết về các loại quy
cách, có thể liên hệ với bộ phận kinh doanh của công ty chúng tôi.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 9 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Hình 3: Thiên trà VeDan
Hình 4: Bột ngọt VeDan
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
1.2.2.2 Hạt nêm Vedan:
Bao gồm rất nhiều loại với nhiều hương vị khác
nhau, tùy loại mà thành phần cũng thay đổi với tỷ lệ
nhất định. Ví dụ như, hạt nêm thịt heo có thành phần:
muối, chất điều vị đường, tinh bột biến tính, nước
tương, bột thịt heo chiết xuất (1.5%),hương thịt, hương heo, bột hành, bột chiết

nấm men, bột phô mai, bột tiêu, chất điều chỉnh độ acid: acid citric, bột ớt.
Có 4 loại hạt nêm phổ biến của công ty:
 Hạt nêm thịt heo.
 Hạt nêm vị nấm.
 Hạt nêm xương hầm.
 Hạt nêm thị heo vị hành tây.
1.2.2.3 Hỗn hợp tăng vị bột ngọt.
Là một loại gia vị mới với sự kết hợp của bột ngọt
và Ribotide (chất điều vị). Ribotide có nhiều trong
thực phẩm như cà chua, rong biển, hải sản, ngoài tác
dụng tạo nên độ tươi ra, còn có thể mang lại hương vị
tươi ngon hấp dẫn cho các món ăn.
Sản phẩm được dùng cho những phụ nữ chưa có kinh nghiệm nấu ăn, bởi vì
chỉ cần sử dụng mộtmuỗng nhỏ có thể tăng thêm hương vị tươi ngon cho món
ăn.
1.2.2.4 Acid Glutamic
Axit glutamic (gọi tắt là GA),là một loại Axit
amin có trong Protein thiên nhiên. Do GA có thể
tổng hợp trong cơ thể người.
GA thường thấy trong cơ thể động vật và thực vật dưới nhiều dạng khác
nhau.Trong kết cấu phân tử của GA có hai gốc hydroxyl và một gốc Amin, đó là
chất lưỡng tính mang cả hai tính acid và kiềm, có thể làm nguyên liệu cho các
loại mỹ phẩm, thực phẩm và hóa chất.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 10 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Hình 5: hạt nêm VeDan
Hình 6: Hỗn hợp tăng vị bột ngọt
Hình 7: Acid Glutamic
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
1.2.3. Sản phẩm tinh bột
1.2.3.1 Tinh bột biến tính:

Công nghệ biến tính tinh bột bao gồm các phương pháp như: biến tính hoá
học, biến tính vật lý, biến tính enzym nhằm làm thay đổi trong phạm vi hạt
tinh bột để thay đổi các đặc tính tự nhiên của tinh bột theo mong muốn của con
người. Các loại tinh bột biến tính trên có ứng dụng thực tiễn trong các lĩnh vực
sau: công nghệ dệt, bột và giấy, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, nghề đúc, dược
phẩm và khoan dầu….
Hiện tại, Công ty Vedan đã phát triển nhiều loại tinh bột biến tính khác nhau
cho các ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như:
 Tinh bột acetate.
 Tinh bột oxy hóa.
 Tinh bột biến tính kép acetate và phosphate.
 Tinh bột liên kết ngang.
 Tinh bột biến tính acid.
 Tinh bột cation.
1.2.3.2 Tinh bột sắn:
Trong tự nhiên, tinh bột là một carbohydrat được hình thành trong tự nhiên
với số lượng rất lớn. Nó được tìm thấy trong các loại củ, hạt, quả của các loại
cây trồng.
Các loại tinh bột tự nhiên được sử dụng phổ biến như tinh bột sắn, tinh bột
khoai tây, tinh bột ngô và tinh bột lúa mì.
Nhưng tinh bột sắn được công ty sử dụng rộng rãi là do đặc tính của tinh bột
sắn là gần giống với tinh bột khoai tây và tốt hơn nhiều tinh bột ngô và tinh bột
lúa mì, tinh bột khoai tây có giá cao hơn nhiều tinh bột sắn. Và được sử dụng
rộng rãi trong các ngành công nghiệp sau: chất độn, chất kết nối, chất ổn định,
ngành dệt, chất làm đặc, làm giấy,….
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 11 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
1.2.4. Phân bón hữu cơ Vedagro
- Phân bón hữu cơ khoáng Vedagro dạng viên: nguyên liệu chủ yếu là CMS,
sản phẩm có hương vị thơm ngọt của mật rỉ, lưu giữ lại tất cả những thành phần

dinh dưỡng của mật rỉ. Ngoài ra, trong quá trình lên men đã tạo ra các chất Acid
amin (bao gồm: Aspartic acid, Threonine, Serine,Glutamic acid, Glycine,
Alanine, Valine, Isoleucine, Leucine,Tyrosine, Phenylalanine, Lycine,
Argenine), Vitamin, mycelium protein và các yếu tố dinh dưỡng đặc biệt khác.
- Phân bón hữu cơ Vedagro dạng lỏng: nguyên liệu chủ yếu là từ CMS, sản
phẩm mang hương thơm của mật rỉ, lưu giữ lại thành phần dinh dưỡng của mật
rỉ, chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn so với mật rỉ, vì trong quá trình lên men tạo
các chất acid amin, vitamin, mycelium protein và các chất tố dinh dưỡng khác,
do đó VEDAGRO dạng lỏng ngoài khả năng cung cấp đầy đủ đạm, kali.
VEDAGRO dạng lỏng cũng có thể cung cấp acid amin cho cây trồng sinh
trưởng, bao gồm: Aspartic acid, Threonine, Serine, Glutamic Acid, Glycine,
Alanine, Valine, Isoleucine, Leucine,Tyrosine, Phenylalanine, Lycine, Argenine,
gồm có đầy đủ tác dụng và hiệu quả cho cây trồng.
1.2.5. Sản phẩm Vedafeed
CMS là nguyên liệu chủ yếu,sản phẩm mang theo hương vị ngọt của mật rỉ
đường, lưu giữ lại tất cả những thành phần dinh dưỡng của mật rỉ. Ngoài những
dưỡng chất có trong mía đường ra, trong quá trình lên men sẽ tự tạo ra các chất
Acid amin (bao gồm: Aspartic acid, Threonine, Serine, Glutamicacid, Glycine,
Alanine, Valine, Isoleucine, Leucine, Tyrosine, Phenylalanine, Lycine,
Argenine), Vitamin, mycelium protein và các yếu tố dinh dưỡng đặc biệt khác.
1.2.6. Sản phẩm CMS (dịch đường lên men cô đặc):
Trong quá trình sản xuất bột ngọt, nguyên liệu chính - mật rỉ đường được lên
men để sản xuất ra Acid Glutamic (bán thành phẩm bột ngọt). Sau khi chiết xuất
Acid Glutamic, phần dung dịch còn lại bao gồm thành phần protein từ xác vi
sinh, các acid amin, vitamin, khoáng chất trong quá trình lên men và hàm lượng
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 12 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
các chất dinh dưỡng sẵn có trong mật rỉ đường. Dung dịch này sau khi cô đặc
đến 58% hàm lượng chất rắn, chính là sản phẩm “dịch mật đường lên men cô
đặc”,tên tiếng Anh là “Condensed Molasses Fermentation Solubles”, gọi tắt là

CMS.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 13 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Hóa chất
Bồn pha loãng
Ly tâm/tách cát
Lọc
Rửa/ly tâm/tách nước
Sấy khô
Sàng
Nam châm hút kim loại
Đóng gói
Bảo quản, giao hàng
Cân
LọcKhông khí
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGIỆM TINH BỘT
BIẾN TÍNH.
2.1. Lưu trình sản xuất tinh bột biến tính

GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 14 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Nước xử lýTinh bột sắn
Bảo quản
Bồn phản ứng
Sữa bột
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
2.2. Các phương pháp kiểm nghiệm:
2.2.1 Phương pháp kiểm tra pH của tinh bột.
 Mục đích: kiểm tra trị số pH của bột thành phẩm.
 Dụng cụ:
- pH meter.

- Cốc đốt.
 Kiểm nghiệm: Cân 5(g), 10(g), 20(g), 33(g) tinh bột khô hoàn toàn. Cho 100ml
nước cất vào và khuấy đều. Sau đó nhúng điện cực vào mẫu cần đo pH, chờ cho
máy ổn định, trên góc màn hình hiện thị dấu “ * “ thì ghi lại trị số pH đo được.
Tráng điện cực bằng nước cất trước và sau mỗi lần đo.
2.2.2 Phương pháp đo độ trắng của tinh bột.
 Mục đích: đo độ trắng của tinh bột.
 Phạm vi ứng dụng: đo độ trắng các loại tinh bột ướt, tinh bột khô, bột mì lát.
 Thao tác:
- Mở nguồn power, chờ máy chạy ổn định.
- Đưa mẫu có độ trắng chuẩn vào máy. Nhấn nút SEN để hiệu chỉnh về độ trắng
chuẩn (86.2).
- Đưa mẫu cần đo độ trắng vào máy. Đọc kết quả hiện thị trên máy.
2.2.3 Phương pháp kiểm nghiệm SO
2
.
 Mục đích: làm cơ sở thống nhất cho việc hướng dẫn nhân viên kiểm nghiệm SO
2
được chính xác hơn.
 Phạm vi ứng dụng: kiểm nghiệm SO
2
có trong mẫu tinh bột.
 Thiết bị:
- Thiết bị chưng cất sục khí.
- Cân điện tử (0.01g).
- Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml.
- Đèn cồn.
 Hóa chất:
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 15 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam

- Dịch chỉ thị MR- MB (methyred-methyblue): cân 0.2g methy red và
0.1g methy blue hòa tan trong ethanol 95% định mức đến 100ml.
- Dung dịch H
2
O
2
0.3%: lấy 10ml H
2
O
2
30% hòa tan trong nước cất và định mức
đến 1 lít.
- Dung dịch H
3
PO
4
25%: lấy 294ml H
3
PO
4
85% hòa tan trong nước cất và định
mức lên đến 1 lít.
- Dung dịch NaOH 0.01N: cân 0.4g NaOH khan hòa tan trong nước cất và định
mức đến 1 lít.
- Silicon resin.
- Ethanol 95%.
 Các bước kiểm nghiệm:
- Cân 6g mẫu cho vào bình B (bình cầu) thêm 20ml nước cất khuấy đều. Cho tiếp
2ml ethanol, 2 giọt silicon serin, 10ml H
3

PO
4
25%. Gắn bình B vào vị trí phía
dưới.
- Cho vào bình A (bình chưng) 10ml H
2
O
2
0.3%, 1-2 giọt chỉ thị MR-MB tiếp tục
cho 1-2 giọt NaOH 0.01N vào cho đến khi dung dịch chuyển đổi màu xanh
olive. Gắn bình A vào vị trí trên.
- Cho khí đi qua B và dùng lửa đèn cồn đốt nóng bình B (thời gian khoảng 10
phút).
- Sau đó lấy bình A ra, rửa sạch thiết bị bằng nước cất.
- Tắt đèn cồn, lấy bình B ra rửa sạch thiết bị bằng nước cất.
- Chuẩn độ bình A bằng NaOH 0.01N đến khi dung dịch đổi từ màu tím sang màu
xanh olive. Ghi kết quả vừa chuẩn được.
 Tính kết quả:
SO
2
(ppm)=
F: hệ số của dung dịch NaOH 0.01N.
V
NaOH
: thể tích NaOH 0.01 dùng để chuẩn độ.
320: miligam đương lượng của lưu huỳnh.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 16 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
 Xác định hệ số F của dung dịch NaOH 0.01N: cân chính xác khoảng 0.05-0.06g
C

8
H
5
KO
4
đã sấy ở nhiệt độ 100-105°C trong 2 giờ, thêm vào 50ml nước cất, lắc
cho tan hết, thêm 3 giọt pp. Sau đó đem chuẩn bằng NaOH 0.01N đến màu hồng
thì ngưng, ghi lại thể tích chuẩn.
- Công thức tính:
F
NaOH 0.01N
=
V
NaOH 0.01N
: thể tích NaOH 0.01N dùng chuẩn độ.
: khối lượng của C
8
H
5
KO
4.
2.2.4 Pương pháp xác định tạp chất của tinh bột.
 Mục đích: xác định tạp chất có trong bột thành phẩm.
 Dụng cụ:
- Cân điện tử.
- Lưới sàng 200 mesh.
- Hệ thống lọc hút chân không.
- Giấy lọc ø 11cm.
- Máy sấy.
 Các bước kiểm nghiệm

- Giấy lọc được sấy khô bằng máy sấy ở nhiệt độ 105-150°C. Ghi lại trọng lượng
giấy sau khi sấy (A).
- Cân 100g bột khô cho vào sàng 200 mesh, dùng nước rửa trôi hết tinh bột trên
sàng.
- Dùng bình tia rửa sạch lớp cạn trên dưới lớp sàng vào phễu lọc (đã được đặt
giấy lọc A) hút thật khô. Xong đem giấy lọc có chứa cặn sấy khô bằng máy sấy
ở nhiệt độ 105-150°C. Ghi lại trọng lượng sau khi sấy (B).
 Công thức tính:
% lượng tạp chất = B – A
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 17 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
2.2.5 Phương pháp kiểm tra độ ẩm của tinh bột.
 Mục đích: kiểm tra độ ẩm của bột thành phẩm.
 Các bước kiểm nghiệm:
- Đối với máy MA40, MA45:
+ Mở công tắc nguồn, nhấn phím enter đến khi xuất hiện 0.000g.
+ Mở nắp máy sấy đặt đĩa không chứa mẫu vào và đóng nắp máy sấy lại,
bắt đầu sấy. Khi kết thúc máy sẽ phát ra tiếng tic tic tic.
+ Nhấn phím CF, nhấn phím enter, xuất hiện 0.000g.
+ Giở nắp máy sấy lên cho mẫu cần phân tích độ ẩm vào đĩa chứa mẫu
(với bột khô: 5g; bột ướt 2-3g), đóng nắp máy sấy lại, bắt đầu sấy. Khi kết thúc
thì máy sẽ phát ra tiếng tic tic tic.
+ Ghi lại kết quả % hiển thị trên máy.
- Đối với máy HG53:
+ Mở công tắc nguôn điện, màn hình hiển thị 0.000g. Nhấn phím ↕, nhấn
phím → 0/T←.
+ Đặt đĩa không chứa mẫu vào, nhấn phím start máy bắt đầu sấy, khi kết
thúc sẽ phát ra tiếng tic tic tic.
+ Nhấn phím ↕, nhấn phím →0/T←. Cho mẫu cần phân tích độ ẩm vào
đĩa chứa mẫu (với bột khô: 5g; bột ướt: 2-3g), nhấn phím start máy bắt đầu sấy.

Khi kết thúc máy sẽ phát ra tiếng tic tic tic.
+ Ghi lại kết quả % lượng nước hiển thị trên máy.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 18 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
2.2.6 Phương pháp kiểm tra độ nhớt.
 Mục đích: đo độ nhớt của các loại tinh bột.
 Các bước kiểm nghiệm:
- Cân 25g, 30g bột khô thêm nước vào đến tổng trọng lượng là 500g (dung dịch
5%, 6%).
- Cho dung dịch trên vào máy brabender để phân tích.
- Xác định các thông số: nhiệt độ hồ hóa, độ nhớt đỉnh.
2.2.7 Phương pháp phân tích hàm lượng Clo.
 Phạm vi áp dụng: dùng để xác định Clo có trong NaClO và dung dịch sữa bột.
 Dụng cụ và thiết bị:
- Cân điện tử.
- Bình tam giác 250ml.
- Ống hút định lượng 10ml.
- Bình đựng hóa chất 2 lít.
- Buret tự động (0~25ml).
- Bình dịch chỉ thị.
 Hóa chất:
- Dung dịch KI 10%: cân 200g KI hòa tan bằng nước cất, định lượng lên đến 2 lít.
- Dung dịch CH
3
COOH 10%: lấy 236ml CH
3
COOH 85%, định lượng lên đến 2
lít.
- Dịch chỉ thị tinh bột.
- Dung dịch chuẩn Na

2
S
2
O
3
.5H
2
O 0.05N.
 Các bước kiểm nghiệm:
- Hút 10ml KI 10% vào bình tam giác.
- Thêm 10ml CH
3
COOH 10% vào bình tam giác.
- Cho mẫu cần phân tích vào bình tam giác:
+ Lượng mẫu NaOCl: 0.2g - 0.5g.
+ Mẫu sữa bột có chứa Clo lọc lấy phần nước, cân khoảng 10-30g.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 19 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
- Chuẩn độ bằng dung dịch Na
2
S
2
O
3
0.05N đến màu vàng, cho vào 4-5 giọt chỉ thị
tinh bột, tiếp tục chuẩn đến khi mất màu đen.
 Công thức tính:
%Cl =
F: hệ số của dung dịch Na
2

S
2
O
3
.5H
2
O 0.05N.
V Na
2
S
2
O
3
.5H
2
O: lượng chuẩn độ của Na
2
S
2
O
3
.5H
2
O 0.05N.
2.2.8 Phương pháp kiểm nghiệm hàm lượng acetyl.
 Mục đích: kiểm nghiệm hàm lượng acetyl có trong mẫu tinh bột biến đổi.
 Phạm vi ứng dụng: áp dụng cho tinh bột biến đổi loại BS, CB, EB.
 Thiết bị và dụng cụ:
- Cân điện tử (chính xác 0.01g).
- Bình tam giác (có nắp đậy).

- Ống đong 100ml.
- Bình đựng dịch chỉ thị 100ml.
- Bình đựng hóa chất 5 lít, 10 lít.
- Buret chuẩn (25ml, 50ml).
- Máy khuấy từ, cá từ.
 Hóa chất:
- Nước cất.
- Dung dịch NaOH 0.1N: cân 4g NaOH hòa tan trong nước cất, định mức 1 lít.
- Dung dịch NaOH 0.45: cân 180g NaOH hòa tan trong nước cất định mức đến 10
lít.
- Dung dịch chỉ thị phenolphthalein (pp) 1%: cân 1g pp hòa tan trong ethanol
(min 90%) và định mức 100ml.
- Dung dịch HCl 0.2N: lấy 170ml HCl 36~37% hòa tan trong nước cất và định
mức đến 10 lít.
 Các bước kiểm nghiệm:
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 20 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
- Cân 5g mẫu tinh bột biến tính cho vào bình tam giác.
- Thêm 50ml nước cất và lắc đều.
- Thêm vào 5~7 giọt chỉ thị pp.
- Thêm NaOH 0.1N vào đến dung dịch bột có màu hồng nhạt thì ngưng.
- Thêm 25ml NaOH 0.45N vào, đậy nắp bình lại, dùng máy khuấy từ khuấy tốc
độ nhanh trong thời gian khoảng 30 phút.
- Rửa nắp bình bằng nước cất.
- Chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0.2N đến khi hết màu hồng, ghi lại thể tích dùng
để chuẩn độ (S).
- Chuẩn mẫu trắng: lấy 25ml NaOH 0.45N cho vào bình tam giác, thêm 2-3 giọt
chỉ thị pp, chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0.2N đến khi mất màu hồng, ghi lại thể
tích chuẩn độ (B).
 Công thức tính:

A% = *100
DS =
A: nhóm acetyl.
B: thể tích HCl chuẩn mẫu trắng.
S: thể tích HCl chuẩn mẫu tinh bột biến tính.
F: hệ số của dung dịch HCl 0.2N.
DS: độ thay thế.
 Xác định hệ số F của dung dịch HCl 0.2N: lấy 50ml NaOH 0.1N (đã biết trước
hệ số F) thêm 3 giọt pp, chuẩn bằng dung dịch HCl 0.2N đến mất màu hồng thì
ngưng, ghi lại thể tích chuẩn.
- Công thức tính
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 21 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
F
HCl 0.2N
=
F
NaOH 0.1N
: hệ số của dung dịch NaOH 0.1N.
V
HCl 0.2N
: thể tích HCl 0.2N dùng chuẩn độ.
2.2.9 Phương pháp kiểm nghiệm hàm lượng tinh bột.
 Mục đích: xác định hàm lượng tinh bột.
 Phạm vi áp dụng: đối với các loại tinh bột ướt, tinh bột khô, bã mì.
 Thiết bị:
- Cân điện tử.
- pH meter (chính xác đến 0.01g).
- Buret tự động (0~25ml, 0~50ml, vạch nhỏ nhất 0.1ml).
- Ống hút định lượng (1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 20ml, 25ml).

- Bình định mức (100ml, 250ml, 500ml).
- Cốc đốt (250ml).
- Bếp điện, kẹp bình, đồng hồ bấm giây.
- Bể nước làm lạnh, thùng gia nhiệt.
- Bình tam giác 50ml, 250ml.
- Bình dịch chỉ thị.
- Bình đựng thuốc hình tròn.
 Hóa chất:
- Dung dịch A:
+ Cân 150g CuSO
4
.5H
2
O hòa tan trong 1 lít nước nóng.
+ Cân 17.5g KIO
3
hòa tan trong 1 lít nước.
+ Cân 450g C
4
H
4
KNaO
6
.4H
2
O hòa tan trong 2 lít nước nóng.
+ Cân 1125g Na
3
PO
4

.12H
2
O hòa tan trong 2 lít nước nóng.
+ Lần lượt theo thứ tự đổ vào thùng nhựa vừa hỗn hợp vừa khuấy đều, sau
khi hỗn hợp xong làm lạnh và định lượng đến 10 lít để vào bình dùng dần.
- Dung dịch B:
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 22 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
+ Cân 900g K
2
C
2
O
4
hòa tan trong 4 lít nước.
+ Cân 400g KI hòa tan trong 4 lít nước.
+ Đem hai loại dung dịch trên và cho thêm nước tới mức 10 lít để dùng
dần.
- Dung dịch C:
+ Lấy 549ml H
2
SO
4
97% đổ từ từ vài bình thủy tinh có chứa 5 lít nước
cất, bên ngoài bình được làm nguội bằng nước, dùng đũa thủy tinh khuấy từ từ
và định lượng lên đến 10 lít.
- Dung dịch D:
+ Cân 124.8g Na
2
S

2
O
3
.5H
2
O cho vào định lượng đến 10 lít, thêm 2-3 giọt
NaOH để đạt đến ổn định.
- Chất chỉ thị:
+ Lấy 8g tinh bột hòa tan với nước đến 1000ml, đun sôi khoảng 2-3 phút,
sau khi làm nguội cho 1 ít HgI
2
, sẽ được dịch ổn định.
- NaOH 30%: lấy 625g NaOH 96% thêm nước và định mức đến 2 lít.
- 30% H
2
SO
4
: lấy 336ml H
2
SO
4
97% từ từ đổ vào trong nước và định mức đến 2
lít.
- Dung dịch H
2
SO
4
(pH: 0.8-1.0): lấy 8-12ml H
2
SO

4
từ từ đổ vào trong 2 lít nước,
dùng pH meter đo trong phạm vi 0.8-1.0.
 Các bước kiểm nghiệm:
- Cân 1.2-1.5g bột khô (1.8-2.0g bột ướt) cho vào bình tam giác.
- Cho vào 1 ít nước, 4ml H
2
SO
4
30%, sau đó thêm nước định mức đến vạch 30ml,
dùng nylon cột chặt miệng bình lại.
- Đun thủy giải ở 100°C trong thời gian 2 giờ 30 phút.
- Sau khi làm nguội, đổ vào cốc 250ml, chỉnh pH 6.5-7.5, định lượng đến 250ml.
- Hút chính xác 2ml mẫu vào bình tam giác 250ml.
- Lấy chính xác 20ml dung dịch A cho vào bình tam giác.
- Đặt bình lên bếp điện nấu sôi, tính thời gian lúc dung dịch bắt đầu sôi khoảng 3
phút, lấy ra đặt vào bồn làm lạnh.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 23 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
- Lúc lấy ra không được lắc, lần lượt lấy vào 10ml dung dịch B, 10ml dung dịch
C, lắc đều để chất lắng màu đỏ bên dưới được hòa tan.
- Tiếp đến nhỏ giọt dung dịch D cho tới khi xuất hiện màu xanh thì cho vào 2-3
giọt chỉ thị tinh bột, tiếp tục nhỏ đến khi hết màu nâu đen thì ngưng.
 Công thức tính:
% lượng tinh bột = *BSL
Hàm lượng tinh bột = % lượng tinh bột*0.9
F: hệ số dung dịch Na
2
S
2

O
3
.5H
2
O 0.05N.
V
0
: thể tích dung dịch D chuẫn mẫu trắng.
V
1
: thể tích dung dịch D chuẫn mẫu thử.
G: trọng lượng mẫu.
 Xác định hệ số F của dung dịch Na
2
S
2
O
3
0.05N.
- Cân chính xác 0.1-0.12g KIO
3
đã sấy khô ở nhiệt độ 105°C trong thời
gian 2-3 giờ, đổ vào bình tam giác.
- Rót vào 50ml nước lắc đều để hòa tan.
- Thêm vào 3g KI.
- Rót vào 10ml H
2
SO
4
30%, để yên trong tối khoảng 3 phút.

- Dung dịch D đã pha chế như nói trên, chuẩn độ đến khi sắp mất màu,
cho vào vài giọt chỉ thị tinh bột, tiếp tục chuẩn đến khi mất màu thì ngưng.
- Công thức tính:
F
Na2S2O3 0.05N
=
: khối lượng của KIO
3
.
V
dung dịch D
: thể tích dung dịch D dùng để chuẩn.
2.2.10 Kiểm nghiệm hàm lượng nitơ tổng bằng phương pháp KJELDAHL.
 Mục đích: làm cơ sở thống nhất cho việc kiểm nghiệm hàm lượng nitơ tổng thí
nghiệm được chính xác hơn.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 24 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung
Báo cáo tốt nghiệp Công ty CPHH VeDan Việt Nam
 Dụng cụ:
- Buret chuẩn độ 25ml.
- Cân điện tử (chính xác 0.1mg).
- Pipet 5ml, 10ml, 25ml.
- Bếp điện.
- Bình tam giác 250, 500ml.
- Bình thủy giải hình cầu 500ml.
- Thiết bị chưng cất Buchi B324 Distillation unit.
- Hệ thống ngưng tụ.
 Hóa chất:
- Hỗn hợp chất xúc tác để phân giải (CuSO
4
: 0.5g; K

2
SO
4
: 4.5g).
- H
2
SO
4
nồng độ min 95%.
- Dung dịch tiêu chuẩn NaOH 0.05N: cân 20g NaOH rắn hòa tan trong
nước cất định mức 10 lít.
- Dung dịch H
2
SO
4
0.05N: cân 25g H
2
SO
4
97% hòa tan trong nước cất,
định mức 10 lít.
- Dung dịch chỉ thị methylenered và methyleneblue.
- Dung dịch NaOH 30%- 32%.
- Dung dịch chỉ thị pp: cân 1g pp hòa tan trong ethanol min 90% và định
mức lên 100ml.
 Các bước kiểm nghiệm
- Phân giải: cân hỗn hợp chất xúc tác cho vào bình phân giải.
+ Cân 2g qui khô mẫu tinh bột thành phẩm cho vào bình phân giải
hoặc mẫu dạng lỏng cân khoảng 3-20g.
+ Cho vào 20ml H

2
SO
4
nồng độ min 95%.
+ Đặt lên bếp gia nhiệt đến khi dung dịch màu xanh trong suốt khoảng
3 giờ.
+ Lấy dung dịch nóng từ bếp xuống, làm nguội ở nhiệt độ phòng, định
mức 100ml.
GVHD: Ths. Phạm Thị Hữu Hạnh 25 SVTH: Đào Thị Ngọc Dung

×