CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Thông tin chung
- Tên Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất và gia công kết cấu thép Thái Hà
- Chủ Dự án:
+ Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Thái Hà
+ Đại điện theo pháp luật: Ông Trần Đức Lanh
+ Chức vụ: Giám đốc Công ty
+ Trụ sở chính: thị trấn Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
+ Điện thoại: 0320.3821 255 Fax: 0320 3820 738
2. Vị trí địa lý của dự án
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất và gia công kết cấu thép của Công ty
Cổ phần Thương mại và Vận tải Thái Hà nằm trên lô đất CN9 của CCN Hiệp Sơn, xã
Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Khu vực thực hiện dự án nằm cách Ngã
tư Phụ Sơn khoảng 300m, cách cầu Hiệp Thượng khoảng 900m, xung quanh dự án có
nhiều nhà máy khác trong CCN đang xây dựng cơ sở hạ tầng, ngoài ra cách dự án
khoảng 1-2km còn có nhiều nhà máy khác đã đi vào hoạt động, đặc biệt là các nhà
máy xi măng như xi măng Phúc Sơn, xi măng Phú Tân, Thành Công và nhiều nhà máy
đóng tàu nằm dọc hai bờ sông Kinh Thầy. Ở khu vực xung quanh dự án nhìn chung là
ít dân, dân sống chủ yếu ở hai bên đường 388 cũ, khu dân cư gần nhất cách dự án
khoảng 300m về phía Tây Nam.
Dự án có vị trí tiếp giáp như sau:
Phía Đông Bắc giáp lô CN7 của CCN Hiệp Sơn (là dự án của Công ty TNHH
Hoa Dương)
Phía Tây Bắc giáp lô đất CN8
Phía Đông Nam giáp đường tỉnh lộ 388 từ cầu An Thái đi cầu Hiệp Thượng,
với lưu không đường 8m
Phía Tây Nam giáp lô CN10 là dự án của Công ty TNHH Mạnh Phong
Hiện trạng khu vực thực hiện dự án: hiện nay đất của dự án là đất nông nghiệp
trồng lúa hai vụ kết hợp với trồng hoa màu, chủ dự án đã đền bù, GPMB cho 41 hộ
dân có đất trong lô đất quy hoạch dự án.
Khu vực dự án nằm trong quy hoạch của CCN, lại gần trục đường 388, là tuyến
đường từ
đường
Quốc
lộ 5 đi tỉnh Quảng Ninh nên rất thuận tiện cho việc xuất nhập
nguyên vật liệu và hàng hóa bằng đường bộ, ngoài ra CCN nằm gần sông Kinh Thầy,
đây cũng là điều kiện rất thuận lợi về vận chuyển bằng đường thủy cho dự án này cũng
như các dự án khác trong CCN
3. Quy hoạch thiết kế mặt bằng
3.1. Các hạng mục công trình xây dựng
Các hạng mục công trình xây dựng được bố trí hợp lý, đảm bảo tốt các điều
kiện về liên hoàn trong sản xuất, sử dụng đất tiết kiệm, mật độ xây dựng phù hợp và
đáp ứng các điều kiện quy định về cấp thoát nước, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ
Bảng 2. Các hạng mục công trình xây dựng
TT Các hạng mục công trình Diện tích (m
2
)
1
Nhà quản lý, nhà điều hành (32mx10m)
320
2
Xưởng sản xuất tấm lợp (80mx32m)
2.560
3
Xưởng sản xuất kết cấu thép (80mx48m)
3.840
4
Kho chứa vật tư, thành phẩm (42mx36m)
1.512
5
Nhà ăn ca, nhà nghỉ công nhân (25mx8m)
200
6
Sân chứa kết cấu thép và kim khí khác
1.296
7
Nhà để xe đạp, xe máy
180
8
Nhà bảo vệ (6mx6m)
36
9
Khu vệ sinh
65
10 Bể xử lý nước thải
58
11 Trạm điện
36
12 Đường nội bộ
1.800
13 Cây xanh, tường rào
4.480
Tổng diện tích đất 16.383
3.2. Giải pháp thiết kế, xây dựng công trình
- Nhà quản lý, điều hành: xây 1 tầng, cao 4,2m, kết cấu khung BTCT chịu lực;
sàn, mái, cột BTCT; tường gạch bao che; nền lát gạch ceramic, kèo thép và lợp tôn
chống thấm, chống nóng.
- Xưởng sản xuất tấm lợp: 1 tầng, cao 5,6m. Kết cấu khung thép hoặc khung
BTCT chịu lực, mái lợp tôn cách nhiệt; tường xung quanh xây gạch bao che cao 1,5m,
phía trên lắp lưới thép bảo vệ, nền nhà đổ bê tông mác 200 dày 18cm
- Xưởng sản xuất kết cấu thép: 1 tầng, cao 7,5m. Kết cấu khung thép hoặc
khung BTCT chịu lực, mái lợp tôn cách nhiệt; phía trước để thoáng; hai đầu hồi và
phía sau xây gạch bao che cao 1,5m; phía
trên
lắp
lưới thép bảo vệ, nền nhà đổ bê tông
mác 250 dày 25cm
- Kho chứa vật tư: 1 tầng, cao 4,2m. Kết cấu khung thép hoặc khung BTCT
chịu lực, tường xung quanh xây gạch bao che cao 1,5m, phía trên lắp lưới thép bảo vệ,
nền nhà đổ bê tông mác 200 dày 18cm
- Bãi tập kết nguyên liệu kết cấu bê tông.
- Các công trình phụ trợ như nhà ăn ca, nhà nghỉ công nhân, nhà bảo vệ, nhà để
xe được xây dựng 1 tầng, mái lợp tôn hoặc đổ BTCT, nền lát gạch ceramic và đổ
BTCT đối với nhà để xe.
- Khu vệ sinh, xử lý nước thải: kết cấu bằng tường gạch, đảm bảo hợp vệ sinh,
khu xử lý nước
thải
xây
dựng nửa chìm, nửa nổi.
- Hệ thống cây xanh: bố trí xung quanh hàng rào, khoảng cách từ 3-5m giữa các
công trình và dọc hai bên đường nội bộ, loại cây xanh được chọn là cây trắc bách diệp,
tùng tháp, cau cảnh, cau bụi, ngâu nhỏ.v.v.
3.3. Giải pháp hạ tầng kỹ thuật - môi trường
a. San nền
Cốt san nền dự kiến thấp hơn 20cm so với mặt đường 388, chiều cao san lấp
trung bình là 1,2m,
hệ
số lu lèn là 1,2. Về cát san lấp chủ đầu tư thuê Công ty TNHH
Một thành viên Trung Dũng bơm hút cát
từ
tàu
tại bến bãi sông Kinh Thầy với khối
lượng là 25.826m
3
.
b. Hệ thống cấp điện
Nhà máy lắp đặt 01 trạm biến áp có công suất 480KVA để cấp điện cho hoạt
động sản xuất và sinh hoạt.
c. Cấp, thoát nước
- Cấp nước: Dự kiến Đơn vị sẽ sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sinh hoạt
nông thôn xã
Hiệp
Sơn
(Hệ thống cấp nước này sẽ vận hành vào cuối năm 2008).
- Thoát nước: Có hệ thống thoát nước mưa, nước thải. Hệ thống bể chứa lắng
lọc cát được bố
trí
cuối
khu đất.
4. Công nghệ sản xuất
4.1. Sản xuất tấm lợp
Tôn màu Máy ép sóng Máy cắt Sản phẩm
Tiếng ồn, bụi
Tiếng ồn,
chất thả rắn,
bụi kim loại
* Thuyết minh: Nguyên liệu là tôn cuộn, tôn tấm màu được đưa qua máy ép
thành sóng
thẳng
hoặc
múi, sau đó sang công đoạn cắt theo yêu cầu của đơn đặt hàng
về chiều dài tấm lợp tạo thành sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
4.2. Sản xuất kết cấu khung nhà thép
Hình 2. Quy trình sản xuất kết cấu thép
Nguyên
liệu
Uốn,
cắt
Đo đạc, lấy
dấu
- Phoi sắt
- Mẩu kim loại
- Khí thải
Khoan,
cắt
Bụi sắt, tiếng ồn
Gá, tổ
hợp
Hàn kết
cấu
Lắp
thử
Khói hàn, que hàn
thừa, xỉ hàn, tiếng ồn,
tia tử ngoại
phun
cat
Xử lý
cuối
Làm
sạch
Sơn
Bụi sắt, bụi cát,
tiếng ồn
Bụi sơn, hơi dung
môi, vỏ hộp sơn
Nghiệm
thu
Thành
phẩm
* Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nguyên liệu là thép tròn, thép hình và thép tấm được đưa vào khu vực uốn cắt
sơ bộ bằng các máy uốn thép định hình, máy cắt hơi 6 mỏ Thiết bị máy cắt sử
dụng hai dòng khí, một dòng oxy tinh khiết và một dòng khí nhiên liệu (khí gas,
axetylen). Để tạo ra một đường cắt, trước tiên thép được hun nóng trên ngọn lửa (nhiên
liệu là khí đốt) cho đến khi đạt đến nhiệt độ mà sắt sẽ bùng cháy, sau đó hướng dòng
ôxi vào khu vực thép bị hun nóng ở nhiệt độ khoảng 900
0
C. Nhiệt tỏa ra làm nóng chảy
kim loại và tạo ra vết cắt.
Nguyên liệu sau khi được cắt sơ bộ sẽ được đo đạc và lấy dấu chính xác theo thiết
kế, sau đó chúng tiếp tục được gia công, khoan, cắt, mài Tiếp công đoạn này các chi
tiết được gá để định vị chính xác các chi tiết kết nối và được hàn tổ hợp kết cấu bằng
các máy hàn chuyên dụng, đến đây sản phẩm đã được hoàn thiện cơ bản. Để có mầu
sắc đẹp và chống lại tác động của yếu tố môi trường, các sản phẩm này được mang đến
khu vực làm
sạch bề mặt. Các chi tiết làm sạch bằng công nghệ phun cát để loại bỏ lớp ôxi sắt, dầu
mỡ và các tạp chất bẩn khác trên bể mặt, tiến hành sơn lót chống gỉ và sơn hoàn
thiện sản phẩm.
4.3. Sản xuất các loại sản phẩm kim loại khác (cửa xếp, cửa cuốn, hàng rào )
Hình 3. Sơ đồ công nghệ sản xuất
Nguyên liệu Máy cắt Gập/ép/uốn Hàn/sơn Thành phẩm
Nguyên liệu là sắt, thép, inox được đưa qua máy cắt kim loại. Tùy thuộc vào
sản phẩm cụ thể sẽ cắt thành những tấm, mảnh có kích cỡ dài rộng khác nhau, sau đó
đưa vào hệ thống các máy khác nhau như máy gập tấm, máy ép ống hoa, máy cuộn trụ
tròn, máy uốn ống để tạo nên các chi tiết cấu thành sản phẩm có hình dạng khác nhau.
Sau đó lắp ráp các chi tiết này bằng các mối hàn để thành sản phẩm hoàn chỉnh.
5. Danh mục máy móc, thiết bị
Bảng 3. Danh mục các thiết bị chính của dự án
TT Máy móc thiết bị
Đ
ơ
n
v
ị
Số
l
ư
ợ
ng
Nước
sản
xuất
Tình
t
r
ạng
thiết
b
ị
I
Thiết bị sản xuất tấm lợp và gia công inox
1
Máy phân chia vây cán kim loại (JW3-
046)
Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
2
Máy sản xuất ngói ván kim loại (JW3-
047)
Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
3
Máy cuộn cửa treo (JW3-048) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
4
Tời treo chuyển hàng điện (JW3-050) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
5
Thiết bị xếp dỡ hàng hóa (JW3-049) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
6
Máy gập tấm ép hơi (JW3-031) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
7
Máy ép ống hoa (JW3-032) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
8
Máy cắt tấm ép hơi (JW3-033) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
9
Máy cuộn trụ tròn bằng tấm (JW3-034) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
10 Máy uốn ống điện (JW3-039 đến JW3-
041))
Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
11 Máy cắt tấm tay (JW3-042) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
12 Máy ép tấm tay (JW3-043) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
13 Máy cửa cắt thép hợp kim (JW3-044) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
14 Máy uốn ống tay (JW3-045) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
15 Máy ép ống xoắn (JW3-035) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
16 Máy bắn ống (JW3-036) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
17 Máy bào quang nhẵn đường ống (JW3-
037)
Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
18 Máy cuốn cửa treo JW3-038
Chiếc
1
Trung Quốc
Mới 100%
19 Máy uốn ống điện (JW3-051 đến JW3-
070)
Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
20 Máy hàn inox (JW3-071 đến JW3-074) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
21 Máy hàn cắt ly tử (JW3-075 đến JW3-
078)
Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
22 Máy cắt thái bánh (JW3-079 đến JW3-
080)
Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
23 Máy bào quang nhẵn tay (JW3-081 đến
JW3-085)
Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
24 Máy cưa cuốn tự động (JW3-086) Chiếc
1
Trung Quốc Mới 100%
II Sản xuất kết cấu thép
1
Máy cắt tôn Chiếc
1 I
talia Mới 100%
2
Máy uốn thép định hình Chiếc
3 I
talia Mới 100%
3
Máy hàn xoay chiều 500A Chiếc
5
Trung Quốc Mới 100%
4
Máy hàn xoay chiều 300A Chiếc
6
Trung Quốc Mới 100%
5
Máy cắt hơi 6 mỏ Chiếc
3
Trung Quốc Mới 100%
6
Máy vát ép Chiếc
2
Hàn Quốc Mới 100%
7
Máy nắn cách chữ H Chiếc
2
Trung Quốc Mới 100%
8
Máy khoan cần Chiếc
2
Việt Nam Mới 100%
9
Máy khoan đứng Chiếc
2
Việt Nam Mới 100%
10 Máy dập đa chức năng Chiếc
3
Trung Quốc Mới 100%
11 Máy nâng hạ Chiếc
4
Nhật Bản Mới 100%
12 Máy tiện 16K20 Chiếc
3
Việt Nam Mới 100%
13 Máy phay Chiếc
2
Việt Nam Mới 100%
14 Máy bào Chiếc
3
Việt Nam Mới 100%
15 Máy mài 2 đá Chiếc
4
Trung Quốc Mới 100%
16 Cầu trục loại 5 tấn và 2,5 tấn B
ộ 2
Việt Nam Mới 100%
17 Cẩu giàn cố định thủy lực 15 tấn B
ộ 2
Việt Nam Mới 100%
18 Máy hàn tăng phô Chiếc
6
Nhật Bản Mới 100%
19 Máy cưa cần Chiếc
3
Việt Nam Mới 100%
20 Hệ thống phun sơn B
ộ 4
Nhật Bản Mới 100%
21 Dụng cụ đo, kiểm tra, siêu âm B
ộ 2
Nhật Bản Mới 100%
22 Xe nâng hàng loại 5 tấn Chiếc
3
Trung Quốc Mới 100%
23 Máy cắt khí bán tự động Chiếc
6
Nhật Bản Mới 100%
III Thiết bị khác
1
Máy biến áp 480KVA Chiếc
1
Việt Nam Mới 100%
2
Xe tải 5 tấn Chiếc
1
Việt Nam Mới 100%
3
Xe tải 2,5 tấn Chiếc
1
Việt Nam Mới 100%
4
Ô tô gắn câu tự hành 12 tấn Chiếc 1 Hàn quốc
Mới 100%
5
Cân điện tử 80 tấn B
ộ 1
Việt Nam Mới 100%
6
Ô tô tải sơ mi rơmooc Chiếc
2
Hàn Quốc Mới 100%
7
Cẩu tự hành 40 tấn Chiếc
1 Mỹ
Mới 100%
8
Các thiết bị văn phòng Việt Nam Mới 100%
9
Công cụ, dụng cụ lao động Việt Nam Mới 100%
6. Nhu cầu về nguyên vật liệu sử dụng trong một năm
Bảng 4. Nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất
TT Nguyên, nhiên liệu Đơn vị Số lượng
I
Nguyên liệu chính
1
Sắt thép các loại cho sản xuất Tấn 3.240
2
Sắt thép các loại cho kinh doanh Tấn 5.000
3
Tôn m
2
/năm 126.000
4
Inox Tấn 81,6
II
Nguyên liệu phụ
1
Que hàn và thuốc hàn Tấn 86,24
2
Khí đốt (Gas + Oxi) Tấn 21,56
3
Sơn Tấn 24,64
Các nguyên liệu chính của dự án được mua ở trong nước, Đơn vị sẽ ký hợp
đồng với các nhà sản xuất, nhà phân phối lớn như: thép Hòa Phát, thép Việt Úc, Inox
Tiến Đạt
CH Ư ƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất và gia công kết cấu thép Thái Hà có
diện tích 1,64ha, được thực hiện tại cụm công nghiệp Hiệp Sơn, cụm công nghiệp này
nằm bên trái đường 388 từ ngã tư Phụ Sơn đến cầu Hiệp Thượng, hiện nay ở CCN này
đã có một số nhà máy đang hoàn tất công việc xây dựng cơ sở hạ tầng như Nhà máy xi
măng Thành Công III, Công ty Hoa Dương , tổng diện tích đất của CCN Hiệp Sơn là
31,84ha, trong đó đất sử dụng cho hoạt động sản xuất công nghiệp là 20,96ha. Do
CCN chưa thực
hiện
các
công tác đền bù, GPMB, san lấp và xây dựng cơ sở hạ tầng
chung nên chủ dự án phải tiến hành
các
công
việc này trước khi xây dựng các hạng
mục công trình. Như vậy việc dự báo các tác động tới môi trường và đề xuất các biện
pháp giảm thiểu thực hiện theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn đền bù và giải phóng mặt bằng
- Giai đoạn xây dựng
- Giai đoạn hoạt động của nhà máy
Các tác động môi trường của dự án dựa trên các xem xét, phân tích, đánh giá về
đặc điểm công
nghệ,
vị
trí của dự án và các điều kiện về môi trường tự nhiên - kinh tế
xã hội của khu vực thực hiện dự án.
A. Nguồn gây tác động môi trường
1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Trong quá trình triển khai dự án sẽ phát sinh ra các loại chất thải gây tác động
đến môi trường, bao gồm khí thải, nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác.
Nguồn phát sinh các chất thải này được nhận dạng như sau:
1.1. Tác động đến môi trường trong giai đoạn xây dựng
Trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án không thể tránh khỏi việc gây ra các tác
động môi trường đến khu vực dự án cũng như các khu vực lân cận, bao
gồm:
Bảng 16. Nguồn phát sinh chất thải trong quá trình xây
dựng
Nguồn phát sinh chất thải Các chất thải Các yếu tố tác động
Quá trình chuẩn bị mặt bằng, san lấp
- Bụi
- Khí thải có chứa SO
2
,
CO, CO
2
, NO
2
,
Hydrocacbon
- Khói hàn
- Rác thải xây dựng
- Tiếng ồn, độ rung
- Môi trường không
khí
- Môi trường nước
- Môi trường đất
- Sức khỏe của người
lao động
Quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên
vật liệu xây dựng và đổ bỏ phế thải
Trộn bê tông
Quá trình thi công xây lắp
Các phương tiện vận tải
Các thiết bị thi công
Hoạt động sinh hoạt của công nhân
- Nước thải
-
Chất thải rắn sinh hoạt
- Môi trường nước
- Môi trường đất
Nguôn gây tác động đến môi trường không khí
* Hoạt động san lấp mặt bằng
Khối lượng cát đen dùng cho san lấp mặt bằng được tính toán vào khoảng
25.826m
3
. Chủ dự án ký hợp đồng với Công ty TNHH Một thành viên Trung Dũng
bơm hút cát từ tàu dưới sông Kinh Thầy lên mặt bằng dự án. Do quá trình hút cát từ
tàu dưới sông có kèm theo 30% là nước, lượng nước hút theo tạo cho mặt bằng san
lấp luôn có độ ẩm cao nên lượng bụi phát sinh dưới tác dụng của gió trong giai đoạn
san lấp là không nhiều.
* Trong giai đoạn xây dựng
+ Hoạt động tôn nền, xây móng: trong hoạt động này phải dùng đến các phương
tiện thi công như máy đào, máy xúc, máy ủi sử dụng dầu diezel, là nguyên nhân phát
sinh các loại khí thải SO2, NOx,
CO,
VOC và
bụi. Lượng phát sinh khí thải không
lớn do số lượng máy móc sử dụng không nhiều và thời gian thực hiện công tác đào đắp
không kéo dài.
+ Hoạt động vận chuyển máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng: Dự án bắt đầu
khởi công xây dựng đồng loạt các công trình xây dựng sau khi hoàn thành công việc
san lấp mặt bằng và dự kiến sẽ hoàn thành trong thời gian 10 tháng, trong đó có thời
gian để chở nguyên vật liệu dự kiến trong 3 tháng cùng với quá trình xây dựng.
+ Khối lượng gạch, đá, cát, ximăng cần cho xây dựng nhà xưởng, kho chứa,
văn phòng, nhà tập thể trên tổng diện tích hơn 10.103 m
2
là: 1.564 tấn
+ Khối lượng sắt thép cần cho xây dựng dự kiến vào khoảng 560 tấn
Tổng khối lượng nguyên vật liệu dùng cho xây dựng các công trình cơ bản dự
kiến khoảng 2.124 tấn. Như vậy lượng xe ô tô có tải trọng 10 tấn, sử dụng nhiên liệu là
dầu diezel để vận chuyển khối lượng nguyên vật liệu ở trên là 212 lượt xe.
Bảng 17. Lưu lượng xe vận chuyển vật liệu cho xây dựng
Khối lượng nguyên vật liệu
cho
xây dựng
(tấn)
Tổng số
(lượt xe)
Thời
gian
(ngày)
Lưu lượng
(xe/ngày)
2.124 212 90
2 -
3
Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO có thể dự báo được lượng bụi quẩn
phát sinh do các phương tiện giao thông khi vận chuyển vào công trường với các giả
thiết sau:
+ Vận tốc trung bình: 10 km/h
+ Tải trọng trung bình: 10 tấn
+ Số bánh xe trung bình: 8 bánh/xe
+ Quãng đường trung bình: 1 km
B ảng 18: Dự báo tải l ượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển
Số
lượt
x
e
Hệ số phát sinh bụi (đường
đá dăm, sỏi nhỏ 1000km)
Lượng bụi phát sinh
(kg/1000km.lượt xe)
Tải lượng phát sinh
trung bình (kg/ngày)
1 7,1*f
1006
2
3 7,1*f
1006
6
Ghi chú:
f: là hệ số phát sinh bụi thứ cấp khi xe chạy trên đường tính theo công thức:
f =
v.M
0,7
.n
0,5
Trong đó:
- M: Tải trọng trung bình của xe (tấn)
- n: Số bánh xe trung bình (chiếc)
- v: Vận tốc trung bình của xe (km/h)
Bảng 19. Hàm lượng khí và bụi tương ứng với hệ số phát thải
TT Chỉ tiêu
Hệ
số
(kg/1000km)
Quãng
đường
(km)
Thời
gian
(phút)
Số
xe
(vào/ra)
Lượng phát
thải
(g/phút)
1
Bụi
0,9
1 10 1 0,09
2
SO
2
4,15*S
1 10 1 0,0016
3
NO
x
14,4
1 10 1 1,44
4 CO 2,9
1 10 1 0,29
5 HC 0,8
1 10 1 0,08
Ghi chú: S - Nồng độ lưu huỳnh trong dầu, S = 0,4%
Nguồn: WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí - Tập I,
Generva, 1993
Bảng 20. Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển
Số xe
Bụi
(g/phút)
SO
2
(g/phút)
NO
X
(g/phút)
CO
(g/phút)
HC
(g/phút)
3
0,27
0,005
4,32 0,87 0,24
b. Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung
Trong giai đoạn xây dựng tiếng ồn có thể phát sinh từ các công đoạn sau:
- Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của các máy móc, thiết bị xây dựng (máy ủi,
máy xúc, máy đầm, máy đóng cọc ) và các hoạt động đào đắp khác bằng máy
-
Tiếng ồn phát sinh do hoạt động của các phương tiện vận chuyển vật liệu
xây
dựng. Tiếng ồn phát sinh do hoạt động của các máy móc thiết bị thi công
được trình
bày trong bảng dưới:
Bảng 21. Mức ồn từ các thiết bị thi công xây
dựng
Các thiết bị xây dựng Mức ồn ở khoảng cách 15m (dbA)
Nh ỏ nhất Lớn nhất
Máy ủi
80 92
Máy súc
72 92
Máy trộn bê tông
74 85
Máy đóng cọc
96 103
Xe tải lớn
83 93
Ở bảng trên cho thấy hầu hết các thiết bị xây dựng đều phát sinh ra tiếng ồn lớn,
tại các điểm gần các loại máy móc thiết bị này mức ồn luôn vượt tiêu chuẩn cho phép
của TCVN 5949-1998 (75 dBA).
c. Nguồn gây ô nhiễm tới môi trường nước
* Nước thải sinh hoạt:
Cấp nước sinh hoạt cho công nhân tại công trường được lấy tạm thời từ giếng
khoan trong khu vực xây dựng, chủ dự án sẽ xin cấp giấy phép sử dụng nguồn nước
ngầm trước khi tiến hành khoan giếng.
Nước dùng cho công nhân làm việc ở công trường lấy khoảng 100 l/người/ngày.
Dự kiến có khoảng 40 công nhân lao động trên công trường. Như vậy lượng nước sinh
hoạt của của các công nhân trên công trường là:
40 người 100 l/người/ngày = 4.000
lít/ngày
= 4 m
3
/ngày
Thành phần, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt
được trình bày trong bảng 22. Việc tính toán tải lượng chất ô nhiễm dựa theo thống kê
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra.
Bảng 22. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
TT Chất ô nhiễm
Khối l
ư
ợ
ng
(g
/
ng
ười/
ng
à
y)
Tổng tải l
ư
ợ
ng
(kg
/
ng
à
y)
Nồng
độ
(
m
g
/l
)
1 BOD
5
45 54 1,8 2,16 450 540
2 Chất rắn lơ lửng (SS)
70 142 1,75 3,55 700 1420
3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
170 220 4,25 5,5 1700 2200
4
Nitrat (NO
3-
)
6 12 0,24 0,48 60 120
5
Phosphat (PO
4
3-
)
0,6 4,5 0,024 0,18
6
45
6 Tổng Coliform (MPN/100ml) - 10
6
- 10
9
10
6
- 10
9
* Nước thải xây dựng
- Nước chảy tràn phát sinh do quá trình hút cát chứa 30% là nước từ tàu dưới
sông Kinh Thầy lên bề mặt dự án. Trong quá trình hút cát san lấp sẽ phát sinh nước do
rò rỉ đường ống dẫn cát, do chảy tràn trên bề mặt dự án. Giả sử 100% nước có trong
cát bị chắt hết thì tổng lượng nước phát sinh do hoạt động này là:
Qn = 30% * 25.826 m
3
= 7.748m
3
-Trong giai đoạn xây dựng ít sủ dụng tên nước, nước chỉ sử dụng trong khâu
làm vữa, đúc bê tông, hầu hết nước sử dụng trong các công đoạn này đều ngấm vào vật
liệu xây dựng và dần bay hơi theo thời gian. Còn lượng nước thải tạo ra từ công trường
xây dựng nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại. Thành phần ô nhiễm chính
trong nước thải thi công là đất cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích
tụ
ngay
trên các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Nhìn chung mức độ ảnh hưởng của
nước thải thi công ở mức thấp.
*
Nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa chảy tràn trên mặt bằng dự án trong thời gian thi công sẽ cuốn
theo đất, cát, xi măng và các loại rác thải sinh hoạt, sẽ tác động đến nguồn nước mặt
trong khu vực. Lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào chế độ mưa trong khu vực,
theo số liệu khí tượng thuỷ văn thời gian có số trận mưa lớn tập trung vào một vài
tháng (tháng 5 - 10). Do Dự án được xây dựng trong thời gian hơn một năm kể từ lúc
san lấp mặt bằng đến lúc hoàn thành các công trình và đi vào hoạt động, như vậy
lượng nước mưa chảy tràn trên mặt bằng dự án được tính bằng tổng lượng mưa trung
bình trong năm. Theo Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2007, tổng lượng mưa
trung bình năm tính từ năm 2000 đến năm 2007 là 1521mm/năm, như vậy có thể dự
báo lượng nước mưa chảy tràn trong thời gian thi công dự án:
Q = 16.383 (m
2
) x 1521 (mm) = 24.185
(m
3
/năm)
d. Nguồn ô nhiễm chất thải
rắn
* Chất thải rắn xây dựng
Như đã dự tính ở trên, tổng khối lượng vật liệu như đất, cát, sắt thép, ximăng,
sỏi đá, coppha là 2.124 tấn và chỉ khoảng 0,05% khối lượng này bị rơi vãi trên công
trường (1,062tấn). Loại chất thải này không chứa các thành phần nguy hại, chúng có
thể được thu gom, tái sử dụng để đổ vào các khu vực có địa hình thấp trong khuôn
viên của dự án.
* Chất thải rắn sinh hoạt
Ước tính trung bình mỗi ngày một người thải ra một lượng chất thải rắn sinh
hoạt là 0,3kg - 0,5kg, như vậy với lượng công nhân tham gia hoạt động trên công
trường là 40 người thì khối lượng rác thải phát sinh từ các công đoạn này trong một
ngày sẽ là khoảng 12 - 20 kg/ngày.
Nhận
xét:
Dưới đây là bảng tóm tắt dự báo khối lượng chất thải phát sinh lớn nhất trong
giai đoạn xây dựng:
Bảng 23. Dự báo nồng độ các chất ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng
STT Lo ại ch ất th ải Đ ơn v ị Kh ối l ư ợng
1 Chất thải dạng bụi, khí
Bụi quẩn đường kg/ngày 2 - 6
Bụi khói g/phút 0,09 ÷ 0,27
Khí SO
2
g/phút 0,0016 ÷ 0,005
Khí NO
x
g/phút 1,44 ÷ 4,32
Khí CO g/phút 0,29 ÷ 0,87
Khí HC g/phút 0,08 ÷ 0,24
2 Nước mưa chảy tràn m
3
/năm 24.185
3 Nước thải sinh hoạt m
3
/ngày 4
4 Nước thải từ san lấp m
3
7.748
5 Chất thải rắn sinh hoạt kg/ngày 12 ÷ 20
6 Chất thải rắn xây dựng tấn 1,062
Trong giai đoạn này Dự án sẽ áp dụng các biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ môi
trường, an toàn lao động và sức khỏe của công nhân. Mặt khác việc thi công các hạng
mục công trình của Dự án diễn ra trong thời gian ngắn. Các tác động đến môi trường
xảy ra chỉ mang tính nhất thời, không kéo dài, Chủ Dự án sẽ thực hiện các biện pháp
nhằm giảm thiểu các tác động ảnh hưởng tới môi trường và công nhân lao động trực
tiếp tại công trường.
1.2. Tác động đến môi trường trong giai đoạn sản xuất
Các nguồn chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà máy được tổng
hợp trong bảng dưới đây:
Bảng 24. Các công đoạn phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất
Công đoạn phát
s
i
nh
chất
thả
i
Chất
thả
i Các yếu tố bị tác động
Phương tiện vận chuyển
nguyên liệu, sản phẩm
- Khí thải giao thông: SO
2
, NO
x
,
CO, hydrocacbon
- Bụi
- Tiếng ồn
- Môi trường không khí
- Môi trường đất
- Hệ sinh thái
- Dân cư xung quanh
Pha cắt phôi
Chất thải rắn: Đầu mẩu sắt, thép,
tôn thừa, tia lửa, xỉ thừa
Khí thải: hơi khí gas, bụi chứa kim
loại
- Môi trường không khí
- Chất thải rắn
- Sức khoẻ và an toàn
công nhân
Lốc tôn, tạo sóng tôn
- Tiếng ồn: va chạm kim loại
- Chất thải: vẩy kim loại
- Môi trường không khí
- Chất thải rắn
- Sức khỏe công nhân
Gia công cơ khí - Tiếng ồn - Môi trường không khí
C
ông đo
ạn ph
át
sinh ch
ất thải
Chât thải
Các yếu tố bị tác động
- Chất thải rắn: bavia kim loại, bụi
kim loại, thép thừa
- Chất thải rắn
- Sức khỏe công nhân
Làm sạch bằng phun cát
Chất thải rắn: bavia kim loại
Khí thải: Bụi chứa kim loại
Tiếng ồn: va chạm kim loại
- Môi trường không khí
- Sức khỏe công nhân
Hàn định hình và hàn kết
cấu thép
Chất thải rắn: Xỉ hàn, que hàn, vẩy
sắt
Khí thải: Khí NOx , khói hàn
(Fe
2
O
3,
SiO
2,
TiO
2,
MnO, CaO, F),
tia tö
ng
o
¹
i
,
nh
i
Ö
t
Tiếng ồn
- Chất thải rắn
- Môi trường không khí
- Sức khỏe và an t
o
à
n
c
ông
nhân
Sơn
Khí thải: Hơi dung môi, bụi sơn,
hơi sơn
Chất thải rắn: vỏ hộp sơn
- Môi trường không khí
- Chất thải rắn
- Sức khỏe công nhân
Hoạt động sinh hoạt của
công nhân
- Chất thải rắn: Rác thải sinh hoạt
- Nước thải: Nước thải sinh hoạt
- Môi trường nước
- Môi trường đất
a. Các tác động đến môi trường không khí
Từ bảng tổng hợp các nguồn thải ở trên cho thấy nguồn phát sinh các chất gây ô
nhiễm môi trường không khí trong quá trình sản xuất và gia công các sản phẩm kết cấu
thép của nhà máy bao gồm:
- Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải, từ quá trình hàn,
quá trình sơn sản phẩm. Ngoài ra quá trình gia công cơ khí, làm sạch bề mặt cũng
làm phát sinh một lượng đáng kể bụi kim loại.
- Tiếng ồn phát sinh ở hầu hết các công đoạn của quá trình sản xuất
Đây là những nguồn gây ô nhiễm chủ yếu tới môi trường không khí tại Nhà
máy. Tuy nhiên
để
thấy
được mức độ gây ô nhiễm cần căn cứ vào thành phần nguyên
liệu sử dụng và công suất hoạt động của nhà máy từ đó có thể xác định được mức phát
thải của các chất ô nhiễm chính dựa trên phép tính tải lượng các chất ô nhiễm.
* Ô nhiễm môi trường không khí do các phương tiện vận chuyển
Theo kế hoạch hoạt động sản xuất vào năm ổn định của Đơn vị, tổng
l
−
î
ng
nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh 9.654,04 tấn và một
lượng sản phẩm có khối lượng khoảng 9.280 tấn được vận chuyển ra vào khu vực nhà
máy. Công ty sử dụng loại xe có tải trọng 15 tấn thì mỗi năm sẽ có khoảng 1.262
xe/năm (mỗi ngày sẽ có khoảng 3-4 xe ra vào nhà máy).
Thành phần chính của các loại khí thải phát sinh do hoạt động của các phương
tiện giao thông bao
gồm
bụi,
CO, SO
2
, NO
x
, VOC Các khí thải này là sản phẩm
của quá
tr
ình đ
ốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu của các phương tiện giao
thông. Mức độ ô
nhiễm phụ thuộc vào chất lượng đường giao thông, mật độ xe, lưu lượng dòng xe, lượng
nhiên liệu tiêu thụ.
Tải lượng các chất ô nhiễm được tính toán trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Cơ
quan bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập:
Bảng 25. Tải lượng các chất ô nhiễm đối với xe tải chạy trên các loại đường
Chất ô
nhiễm
Tải lượng chất ô nhiễm theo tải trọng xe (g/km)
Tải trọng xe < 3,5 tấn Tải trọng xe 3,5 - 16 tấn
Trong
TP
Ngoài
TP
Đường
Cao tốc
Trong
TP
Ngoài
TP
Đường
Cao tốc
Bụi 0,2
0,15
0,3 0,9 0,9 0,9
SO
2
1,16*S 0,84*S 1,3*S 4,29*S 4,15*S 4,15*S
NO
2
0,7
0,55
1,0
1,18 1,44
1,44
CO 1,0
0,85
1,25 6,0 2,9 2,9
VOC
0,15
0,4 0,4 2,6 0,8 0,8
Nguồn: WHO -
Đánh
giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập 1 -
Generva
1993.
Ghi chú: S là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu (0,4%)
VOC: Chất hữu cơ bay hơi
Các điều kiện tính toán:
+ Tải trọng trung bình của xe: 15 tấn/xe
+ Số lượt xe ra vào Đơn vị trong một ngày: 3 4 lượt xe/ngày
+ Phạm vi ảnh hưởng của các xe vận chuyển trong khoảng bán kính 1 km, với
lưu lượng xe từ
3
4 chuyến xe/ngày thì tổng quãng đường vận chuyển của các
phương tiện vận tải là
3
4 km/ngày.
Như vậy với các điều kiện tính toán như trên thì tải lượng ô nhiễm bụi, khí CO,
SO
2
, NO
x
, VOC do các phương tiện vận chuyển được xác định trong bảng sau:
Bảng 26. Tải lượng các chất khí ô nhiễm do giao thông vận tải
Chất ô nhiễm
Tải lượng chất ô nhiễm với
tải trọng xe từ 3,5 16 tấn
(g/km)
Quãng đường xe
đ
i
được
(km
/
ngày)
Tải lượng
(g/ngày)
Bụi
0,9
3 4 2,7 3,6
SO
2
4,15*S
3 4 0,05 0,037
NO
X
1,44 3 4 4,32 5,67
CO
2,9
3 4 8,7 11,6
VOC
0,8
3 4 2,4 3,2
Vùng ảnh hưởng ô nhiễm không khí khi xe ra vào nhà máy là khoảng 1km, dọc
theo các tuyến đường vận chuyển và lan tỏa về hai bên lề của các tuyến đường vận
chuyển.
*
Ô nhiễm không khí trong quá trình gia công và làm sạch bề mặt
Mục tiêu của việc làm sach x
ử lý thép
trước khi sơn là
nhằm tăng cao khả năng
bám dính của màng sơn với bề mặt cần sơn, qua đó nâng cao độ bền của màng sơn
thành phẩm, nâng cao khả năng bảo vệ, tính chất thẩm mỹ. Tất cả các bề mặt vật liệu
trước khi sơn đều phải qua công đoạn làm sạch bề mặt, bao gồm làm sạch dầu mỡ, bụi
bặm, vảy thép, các vết gỉ, thuốc hàn, xỉ hàn, sơn cũ. Mức
độ
gỉ
của bề mặt thép trước
khi làm sạch được chia làm 4 mức (A, B, C, D) như quy định trong bảng 3.12.
Bảng 3.12: Mức độ gỉ của bề mặt thép trước khi làm sạch
Ký
hiệu
mức độ
gỉ
Trạng thái bề mặt tương ứng
A
Đã chớm có gỉ nhưng còn rất ít.
B
Bề mặt thép đã bắt đầu có các đốm gỉ và gỉ có thể bong ra.
C
Bề mặt thép có vảy gỉ bong ra hoặc cạo ra được, xuất hiện các
vết lõm nhỏ nhìn thấy được.
D
Bề mặt thép có nhiều vảy gỉ bong ra, xuất hiện nhiều vết lõm
nhỏ dễ nhìn thấy bằng mắt thường.
Nguồn: TCXDVN 334 : 2005 “Quy phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng
dân dụng và công nghiệp”.
Mức độ làm sạch bề mặt thép được quy định trong thiết kế tuỳ thuộc tuổi thọ
công trình và loại màng sơn, nếu không có thiết kế thì theo thỏa thuận với chủ đầu tư
thể hiện trong phương án thi công.
Mức độ sạch của bề mặt được chia làm 4 mức (Sa1, Sa2, Sa2.5, Sa3) như quy
định trong Bảng 3.13.
Bảng 3.13: Mức độ sạch của bề mặt thép trước khi sơn
Mức độ sạch Trạng thái bề mặt tương ứng
Sa1
Bề mặt đã sạch dầu, mỡ, bụi, vảy thép, gỉ, sơn, các tạp chất lạ
bám dính lỏng lẻo.
Sa2
Bề mặt đã sạch hết dầu, mỡ, bụi và hầu hết vảy thép, gỉ, sơn, các
tạp
chất lạ. Chất nhiểm bẩn còn lại bám dính rất chặt với bề mặt thép.
Sa2.5
Bề mặt đã sạch hết dầu mỡ, bụi và các vảy thép, gỉ, sơn, các chất
lạ khác. Dấu vết nhiễm bẩn còn lại sáng như thép ở dạng đốm
hoặc vết nhỏ.
Sa3
Bề mặt đã sạch hoàn toàn dầu mỡ, bụi, vảy thép, gỉ, sơn và các
tạp chất lạ khác. Toàn bộ bề mặt có màu ánh kim đồng nhất.
Nguồn: TCXDVN 334 : 2005 “Quy phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng
dân dụng và công nghiệp”
Do yêu cầu công nghệ sản xuất kết c
ấu thép công ty qu
ản lý bề mặt bằng
phương pháp phun cát (phương pháp cơ khí hóa). Phương pháp phun cát được giới
thiệu tóm tắt như sau:
- Dùng hệ thống phun cát dưới áp lực cao của máy nén khí vào vật cần làm
sạch. Sự tiếp xúc giữa hạt cát và kim loại sẽ làm sạch bề mặt.
- Phương pháp phun cát yêu cầu các thiết bị sau: máy nén khí, bộ phận lọc dầu
và nước ra khỏi máy nén khí, thùng chứa khí nén đã lọc, thùng chứa bi, bộ phận trộn bi
và khí nén, vòi phun. Phun cát dùng một lần, hạt cát có kích thước từ 0,5 đến 2,5mm
được ghi như trong bảng 3.14
Phun cát chia làm hai bước:
- Bước 1: Phun tẩy gỉ, vòi phun cách bề mặt 15 30cm, góc nghiêng 45 50 .
-
Bước 2: Phun tạo nhám, vòi phun cách bề mặt 15 30cm, góc
nghiêng 75 80
Áp lực khí nén 5 7 Kg/cm
2
, được lựa chọn tuỳ thuộc đường kính vòi phun.
Bảng 3.14: Chỉ tiêu kỹ thuật của cát và hạt kim loại
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Loại hạt
mài
Cát
thạch
anh
Gang
tôi
Thép
hàm
lượng
các
bon
cao
Thép hàm
lượng các
bon thấp
Hàm lượng các bon, %, không
nhỏ hơn
-
1,70
0,80 0,08
Chất
lạ (kể cả xỉ),
%,
không lớn
hơn
-
1,00
1,00 1,00
Hàm lượng các hạt có khuyết tật
(rỗng, rỗ, nứt) %, không lớn hơn
- 40 40 40
Độ ẩm, %, không lớn hơn
2,0 0,2 0,2 0,2
Hàm lượng hạt dưới 0,5mm %,
không lớn hơn
6,0 - - -
Nguồn: TCXDVN 334: 2005 “Quy phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng
dân dụng và công nghiệp”.
Như vậy, quá trình phun cát sẽ làm phát sinh bụi. Bụi phát sinh chủ yếu là gỉ
(bụi kim loại). Tuy nhiên lượng bụi này thường có khối lượng khá nặng nên chỉ một
thời gian ngắn lưu trong không khí, chúng sẽ rơi xuống tạo thành cát thải. Theo phương
pháp đánh giá nhanh bằng hệ số ô nhiễm của WHO, đối với công
đoạn
làm
sạch bề
mặt kim loại (theo phương pháp khô) sẽ làm phát sinh 0,001 tấn bụi gỉ/1 tấn kim loại
cần được làm sạch. Nguyên liệu tôn, thép Công ty sử dụng trong 1 năm khi cơ sở hoạt
động 100% công suất là 3.240 tấn sẽ làm
phát
sinh
khoảng 3,24 tấn bụi gỉ/năm.
- Lượng hạt cát sử dụng trong công đoạn làm sạch bề mặt kim loại khoảng
2.871 tấn/năm. Lượng cát này được Công ty mua từ các tàu cung cấp. Khi phun lượng
hạt cát n
ày sẽ đ
ư
ợc sử dụng lại nhiều lần sau đó đem thải bỏ sẽ được
Công ty ký hợp
đồng với cơ
quan có chức năng đem đi xử lý theo quy định.
* Ô nhiễm khí tại bộ phận cắt nguyên liệu bằng khí
Đơn vị sử dụng oxi và khí gas cho việc cắt nguyên liệu, khí gas khi cháy sẽ sinh
ra nhiệt lượng lớn, do đó khí N
2
có trong môi trường không khí có thể kết hợp với ôxi
tạo thành các hợp chất NO
x
. Nồng độ NO
x
trong khói phụ thuộc vào kiểu ngọn lửa
và quy trình cắt. Trong quá trình cắt bằng ôxy sẽ xảy ra phản ứng giữa sắt và oxy, sản
phẩm của phản ứng này là nhiệt và xỉ oxit sắt. Phản ứng này không những chuyển đổi
sắt thành xỉ oxít dễ loại bỏ khỏi khe hở, mà còn cung cấp nhiệt để giữ phản ứng tiếp
diễn dọc theo chiều dài vết cắt. Hai phản ứng quan trọng phát sinh ra từ quá trình cắt
nguyên liệu là:
3Fe + 2O
2
→ Fe
3
O
4
+
1100kj
Fe +O → FeO + 270
kj
Tải lượng khí CO
2
tính theo lượng khí ga hóa lỏng sử dụng trong một
năm: CH
4
+ 2O
2
→ CO
2
+ 2H
2
O
Từ phản ứng trên ta có thể tính được tải lượng khí CO
2
như
sau: [21.560 kg/năm)/16] *44 = 59.290 (kg
CO
2
/năm)
Đơn vị sử dụng máy cắt nguyên liệu bằng khí gas, oxy mang lại hiệu quả cao
trong công việc. Tuy
nhiên
đây
là những chất rất dễ gây nổ, khi bị dò rỉ gặp nguồn lửa
gần rất dễ gây nổ, hay gặp nhiệt độ cao sẽ phát nổ gây ảnh hưởng tới môi trường và
tính mạng con người, vì vậy Đơn vị có biện pháp quản lý chặt chẽ các bình chứa khí và
không được tùy tiện sử dụng khi chưa áp dụng các biện pháp an toàn.
* Ô nhiễm môi trường không khí trong công đoạn hàn
Việc hàn nhằm ghép nối các chi tiết lại với nhau, tạo sự liên kết vững chắc của
sản phẩm. Trong quá trình sản xuất Đơn vị sử dụng 10 máy hàn, với công nghệ hàn hồ
quang dùng que bọc thuốc.
Bảng 27. Các tác động tới môi trường trong quá trình
hàn
Công
nghệ
hàn
Nguyên lý tạo mối
hàn
Nguyên tắc bảo
vệ
mối
hàn
Tác động đến môi
trường lao động
Hàn que
bọc thuốc
Làm nóng chảy
kim
loại dưới tác dụng tia
hồ quang
điện
Thuốc cháy
sinh
khói và xỉ để bảo
vệ
- Khói chứa
các
chất độc
hại
- Tia hồ
quang
+ Hàn que bọc thuốc: hàn đính các chi tiết cố định hình dạng cần hàn bằng que
bọc thuốc. Quá trình hàn bằng que hàn đó tạo ra khói hàn với thành phần chính là
Fe
2
O
3
, SiO
2
, TiO
2
, MnO và tia hồ quang, tác động trực tiếp đến công nhân trong khu
vực sản xuất.
+H
àn t
ự động dướ lớp bảo vệ là quá trình hàn nóng chảy
mà hồ quang
cháy
giữa dây hàn (điện cực hàn) và vật hàn dưới một lớp thuốc bảo vệ. Phương pháp này
cho phép hàn những chi
tiết
có
chiều dày lớn, chất lượng mối hàn cao, mối hàn đẹp,
an toàn với người thợ vì hồ quang được bao
bọc
kín
bởi thuốc hàn, lượng khói (khí
độc) sinh rất ít.
Hàm lượng và thành phần khói hàn phát sinh trong quá trình hàn hồ quang
được giới thiệu trong bảng 28 dưới đây.
Bảng 28. Thành phần khói khi hàn hồ quang
Loại que hàn
Lượng khói
(g/que hàn)
Thành phần khói %
Fe
2
O
3
SiO
2
TiO
2
MnO CaO F
Trung tính 0,5-1,5 40-60 15-35
-
12-16
- -
Trung tính chất
lượng cao
1,5-3,0
42 33 0,3
10,5
- -
Rutin khoáng
0,5 70
8-10
2,5 6,5 - -
Rutin Xenlulo
0,5
1,5
54 20 3,5 6,7 -
Flouride kiềm 1,0-2,5 22-28 6-12
0,6
4,8-10,2 14-20 17-28
Nguồn: Giáo trình công nghệ hàn - chủ biên: Nguyễn Thúc Hà, Bùi Văn Hạnh, Võ
Văn Phong - Nhà xuất bản Giáo
dụ
c
.
Dựa vào đường kính, khối lượng và chủng loại que hàn sử dụng sẽ dự báo được
tải lượng các chất ô nhiễm không khí phát sinh từ công đoạn hàn
Lượng que hàn định mức sử dụng trong một năm là 86.240 kg/năm. Đơn vị sử
dụng loại que hàn trung tính với lượng khói phát thải là 0,5 - 1,5g/que và đường kính
trung bình của que hàn là 4mm và
25
que/kg.
Lượng khói thải phát sinh một năm là:
86.240*(0,5 1,5)*25*10
-3
= (1.078 3.234) kg/năm
Như vậy, các loại hóa chất chứa trong que hàn bị cháy và phát sinh khói chứa
các chất độc hại, mức độ phát thải khí từ công đoạn hàn trong hoạt động sản xuất của
Đơn vị trung bình từ
0,37
1,12 kg/giờ. Do diện tích xưởng kết cấu thép tương đối
rộng (3.840m
2
) được thiết kế thoáng, vị trí đặt các máy hàn cách
xa
nhau,
khả năng
pha loãng khí cao, tuy nhiên khói hàn sẽ ảnh hưởng cục bộ, tác động trực tiếp đến
công nhân làm việc tại các vị trí hàn và gần khu vực hàn.
* Ô nhiễm môi trường không khí trong công đoạn sơn
+ Ô nhiễm bụi sơn:
Tại công đoạn sơn, thiết bị súng phun sơn với khí nén có áp xuất cao để phân
tán hạt sơn mịn bám đều, bám chắc lên bề mặt vật cần sơn, trong dòng phun của sơn có
một phần nhỏ không tiếp xúc và bám dính lên sản phẩm mà bay vào không khí,
lượng bụi sơn này ước tính bằng 4% lượng sơn dùng.
m
bụi sơn
= m
sơn
* 4%
[tấn/năm]
Hàng năm công ty phải s
ử dụng 24,64 tấn sơn cho
động sản xuất.
Vậy lượng bụi
sơn phát sinh trong quá trình phun sơn mỗi năm là:
m
bụi sơn
= 24,64 tấn/năm * 4% = 0,98
[tấn/năm]
Như vậy quá trình phun sơn đã phát sinh một lượng bụi sơn là 0,98 tấn mỗi
năm, quá trình phun
sơn
được
trang bị bằng thiết bị súng phun hiện đại, thực hiện trong
phòng kín, nên toàn bộ lượng bụi và hơi sơn đều được thu gom và phát tán rất ít ra môi
trường ngoài, tuy nhiên nó có ảnh hưởng cục bộ đến môi trường và sức khỏe của công
nhân làm việc tại khu vực này.
+ Ô nhiễm hơi dung môi
Hơi dung môi phát sinh trong quá trình sơn sản phẩm là do việc dùng dung môi
để pha sơn, nó chỉ đóng vai trò là chất mang, hợp chất dùng làm dung môi thường là
các hỗn hợp bao gồm các hydrocacbon mạch thẳng như dung dịch Naphta, các
hydrocacbon mạch vòng thơm như Toluen, Xylen và các dẫn xuất halogen khác.
Lượng
sơn
cần
dùng là
24,64 tấn sơn/năm, trong sơn thành phần dung môi chiếm tỷ lệ khoảng 25%. Như
vậy lượng dung môi
mỗi
năm
nhà máy sử dụng khoảng 6,16 tấn. Dung môi có tác
dụng hòa tan màng, sau khi màng sơn đóng rắn toàn bộ dung môi sẽ bay hơi khỏi lớp
sơn, vì vậy lượng hơi dung môi phát sinh được tính bằng lượng dung môi dùng trong
một năm.
Quá trình bay hơi của dung môi trong sơn chia làm 4 giai đoạn :
+ Khi bắt đầu phun sơn, dung môi bay hơi chiếm khoảng 35% tổng lượng
dung môi sử dụng
+ Khi màng sơn ở trạng thái hoàn toàn lưu động, tại giai đoạn này tốc độ bay
hơi của dung môi chiếm 40%
+ Khi màng sơn có xu hướng ổn định nhưng chưa khô hoàn toàn, lượng bay
hơi của dung môi chiếm khoảng 15%
+
Khi màng sơn đã khô hoàn toàn sự bay hơi cuối cùng chiếm khoảng 10%
Như vậy sau khi sơn, dung môi sẽ bay hơi khỏi lớp sơn nhằm làm tăng khả
năng kết dính sơn lên bề mặt sản phẩm.
Để thấy mức độ phát tán hơi dung môi trong quá trình sơn có thể tham khảo kết
quả phân tích
hơi
dung
môi giữa xưởng sơn tại phân xưởng sản xuất kết cấu thép, cơ
khí của Công ty CP Thương mại Sản xuất Lập Phương Thành do Trung tâm Quan trắc
và Phân tích môi trường Hải Dương lấy mẫu và phân tích như sau:
Vị trí
đo
HC
mg/m
3
Butylacetat
mg/m
3
Xylen
mg/m
3
Giữa xưởng sơn 150
210 152
TC 3733/2002/QĐ-BYT 300
700 300
Ghi chú:
TC 3733/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn hơi khí độc trong không khí vùng làm
việc, áp dụng một lần tối đa.
Nhận xét:
Từ bảng kết quả trên cho thấy, nồng độ hơi dung môi tại xưởng phun sơn là
tương đối cao,
mặc
dù
chưa vượt tiêu chuẩn nhưng cũng cho thấy sự cần thiết phải có
hệ thống xử lý bụi và hơi dung môi ở công đoạn này.
* Ô nhiễm tiếng ồn phát sinh trong các công đoạn sản xuất
Trong quá trình sản xuất và gia công kết cấu thép, tiếng ồn phát sinh ở hầu hết
các công đoạn như quá trình mài, máy cắt bằng đá, máy dập, máy uốn tôn, thiết bị máy
doa và sự va chạm giữa các thanh nguyên liệu với nhau, trong quá trình gá và hàn
cũng gây ra tiếng ồn khá lớn, tiếng ồn của các khu vực này có thể đạt tới 95dbA. Vì
vậy các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn rất cần được quan tâm trong quá trình sản xuất
của Nhà máy. Dưới đây là bảng kết quả tham khảo mức ồn bên trong khu vực sản xuất
của Công ty CPTMSX Lập Phương Thành do Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi
trường đo đạc:
TT Vị trí đo
Mức ồn
(dBA)
Max Min
Leq
1 Giữa xưởng sản xuất 1 94,7 93,3 94,0
2 Khu vực máy mài 81,3 77,2 78,6
3 Khu vực máy khoan 73,5 72,0 72,6
4 Giữa xưởng sản xuất 2 89,3 88,6 88,9
5 Giữa xưởng sơn 83,8 80,0 80,2
6 Giữa bãi gia công 1 83,9 80,1 80,4
7 Khu vực máy cắt 101,0 99,7 100,5
TC 3733/2002/QĐ-BYT ≤ 85
Ghi chú:
- TC 3733/2002/QĐ-BYT: Tiếng ồn trong khu vực làm việc
Nh
Ë
n
x
Ð
t:
Bảng kết quả trên cho thấy: Mức ồn trung bình trong khu vực sản xuất giao
động từ 72,6 đến 100,5 dBA, mức ồn cao nhất được phát sinh từ khu vực máy cắt và
trong các xưởng 1 và xưởng 2 nơi tập trung nhiều thiết bị máy gia công kim loại. Tại
các khu vực này mức ồn đều vượt tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn TC 3733/2002/QĐ-BYT.
Tiếng ồn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng máy móc, thời gian và quá trình vận
hành các thiết bị. Khi các máy móc không được đầu tư đồng bộ và không đảm bảo
chất lượng thì ảnh hưởng của tiếng ồn sẽ tác động trực tiếp đến người lao động và các
khu vực xung quanh. Vì vậy việc lựa chọn và đầu tư máy móc là
rất
cần
thiết cho công
tác bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, ngoài ra tại các phân xưởng sản xuất
cần có biện pháp giảm thiểu và trang bị bảo hộ lao động thích hợp cho công nhân.
b. Các nguồn phát sinh chất thải tác động đến môi trường nước
Trong quá trình sản xu
ất và gia công kết cấu thép không sử dụng
nước cho quá
trình sản xuất. Nước thải của Đơn vị phát sinh chủ yếu từ hai nguồn chính: Nước mưa
và nước thải do sinh hoạt của công nhân:
*
Nước thải sinh hoạt
Là nước thải ra sau khi phục vụ cho sinh hoạt của cán bộ, công nhân trong nhà
máy như nước
vệ
sinh,
tắm rửa, nước thải từ nhà bếp, nhà ăn ca Loại nước thải này
chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD, COD), các
chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt do Tổ chức Y tế thế giới WHO đưa ra tại bảng 22 trang 26. Khi nhà máy đi
vào hoạt động ổn định, dự kiến sẽ có tổng số cán bộ công nhân viên là 120 lao động ở
tất cả các vị trí, từ đó tính toán được tải lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt của nhà máy như sau:
Bảng 29. Tải lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải
(Tính cho 120 công
nhân)
TT Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/ngày)
1
BOD
5
5,4 ÷ 6,48
2
Chất rắn lơ lửng (SS) 8,4 ÷ 17,4
3
Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 20,4 ÷ 26,4
4
Nitrat (NO
3-
) 0,72 ÷ 1,44
5
Phosphat (PO
4
3-
)
0,072 ÷ 0,54
Nước thải sinh hoạt phát sinh do vệ sinh của công nhân và nước phục vụ cho ăn
ca. Lưu lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi trường được tính như sau:
Tiêu chuẩn dùng nước cho công nhân khi nhà máy đi vào hoạt động bao gồm
nước sinh hoạt và nước ăn uống, với lượng nước dùng là 120lít/người/ngày.
Q
sh
= 120 (người) x 120 (lít/người/ngày)
= 14.400 (lít/ngày) = 14,4 (m
3
/ngày)
Giả sử 100% nước sinh hoạt đều tạo thành nước thải thì tổng lượng nước thải
phát sinh có thể thiết kế dư cho hệ thống xử lý là 15 m
3
/ngày. Loại nước thải này
có hàm lượng các chất ô nhiễm cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Công ty sẽ xây dựng bể
xử lý nước thải sinh hoạt để nước thải ra đạt tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 6772-
2000, mức II.
* Nước mưa chảy tràn
Vào những khi trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực của dự án sẽ cuốn
theo đất, cát,
chất
cặn
bã, dầu mỡ xuống kênh mương của khu vực, làm tăng độ đục
của nước mương xung quanh. Nếu lượng nước này không được quản lý tốt cũng sẽ
gây tác động tiêu cực lớn đến nguồn nước mặt, nước ngầm và đời sống thuỷ sinh trong
khu vực. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì nồng độ các chất
ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn thông thường khoảng 0,5 - 1,5 mgN/l; 0,004 - 0,03
mgP/l; 10 -20 mg COD/l và 10-20 TSS/l. Nước mưa còn có thể bị ô nhiễm khi
chảy qua
các khu vực sân bãi có chứa các
chất
thải
ô nhiễm như bãi chứa nguyên liệu,
khu vực thi công ngoài trời Tính chất ô nhiễm của nước mưa trong trường hợp này bị
ô nhiễm cơ học
(đất,
cát,
rác), ô nhiễm hữu cơ và dầu mỡ. Vấn đề ô nhiễm nước mưa
sẽ kéo theo sự ô nhiễm nguồn nước tại khu vực dự án và từ đó gây tác động đến môi
trường nước khu vực.
Để đánh giá tác động của nước mưa chảy tràn trên khu vực của dự án đối với
môi trường xung quanh, chúng tôi sử dụng phương pháp tính toán thuỷ lực hệ thống
thoát nước mưa theo cách tính cường độ giới hạn của Trần Việt Liễn:
Q = q.F.
(m
3
/s)
Trong đó:
Q - Lưu lượng tính toán (m
3
/s)
q - Cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
F - Diện tích lưu vực thoát nước mưa (ha)
- Hệ số dòng chảy, lấy trung bình bằng 0,6
Cường độ mưa tính toán, tính theo công thức:
(20+b)
n
x
q
20
(1+c.lgP)
q =
(t+b)
n
Với :
q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha).
P: Chu kỳ ngập lụt (năm), lấy P = 5 đến 7 năm .
q
20
, b, c, n: Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại địa phương thuộc
tỉnh Hải Dương có các hệ số sau:
+ q
20
: Là cường độ mưa trong thời gian 20 phút, q
20
= 275,1.
+ Và các hệ số: b = 15,52; c = 0,2587; n = 0,7794
t = t
1
+ t
2
phút (thời gian tính toán)
+ t
1
= 5 phút (thời gian tập trung nước mưa từ điểm xa nhất đến rãnh)
+ t
2
= m, ∑l/60, v phút (thời gian trong ống đến tiết diện tính toán)
m = 2 khi địa hình của lưu vực thoát nước mưa dốc i < 0,01 và m = 1,2 đối với
địa hình có lưu vực thoát nước mưa dốc i > 0,03, (Theo điều 2,2,11 TCXD51 : 1984).
Từ các số liệu trên tính được lưu lượng nước mưa trên diện tích mặt bằng của
Nhà máy như sau: Q = 476,6 m
3
/s
Như vậy lưu lượng nước mưa trên mặt bằng Nhà máy là tương đối lớn. Nếu các
tuyến cống thoát nước có bùn cặn lắng đọng nhiều thì khi nước mưa thoát không kịp
sẽ gây úng ngập tức thời. Nước mưa và
nước
thải
tràn lên, chảy theo bề mặt, cuốn theo
các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
•
Tải lượng chất ô nhiễm trong nước mưa đợt đầu chứa lượng lớn
các chất
bẩn tích luỹ trên bề mặt như dầu, mỡ, bụi của quá trình thi công xây dựng
từ những ngày không mưa. Lượng chất bẩn tích tụ trong một thời gian
được xác định
theo công thức:
Trong đó:
G = M
max
[1 - exp (-k
z
.T)]. F (kg)
M
max
: Lượng bụi tích luỹ lớn nhất trong khu vực dự án (M
max
= 155 kg/ha).
k
z
: Hệ số động học tích luỹ chất bẩn ở khu vực dự án (k
z
= 0,3ng
-1
).
T : Thời gian tích luỹ chất bẩn (T=15 ngày).
G = 155 [1 - exp (-0,3*15)] * 1,64 = 251,376
kg
Như vậy lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày ở khu vực dự án sẽ là
251,376 kg, lượng chất bẩn này sẽ theo nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án gây tác
động không nhỏ tới đời sống thuỷ sinh và gây ô nhiễm nguồn nước trong khu vực
* Ngoài ra nhà máy có sử dụng nước trong quá trình xử lý bụi hơi sơn và khói
hàn, loại nước này có chứa các chất nguy hại, chúng đều được thu gom và xử lý theo
quy định.
c. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
* Chất thải rắn sản xuất:
+ Phế thải kim loại: Chủ yếu là các bavia, mẩu thép vụn, sắt phoi, mạt sắt, vẩy
sắt, thép thừa do quá trình gia công cơ khí thải ra (như đột dập, khoan, tiện, phay, mài,
lốc tôn ), Đơn vị tận dụng tối đa những mẩu kim loại có thể sử dụng được cho các
công đoạn cần các chi tiết nhỏ, với các chi tiết không tận dụng được sẽ được thu gom
vào kho và bán lại cho các cơ sở tái chế sắt thép.
Khối lượng các chất thải này phát sinh như sau:
- Đối với sắt thép dùng cho quá trình sản xuất: 160 tấn/năm
- Đối với các loại tôn dùng để sản xuất tấm lợp: 6.000 m
2
/năm
- Đối với các loại inox: 1,6 tấn/năm
+ Phế thải từ quá trình hàn: Lượng chất thải rắn phát sinh chủ yếu trong quá
trình hàn là xỉ
hàn,
đầu
que hàn, dây hàn. Mỗi năm Nhà máy sử dụng hết 86,24 tấn que
hàn/năm. Trong quá trình hàn, que hàn thường không sử dụng hết hoàn toàn, nếu tính
trung bình loại chất thải rắn này chiếm khoảng 2% lượng nguyên liệu đầu vào, thì mỗi
tháng lượng chất thải rắn này là 1,7 tấn/tháng, như vậy trung bình mỗi ngày lượng chất
thải này phát sinh khoảng 4,7 kg/ngày.
* Chất thải rắn nguy hại:
+ Chất thải rắn từ quá trình sơn: Hoạt động sản xuất của nhà máy mỗi năm sẽ
sử dụng 24,64 tấn
sơn,
loại
sơn có khối lượng từ 2,5 - 20kg/thùng. Nếu tính trung
bình 10 kg/thùng thì nhà máy sẽ sử dụng
khoảng
2.464
hộp sơn để sơn sản phẩm, như
vậy đồng nghĩa với việc sẽ phát sinh 2.464 vỏ hộp sơn/năm. Ngoài ra tại buồng phun
sơn còn phát